You are on page 1of 29

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.

HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ĐỀ TÀI:

ẢNH HƯỞNG CỦA MẠNG XÃ HỘI TIKTOK ĐẾN VIỆC


HỌC Tiếng Anh CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, ĐẠI HỌC QUỐC
GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trần Thị Bích Liên

Khoa : Địa Lý K42 (2021-2025)

Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 2.4

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2022


ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ĐỀ TÀI:

ẢNH HƯỞNG CỦA MẠNG XÃ HỘI TIKTOK ĐẾN VIỆC


HỌC Tiếng Anh CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, ĐẠI HỌC QUỐC
GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY

Nhóm sinh viên thực hiện

1. Vũ Đức Thọ ( Nhóm Trưởng ) 2156080116

2. Lâm Văn Đức 2156080043

3. Lê Hữu Kiệt 2156080060

4. Trần Trương Thanh Trường 2156080123

5. Trần Thị Linh Vi 2156080128

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2022


LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, nhóm tác giả đã nhận
được rất nhiều sự động viên, hỗ trợ giúp đỡ, góp ý chân thành và khoa học từ quý
Thầy/Cô tại Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh. Chúng tôi cũng nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ các bạn sinh viên khác
trong việc tham gia trả lời câu hỏi khảo sát hỗ trợ cho quá trình nghiên cứu.
Nhóm tác giả xin được chân thành cảm ơn Phòng Quản lý Khoa học - Dự án, các
Thầy/Cô đang thực hiện công tác giảng dạy tại Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
nói chung và Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn nói riêng, đã tạo môi trường
giúp cho sinh viên được tiếp cận và nghiên cứu khoa học.
Đặc biệt, nhóm tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Trần Thị Bích Liên -
người đã luôn dành nhiều thời gian, công sức để trực tiếp hướng dẫn, định hướng nghiên
cứu, theo dõi và động viên chúng tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn
thành đề tài nghiên cứu khoa học.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong đề tài nghiên cứu khoa học cũng không tránh
khỏi những thiếu sót. Chúng tôi kính mong Quý thầy cô, chuyên gia và những người quan
tâm đến đề tài có những ý kiến đóng góp nhằm giúp đỡ đề tài được hoàn thiện hơn.
Với tất cả sự kính trọng, chúng tôi kính gửi đến Quý Thầy/Cô, bạn bè và gia đình
lòng biết ơn sâu sắc.
Xin trân trọng cảm ơn !
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 12 năm 2022

Chủ nhiệm đề tài

Vũ Đức Thọ
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài


Ngày nay, sự phát triển của nền tảng công nghệ thông tin cùng với sự tiến bộ của
thiết bị điện tử đã mở ra nhiều cơ hội cho giới trẻ tiếp cận các nền tảng mạng xã hội khác
nhau. Một dẫn chứng cho thấy, đại dịch Covid 19 chính là chất xúc tác thúc đẩy sự tiếp
cận của con người đến với giải trí kỹ thuật số, từ đó đưa truyền thông xã hội ngày càng
phát triển vượt bậc và dần được công chúng quan tâm nhiều hơn. Bằng chứng thuyết phục
nhất có thể thấy đó chính là sự phát triển mạnh mẽ của nền tảng TikTok. Ra mắt không
lâu so với các nền tảng mạng xã hội khác vào năm 2017 bởi một công ty công nghệ
Internet đa quốc gia của Trung Quốc, tuy nhiên nền tảng này đã nhanh chóng khẳng định
vị thế của mình và trở thành ứng dụng được yêu thích hàng đầu của thế giới bởi tính mới
lạ về nội dung cùng với sự đơn giản, dễ dàng trong hình thức sử dụng.
Việt Nam là một trong những quốc gia Đông Nam Á có tốc độ tăng trưởng người
dùng mạng xã hội cao nhất, đặc biệt là mạng xã hội TikTok. Theo ông Nguyễn Lâm
Thành - Giám đốc chính sách của TikTok tại Việt Nam, tính đến cuối tháng 3 năm 2020,
nền tảng này đã cán mốc 12 triệu người dùng thường xuyên đăng ký tại Việt Nam. 
Hiện nay, trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, Việt Nam là một nước chú trọng
đầu tư giáo dục ngoại ngữ nói chung và Tiếng Anh nói riêng để phục vụ cho quá trình đó.
Ngoại ngữ đã trở thành yếu tố tiên quyết để phục vụ cho việc tiếp cận tri thức khoa học
tiến bộ của nhân loại, giao lưu, trao đổi và chia sẻ thông tin, tạo cơ hội kết nối các xu thế
thời đại trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập.
Theo nhiều nghiên cứu và thống kê cho thấy việc đào tạo Tiếng Anh tại ĐHQG
TP.HCM vẫn chưa đạt hiệu quả cao dù đã được chú trọng. Dựa trên số liệu khảo sát năm
2018, ĐHQG TP.HCM công bố có trên 85 % sinh viên không đạt chuẩn đầu ra Tiếng
Anh. Đây là một thực trạng đáng báo động đối với hệ thống Đại học hàng đầu của đất
nước.
Xuất phát từ việc mạng xã hội TikTok ngày càng trở nên phổ biến với lượng người
dùng trong độ tuổi sinh viên tại Việt Nam ngày càng lớn. Đặc biệt, trước tình trạng cấp
thiết của vấn đề học Tiếng Anh của sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn (thuộc hệ thống ĐHQG TP.HCM). Với mong muốn góp một phần nhỏ vào việc
nghiên cứu, nhóm tác giả đã quyết định chọn đề tài “Ảnh hưởng của mạng xã hội TikTok
đến việc học Tiếng Anh của sinh viên Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG TP.HCM”.
Đề tài này phù hợp với xu thế hiện đại của cộng đồng người trẻ hiện nay vì đề tài
tập trung làm rõ ảnh hưởng của mạng xã hội đến việc học Tiếng Anh của một nhóm đối
tượng xã hội cụ thể là sinh viên thông qua những phương diện quan trọng nhất gắn liền
với sinh viên là học tập và đời sống. Với tên đề tài đã xác định mục đích nghiên cứu,
nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu, nhóm tác giả sẽ sử dụng các kết quả xử lý
dữ liệu thu thập được qua công tác điều tra, khảo sát cùng với những kết quả nghiên cứu
liên quan khác nhằm phục vụ cho công trình nghiên cứu.
2. Tổng quan đề tài nghiên cứu
Với hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới, tồn tại hơn 7099 ngôn
ngữ. Mỗi quốc gia không chỉ có một ngôn ngữ mà còn có rất nhiều ngôn ngữ địa phương
trên cùng một lãnh thổ. Vì vậy, việc học ngoại ngữ hiện nay không chỉ vấn đề của sinh
viên Việt Nam mà còn của sinh viên trên toàn thế giới trong quá trình hội nhập và toàn
cầu hóa. Theo khảo sát của các nhà khoa học về khả năng tiếp cận ngôn ngữ mới của sinh
viên thì có 60 % sinh viên có hứng thú với việc học ngoại ngữ, 40% sinh viên còn lại tuy
có nhu cầu tiếp cận nhưng gặp khó khăn trong việc tiếp thu. Với nội dung này đã có rất
nhiều đề tài tìm hiểu không chỉ trong nước mà còn ở quốc tế. Vì vậy, việc học ngoại ngữ
hiện nay đã và đang trở thành một xu hướng phát triển mạnh mẽ ở cộng đồng sinh viên
trong và ngoài nước. Nhờ có sự tiến bộ hiện đại của cuộc sống, nhu cầu học ngoại ngữ
của sinh viên ngày càng tăng cao với đa dạng các loại ngôn ngữ như Tiếng Hàn, Tiếng
Trung, Tiếng Pháp,…. Đặc biệt trong đó chính là Tiếng Anh - ngôn ngữ chung trong giao
tiếp quốc tế.
Qua đó, một trong những hình thức chọn và học kiến thức mới của Anh ngữ đã và
đang vô cùng đa dạng, trong đó có thể kể đến hình thức học Tiếng Anh qua mạng xã hội
TikTok. Ibis M.Alvarez và Marialexa Olivera - Smith trong nghiên cứu năm 2013 của
mình đã chỉ ra rằng mạng xã hội không phải là môi trường học tập, nhưng nó có đủ khả
năng và cơ hội để cải thiện việc học của sinh viên trong môi trường đại học. Điều này
được khẳng định bởi một thực tế là hoạt động đúng đắn của một nhóm học tập trong
mạng xã hội qua các trao đổi kiến thức và ý tưởng giữa những người tham gia, sự chuyển
đổi vai trò giáo viên, sinh viên và ngược lại. Đó là về 9 nguyên tắc của họ khi chia sẻ mục
tiêu học tập chung và cùng nhau tạo nên một nền tảng để chia sẻ kinh nghiệm của họ. Vai
trò của giáo viên trong môi trường liên kết của mạng xã hội là tìm kiếm các phương pháp
thay thế để thúc đẩy sự hợp tác giữa các sinh viên, góp phần tự điều chỉnh việc học và
thậm chí cả đổi mới trong đánh giá. Và việc thúc đẩy hiệu quả của sử dụng các trang
mạng xã hội cho giáo dục cần phải có các chính sách cụ thể cũng như một hệ thống đào
tạo và hỗ trợ kỹ thuật cho cả giáo viên và sinh viên, đặc biệt là mạng xã hội TikTok.
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Hiện nay trên thế giới đã có một số các công trình nghiên cứu tiêu biểu về năng lực
ngoại ngữ và khả năng sử dụng Tiếng Anh cần thiết cho sinh viên, người lao động cũng
như biện pháp nâng cao và giáo dục hiệu quả, bên cạnh đó còn có những đề tài đi sâu vào
việc phân tích mạng xã hội, trong đó có thể kể đến như:
Sách “Complete foreign language Step-by-step” của tác giả Barbara Brestign được
xuất bản vào năm 2007 bởi NXB Rainbow Resource Center. Tác phẩm này tập trung nói
về vấn đề học ngoại ngữ cũng như những phương hướng tiếp cận tốt nhất cho việc học
một ngôn ngữ khác. Trong suốt tác phẩm, tác giả đã đặt ra những câu hỏi mang tính trừu
tượng và gợi ý đến sinh viên một số cách học ngoại ngữ hiệu quả nhất. Vì vậy, cuốn sách
được đánh giá như một công cụ hỗ trợ đắc lực dành cho sinh viên nói riêng và người học
nói chung đang trong tình trạng kém Tiếng Anh và có nhu cầu tiến lên mức khá giỏi.
Vào năm 2014, nghiên cứu của Rashad Yazdanifard và Lim Tzen Lee cho rằng sự
phát triển và phổ biến của mạng xã hội đã trở thành một hiện tượng đáng lưu ý trong cộng
đồng và lĩnh vực nghiên cứu. Nghiên cứu cho thấy số lượng người truy cập Internet tăng
đã tạo nên một ảnh hưởng lớn đến các nền tảng mạng xã hội khác nhau. Bên cạnh đó,
nhóm tác giả còn chỉ ra rằng mạng xã hội đã thay đổi hành vi và mối liên hệ giữa con
người với nhau ở các lĩnh vực trong cuộc sống, trong đó có thể nói đến giáo dục.
Vào năm 2010, bài viết “Social Network Theory and Educational Change” của tác
giả Choi cũng đã một phần làm rõ những định nghĩa về lý thuyết mạng xã hội cũng như
làm rõ nét hơn về sự biến đổi của lĩnh vực giáo dục trong bối cảnh hiện đại.
Ngoài ra còn có thể kể đến bài viết “The Use of Alternative Social Networking
Sites in Higher Educational Settings: A Case Study of the E-Learning Benefits of Ning in
Education” của Kevin P.Brady, Lori B.Holcomb và Bethany V.Smith cũng đã khắc họa rõ
về vấn đề sử dụng mạng xã hội trong môi trường đại học cũng như những tác động của xu
hướng đó. Bên cạnh đó, tác phẩm này còn mang đến cho chúng ta một khái niệm mới, đó
chính là E-Learning, đó chính là hình thức học tập trực tuyến.
Với bối cảnh công nghệ hóa toàn cầu, thế giới ngày càng dành nhiều sự quan tâm
hơn trong các lĩnh vực đa công nghệ và đa giáo dục. Có thể thấy, các công trình nghiên
cứu trên thế giới hiện nay đều có xu hướng tập trung về những vấn đề liên quan đến ngoại
ngữ và mạng xã hội.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Hiện nay ở Việt Nam đã và đang xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về mạng
xạ hội cũng như các vấn đề liên quan như tác động và ảnh hưởng của mạng xã hội đó đến
đời sống. Không chỉ vậy, đã có nhiều nghiên cứu nói về vấn đề học tập của sinh viên nói
riêng và người trẻ nói chung, đặc biệt là vấn đề học ngoại ngữ. Một số đề tài nghiên cứu
và tác phẩm tiêu biểu mà ta có thể đề cập đến như:
Luận án Tiến sĩ của tác giả Nguyễn Lan Nguyên về “Ảnh hưởng của việc sử dụng
mạng xã hội Facebook đến học tập và đời sống của sinh viên hiện nay” vào năm 2020 với
mục đích làm rõ những ảnh hưởng của mạng xã hội đến sinh viên qua những phiên diện
quan trọng nhất gắn liền với sinh viên đó chính là học tập và đời sống. Tác giả đã chỉ rõ
sinh viên là một trong những nhóm đối tượng xã hội có nhu cầu sử dụng mạng xã hội
nhiều nhất và điều đó cũng khiến các hoạt động của họ như quan hệ gia đình, quan hệ bạn
bè, hoạt động xã hội, việc làm và đặc biệt chính là việc học chịu ảnh hưởng sâu sắc.
Trong tác phẩm của mình, tác giả đã đặt ra yêu cầu làm rõ những ảnh hưởng của mạng xã
hội nhằm nhận diện và luận giải những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến việc học của
sinh viên hiện nay. Hơn thế nữa, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Lan Nguyên cũng hướng
đến việc đề xuất ra một số kiến nghị có giá trị trong việc hỗ trợ giáo dục, nâng cao và đào
tạo sinh viên nói riêng cũng như thanh niên nói chung trong thời đại cách mạng công
nghiệp 4.0 hiện đại ngày nay.
Đồng tình với hướng nghiên cứu về những tác động và ảnh hưởng của mạng xã
hội, Luận văn Thạc sĩ của tác giả Lê Thị Nhị về “Nghiên cứu đề xuất xây dựng mạng xã
hội học tập tại Việt Nam” vào năm 2011 cũng đã đi sâu vào công cuộc tìm hiểu, nghiên
cứu và phân tích các tính chất đặc trưng của mạng xã hội, đồng thời làm rõ mối quan hệ
giữa mạng xã hội với các hoạt động học tập. Với tinh thần đó, đề tài đã đưa ra những đặc
tính cần có của một mạng xã hội học tập và đề xuất xây dựng một mạng xã hội học tập tại
Việt Nam - một mạng xã hội học tập mà ở đó có sự kết hợp các tính năng của một mạng
xã hội thông thường và môi trường học tập trực tuyến nhằm phát huy hiệu quả và triệt để
những lợi ích mà mạng xã hội mang lại, đồng thời hạn chế những nhược điểm và khắc
phục các rủi ro của chúng.
Về vấn đề học tập ngoại ngữ, đặc biệt là Tiếng Anh, ta có thể kể đến những đề tài
như “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp học từ vựng Tiếng Anh của sinh viên
không chuyên ngành Tiếng Anh Trường Đại học Trà Vinh” của tác giả Thạc sĩ Phùng
Văn Đệ và các cộng sự vào năm 2012. Có thể nói, đề tài đã thực sự khắc họa rõ những
thực trạng và đề ra một số giải pháp đến với những sinh viên không theo học chuyên
ngành Tiếng Anh. Đặt vấn đề học từ vựng hiệu quả làm mục tiêu, nhóm tác giả nhận định
rằng từ vựng đóng một vai trò quan trọng trong việc học tập và rèn luyện sử dụng Tiếng
Anh. Tuy nhiên, do sự khác biệt trong động cơ, thái độ và phong cách học tập nên đề tài
cũng đã đưa ra đa dạng các nguyên nhân, khó khăn và bản chất việc học tập từ vựng
Tiếng Anh nói riêng và học Tiếng Anh nói chung của sinh viên nhằm thiết kế phương
pháp học phù hợp và đáp ứng được những yếu tố khách quan đó.
Bên cạnh đó, nghiên cứu của Phạm Thị Tố Như về “Nghiên cứu về tác động của
yếu tố văn hóa xã hội đối với việc học Tiếng Anh của sinh viên năm nhất khoa Tiếng
Anh, Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng” vào năm 2010 cho rằng phần lớn sinh viên
chọn học Tiếng Anh vì cơ hội nghề nghiệp hoặc phục vụ cho tính chất công việc, ngoài ra
đa phần sinh viên bị ảnh hưởng bởi các yếu tố văn hóa như lối sống, văn hóa và phong tục
hay thói quen của người bản xứ. Nghiên cứu này đã hỗ trợ cho đề tài nghiên cứu nhằm chỉ
ra việc xu hướng hiện đại hóa ngày nay, đặc biệt là việc sử dụng các phương tiện truyền
thông và nền tảng mạng xã hội, sẽ có những tác động đáng kể đến việc học Tiếng Anh
của sinh viên hiện nay.
Ngoài ra, đề tài “Năng lực Tiếng Anh của sinh viên các trường đại học trên địa bàn
TP.HCM trước yêu cầu của một nền kinh tế tri thức: Thực trạng và những giải pháp” của
Tiến sĩ Vũ Thị Phương Anh và Thạc sĩ Nguyễn Bích Hạnh cũng đã làm rõ được thực
trạng năng lực Tiếng Anh của sinh viên trên phạm vi toàn thành phố. Nghiên cứu cho
thấy rằng khả năng sử dụng Tiếng Anh của sinh viên vẫn còn ở mức thấp và chưa thể đáp
ứng những yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao về ngoại ngữ, đặc biệt là trong bối cảnh hiện
đại hóa toàn cầu hóa ngày nay cũng như là trong một nền kinh tế tri thức. Không chỉ dừng
lại ở đó, nhóm tác giả còn chỉ ra được những nguyên nhân dẫn đến việc năng lực Tiếng
Anh của sinh viên vẫn chưa đủ để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước, từ
những nguyên nhân đó đã đề xuất ra một số các giải pháp nhằm nâng cao năng lực Tiếng
Anh của nói viên nói riêng và năng lực ngoại ngữ nói chung. Công trình nghiên cứu này
cũng đã thể hiện quan điểm và đánh giá rằng sinh viên chính là nguồn năng lượng chất
lượng cao hết sức quan trọng của mọi quốc gia, vì vậy việc bồi túc ngoại ngữ và Tiếng
Anh chính là một trong những yếu tố tiên quyết nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về
nhân lực cho việc phục vụ quá trình hội nhập kinh tế của đất nước.
Tham gia và nghiên cứu về những tác động đến việc học ngoại ngữ cũng như quan
tâm đến việc nâng cao năng lực Tiếng Anh nói riêng và ngoại ngữ nói chung cho sinh
viên, một nghiên cứu khác của nhóm tác giả Đặng Ngọc Cư, Nguyễn Văn Bá và Lê
Nguyên Phú Hải về “Nâng cao trình độ ngoại ngữ trong giáo dục đại học ở Việt Nam để
hội nhập và phát triển” trong Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường
Đại học Tây Đô vào năm 2017 đã phần nào làm rõ được thực trạng trình độ ngoại ngữ của
sinh viên. Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng đại đa số các sinh viên hiện nay có trình độ
ngoại ngữ đang ở mức rất thấp, nhất là đối với các sinh viên theo học cấp trung học phổ
thông ở những nơi có điều kiện khó khăn. Từ đó, nghiên cứu cũng đã rút ra được một số
đề xuất giải pháp nhằm nâng cao trình độ ngoại ngữ trong môi trường giáo dục đại học
cho sinh viên nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển của đất nước.
Từ những công trình nghiên cứu đi trước, chúng ta có thể nhận thấy rằng đã có một
sự quan tâm đặc biệt đến từ mọi tầng lớp trong xã hội dành cho sinh viên, đặc biệt là đối
với vấn đề học ngoại ngữ của sinh viên. Bên cạnh đó, trong bối cảnh hiện đại hóa với các
tiến bộ kĩ thuật, việc học ngoại ngữ nói chung với Tiếng Anh nói riêng cũng từ đó mà
phát triển theo thông qua các hình thức học tập trực tuyến. Vì vậy có thể nói, vấn đề học
ngoại ngữ hay Tiếng Anh thông qua các nền tảng mạng xã hội đang là chủ đề đáng quan
tâm, đặc biệt là đối với xu hướng sử dụng mạng xã hội ngày càng mạnh mẽ của người trẻ
trong nước ta.
2.3. Đánh giá chung
Thông qua những nghiên cứu đi trước, chúng tôi xin rút ra một số kết luận khách
quan về những nghiên cứu xoay quanh việc học Tiếng Anh và mạng xã hội như sau:
Thứ nhất, kết quả của các công trình nghiên cứu trên đã khẳng định sự gia tăng và
phát triển không ngừng của các trang mạng xã hội. Hiện nay số lượng các trang nền tảng
mạng xã hội đã và đang hoạt động trên thế giới rất phong phú và đa dạng, trong đó có thể
kể đến như Facebook, Youtube, Twitter, Instagram và đặc biệt là TikTok. Mỗi trang
mạng xã hội đều có một đặc thù và cách sử dụng riêng biệt, từ đó đã hình thành nên
những nét đặc trưng nổi bật cho riêng mạng xã hội đó. Không chỉ vậy, nhờ vào những
tính năng đặc trưng mà mỗi mạng xã hội sẽ được người dùng sử dụng cho nhiều mục đích
khác nhau, cũng như có một sự thành công nhất định dựa trên sự phù hợp với những yếu
tố về địa lý, văn hóa, sở thích,….
Thứ hai, các nghiên cứu đã chứng minh được mức độ sử dụng mạng xã hội của
con người đang ngày càng phổ biến. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ 4.0 hiện nay
cùng với bối cảnh xã hội dưới sự tác động cũng như những ảnh hưởng để lại của đại dịch
Covid 19 đã và đang trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển của các thiết bị công nghệ
cũng như các nền tảng mạng xã hội trở thành một phần thiết yếu và quen thuộc trong đời
sống của con người. Từ đó, việc phải tiếp xúc thường xuyên với các nền tảng mạng xã hội
hay các thiết bị điện tử nhằm phục vụ cho các hoạt động sinh hoạt, học tập và làm việc từ
đó cũng dần được bình thường hóa và trở nên phổ biến.
Thứ ba, kết quả của những nghiên cứu đó đã phân tích được một số tác động của
mạng xã hội đến những khía cạnh cuộc sống. Chúng ta không thể phủ nhận rằng xu
hướng sử dụng mạng xã hội đang mang lại những tác động và ảnh hưởng không hề nhỏ
đối với xã hội và đời sống của chúng ta, đặc biệt trong đó có lĩnh vực giáo dục. Tuy
nhiên, sự phát tán thông tin từ mạng xã hội rất nhanh và dễ dàng, từ đó hình thành môi
trường thuận lợi cho những kẻ xấu lợi dụng nhằm gây nguy hại đến tinh thần, tư tưởng và
suy nghĩ của người dùng mạng xã hội, nhất là với những đối tượng trẻ tuổi.
Thứ tư, phần lớn các công trình nghiên cứu đã điều tra một cách tương đối đầy đủ
về một số khía cạnh của khả năng sử dụng Tiếng Anh như vai trò của Tiếng Anh trong
cuộc sống của mỗi người, mức độ sử dụng Tiếng Anh, động lực học Tiếng Anh. Nhìn
chung, việc học tập, rèn luyện và sử dụng Tiếng Anh cần được đánh giá dựa trên rất nhiều
yếu tố khác nhau, từ các yếu tố khách quan như điều kiện, cơ sở vật chất đến yếu tố chủ
quan như tinh thần và thái độ của người học.
Thứ năm, các đề tài và công trình nghiên cứu khoa học trước cũng đã làm rõ được
tầm quan trọng của việc học tập và sử dụng Tiếng Anh mang lại cho học sinh, sinh viên
thông qua những phân tích thực trạng, đưa ra một số giải pháp, quan điểm cũng như đề
xuất biện pháp giáo dục hiệu quả.
Từ tổng quan tình hình nghiên cứu trên, chúng tôi nhận thấy, dù có nhiều đề tài,
công bố khoa học về mạng xã hội, ảnh hưởng của mạng xã hội đến việc học và đời sống
của con người nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên, theo sự hiểu biết của nhóm
tác giả, hiện nay vẫn chưa có công trình nào đề cập hoặc trực tiếp nghiên cứu hay đi sâu
vào vấn đề ảnh hưởng của mạng xã hội TikTok đến việc học Tiếng Anh của sinh viên
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh. Chính vì vậy, xác định được khoảng trống nghiên cứu này vẫn còn bỏ ngỏ và là
tiền đề quan trọng để triển khai cũng như cần được làm rõ trong tương lai.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
3.1.1. Mục đích tổng quát
Nhận diện, phân tích và hiểu rõ hơn về vấn đề ảnh hưởng của mạng xã hội TikTok
đến việc học Tiếng Anh của sinh viên Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
3.1.2. Mục đích cụ thể
Tìm hiểu, phân tích và làm rõ những yếu tố của mạng xã hội TikTok có liên quan
đến việc học Tiếng Anh của sinh viên Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó nhận định những tác động, ảnh hưởng cũng
như đề xuất ra một số biện pháp giáo dục hiệu quả giúp sinh viên hoàn thiện hơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhận diện, mô tả và phân tích thực trạng sử dụng mạng xã hội TikTok của sinh
viên Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh, như mục đích sử dụng, thời gian sử dụng, thời điểm sử dụng, tần suất sử dụng.
Phân tích ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội TikTok đến việc học Tiếng
Anh của sinh viên Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh.
Phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố tác động việc sử dụng mạng xã hội
TikTok đến việc học Tiếng Anh của sinh viên Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân
văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Đưa ra một số đề xuất, khuyến nghị phù hợp giúp phát huy những tác động và ảnh
hưởng tích cực cũng như hạn chế những khía cạnh tiêu cực của việc sử dụng mạng xã
hội TikTok tới việc học Tiếng Anh của sinh viên Trường Đại học Khoa học xã hội và
Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng nghiên cứu
Ảnh hưởng của mạng xã hội TikTok đến việc học Tiếng Anh của sinh viên
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh.
5. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Thời gian:
Dữ liệu thứ cấp: Nhóm tác giả đã tiến hành tổng hợp các đề tài, các công bố, bài
viết và nghiên cứu khoa học về mạng xã hội, ngoại ngữ và Tiếng Anh của sinh viên từ
năm 2002 cho đến nay.
Dữ liệu sơ cấp: Nhóm tác giả đã tiến hành thu thập số liệu khảo sát thông qua
bảng hỏi trong tháng 12 năm 2022, cụ thể từ ngày 15 tháng 12 năm 2022 cho đến ngày
23 tháng 12 năm 2022.
6.2. Không gian:
Với đề tài nghiên cứu này, nhóm tác giả đã chọn không gian tại Trường Đại học
Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh để thực hiện
nghiên cứu với nhiều lý do như phù hợp với thời gian và không gian nghiên cứu, thuận
lợi cho việc học tập và làm việc của mỗi cá nhân trong nhóm.
7. Nội dung nghiên cứu
Điều tra và phân tích những ảnh hưởng của mạng xã hội TikTok đến việc học
Tiếng Anh của sinh viên Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay và đề xuất một số biện pháp giáo dục, khuyến nghị
để hoàn thiện.
8. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài nghiên cứu này, nhóm tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu định lượng, định tính. Tuy nhiên chủ yếu là nghiên cứu về phương pháp định lượng
để có thể đưa ra các giá trị nghiên cứu mà công trình nghiên cứu muốn hướng đến nhằm
giải quyết hai vấn đề: kiểm tra cơ sở lý luận, thu lại các giá trị phân tích để đưa ra đánh
giá và định hướng cụ thể cho giải pháp khai thác và sử dụng hiệu quả mạng xã hội
TikTok đến việc học Tiếng Anh của sinh viên Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân
văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu đã sử dụng quan điểm phương pháp luận Mác xít trong xem xét, phân
tích mối quan hệ này, cụ thể đó chính là sử dụng quan điểm về tính lịch sử và tính cụ thể
khi xem xét mối quan hệ trong giai đoạn và địa bàn cụ thể. Phương pháp luận Mác xít đòi
hỏi hỏi xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ và tác động qua lại, trong mâu thuẫn
và vận động, phát triển không ngừng của lịch sử xã hội. Theo quan điểm Mác xít sự vận
động, biến đổi xã hội tuân theo những quy luật mà con người có thể nhận thức được. Con
người có khả năng vận dụng các quy luật đã nhận thức được để cải tạo xã hội cho phù hợp
với lợi ích của mình. 
Với việc khai thác, tìm hiểu những nghiên cứu liên quan đến mạng xã hội TikTok,
nhóm nghiên cứu đã phân tích đề tài dựa trên các cách tiếp cận khác nhau như như tần
suất các hành vi, thói quen, các nhân tố ảnh hưởng,.... Đồng thời từ đó đưa ra những kết
luận, khuyến nghị dựa trên những kiến thức được tổng hợp và thu nhận từ các nguồn khác
để tiến hành nghiên cứu.
8.2. Phương pháp thu thập thông tin
Dữ liệu thứ cấp: Nhóm tác giả đã tiến hành tìm kiếm và tham khảo các đề tài,
nghiên cứu và công bố khoa học, các luận văn, luận án, báo và tạp chí khoa học có liên
quan đến đề tài nghiên cứu để làm tư liệu.
Dữ liệu sơ cấp: Để khảo sát thực trạng khả năng sử dụng mạng xã hội TikTok đến
việc học Tiếng Anh của sinh viên, nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra bằng
bảng hỏi thông qua mạng Internet. Nhóm nghiên cứu tiến hành khảo sát trực tuyến bằng
phần mềm Google Form với 200 mẫu. Trong đó, số lượng sinh viên Năm 1 chiếm 17 %,
sinh viên Năm 2 chiếm 44 %, sinh viên Năm 3 chiếm 20,5 %, sinh viên Năm 4 chiếm 15
% và số lượng sinh viên Đã tốt nghiệp chiếm 3,5 %.
8.3. Phương pháp xử lý thông tin
8.3.1. Phương pháp xử lý thông tin định tính
Áp dụng đa dạng các cách tiếp cận hơn nên việc xử lý thông tin định tính sẽ mang
tính trực quan hơn.
8.3.2. Phương pháp xử lý thông tin định lượng
Xử lý thông tin định lượng giúp tiết kiệm thời gian và công sức hơn cũng như số
liệu sẽ có mức độ chính xác cao hơn. Xử lý thông tin qua các phần mềm tính toán để đưa
ra những số liệu trực quan nhằm đánh giá chính xác được vấn đề đặt ra theo thông tin số
hóa. Việc xử lý bằng phương pháp xử lý thông tin định lượng sẽ là giải pháp tốt nhất
nhằm tiết kiệm thời gian và công sức cho quá trình nghiên cứu.
8.4. Phương pháp bản đồ
Bản đồ là phương tiện dùng để cụ thể hoá nội dung nghiên cứu một cách trực quan,
sinh động và giúp cho người nghiên cứu cũng như các đối tượng liên quan có cái nhìn rõ
hơn về vấn đề được nghiên cứu. Nhóm tác giả đã tiến hành thực hiện việc sưu tầm và
phân tích các biểu đồ có liên quan đến nội dung nghiên cứu, từ đó đưa ra những nhận
định, so sánh nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
8.5. Phương pháp biểu đồ
Biểu đồ được nhóm nghiên cứu tổng hợp số liệu từ các bảng hỏi, đồng thời sưu
tầm thêm từ các tác giả khác. Từ đó xây dựng và sơ đồ hóa các số liệu và khái niệm để
tăng tính trực quan và phong phú cho đề tài. Các khái niệm được sơ đồ hoá để thể hiện
trực quan các nội dung phân tích của nhóm tác giả.
9. Giả thiết nghiên cứu
Nhìn chung, mạng xã hội TikTok có ảnh hưởng đến việc học tập của sinh viên nói
chung và việc học Tiếng Anh nói riêng, được đánh giá như là một công cụ hỗ trợ và
phương tiện học tập hữu ích cho sinh viên trong xu hướng hiện đại ngày nay. Đặc biệt
phải kể đến những thay đổi mạnh mẽ của mạng xã hội TikTok đến cách thức học tập
truyền thống của sinh viên, giúp sinh viên có thể chủ động hơn trong việc học tập và rèn
luyện, nhất là với việc trau dồi kiến thức ngoại ngữ. Thông qua mạng xã hội TikTok,
sinh viên có thể tìm kiếm tài liệu, học hỏi được các kinh nghiệm, lộ trình học và cách
học hiệu quả của những người đi trước mà không cần trực tiếp gặp mặt.
10. Đóng góp của đề tài nghiên cứu
Với đề tài nghiên cứu hướng đến một trong những vấn đề được quan tâm của sinh
viên hiện nay, trong bối cảnh mà mạng xã hội sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến việc
học Tiếng Anh của sinh viên. Chúng tôi tin rằng đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của
mạng xã hội TikTok đến việc học Tiếng Anh của sinh viên Trường Đại học Khoa học xã
hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” sẽ trở thành
những thông tin và nội dung hữu ích cho người đọc, vì đề tài mang đến những ý nghĩa
khoa học và ý nghĩa thực tiễn bắt nguồn từ trung tâm là các bạn sinh viên.
10.1. Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích những ảnh hưởng của mạng xã hội TikTok
đến việc học Tiếng Anh của sinh viên Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn,
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, đề tài áp dụng các cơ sở lý thuyết, các quan
điểm, khái niệm và phương pháp nghiên cứu liên ngành như xã hội học, tâm lý học,....
Bên cạnh đó, trong quá trình nghiên cứu còn vận dụng các cơ sở lý thuyết liên quan như
“Lý thuyết về mạng xã hội”, “Lý thuyết về lựa chọn hợp lý” và “Lý thuyết về động cơ
học ngoại ngữ của Crookes và Schmidt”.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp và làm phong phú thêm nguồn dữ liệu
tham khảo về những vấn đề có liên quan, góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học cho các
nghiên cứu liên quan. Đồng thời, đề tài cũng là nguồn tư liệu tham khảo cho những đối
tượng, cá nhân quan tâm và mong muốn nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực trên.
10.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua quá trình nghiên cứu, đề tài này nhằm chỉ rõ được thực trạng ảnh
hưởng của mạng xã hội TikTok đến việc học Tiếng Anh của sinh viên Sinh viên Trường
Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong
giai đoạn hiện nay sẽ giúp cho sinh viên hiểu rõ và sâu sắc hơn ảnh hưởng của mạng xã
hội TikTok đến việc học Tiếng Anh. Từ đó mong muốn đưa ra các định hướng, giúp sinh
viên nhận thức được những ảnh hưởng của mạng xã hội TikTok đến việc học Tiếng Anh
của bản thân.
Dựa vào kết quả nghiên cứu, đề tài đã đề xuất được một số biện pháp, khuyến
nghị, định hướng cụ thể để sinh viên Sinh viên Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân
văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh có thể khai thác, sử dụng hiệu quả hay
khắc phục những hạn chế của việc sử dụng mạng xã hội TikTok đến việc học Tiếng Anh.
11. Kết cấu đề tài
Trong nghiên cứu này, bên cạnh phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Tài liệu
tham khảo và Phụ lục thì phần Nội dung của bài nghiên cứu gồm 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận
Chương 2. Thực trạng và nguyên nhân ảnh hưởng của mạng xã hội TikTok đến việc
học Tiếng Anh của sinh viên trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG TP.HCM.
Chương 3. Kết quả nghiên cứu
Chương 4. Đề xuất giải pháp
B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm “ảnh hưởng”
“Ảnh hưởng” có nghĩa là sự tác động từ người, sự vật hoặc hiện tượng này có thể
làm thay đổi dần dần và có những sự biến đổi nhất định về hành vi, tư tưởng hoặc quá
trình phát triển đến người, sự vật hoặc hiện tượng khác. Từ định nghĩa đó, ta có thể đưa ra
nhận định rằng ảnh hưởng của mạng xã hội chính là những tác động mà mạng xã hội đó
tạo ra và để lại một hoặc nhiều kết quả nhất định (tích cực hoặc tiêu cực) lên một hoặc
nhiều đối tượng nào đó.
“Ảnh hưởng của mạng xã hội TikTok đến việc học Tiếng Anh của sinh viên
Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG TP.HCM” là những tác động của mạng xã hội TikTok
đã tạo nên sự thay đổi từ từ và biến đổi nhất định trong việc học Tiếng Anh của sinh viên
Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG TP.HCM.
1.1.2. Khái niệm “mạng xã hội”
“Mạng xã hội”, hay còn gọi là “mạng xã hội ảo” (social network) là dịch vụ kết nối
các thực thể truyền thông trên Internet lại với nhau dựa trên sự liên kết tự nguyện và mục
đích khác nhau mà không phân biệt thời gian hay không gian. Theo Boyd và Ellison
(2008) định nghĩa, mạng xã hội là dịch vụ dựa trên Web cho phép các cá nhân xây dựng
một hồ sơ công khai hoặc bán công khai trong một hệ thống giới hạn, khớp nối với danh
sách những người sử dụng khác có sự kết nối với họ, xem và lướt qua danh sách các kết
nối được tạo ra của những người khác trong cùng hệ thống. Mạng xã hội cho phép sáng
tạo và tăng cường các mối quan hệ tình cảm hay sự gắn kết giữa các thành viên sử dụng
hoặc giữa các mạng lưới quản lý thương hiệu (Koh và Kim, 2004).
Mạng xã hội có thể được sử dụng vào các mục đích khác nhau tùy thuộc vào từng
hoàn cảnh cụ thể như mục đích xã hội, giải trí, kinh doanh, giáo dục và hơn thế nữa.
1.1.3. Khái niệm “mạng xã hội TikTok”
TikTok là nền tảng mạng xã hội ảo cho phép người sử dụng truy cập miễn phí
được Trương Nhất Minh - người sáng lập của ByteDance (1), thành lập vào năm 2016. Đây
là nền tảng video âm nhạc và mạng xã hội được sử dụng để tạo ra các video ca nhạc ngắn,
hát nhép, khiêu vũ, hài và tài năng trong một thời lượng nhất định. Người dùng TikTok
sau khi đăng ký tài khoản có thể bắt đầu tìm kiếm bạn bè, video, gửi tin nhắn hoặc chia sẻ
video, theo dõi những người hoặc thương hiệu khác, đăng tải video với nội dung do chính
mình sáng tạo.
Về bản chất, TikTok khác biệt hoàn toàn với các mạng xã hội khác nhờ vào khả
năng truyền thông tin và kết nối thông qua các đoạn video ngắn. Với thao tác sử dụng đơn
giản và nội dung video thú vị, ngắn gọn, dễ truyền tải, TikTok đã và đang trở thành một
nền tảng tiềm năng cho đa dạng các lĩnh vực, đặc biệt trong đó có thể kể đến là học tập và
giáo dục.
(1) ByteDance: Công ty công nghệ Internet đa quốc gia có trụ sở chính tại Bắc Kinh, Trung Quốc.

1.1.4. Khái niệm “sinh viên”


“Sinh viên” là khái niệm dùng để chỉ những người đang theo học ở bậc đại học,
cao đẳng và được dùng để phân biệt với học sinh trung học phổ thông. Theo trang 14 Từ
điển Giáo dục học: Sinh viên là người học của một cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học. Có
thể phân loại sinh viên theo những phạm trù khác nhau. Sinh viên tập trung, sinh viên
chính quy, sinh viên không tập trung,…. Theo Luật Giáo dục đại học: Sinh viên là người
đang học tập và nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục đại học, chương trình đào tạo cao
đẳng, chương trình đào tạo đại học. Từ đó ta có thể đưa ra kết luận rằng, sinh viên là
những người đã tốt nghiệp chương trình trung học phổ thông, bổ túc trung học hoặc trung
cấp chuyên nghiệp, có xuất thân từ các tầng lớp xã hội khác nhau và đang trong quá trình
học tập, chuẩn bị tri thức nghề nghiệp tại các trường đại học, cao đẳng để trở thành các
chuyên gia hoạt động, lao động trong một lĩnh vực nhất định thuộc các khối ngành kinh
tế, văn hóa và xã hội.
Sinh viên được đánh giá là bộ phận tri thức ưu tú, năng động, trẻ trung, sáng tạo và
sẵn sàng học hỏi những kiến thức mới. Ngoài ra, nhờ có quá trình đào tạo chuyên sâu nên
sinh viên được xem như là nguồn lao động trẻ có trình độ kiến thức và học vấn cao. Từ
đó, sinh viên là đối tượng được Nhà nước và xã hội quan tâm vì đại bộ sinh viên sẽ trở
thành nguồn nhân lực tri thức đáp ứng cho nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
1.1.5. Khái niệm “Tiếng Anh”
Tiếng Anh là một trong những ngôn ngữ của con người, thuộc nhóm ngôn ngữ
German, họ ngôn ngữ Ấn - Âu, nhánh Tây của ngữ tộc German, có nguồn gốc từ thời
trung cổ nước Anh. Tiếng Anh sử dụng hệ chữ viết Latinh và là ngôn ngữ chính thức tại
59 quốc gia trên thế giới, có thể kể đến như Anh, Hoa Kỳ, Australia, Canada,…. Ngoài ra,
Tiếng Anh còn được công nhận là một trong sáu ngôn ngữ chính của Liên Hợp Quốc bên
cạnh Tiếng Ả Rập, Tiếng Trung, Tiếng Pháp, Tiếng Nga, Tiếng Tây Ban Nha và là ngôn
ngữ chung trong giao tiếp quốc tế.
1.2. Các cơ sở lý thuyết liên quan
1.2.1. Lý thuyết về mạng xã hội (Social Media)
Lý thuyết về mạng xã hội khái niệm rằng mạng xã hội được xác định dựa trên hình
mẫu hành vi và ý nghĩa của mối quan hệ giữa các thực thể truyền thông trên Internet.
Ngoài ra, mạng xã hội còn có thể được dùng để dự đoán hành vi, cấu trúc và hoạt động
của mạng. Lý thuyết về mạng xã hội giải thích cách thức hoạt động của mạng, phân tích
tập hợp các mối quan hệ phức tạp trong mạng lưới, xem xét thuộc tính của các cá nhân và
kết nối của họ với các chủ thể khác trong mạng.
Sự khác biệt giữa “giải thích mạng xã hội” và “các loại giải thích xã hội học” chính
là các khái niệm và thông tin về mối quan hệ của các đơn vị trong nghiên cứu. Phân tích
mạng xã hội là phương pháp nghiên cứu hành vi của mạng xã hội. Phân tích mạng xã hội
xem các mối quan hệ xã hội là các “điểm nối” và các “nối kết”. Những “điểm nối” này
chính là các tác nhân riêng lẻ trong mạng, các “nối kết” là mối quan hệ giữa các tác nhân
với nhau. Phương pháp này xem các mạng như là một thực thể có thể đo lường với các
chỉ số khác nhau, gồm có hướng, tần suất tương tác, kích thước, tính trung tâm và mật độ.
Theo mô hình khuếch tán thông tin của Mark Granovetter (2018), mối quan hệ xã
hội mạnh là mối quan hệ có sự tương tác lẫn nhau, trong khi mối quan hệ xã hội yếu là
mối quan hệ có đường liên kết giữa các “điểm nối” lỏng lẻo. Cường độ của các điểm nối
phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau như tần suất tương tác, tiếp xúc với nhau. Song, các
mối quan hệ yếu tạo nhiều cơ hội hơn cho các cá nhân chia sẻ thông tin, tương tác và mở
rộng mạng lưới của họ và giúp tăng mức vốn xã hội của các tác nhân đó. Đồng thời, khi
một mối quan hệ được củng cố chắc chắn, các tác nhân có xu hướng phụ thuộc và liên
quan đến các mạng ấy cũng như ít tiếp xúc với các nhóm khác. Vì vậy, khi mối quan hệ
đã được củng cố, các tác nhân tránh tạo cho mình những liên hệ mới hay tham gia vào các
mạng không liên quan. Các mối quan hệ yếu, chẳng hạn như người quen và bạn bè bình
thường, đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo kết nối giữa các nhóm, đồng thời chia
sẻ thông tin trong và ngoài nhóm.
Có thể thấy rằng, các mạng xã hội có sự tồn tại với đặc trưng riêng biệt trước sự
lớn mạnh của ngành truyền thông trực tuyến. Mạng xã hội bao gồm các thành viên của
cùng một nhóm xã hội như gia đình, bạn đồng lứa, bạn cùng cấp, đồng nghiệp, bạn học,
bạn cùng sở thích,….
Theo các nhà nghiên cứu, mạng xã hội thường được xét dưới nhiều quan điểm như
Mạng xã hội nhìn từ góc độ bao gồm nhiều cá thể (Egocentric Networks), Mạng xã hội
nhìn từ góc độ một tổng thể (Sociocentric Network/Whole Network), Mạng xã hội nhìn từ
góc độ nhiều hệ thống mở (Open - System Network).
Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, đi cùng với đó chính là sự
hội nhập và giao thoa mạnh mẽ của những nền văn hóa, từ đó đã chứng tỏ hơn về tầm
quan trọng của phương tiện thông tin đại chúng. Đây chính là môi trường, là công cụ, là
phương tiện để truyền và nhận những thông tin, giá trị,…. Truyền thông đại chúng có khả
năng rút ngắn khoảng cách về cả thời gian lẫn không gian, giúp cho con người gần gũi
nhau hơn. Vì vậy, có thể nói sự ra đời của mạng xã hội và các phương tiện truyền thông
đại chúng đã đánh một dấu ấn đặc biệt trong lịch sử loài người, đưa con người đến gần
hơn với những khám phá và quan niệm mới.
1.2.2. Lý thuyết về lựa chọn hợp lý (Rational Choice Theory)
Thuyết lựa chọn duy lý dựa vào tiền đề cho rằng con người luôn hành động một
cách có chủ đích, có suy nghĩ để lựa chọn và sử dụng nguồn lực một cách duy lý nhằm
đạt được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu. Thuật ngữ lựa chọn dùng để nhấn mạnh việc
phải tính toán, cân nhắc để quyết định để sử dụng loại phương tiện hay cách thức tối ưu
trong số những điều kiện hay cách thức hiện có để đạt được mục tiêu trong điều kiện khan
hiếm các nguồn lực. Các nhà xã hội học coi mục tiêu ở đây ngoài yếu tố kinh tế còn cả
yếu tố lợi ích xã hội và tinh thần. Một trong những biến thể của thuyết lựa chọn duy lý là
thuyết hành vi lựa chọn của George Homans. Ông cho rằng mô hình lựa chọn duy lý của
hành vi người tương thích một phần nào đó với các định đề của tâm lý học hành vi. Ông
đưa ra một số định đề cơ bản về hành vi người là định đề phần thưởng, định đề kích thích,
định đề giá trị, định đề duy lý, định đề giá trị suy giảm và định đề mong đợi. Dù chỉ có
định đề thứ 4 trực tiếp nói về định đề duy lý, nhưng tất cả các định đề này cho thấy con
người là một chủ thể duy lý trong việc xem xét và lựa chọn hành động nào có thể đem lại
phần thưởng lớn nhất và có giá trị nhất. Đáng chú ý là con người luôn có xu hướng nhân
bội giá trị của kết quả hành động với khả năng hiện thực hóa hành động đó. Có nghĩa là
con người sẽ quyết định lựa chọn một hành động nào đấy 30 ngay cả khi giá trị của nó
thấp nhưng được bù lại, họ chọn hành động đó vì tính khả nghi của nó rất cao. 
Lý thuyết về lựa chọn hợp lý được áp dụng để giải thích vì sao sinh viên lựa chọn
mạng xã hội TikTok để sử dụng trong quá trình học Tiếng Anh. Từ đó dẫn tới những thay
đổi như thế nào trong việc học Tiếng Anh của sinh viên Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG
TP.HCM.
1.2.3. Lý thuyết về động cơ học ngoại ngữ của Crookes và Schmidt
Crookes và Schmidt đã soạn thảo một công trình nghiên cứu về động cơ học tập
vào năm 1991. Công trình nghiên cứu này đã mở ra một kỷ nguyên mới trong việc nghiên
cứu động cơ học tập ở lĩnh vực giảng dạy và học tập ngoại ngữ. Hai tác giả cũng đã chỉ ra
rằng, các công trình nghiên cứu từ trước đến nay đã bỏ qua vai trò của môi trường giảng
dạy trong lớp học đối với quá trình ngoại ngữ. Mối tương quan giữa động cơ học tập và
việc học ngoại ngữ được phân tích qua bốn khía cạnh sau đây:
Schmidt cho rằng sự tập trung của người học vào nội dung học tập chính là điều
kiện chính cho việc học ngoại ngữ.
Phạm vi tình huống giảng dạy trong giờ học bao gồm kỹ thuật, những hoạt động
được giáo viên và học viên thực hiện trong giờ học giáo viên tăng cường chất lượng nội
dung giảng dạy.
Phạm vi về chương trình giảng dạy, giáo viên soạn thảo chương trình giảng dạy
dựa trên cơ sở của nhu cầu người học, thảo luận với đồng nghiệp về việc lựa chọn các tài
liệu giảng dạy, về những điểm mạnh và điểm yếu của tài liệu đã được đưa vào sử dụng
trong giờ học.
Phạm vi ngoài giờ học đề cập đến môi trường ngoài lớp, nơi mà sinh viên có thể sử
dụng tốt những kiến thức ngôn ngữ đã lĩnh hội được.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Chương 1 của đề tài nghiên cứu tập trung đề cập chủ yếu về các cơ sở lý luận, cơ
sở lý thuyết và một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Thông qua quá trình
thao tác hóa các khái niệm và một số thuật ngữ trong đề tài, nhóm tác giả đã định nghĩa rõ
những nội dung cần nắm trước khi phân tích sâu hơn vào vấn đề nghiên cứu. Khái niệm
về “mạng xã hội” nói chung hay “mạng xã hội TikTok” nói riêng có thể hiểu là một thị
trường ảo nơi con người có thể trao đổi và giao lưu với nhau thông qua phương tiện là
mạng Internet. Tuy nhiên khái niệm này có ảnh hưởng không hề nhỏ đối với đời sống của
con người và đặc biệt là sinh viên. Vì “sinh viên” chính là lực lượng xã hội đang trong
quá trình rèn luyện và học tập những kiến thức chuyên môn nhằm chuẩn bị cho công cuộc
phát triển đất nước, vì vậy có thể nói sinh viên chính là đối tượng chịu nhiều ảnh hưởng
sâu sắc của mạng xã hội lên các khía cạnh đời sống và học tập, đặc biệt là việc học ngoại
ngữ hay Tiếng Anh của sinh viên. Bên cạnh đó, việc đưa ra các cơ sở lý thuyết liên quan
cũng chính là cơ sở phục vụ cho quá trình nghiên cứu. “Lý thuyết lựa chọn hợp lý” sẽ giải
thích vì sao sinh viên chọn mạng xã hội TikTok để phục vụ cho quá trình học tập, tương
tác và trao đổi thông tin với bạn bè, gia đình cũng như các hoạt động khác. “Lý thuyết về
động cơ học ngoại ngữ của Crookes và Schmidt” sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về
động lực học tập và rèn luyện sử dụng ngoại ngữ của sinh viên, hay “Lý thuyết về mạng
xã hội” sẽ lý giải cách thức hoạt động của một mạng xã hội nói chung và mạng xã hội
TikTok nói riêng.
Chương 2.
THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN CỦA VẤN ĐỀ ĐƯỢC NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát về mẫu nghiên cứu “Ảnh hưởng của mạng xã hội TikTok đến việc học
Tiếng Anh của sinh viên Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG TP.HCM”
Đề tài nghiên cứu được nhóm tác giả tiến hành khảo sát 200 sinh viên đang theo
học tại Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh.
Bảng khảo sát được gửi đến sinh viên các khoa của Trường ĐH KHXH&NV,
ĐHQG TP.HCM trong giai đoạn từ ngày 15/12/2022 đến ngày 23/12/2022. Sau khi sinh
viên điền phiếu khảo sát dưới hình thức bảng hỏi, các bảng khảo sát được thu thập, nhóm
nghiên đã tiến hành tổng hợp và xử lý dữ liệu khảo sát, sau đó xuất ra các bảng mô tả phù
hợp và thích ứng với từng đề mục và nội dung mà nhóm lựa chọn để nghiên cứu, phân
tích cũng như đánh giá.
Về trình độ học vấn, nhóm tác giả đã tiến hành phân chia theo số năm sinh viên
tham gia khảo sát đang theo học trong thời gian hiện tại (Xem bảng 2.1.a).
Bảng 2.1.a. Mô tả năm học của sinh viên
NĂM SỐ LƯỢNG PHẦN TRĂM

Năm 1 34 17 %

Năm 2 88 44 %

Năm 3 41 20,5 %

Năm 4 30 15 %

Đã tốt nghiệp 7 3,5 %

TỔNG 200 100 %

Về chuyên môn, nhóm tác giả đã tiến hành phân chia theo khoa của sinh viên tham
gia khảo sát đang theo học trong thời gian hiện tại (Xem bảng 2.1.b).
Bảng 2.1.b. Mô tả khoa của sinh viên

KHOA SỐ LƯỢNG PHẦN TRĂM

Báo chí và truyền thông 17 8,5 %

Công tác xã hội 16 8%

Du lịch 14 7%

Địa lý 57 28,5 %

Đô thị học 11 5,5 %

Đông phương học 10 5%

Giáo dục 5 2,5 %

Hàn Quốc học 7 3,5 %

Lịch sử 2 1%

Lưu trữ học - Quản trị 5 2,5 %


văn phòng

Ngôn ngữ học 3 1,5 %

Ngữ văn Anh 9 4,5 %

Ngữ văn Đức 0 0%

Ngữ văn Nga 1 0,5 %

Ngữ văn Pháp 0 0%

Ngữ văn Tây Ban Nha 0 0%

Ngữ văn Trung Quốc 7 3,5 %

Ngữ văn Ý 2 1%
Nhân học 1 0,5 %

Nhật Bản học 6 3%

Quan hệ quốc tế 12 6%

Tâm lý học 2 1%

Thư viện - Thông tin học 3 1,5 %

Triết học 2 1%

Văn hóa học 1 0,5 %

Văn học 3 1,5 %

Việt Nam học 2 1%

Xã hội học 2 1%

TỔNG 200 100%

You might also like