You are on page 1of 7

Bài 13 CÁC SỐ ĐẶT TRƯNG ĐO XU THẾ TRUNG TÂM

1.Số trung bình và trung vị


a. Số trung bình
Đầu tiên khi nói về số trung bình thì có lẽ cũng không xa lạ gì với mọi người vì số trung
bình chúng đã được thầy cô giới thiệu cho chúng ta năm lớp 4 vì vậy tụi mình chỉ giới thiệu
sơ các bạn công thức thức trong sách và chú ý
Hỏi vậy có ai nhớ số trung bình định nghĩa như nào năm lớp 4
Trả lời: Muốn tìm trung bình cộng của hai hay nhiều số, ta tính tổng của các số đó rồi lấy kết
quả chia cho số các số hạng
x1 + x 2 +…+ x n
Theo công thức: x =
n
Ví dụ 1.ở trong hoạt động mượn sách pháp luật vừa rồi của trường, lớp ta có 5 bạn mượn
sách, bạn A mượn 1quyển, bạn B mượn 2q, bạn C mượn 3q, bạn D mượn 1q, bạn E mượn 3q.
Tính trung bình cộng số sách mỗi bạn lớp ta mượn .
Giải:
trung bình số cuốn sách mỗi bạn trong lớp mượn là (1+2+3+1+3)/5=2(cuốn)
Ngoài ra ở đây ta còn những công thức khác:
n1 . x 1+ n2 . x 2 +…+n k . x k
x= Trong đó: n = n1+n2+…+nk và n khi ấy đc gọi là cỡ mẫu
n
Ví dụ 2. Vẫn ở hoạt động mượn sách pháp luật vừa rồi của trường, thống kê được số cuốn
sách mỗi bạn trong trường đã mượn như bảng sau:
Số sách mượn 1. 2. 3. 4.
Số bạn. 217 300 150 133
Hỏi trung bình mỗi bạn trong trường mượn bao nhiêu cuốn sách?

Giải: số bạn trong trường là 217+300+150+133=800 (bạn)


Trung bình số sách mỗi bạn mượn là: (217.1+300.2+150.3+133.4)/800= 2,24875 ( cuốn)
nk
Chú ý: Nếu kí hiệu fk = là tần số tương đối ( hay còn gọi là tần suất) của x k trong số liệu
n
thì số trung bình còn có thể biểu diễn là x = f1.x1+f2.x2+…+fk.xk
*ý nghĩa: Số trung bình là giá trị trung bình cộng của các số trong mẫu số liệu, nó cho biết vị
trị trung tâm của mẫu số liệu và có thể dùng để đại diện cho mẫu số liệu.
b. Trung vị
Trung vị là số nằm ở giữa một nhóm các số; có nghĩa là, phân nửa các số có giá trị lớn hơn số
trung vị, còn phân nửa các số có giá trị bé hơn số trung vị.
Vd: trung vị của số 1,số 2 và số 4 số 5 là số 3
lấy vd ở một nhóm làm đồ thủ công có 6 bạn, 1 bạn làm 1 món, 1 bạn làm được 3 món, 3 bạn
làm được 2 món,1 bạn làm 14 món.
a) Tính số trung bình mỗi người trong nhóm làm bao nhiêu món đồ thủ công.
b) số món đồ thủ công trung bình mỗi người làm có phản ảnh đúng số món đồ mỗi người làm
Giải a)trung bình số món đồ thủ công mỗi người làm là
(1+3+3.2+14)/6=4( món)
b) ta thấy trung bình số món đồ mỗi người làm lớn hơn số món đồ mỗi người làm. Vì trong 6
bạn có 1 bạn làm tận 14 món làm cho số trung bình sai lệch khá nhiều so với thực tế.
*Trong trường hợp mẫu số liệu có giá trị bất thường (rất lớn hoặc rất bé so với đa số các giá
trị khác), người ta không dùng số trung bình để đo xu thể trung tâm mà dùng trung vị.
*Để tìm trung vị (kí hiệu là Me) của một mẫu số liệu, ta thực hiện như sau:
 Sắp xếp các giá trị trong mẫu số liệu theo thứ tự không giảm.
x1≤ x2≤ ….≤ xn
 Nếu số giá trị của mẫu số liệu là số lẻ thì giá trị chính giữa của mẫu là trung vị.
n = 2k+1 thì Me = xk+1
 Nếu là số chẵn thì trung vị là trung bình cộng của hai giá trị chính giữa của mẫu.
1
n = 2k thì Me = 2 (xk +xk+1)

HĐ3: Một công ty nhỏ gồm 1 giám đốc và 5 nhân viên, thu nhập hằng tháng của giám đốc là
20 triệu đồng, của mỗi nhân viên là 4 triệu đồng. Hãy tìm trung vị cho mẫu số liệu về lương
của giám đốc và nhân viên công ty.
Giải: Sắp xếp theo thứ tự không giảm:
4 4 4 4 4 20
x1 x2 x3 x4 x5 x6

Ta có: n = 6 (=2k)
=>k = 3
1 1 1
Me = 2 (xk +xk+1) = 2 (x3 + x4) = 2 (4+4) = 4
*Ý Nghĩa: Trung vị không bị ảnh hưởng bởi giá trị bất thường trong khi số trung bình bị ảnh
hưởng bởi giá trị bất thường vì vậy khi mẫu số liệu có giá trị bất thường người ta thường
dùng trung vị đại diện cho các số liệu thống kê,

2.TỨ PHÂN VỊ.


- Sắp xếp dãy số liệu trên theo thứ tự không giảm, ta được:
x1 ≤ x2 ≤ … ≤ xn
- Tứ phân vị của một mẫu số liệu gồm ba giá trị, gọi là tứ phân vị thứ nhất, tứ phân vị thứ hai,
tứ phân vị thứ ba (lần lượt kí hiệu là Q1, Q2, Q3). Ba giá trị này chia tập hợp dữ liệu đã sắp
xếp thành bốn phần bằng nhau.
- Cụ thể:
+ Giá trị tứ phân vị thứ hai Q2, chính là trung vị của mẫu.
+ Giá trị tứ phân vị thứ nhất Q1, chính là trung vị của nửa số liệu bên trái Q 2 (không bao gồm
Q2 nếu n lẻ).
+ Giá trị tứ phân vị thứ ba Q3, chính là trung vị của nửa số liệu bên phải Q2 (không bao gồm
Q2 nếu n lẻ).
Chú ý: Q1 được gọi là tứ phân vị thứ nhất hay tứ phân vị dưới ,Q 3 được gọi là tứ phân vị hay
tứ phân vị trên.
Ý nghĩa:Các điểm Q1, Q2, Q3 chia mẫu số liệu đã sắp xếp theo thứ tự từ nhỏ đến lớn thành
phần bốn phần, mỗi phần đều chứa 25% giá trị.
HĐ4. Điểm (thang điểm 100) của 12 thí sinh cao điểm nhất trong một cuộc thi như sau:
58 74 92 81 97 88 75 69 87 69 75 77
Ban tổ chức muốn trao các giải Nhất, Nhì, Ba, Tư cho các thì sinh này, mỗi giải trao cho 3 thí
sinh (25% tổng số thí sinh cao điểm nhất)
Em hãy giúp ban tổ chức xác định ngưỡng điểm để phân loại thí sinh.
GIẢI:
58; 69; 69; 74; 75; 75; 77; 81; 87; 88; 92; 97.
-Khi đó:
-Nhóm giải tư: 58; 69; 69.
-Nhóm giải ba: 74; 75; 75.
-Nhóm giải nhì: 77; 81; 87.
-Nhóm giải nhất: 88; 92; 97.
Giữa các nhóm giải ta xác định được các ngưỡng điểm để phân loại thí sinh:
- Ngưỡng điểm phân loại giữa nhóm giải tư và nhóm giải ba là: (69 + 74):2 = 71,5.
- Ngưỡng điểm phân loại giữa nhóm giải ba và nhóm giải nhì là: (75 + 77):2 = 76.
- Ngưỡng điểm phân loại giữa nhóm giải nhì và nhóm giải nhất là: (87 + 88) = 87,5.
Vậy ba ngưỡng điểm giúp ban tổ chức phân loại thí sinh là: 71,5; 76; 87,5.
Ví dụ 3:Hàm lượng Natri (đơn vị miligam,1mg=0,001g)trong 100g một số loại ngũ cốc được
cho như sau:
0 340 70 140 200 180 210 150 100 130
140 180 190 160 290 50 220 180 200 210
Hãy tìm các tứ phân vị.Các tứ phân vị này cho ta thông tin gì?
GIẢI:
-Sắp xếp các giá trị này theo thứ tự không giảm:
0 50 70 100 130 140 140 150 160 180 180 180 190 200
210 210 220 290 340
-Vì n=20 là số chẵn nên Q2 là trung bình cộng của hai giá trị chính giữa:
Q2=(180+180):2=180
-Ta tìm Q1 là trung vị của nửa số liệu bên trái Q2:
0 50 70 100 130 140 140 150 160 180
và tìm được Q1=(130+140):2=135.
-Ta tìm Q3 là trung vị của nửa số liệu bên phải Q2:
180 180 190 200 200 210 220 290 340
và tìm được Q3=(200+210):2=205.
Luyện tập 3: Bảng sau đây cho biết số lần học tiếng Anh trên Internet trong một tuần của một
số học sinh lớp 10:

Hãy tìm các tứ phân vị cho mẫu số liệu này.


Giải:
-Dãy số liệu số lần học tiếng Anh trên Internet trong một tuần của một số học sinh lớp 10
theo thứ tự không giảm là:
0; 0; 1; 1; 1; 1; 2; 2; 2; 2; 2; 2; 3; 3; 3; 3; 3; 3; 3; 3; 3; 3; 3; 3; 4; 4; 4; 4; 4; 4; 4; 4; 5; 5; 5.
-Vì n = 35 là số lẻ nên trung vị Q2 là số ở vị trí số 18: Q2 = 3.
-Ta tìm Q1 là trung vị của nửa số liệu bên trái Q2:
0; 0; 1; 1; 1; 1; 2; 2; 2; 2; 2; 2; 3; 3; 3; 3; 3
Và tìm được Q1 = 2.
-Ta tìm Q3 là trung vị của nửa số liệu bên phải Q2:
3; 3; 3; 3; 3; 3; 4; 4; 4; 4; 4; 4; 4; 4; 5; 5; 5.
Và tìm được Q3 = 4.
-Tứ phân vị cho mẫu số liệu này là Q1 = 2; Q2 = 3, Q3 = 4.
3.MỐT.
- Mốt của mẫu số liệu là giá trị xuất hiện với tần số lớn nhất và kí hiệu Mo
- Ý nghĩa:
+Mốt đặc trưng cho giá trị xuất hiện nhiều nhất trong mẫu.
+Có thể dùng mốt để đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu khi mẫu số liệu có nhiều giá trị
trùng nhau.
HĐ5: Một cửa hàng giày thể thao đã thống kê cỡ giày của một số khách hàng nam được chọn
ngẫu nhiên cho kết quả như sau:
38 39 39 38 40 41 39 39 38 39 39 39 40 39 39.
a) Tính cỡ giày trung bình. Số trung bình này có ý nghĩa gì với cửa hàng không?
b) Cửa hàng nên nhập cỡ giày nào với số lượng nhiều nhất?
Lời giải:
a) -Cỡ giày trung bình của cửa hàng là:

-Ý nghĩa của cỡ giày trung bình là: Xu thế trung tâm của dãy số liệu là 39 hay nói cách khác
là cửa hàng bán được nhiều cỡ giày 39 nhất.
b)- Cửa hàng nên nhập cỡ giày 39 với số lượng nhiều nhất.
Ví dụ 4.Thời gian truy cập Internet (đơn vị giờ) trong một ngày của một số học sinh lớp 10
được cho như sau:
0 0 1 1 1 3 4 4 5 6
Tìm mốt cho mẫu số liệu này.
Giải:
-Vì số học sinh truy cập Internet 1 giờ mỗi ngày là lớn nhất (có 3 học sinh) nên mốt là 1.
Chú ý:
- Mốt có thể không là duy nhất .Chẳng hạn,với mẫu số liệu
8 7 10 9 7 5 7 8 8
-Các số 7;8 đều xuất hiện với số lần lớn nhất(3 lần)nên mẫu số liệu này có 2 mốt là 7 và 8.
-Khi các giá trị trong mẫu số liệu xuất hiện vs tần số như nhau thì mẫu số liệu không có
mốt.
-Mốt còn được định nghĩa cho mẫu dữ liệu định tính (dữ liệu không phải là số).
Ví dụ báo Tuổi trẻ đã thực hiện thăm dò ý kiến của bạn đọc vs câu hỏi “Theo bạn,VFF nên
chọn huấn luyện viên ngoại hay nội dẫn dắt đội tuyển bóng đá Việt Nam?”.
Tại thời điểm 21 giờ ngày 27/4/2021 kết quả bình chọn như sau:
(Bảng trong sách trang 82)
Trong mẫu dữ liệu này,lựa chọn “huấn luyện viên ngoại”có nhiều người bình chọn nhất,được
gọi là mốt.
Vận dụng: Hãy tính các số đặc trưng đo xu thế trung tâm cho mẫu số liệu về điểm khảo sát
của lớp A và lớp B ở đầu bài để phân tích và so sánh hiệu quả học tập của hai phương pháp
này.
Lời giải:
-Trung bình cộng điểm khảo sát Tiếng Anh của lớp A là:

-Trung bình cộng điểm khảo sát Tiếng Anh của lớp B là:

-Vì 6,28 > 5,92 nên điểm trung bình của lớp B cao hơn điểm trung bình của lớp A.
-Do đó phương pháp học tập được áp dụng ở lớp B hiệu quả hơn phương pháp được áp dụng
ở lớp A.
-Sắp xếp dãy số liệu của lớp A theo thứ tự không giảm, ta được:
2; 2; 3; 3; 4; 4; 5; 5; 5; 5; 5; 6; 6; 7; 7; 7; 7; 7; 7; 8; 8; 8; 9; 9; 9.
-Dãy số liệu trên có 25 số liệu nên số trung vị là 6.
-Sắp xếp dãy số liệu của lớp B theo thứ tự không giảm, ta được:
3; 3; 4; 4; 5; 5; 5; 5; 6; 6; 6; 6; 6; 7; 7; 7; 7; 7; 7; 7; 8; 8; 9; 9; 10
-Dãy số liệu trên có 25 số liệu nên số trung vị là 6.
-Ta thấy số trung vị của hai dãy số liệu là bằng nhau nên nếu dùng số trung vì thì không thế
so sánh được hiệu quả học tập của hai phương pháp này.
-Từ số liệu về điểm số của lớp A, ta thấy điểm 7 xuất hiện nhiều nhất.
-Do đó mốt của số liệu là 7.
-Từ số liệu về điểm số của lớp B, ta thấy điểm 7 xuất hiện nhiều nhất.
-Do đó mốt của số liệu là 7.
-Ta thấy mốt của hai dãy số liệu là bằng nhau nên nếu dùng mốt thì không thế so sánh được
hiệu quả học tập của hai phương pháp này.

You might also like