Professional Documents
Culture Documents
Trắc Quang
Trắc Quang
- Có độ nhạy cao, thường có thể xác định nồng độ nhỏ hơn 10-7M. Nên được dùng trong phân tích
vết, đo định lượng các cấu tử có hàm lượng từ ppm – ppb
- So với phương pháp chuẩn độ thì phương pháp trắc quang có thể xác định nhanh và thuận tiện
hơn.
- Dễ dàng tự động hóa phương pháp đo phổ trắc quang từ giai đoạn đầu tiên là đưa mẫu vào cho
đến giao đoạn cuối là tính toán nồng độ.
- Thông số thu được trong phương pháp trắc quang một phần giúp ta đánh giá cấu trúc phân tử,
bản chất liên kết bổ sung thêm cho các số liệu phân tích
Sử dụng phương pháp trắc quang trong định lượng hóa học
- Yêu cầu về các hợp chất cần xác định là phải bền, ít phân ly, ổn định, không thay đổi thành phần
trong khoảng thời gian nhất định để thực hiện phép đo (10–20 phút).
- Hệ số lớn có giá trị từ 103–7.104 L.mol-1cm-1, có thể thực hiện phản ứng tạo màu với các thuốc
thử vô cơ và hữu cơ.
- Nồng độ các chất xác định theo định luật Lambert – Beer. Khoảng xác định nồng độ theo
phương pháp là 10-2 – 10-6 mole. Giới hạn phát hiện của phương pháp 10-7mole.
- Các hợp chất là phức cần đo phải có max khác xa với max của thuốc thử trong cùng điều kiện.
Thí dụ, khi phân tích Fe2+ bằng phương pháp 1,10- phenantrolin. Sau khi thêm thuốc thử ta được
phức màu vàng cam (max=510 m), trong khi đó thuốc thử 1,10- phenantrolin có max = 250 m.
2+
Fe + 3 Fe
N N N N
3
- Phức tồn tại dạng cation và tồn tại trong khoảng pH rộng từ 2.0 – 9.0, có hấp thu cực đại ở
508nm và hệ số hấp thu phân tử ( ) tại đó bằng 1.1*104 L.mol-1.cm-1. Phức rất bền, có cường độ
màu không thay đổi trong nhiều tháng. Khoảng tuân theo định luật Beer là 0.13 – 5 g/mL.
- Do chỉ có phản ứng màu chọn lọc giữa 1,10-phenantrolin với Fe2+ (tức là Fe3+ mặc dù cũng
phản ứng với 1,10-phenantrolin nhưng phức lại không có màu) nên ta có thể xác định được
lượng Fe2+ khi có mặt Fe3+. Để xác định được tổng hàm lượng sắt ta khử ion Fe 3+ về Fe2+ bằng
các chất khử như hydroxylamin, hydrazin hoặc acid ascorbic.
- 4 Fe3+ + 2 NH2OH → 4 Fe2+ + N2O + H2O + 4 H+
- Trong bài thực tập này, ta xác định Fe 2+ và tổng hàm lượng Fe. Từ các dữ kiện đó ta tính được
hàm lượng Fe3+.
I. Vẽ phổ hấp thu của phức để chọn max:
1. Nguyên tắc
- Khi phân tử hấp thu bức xạ tử ngoại hay khả kiến, các điện tử hóa trị sẽ bị kích thích và chuyển
từ trạng thái cơ bản lên trạng thái kích thích
- Mỗi phân tử có nhiều mức năng nhưng chỉ có vài bước chuyển dời thấy được. Trong những
bước chuyển dời thấy được, ta phải chọn bước chuyển mà cho mật độ quang lớn nhất để nghiên
cứu – tức là phải tìm ra max.
2. Chuẩn bị mẫu và số liệu:
- Chọn một bình dung dịch chuẩn (STT 5) và dung dịch so sánh (STT 1) để khảo sát phổ hấp thu của phức.
0.16
0.14
0.12
0.1
0.08 A
A
0.06
0.04
0.02
450 460 470 480 490 500 510 520 530 540 550
λ(nm)
Đồ thị khảo sát λmax của Ferroin
- Từ đồ thị ta có: max= 510 nm
3. Nhận xét:
- Cấu trúc của Ferroin có hệ thống liên hợp liên kết , nên không cần hấp thu năng lượng quá lớn
để chuyển dịch điện tử (max= 510 nm là cho thấy năng lượng ở khoảng trung bình).
- Phức Ferroin có màu cam hay cam đỏ tùy nồng độ, nên ánh sáng thấp thu sẽ là màu lục có bước
sóng từ 480 – 560 nm, giá trị max= 510 nm phù hợp với lý thuyết dự đoán
II. Phương pháp dãy chuẩn:
1. Nguyên tắc
- Theo định luật Lambert – Beer: A=ε . l . C thì đồ thị A = f(C) với ε , l cố định sẽ là một đường
thẳng đi qua gốc tọa độ. Ta có thể tìm ra phương trình đường thẳng này bằng cách xác định các
giá trị An của các Cn (ít nhất 5 cặp giá trị (C n ; An)) , muốn tìm Cx của một mẫu bất kì ta chỉ xác
định Ax rồi thế vô phương trình đường thẳng. Tuy nhiên, để đảm bảo độ chính xác của
phương pháp thì Cx phải nằm trong khoảng các giá trị C n đã khảo sát (nằm trong khoảng
tuyến tính). Vì nếu Cx quá lớn hoặc quá nhỏ so với Cn thì ε của dung dịch sẽ thay đổi.
Ưu điểm của phương pháp:
- Từ một đường chuẩn, có thể xác định được nhiều mẫu
Khuyết điểm:
- Độ xác xác không cao
- Không loại trừ được ảnh hưởng của nền mẫu
2. Chuẩn bị mẫu:
Các dung dịch chuẩn: Lấy 11 bình định mức 50mL pha thành các dung dịch theo giáo trình.
Dung dịch nước biển:
Dung dịch này được yêu cầu xác định tổng hàm lượng sắt nên cần phải thêm hydroxylamine để khử
Fe3+ về Fe2+.
Dung dịch mẫu kiểm tra:
Dung dịch này được yêu cầu xác định riêng hàm lượng Fe 2+ và Fe tổng, từ đó suy ra hàm lượng
Fe3+. Định mức dung dịch mẫu kiểm tra do PTN giao bằng nước cất. Tiến hành pha các dung dịch
để đo theo bảng sau:
Vhydroxylamin Vđệm
Mẫu Vmẫu(mL) Để Vthuốc thử Định
(mL) (mL)
yên mức
1a 10.00 1.00 5.00 1.00
30 dung
2a 10.00 1.00 5.00 1.00
phút dịch
3a 10.00 1.00 5.00 1.00
Vmẫu
Mẫu Vđệm(mL) Vthuốc thử Định
(mL)
mức
1b 10.00 5.00 1.00
dung
2b 10.00 5.00 1.00
dịch
3b 10.00 5.00 1.00
3. Dựng đường chuẩn:
Bảng 2: Giá trị mật độ quang của 11 dung dịch dùng để dựng đường chuẩn:
Bình 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Nồng độ
0 0.1 0.2 0.4 0.8 1.2 1.6 2.0 3.0 4.0 5.0
(μg/mL)
A 0 0.018 0.039 0.078 0.153 0.236 0.314 0.392 0.584 0.796 0.987
1.000
f(x) = 0.197992587043098 x − 0.0026264342888685
0.900 R² = 0.999883432269824
0.800
0.700
0.600
Độ hấp thu A
0.500
0.400
0.300
0.200
0.100
0.000
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 5.0
Nồng độ (μg/mL)
a=
∑ C2i ∑ A i−∑ C i ∑ Ci A i = 58.85 ×3.597−18.3 ×11.6038 =−0.00263
2 2
n ∑ C2i −( ∑ C i) 10 ×58.85−18.3
Tính phương sai dư
S
2
=
∑ A i −a ∑ Ai −b ∑ A i Ci 2.288−(−0.00263)× 3.597−0.19799 ×11.6038
2
= =2.9685× 10
−6
ℜ
n−2 10−2
Tính độ lệch chuẩn cho các hệ số hồi quy a và b
√∑∑∑ √
n 10
Sb =S ℜ 2
= 2.9685 ×10−6 × 2
=3.4213× 10−4
n
2
C −(
i C i) 10 ×58.85−18.3
Sa =S ℜ
√ n ∑ C −( ∑ C i)
2
i
C 2i
2
Sa 8.2996× 10−4
ε a=t 0.95,8 × =1.86× =4.8817 ×10−4
√n √ 10
Sb 3.4213 ×10
−4
−4
ε b=t 0.95,8 × =1.86× =2.0124 × 10
√n √ 10
Phương trình hồi quy: A=(−0 . 00263± 0 . 00049 ) +( 0 .19799 ± 0 .00020)C
4. Dung dịch mẫu nước biển
Bảng 3: Giá trị mật độ quang của mẫu nước biển
Mẫu A A
M1 0.188
M2 0.188 0.188
M3 0.188
Tính toán nồng độ của mẫu
A x −a 0.188−(−0.00263 )
C Fe = = =0.96283(μ g/mL)
nướ c biể n
b 0.19799
Tính sai số của mẫu nước biển: (với m=3, n=10)
Ai =
∑ Ai = 3.597 =0.3597
n 10
S x=
√
S ℜ 1 1 n( A x − Ai )2
+ +
b n m 2
b ¿¿
¿
√ 10×(0.188−0.3597)2
−3
1.7229× 10 1 1
¿ + + =5.9212 ×10−3
0.19799 10 3 0.19799 [ 10× 58.85−18.3 ]
2 2
−3
ε =± t 0.95,8 × S x =± 1.86 ×5.9212 ×10 =±0.011
C Fe (n ướ c biể n) =(0.963 ± 0.011) μ g /mL Độ chính xác 98.86%
Nồng độ Fe tronglọ dung dịch muối ban đầu của PTN:
50 50
C Fe =C × =0.96283 × =4.81415 ( μ g/mL )
10 10
5. Dung dịch mẫu kiểm tra
Mẫu kiểm tra Q1-B
Bảng 4: Giá trị mật độ quang của mẫu dung dịch kiểm tra
Mẫ
1a 2a 3a 1b 2b 3b
u
0.40
A 0.403 0.401 0.350 0.350 0.352
6
A 0.403 0.351
Tính Fe2+
Tính toán nồng độ của mẫu
C 2 +¿ A x −a 0.351− ( −0.00263 )
Fe = = =1.78610(μ g/ mL)¿
b 0.19799
Ai =
∑ Ai = 3.597 =0.3597
n 10
S x=
b n m√
S ℜ 1 1 n ( A x −A i )2
+ + 2
b ¿¿
¿
√ 10×(0.351−0.3597)2
−3
1.7229× 10 1 1
¿ + + =5.7289 ×10−3
0.19799 10 3 0.197992 [ 10× 58.85−18.32 ]
−3
ε 1=t 0.95,8 × S x =1.86 × 5.7289× 10 ≈ 0.011
C Fe =(1.786 ±0.011 ) μ g /mL¿
2 +¿ Độ chính xác 99.38%
Nồng độ Fe2+ thực tế:
50 50
C Fe =C × =1.78610 × =8.93050( μ g/mL)
10 10
Tính Fe tổng
Tính toán nồng độ của mẫu
A x −a 0.403−(−0.00263 )
C Fe = = =2.04874 (μ g /mL)
t ổ ng
b 0.19799
Tính sai số của sắt tổng:(với m=3, n=10)
Ai =
∑ Ai = 3.597 =0.3597
n 10
√
2
S ℜ 1 1 n ( A x −A i )
S x= + + 2
¿
b n m b ¿¿
¿
0.19799 √
1.7229× 10−3 1 1
+ +
10×(0.403−0.3597)2
10 3 0.19799 [ 10× 58.85−18.3 ]
2 2
50 50.00
C m ẫ u−12=C x−12 × =2.89 × =9.96(μ g /mL)
Vx 14.50
2.3 Nhận xét:
Giá trị CFe tính trong khoảng tuyến tính Giá trị CFe tính ngoài khoảng tuyến tính
( μ g/mL) và sai lệch so với PTN ( μ g/ mL) và sai lệch so với PTN
Tính từ So sánh 1 10.17 – dương 1.7% 10.03 – dương 0.3%
Tính từ So sánh 2 9.83 – âm 1.7% 9.90 – âm 1.0%
Tính từ 2 dung 10.00 – không lệch 9.96 – âm 0.4
dịch so sánh
Giá trị PTN 10.00 10.00
Khi tính giá trị CFe từ 2 dung dịch so sánh lệch ít hơn khi tính từ 1 dung dịch so sánh. Kết quả
cho thấy độ chính xác của phương pháp sử dụng 2 dung dịch so sánh hơn hẳn 1 dung dịch.
Giá trị CFe tính trong khoảng tuyến tính sai lệch so với PTN ít hơn với giá trị nằm ngoài
khoảng tuyến tính. Điều này đúng với lý thuyết, vì nằm ngoải khoảng tuyến tính thì ε đã thay
đổi rồi, định luật Lambert – Beer đã thay đổi
Nhưng một điều thú vị gặp phải ở đây đó chính là đô lệch khi sử dụng 1 dung dịch so sánh
khi tính trong khoảng tuyến tính lại lớn hơn là nằm ngoài khoảng tuyến tính.
Khi lấy dung dịch so sánh thì lấy nhiều hơn hay ít hơn mẫu một lượng nhỏ nhất có thể,
nhưng cũng phải đảm bảo khoảng này không quá nhỏ để có thể thao tác chính xác. Với một
mẫu chưa biết nồng độ mà phải ước lượng dung dịch so sánh thì quả là một điều khó khăn,
đây chính là một khuyết điểm của phương pháp này. Nếu chọn dung dịch so sánh ngoài
khoảng tuyến tính thì sẽ dẫn đến kết quả bị sai lệch.
√
n
50
∑ ( C xi−C x−tb )2
i=1
Sn , C = × =0.202( μg /mL)
2.00 n−1
S n ,C 0.202
ε C =± t 0.95,2 × =± 4.30 × =± 0.50( μg /mL)
mẫu
√n √3
μC =9.65 ±0.50 (μg/mL)
x
A 0.2
0.15
0.1
0.05
0
-0.4 -0.2 0 0.2 0.4 0.6 0.8
Nồng độ thêm vào
√
n
50
∑ ( C xi−C x−tb )2
i=1
Sn , C = × =0.055(μg /mL)
10 n−1
S n ,C 0.055
ε C =± t 0.95,2 × =± 4.30 × =± 0.136 (μg / mL)
mẫu
√n √3
μC =2.960± 0.136 (μg /mL)
x
1 1 1 1 1 9 9 9 9 1 3
00 00 00 00 99 99 99 99 99 1. 1.
0 0 0 0 9 9 9 9 9 9 9 9 9 9
00 00 00 00 9 9 9 9 9
0 00 0 00 0 00 0 00 9 99 9 99 9 99 9 99 9 99
0 0 0 0 9 9 9 9 9
0 00 0 00 0 00 0 00 9 99 9 99 9 99 9 99 9 99
0 0 0 0 9 29 49 69 89
.7 .5 .3 .1 09 0. 0. 0. 0.
-0 -0 -0 -0 0.
C (μg/mL)
Phân tích trắc quang có thể được thực hiện với độ lệch tiêu chuẩn vào khoảng 0.5%. Giới hạn phát
hiện phụ thuộc vào độ hấp thu phân tử của bước chuyển điện tử đang được xét đến, nhưng thường
có giá trị khoảng 0.05ppm hoặc thấp hơn đối với nhiều chất phân tích.