Professional Documents
Culture Documents
ĐA Truyền động cơ khí Nhóm 9
ĐA Truyền động cơ khí Nhóm 9
THUYẾT MINH
Tên đề tài: TAY MÁY 5 BẬC TỰ DO VÀ ĐIỀU KHIỂN CHUYỂN ĐỘNG BẰNG
CỬ ĐỘNG TAY ỨNG DỤNG TRONG XẾP SẢN PHẨM.
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Xuân Quang, Đỗ Văn Hiến.
1. Nhận xét về tinh thần, thái độ làm việc của sinh viên.
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
2. Nhận xét về kết quả thực hiện của đồ án truyền động cơ khí
2.1. Kết cấu, cách thức trình bày đồ án truyền động cơ khí
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
3. Đánh giá
1 Nội dung 8
Phát biểu chi tiết, rõ ràng các thông số thiết kế cho 0,5
bài toán cần giải quyết của đồ án đồ án. Nên lập
thành bảng để rõ ràng, dễ hiểu. (ví dụ: năng suất,
kích thước không gian làm việc, tải trọng, tốc
độ,….)
Nêu tóm tắt trình tự và phương pháp giải quyết 0,5
vấn đề của đề tài
Dựa vào các yêu cầu và thông số thiết kế trong 1
mục a (chương 1), đề xuất mô hình mô tả nguyên
lý và sơ đồ động của máy (hoặc robot, cơ cấu,….)
mà đề tài hướng tới.
Phân tích động học cho máy, robot, … xem thiết 0,5
kế sơ bộ có đáp ứng được các yêu cầu đặt ra hay
không? Từ đó, đưa ra các thông số hình học cơ
bản của máy.
Phân tích động lực học cho máy, robot để xác 0,5
định các tải trọng tác dụng lên máy, chi tiết máy
dựa vào các chế độ làm việc của máy, robot, ….
Tính toán (lựa chọn) các bộ truyền, chi tiết máy 1,5
dựa trên lý thuyết đã được học ở môn NL-CTM,
SBVK, CKT,… để chọn đúng chi tiết máy.
2 Hình thức 1
Tổng điểm 10
4. Kết luận
Tên đề tài: TAY MÁY 5 BẬC TỰ DO VÀ ĐIỀU KHIỂN CHUYỂN ĐỘNG BẰNG
CỬ ĐỘNG TAY ỨNG DỤNG TRONG XẾP SẢN PHẨM.
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Xuân Quang, Đỗ Văn Hiến.
1. Nhận xét về tinh thần, thái độ làm việc của sinh viên.
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
2. Nhận xét về kết quả thực hiện của đồ án truyền động cơ khí
2.1. Kết cấu, cách thức trình bày đồ án truyền động cơ khí
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
3. Câu hỏi
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
4. Đánh giá.
1 Nội dung 8
Phát biểu chi tiết, rõ ràng các thông số thiết kế cho 0,5
bài toán cần giải quyết của đồ án đồ án. Nên lập
thành bảng để rõ ràng, dễ hiểu. (ví dụ: năng suất,
kích thước không gian làm việc, tải trọng, tốc
độ,….)
Nêu tóm tắt trình tự và phương pháp giải quyết 0,5
vấn đề của đề tài
Phân tích động học cho máy, robot, … xem thiết 0,5
kế sơ bộ có đáp ứng được các yêu cầu đặt ra hay
không? Từ đó, đưa ra các thông số hình học cơ
bản của máy.
Phân tích động lực học cho máy, robot để xác 0,5
định các tải trọng tác dụng lên máy, chi tiết máy
dựa vào các chế độ làm việc của máy, robot, ….
Tính toán (lựa chọn) các bộ truyền, chi tiết máy 1,5
dựa trên lý thuyết đã được học ở môn NL-CTM,
SBVK, CKT,… để chọn đúng chi tiết máy.
2 Hình thức 1
Tổng điểm 10
5. Kết luận
Lời đầu tiên nhóm xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đối với thầy hướng dẫn đề tài là thầy Đỗ
Văn Hiến, thầy Nguyễn Xuân Quang đã luôn đồng hành với nhóm trong quãng thời gian
một học kỳ vừa qua. Thầy đã kịp thời có những giúp đỡ, sự định hướng và giải đáp
những thắc mắc của nhóm trong lúc khó khăn khi thực hiện đồ án "Tay máy 5 bậc tự do
và điều khiển chuyển động bằng cử động tay ứng dụng trong xếp sản phẩm".
Bên cạnh đó nhóm cũng xin cảm ơn các thầy cô thuộc khoa Cơ khí Chế tạo máy đã tận
tình chỉ dẫn, trang bị những kiến thức cần thiết cho chúng em ngay từ khi bước vào
giảng đường đại học đến nay. Những kiến thức đó là nền tảng rất quý báu và hữu ích,
được sử dụng trong đồ án này.
Tuy nhiên vì kiến thức chuyên môn và mỗi cá nhân trong nhóm còn thiếu kinh nghiệm
thực tế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm rất mong được sự góp ý, chỉ
bảo thêm của quý thầy cô để bài báo cáo này hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, nhóm xin một lần nữa gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý thầy cô.
Sự xuất hiện của robot đã tạo nên một cuộc cách mạng thay đổi cuộc sống của con
người nói chung và nền công nghiệp nói riêng.
Trong nhận thức của nhiều người, hình ảnh robot là những chú robot với trí thông minh
nhân tạo, có thể giao tiếp, giúp đỡ việc nhà, bán hàng trong siêu thị, chăm sóc các cụ già
hay trông trẻ…
Nhưng robot cũng có vai trò đặc biệt quan trọng trong công nghiệp và sự xuất hiện ngày
một nhiều của robot trong những ngành công nghiệp, chế tạo, lắp ráp và sản xuất hiện
đại ở khắp các nhà máy, công xưởng trên thế giới, giúp tiết kiệm nhân công và chi phí
vận hành, tăng năng suất lao động.
Một trong những robot phổ biến nhất trong thế giới sản xuất là cánh tay robot. Cánh tay
robot trong hầu hết các trường hợp được lập trình và sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ
cụ thể, phổ biến nhất cho sản xuất, chế tạo và các ứng dụng công nghiệp.
Tuy nhiên, ở Việt Nam chỉ mới có thể lắp ráp chứ chưa thể thiết kế và chế tạo được một
cánh tay robot như nước ngoài. Vì vậy nhóm thực hiện đề tài này để giải quyết bài toán
về thiết kế, chế tạo một cánh tay robot có thể điều khiển bằng cử động tay ứng dụng
trong xếp các sản phẩm như bao nhỏ hay chai nhựa nhỏ. Nội dung thực hiện bao gồm:
Hình 4.1: Biểu đồ moment và tốc độ tải đầu ra của harmonic…………………………23
Hình 4.2: Biểu đồ moment và tốc độ tải đầu ra của harmonic khâu 1…………………25
Hình 4.3: Biểu đồ moment và tốc độ tải đầu ra của harmonic khâu 2…………………27
Hình 4.4: Biểu đồ moment và tốc độ tải đầu ra của harmonic khâu 3…………………29
Hình 4.5: Biểu đồ moment và tốc độ tải đầu ra của harmonic khâu 4…………………31
Hình 4.6: Biểu đồ moment và tốc độ tải đầu ra của harmonic khâu 5…………………33
Hình 4.7: Biểu đồ moment và tốc độ trên trục động cơ………………………………39
Hình 4.8: Biểu đồ moment và tốc độ trên trục động cơ 1………………………………40
Hình 4.9: Biểu đồ moment và tốc độ trên trục động cơ 2………………………………42
Hình 4.10: Biểu đồ moment và tốc độ trên trục động cơ 3……………………………44
Hình 4.11: Biểu đồ moment và tốc độ trên trục động cơ 4……………………………45
Hình 4.12: Biểu đồ moment và tốc độ trên trục động cơ 5……………………………47
Hình 4.14: Biểu đồ momen trên từng đoạn trục 1...……………………………………48
Hình 4.16: Biểu đồ momen trên từng đoạn trục 2……………………………………..49
Hình 4.17: Cụm trục 3, bánh đai, ổ bi, bánh răng côn…………………………………50
Hình 4.18: Biểu đồ momen trên từng đoạn trục 3……………………………………..50
Hình 4.20: Biểu đồ momen trên từng đoạn trục 4………………………………..……52
Hình 4.22: Biểu đồ momen trên từng đoạn trục 5…………………………..…………54
Cánh tay robot công nghiệp, thường được làm bằng thép hoặc gang, nó được chế tạo từ
chân đế trở lên, kết thúc bằng cổ tay và bất kỳ cơ cấu chấp hành cuối nào là cần thiết để
thực hiện nhiệm vụ đã chọn của cánh tay. Một số cánh tay lớn hơn, được sử dụng để
làm việc với tải trọng lớn, được chạy bằng phương tiện thủy lực và khí nén.
Có thể nói những tuyệt tác kim loại này sẽ tiếp tục phát triển và hoạt động của nó sẽ
ngày càng được ứng dụng rộng rãi hơn đối với lĩnh vực sản xuất trong nhiều năm tới –
quá trình nâng cấp và sự đổi mới trong những cải tiến tiếp theo.
Công việc của cánh tay là di chuyển cơ cấu chấp hành cuối từ nơi này sang nơi khác,
nhặt lên, đặt xuống. Đồng thời các cánh tay robot còn có thể được lập trình để thực hiện
một số công việc khác nhau hoặc một công việc cụ thể, tùy thuộc vào thông số kỹ thuật
và nhu cầu của nhà sản xuất.
Tác động của cánh tay robot công nghiệp trong ngành sản xuất ngày càng lớn với ưu
điểm tiết kiệm chi phí, năng suất và hiệu quả cao hơn. Nhiều công ty có cánh tay robot
có thể tiết kiệm chi phí như lao động tay nghề thấp, ít lãng phí và sai sót của con người.
Ở một số khu vực, các cánh tay robot có thể lấp đầy các vị trí mà nhà tuyển dụng yêu
cầu.
Nhiều robot có thể lặp lại các hành động và chuyển động với độ chính xác vài phần
nghìn inch trong khi có thể hoạt động 24 giờ một ngày, khiến chúng trở thành mặt hàng
được mong muốn cao trong lĩnh vực sản xuất. Chúng được sử dụng trong sản xuất lọ và
thuốc giúp loại bỏ khả năng ô nhiễm của con người trong số các khuyết tật khác. Tự
động hóa mang lại năng suất cao hơn và ít lỗi hơn, dẫn đến nhu cầu sử dụng nó ngày
càng tăng trong nhiều ngành công nghiệp khác.
Tuy nhiên, hiện nay các cánh tay robot được áp dụng trong các dây chuyền sản xuất ở
Việt Nam đều được nhập nguyên con từ nước ngoài hoặc mua linh kiện nước ngoài và
lắp ráp ở Việt Nam. Một số hãng thường hay gặp trên thị trường có thể kể đến là
1
ABB/Fanuc/Yaskawa. Và thường thì chúng sẽ hoạt động trên một quy trình cho trước
cố định.
Trên cơ sở đó, nhóm đã thực hiện đồ án này với mong muốn có thể thiết kế, chế tạo một
cánh tay robot "Made in Vietnam” có thể đáp ứng tốt các yêu cầu khi xếp, dỡ hàng hóa,
gắp sản phẩm với hiệu quả gần như cánh tay nhập ngoại. Bên cạnh đó, cánh tay không
chỉ được điều khiển theo chu trình có sẵn mà còn có thể được điều khiển thông qua thao
tác tay của người vận hành.
- Thiết kế các khâu, khớp được sử dụng trong tay máy. Kiểm nghiệm bền bằng công cụ
Inventor.
- Tính toán bài toán động học tay máy, mô phỏng kiểm chứng kết quả tính toán và lập
trình GUI điều khiển sử dụng công cụ Simscape của MATLAB và Solidwork.
- Tính toán bài toán động lực học tay máy. Trên cơ sở đó thiết kế các bộ truyền động,
cũng như chọn động cơ thích hợp.
Tay máy 5 bậc tự do được sử dụng để bốc các sản phẩm hình trụ tròn hoặc vuông chuyển
từ hệ thống băng tải này sang băng tải hệ thống băng tải khác quỹ đạo chuyển động của
tay máy được điều khiển dựa vào cử động bàn tay người.
➢ Chức năng: Gắp và xếp có chọn lọc các loại sản phẩm.
➢ Vật liệu gắp: chai và hộp.
➢ Đường kính chai và hộp lớn nhất có thể gắp: 80mm
➢ Tốc kẹp nhỏ nhanh nhất: 5s/sản phẩm
2
1.4. Các công trình nghiên cứu liên quan
- Số trục: 6
Robot ABB IRB140 có thể hoạt động linh hoạt trong không gian bởi có 6 bậc tự
do. Hoạt động theo 1 chu trình cho trước, không thể điều khiển bằng cử động tay.
3
Hình 1.2: Hand gesture robotic arm
Cánh tay được thiết kế bởi Pramoth Thangavel. Dùng cảm biến con quay hồi chuyển,
cảm biến Flex và vi điều khiển chính là Arduino để điều khiển cánh tay 4 bậc tự do bằng
cử chỉ tay.
Cánh tay robot của Pramoth Thangavel thích hợp cho việc nghiên cứu về điều khiển
robot bằng cử chỉ tay, tuy nhiên phần cơ khí còn khá lỏng lẻo nên không thể gắp 1 tải
có khối lượng đáng kể được.
4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Các cơ cấu tọa độ robot
2.1.1 Cơ cấu tọa độ vuông góc
Robot hoạt động trong hệ toạ độ này bao gồm ba chuyển động định vị X, Y, Z
theo các trục toạ độ vuông góc.
Ứng dụng chính của robot loại này là các thao tác vận chuyển vật liệu, sản phẩm,
đúc, dập, chất dỡ hàng hoá, lắp ráp các chi tiết máy, v.v...
Ưu điểm:
Nhược điểm:
+Việc thêm vào các loại cần trục hay các loại thiết bị vận chuyển vật liệu
khác trong không gian làm việc của robot không được thích hợp lắm.
+ Việc duy trì vị trí của các cơ cấu dẫn động và các thiết bị điều khiển điện
đối với loại robot trên đều gặp nhiều trở ngại.
5
2.1.2 Cơ cấu tọa độ trụ
Tiêu biểu cho một robot hoạt động trong hệ toạ độ trụ là robot được trang bị
Ưu điểm:
+ Có khả năng chuyển động ngang và sâu vào trong các máy sản xuất.
+ Cấu trúc theo chiều dọc của máy để lại nhiều khoảng trống cho sàn.
Nhược điểm:
+ Nhược điểm duy nhất là giới hạn tiến về phía trái và phía phải do kết
cấu cơ khí và giới hạn các kích cỡ của cơ cấu tác động theo chiều ngang.
Robot loại này được bố trí có ít nhất hai chuyển động quay trong ba chuyển động
định vị. Dạng robot này là dạng sử dụng điều khiển servo sớm nhất.
6
Hình 2.3: Cơ cấu tọa độ cầu
Loại cấu hình dễ thực hiện nhất được ứng dụng cho robot là dạng khớp nối
bản lề và kế đó là dạng ba trục thẳng, gọi tắt là dạng SCARA Selective
Compliance Articulated Robot Actuator). Dạng này và dạng toạ độ trụ là phổ cập
nhất trong ứng dụng công nghiệp bởi vì chúng cho phép các nhà sản xuất robot
sử dụng một cách trực tiếp và dễ dàng các cơ cấu tác động quay
Ưu điểm:
+ Mặc dù chiếm diện tích làm việc ít song tầm vươn khá lớn. Tỷ lệ kích thước
tầm vươn được đánh giá cao.
+ Về mặt hình học, cấu hình dạng khớp nối bản lề với ba trục quay bố trí theo
phương thẳng đứng là dạng đơn giản và có hiệu quả nhất trong trường hợp yêu
7
cầu gắp và đặt chi tiết theo phương thẳng đứng. Trong trường hợp này bài toán
tọa độ hoặc quỹ đạo chuyển động đối với robot chỉ cần giải quyết ở hai phương
x và y còn lại bằng cách phối hợp ba chuyển động quay quanh ba trục song song
với trục z.
➢ Cấu hình 1:
Cả 2 cấu hình trên đều được sử dụng ở ngoài thực tế. Tuy nhiên cấu hình 1 có
một số điểm hạn chế như sau:
+ Hạn chế về phương kẹp, tức là chỉ có thể kẹp sản phẩm từ trên xuống
mà không thể kẹp ở phương khác được. Nó sẽ không linh hoạt và khó xử
lý nếu gặp các bề mặt nghiêng không phẳng.
+ Cấu hình 1 có khâu tịnh tiến nên việc tính toán cũng như lập trình điều
khiển cũng trở nên phức tạp hơn.
+ Ở cấu hình 1, việc bố trí các động cơ thường đặt lên các khâu, hướng ra
xa gốc tọa độ, nên nó không thể mạng vật nặng hơn như ở cấu hình 2.
Với những lý do trên mà nhóm quyết định thiết kế robot theo cấu hình số 2.
Do yêu cầu găng tay phải nhận biết được sự co duỗi các ngón tay, xoay bàn tay nên
nhóm sẽ dùng 2 loại cảm biến. Cảm biến gia tốc để nhận biết cử động xoay bàn tay, cảm
biến Flex để nhận biết sự co duỗi các ngón tay.
Cảm biến gia tốc sẽ được bố trí trên mu bàn tay. Còn cảm biến Flex sẽ được bố trí dọc
theo các ngón tay.
11
CHƯƠNG 3: ĐỘNG HỌC VÀ ĐỘNG LỰC HỌC TAY MÁY
3.1. Động học thuận
3.1.1. Bảng DH
Khâu θ l α d Biến
𝜋
1 θ1 0 l1 θ1
2
2 θ2 l2 0 0 θ2
3 θ3 l3 0 0 θ3
𝜋 𝜋
4 θ4 + 0 0 θ4
2 2
5 θ5 0 0 l5 θ5
Bảng 3.1: Bảng thông số Denavit- Hartenberg
12
𝑐1 0 𝑠1 0 𝑐2 −𝑠2 0 𝑙2 𝑐2
𝑠 0 −𝑐1 0 𝑠 𝑐2 0 𝑙2 𝑠2
𝐴1 = [ 1 ] 𝐴2 = [ 2 ]
0 1 0 𝑙1 0 0 1 0
0 0 0 1 0 0 0 1
𝑐3 −𝑠3 0 𝑙3 𝑐3 −𝑠4 0 𝑐4 0
𝑠 𝑐3 0 𝑙3 𝑠3 𝑐 0 𝑠4 0
𝐴3 = [ 3 ] 𝐴4 = [ 4 ]
0 0 1 0 0 1 0 0
0 0 0 1 0 0 0 1
𝑐5 −𝑠5 0 0
𝑠 𝑐5 0 0
𝐴5 = [ 5 ]
0 0 1 𝑙5
0 0 0 1
0
T5 = A1 A2 A3 A4 A5
𝑠1 𝑠5 − 𝑠234 𝑐1 𝑐5 𝑐5 𝑠1 + 𝑠234 𝑐1 𝑠5 𝑐234 𝑐1 𝑐1 (𝑙3 𝑐23 + 𝑙2 𝑐2 + 𝑙5 𝑐234 )
= [−𝑠234 𝑐5 𝑠1 − 𝑐1 𝑠5 −𝑐1 𝑐5 + 𝑠234 𝑠1 𝑠5 𝑐234 𝑠1 𝑠1 (𝑙3 𝑐23 + 𝑙2 𝑐2 + 𝑙5 𝑐234 )
] (2)
𝑐234 𝑐5 −𝑐234 𝑠5 𝑠234 𝑙1 + 𝑙3 𝑠23 + 𝑙2 𝑠2 + 𝑙5 𝑠234
0 0 0 1
13
𝑛 = 𝑃𝑧 − 𝑙1 − 𝑙5 sin(θ2 + θ3 + θ4 ) = 𝑙3 sin(θ2 + θ3 ) + 𝑙2 sin θ2
𝑚2 + 𝑛2 = 𝑙3 2 + 𝑙2 2 + 2𝑙3 𝑙2 cos θ3
𝑚2 + 𝑛2 − 𝑙3 2 − 𝑙2 2
⇒ cos θ3 =
2𝑙3 𝑙2
⇒ sin θ3 = ±√1 − (cos θ3 )2
⇒ θ3 = 𝑎𝑡𝑎𝑛2(sin θ3 , cos θ3 ) (5)
𝑚 = 𝑙3 cos(θ2 + θ3 ) + 𝑙2 cos θ2 = cos θ2 (𝑙3 cos θ3 + 𝑙2 ) + sin θ2 (−𝑙3 sin θ3 )
{
𝑛 = 𝑙3 sin(θ2 + θ3 ) + 𝑙2 sin θ2 = cos θ2 ( 𝑙3 sin θ3 ) + sin θ2 (𝑙3 cos θ3 + 𝑙2 )
𝑚 𝑙 cos θ3 + 𝑙2 −𝑙3 sin θ3 cos θ2
[ ]=[3 ][ ]
𝑛 𝑙3 sin θ3 𝑙3 cos θ3 + 𝑙2 sin θ2
𝑚(𝑙3 cos θ3 + 𝑙2 ) + 𝑛(𝑙3 sin θ3 )
⇒ cos θ2 =
𝐷
𝑛(𝑙3 cos θ3 + 𝑙2 ) − 𝑚(𝑙3 sin θ3 )
sin θ2 =
𝐷
⇒ θ2 = 𝑎𝑡𝑎𝑛2(sin θ2 , cos θ2 ) (6)
⇒ θ4 = 𝛽 − θ2 − θ3 (7)
14
Hình 3.2: Hệ trục tọa độ và các thông số tay máy
𝜕𝑑𝑘𝑗 1 𝜕𝑑𝑖𝑗 𝜕𝑃
𝜏𝑘 = ∑𝑗 𝑑𝑘𝑗 𝑞̈ 𝑗 + ∑𝑖,𝑗 ( − ) 𝑞̇ 𝑖 𝑞̇ 𝑗 − (8)
𝜕𝑞𝑖 2 𝜕𝑞𝑘 𝜕𝑞𝑘
Hoặc
Với
Ri = 0Ri là ma trận biểu diễn hướng của hệ trục đặt ở trọng tâm khâu i
g = [0 0 g]T là vectơ gia tốc trọng trường với g ≈ 9,81 m/s2
Tại tâm khối lượng của khâu i đặt hệ trục tọa độ c thứ i. Hệ trục tọa độ c thứ i có ba trục
xci yci zci song song với ba trục xi yi zi của hệ trục tọa độ thứ i. Do đó ma trận biểu diễn
hướng của hệ trục đặt tại độ c thứ i bằng với ma trận chỉ hướng của hệ trục tọa độ thứ i.
Ma trận biểu diễn hướng của hệ trục đặt ở trọng tâm khâu
15
−𝑐1 𝑠234 𝑠1 𝑐1 𝑐234
𝑅4 = [−𝑠1 𝑠234 −𝑐1 𝑠1 𝑐234 ];
𝑐234 0 𝑠234
Ma trận moment quán tính khâu trong hệ tọa độ đặt ở trọng tâm khâu
Với
Xem khâu 2,3,4 có dạng thanh thẳng tiết diện ngang không đáng kể; khâu 1,5 có dạng
hình trụ tròn
𝐼𝑥𝑥1 = 𝐼𝑧𝑧1 ; 𝐼𝑦𝑦2 = 𝐼𝑧𝑧2 ; 𝐼𝑦𝑦3 = 𝐼𝑧𝑧3 ; 𝐼𝑥𝑥4 = 𝐼𝑦𝑦4 ; 𝐼𝑥𝑥5 = 𝐼𝑦𝑦5 ;
⇒{
𝐼𝑥𝑦 = 𝐼𝑦𝑥 = 𝐼𝑥𝑧 = 𝐼𝑧𝑥 = 𝐼𝑦𝑧 = 𝐼𝑧𝑦 = 0
𝐼𝑥𝑥1 0 0 0 0 0 0 0 0
𝐼1 = [ 0 𝐼𝑦𝑦1 0 ]; 𝐼2 = [0 𝐼𝑦𝑦2 0 ]; 𝐼3 = [0 𝐼𝑦𝑦3 0 ];
0 0 𝐼𝑥𝑥1 0 0 𝐼𝑦𝑦2 0 0 𝐼𝑦𝑦3
𝐼𝑦𝑦4 0 0 𝐼𝑦𝑦5 0 0
𝐼4 = [ 0 𝐼𝑦𝑦4 0] ; 𝐼5 = [ 0 𝐼𝑦𝑦5 0 ] (20)
0 0 0 0 0 𝐼𝑧𝑧5
Ma trận biểu diễn vị trí trọng tâm khâu trong hệ tọa độ cơ sở
16
𝑐1 (𝑙3 𝑐23 + 𝑙2 𝑐2 + 𝑙𝑐4 𝑐234)
𝑝𝑐4 = [ 𝑠1 (𝑙3 𝑐23 + 𝑙2 𝑐2 + 𝑙𝑐4 𝑐234) ]
𝑙1 + 𝑙3 𝑠23 + 𝑙2 𝑠2 + 𝑙𝑐4 𝑠234
0 0 0 0 0
𝐽𝑣1 = [0 0 0 0 0] (22)
0 0 0 0 0
−𝑙𝑐2 𝑐2 𝑠1 −𝑙𝑐2 𝑐1 𝑠2 0 0 0
𝐽𝑣2 = [ 𝑙𝑐2 𝑐1 𝑐2 −𝑙𝑐2 𝑠1 𝑠2 0 0 0] (23)
0 𝑙𝑐2 𝑐2 0 0 0
𝐽𝑣4
−𝑠1 (𝑙3 𝑐23 + 𝑙2 𝑐2 + 𝑙𝑐4 𝑐234 ) −𝑐1 (𝑙3 𝑠23 + 𝑙2 𝑠2 + 𝑙𝑐4 𝑠234 ) −𝑐1 (𝑙3 𝑠23 + 𝑙𝑐4 𝑠234 ) −𝑙𝑐4 𝑠234 𝑐1 0
= [ 𝑐1 (𝑙3 𝑐23 + 𝑙2 𝑐2 + 𝑙𝑐4 𝑐234 ) −𝑠1 (𝑙3 𝑠23 + 𝑙2 𝑠2 + 𝑙𝑐4 𝑠234 ) −𝑠1 (𝑙3 𝑠23 + 𝑙𝑐4 𝑠234 ) −𝑙𝑐4 𝑠234 𝑠1 0]
0 𝑙3 𝑐23 + 𝑙2 𝑐2 + 𝑙𝑐4 𝑐234 𝑙3 𝑐23 + 𝑙𝑐4 𝑐234 𝑙𝑐4 𝑐234 0
(25)
𝐽𝑣5
−𝑠1 (𝑙3 𝑐23 + 𝑙2 𝑐2 + 𝑙𝑐5 𝑐234 ) −𝑐1 (𝑙3 𝑠23 + 𝑙2 𝑠2 + 𝑙𝑐5 𝑠234 ) −𝑐1 (𝑙3 𝑠23 + 𝑙𝑐5 𝑠234 ) −𝑙𝑐5 𝑠234 𝑐1 0
= [ 𝑐1 (𝑙3 𝑐23 + 𝑙2 𝑐2 + 𝑙𝑐5 𝑐234 ) −𝑠1 (𝑙3 𝑠23 + 𝑙2 𝑠2 + 𝑙𝑐5 𝑠234 ) −𝑠1 (𝑙3 𝑠23 + 𝑙𝑐5 𝑠234 ) −𝑙𝑐5 𝑠234 𝑠1 0]
0 𝑙3 𝑐23 + 𝑙2 𝑐2 + 𝑙𝑐5 𝑐234 𝑙3 𝑐23 + 𝑙𝑐5 𝑐234 𝑙𝑐5 𝑐234 0
(26)
0
𝜔𝑖 = 𝜔1 + 𝑅1 𝜔2 + ⋯ + 𝑅𝑖−1 𝜔𝑖
0 0 0 0 0
𝜔1 = [ 0 ]; 𝜔2 = [ 0 ]; 𝜔3 = [ 0 ]; 𝜔4 = [ 0 ]; 𝜔5 = [ 0 ] (27)
θ̇1 θ̇2 θ̇3 θ̇4 θ̇5
17
0 θ̇2 𝑠1 (θ̇2 + θ̇3 )𝑠1 (θ̇2 + θ̇3 + θ̇4 )𝑠1
0
𝜔1 = [ 0 ]; 0𝜔2 = [−θ̇2 𝑐1]; 0𝜔3 = [−(θ̇2 + θ̇3 )𝑐1 ]; 0𝜔4 = [−(θ̇2 + θ̇3 + θ̇4 )𝑐1 ];
θ̇1 θ̇1 θ̇1 θ̇1
0 0 0 0 0 0 𝑠1 0 0 0 0 𝑠1 𝑠1 0 0
𝐽𝜔1 = [0 0 0 0 0]; 𝐽𝜔2 = [0 −𝑐1 0 0 0]; 𝐽𝜔3 = [0 −𝑐1 −𝑐1 0 0];
1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0
0 𝑠1 𝑠1 𝑠1 0 0 𝑠1 𝑠1 𝑠1 𝑐234𝑐1
𝐽𝜔4 = [0 −𝑐1 −𝑐1 −𝑐1 0]; 𝐽𝜔5 = [0 −𝑐1 −𝑐1 −𝑐1 𝑐234𝑠1 ]; (29)
1 0 0 0 0 1 0 0 0 𝑠234
𝜕𝑑𝑘𝑗 1 𝜕𝑑𝑖𝑗
𝑣𝑘 = ∑𝑖,𝑗 ( − ) 𝑞̇ 𝑖 𝑞̇ 𝑗 (31)
𝜕𝑞𝑖 2 𝜕𝑞𝑘
𝜕𝑃
𝐺 (𝑞 ) = [𝑔1 𝑔2 𝑔3 𝑔4 𝑔5 ] 𝑇 được tính với công thức 𝑔𝑘 = (32)
𝜕𝑞𝑘
Véc tơ lực
18
Trong đó:
lc1=660 mm; lc2=255 mm; lc3=143 mm; lc4=6 mm; lc5=143 mm;
g=9,81m/s2
Để xác đinh được giá trị moment tại các khâu cần phải có các giá trị 𝜃, 𝜃̇ , 𝜃̈ do đó cần
tạo một quỹ đạo chuyển động mẫu cho robot từ đó tìm được 𝜃, 𝜃̇, 𝜃̈
Trong một chu kì robot gắp hàng từ vị trí A sang vị trí B rồi đến vị trí C sau đó qua B
và về vị trí A và tiếp tục lặp lại. Giả sử chọn quỹ đạo di chuyển của tay gắp là đường
thẳng với vị trí A(800,0,400), vị trí B(0,600,1000), vị trí C(-800,0,400)
Điều kiện:
−𝜋
γ = θ2 + θ3 + θ4 = hay tay gắp luôn luôn vuông góc với mặt đất và hướng xuống
2
φ = θ1 + θ5 = 0
Do quỹ đạo đi từ vị trí A sang vị trí B rồi đến vị trí C và từ vị trí C đi qua B về vị trí A
là như nhau nên chỉ tính toán trên đoạn từ vị trí A qua vị trí B và đến vị trí C.
Thời gian thực hiện đi từ vị trí A qua vị trí B và đến vị trí C là nửa nửa chu kì là 2,5
giây.
Với quỹ đạo như trên ta xác định được biểu đồ vị trí khâu chấp hành cuối trong nửa chu
kì từ 0 đến 2,5 giây. Từ đó ta tìm được biểu đồ giá trị của 𝜃, 𝜃̇ 𝑣à 𝜃̈.
19
Kết quả động lực học:
20
Hình 3.5: Biểu đồ momen của khâu 3
21
Hình 3.7: Biểu đồ momen của khâu 5
22
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN PHẦN CƠ KHÍ
4.1. Tính toán các bộ truyền
4.1.1. Hộp giảm tốc harmonic
Cơ sở lý thuyết: Theo tài liệu tham khảo [8]
Dữ liệu đầu vào:
Từ biểu đồ vận tốc khâu (n) và moment tải khâu (T) ở phần động lực học, tỉ số
(us) và hiệu suất (ƞs) bộ truyền phía sau harmonic ta tính được moment (Tharmonic)
và vận tốc (nharmonic) ở đầu ra của harmonic
𝑇
𝑇ℎ𝑎𝑟𝑚𝑜𝑛𝑖𝑐 =
𝑢𝑠 .ƞ𝑠
𝑛ℎ𝑎𝑟𝑚𝑜𝑛𝑖𝑐 = 𝑛. 𝑢
Hình 4.1: Biểu đồ moment và tốc độ tải đầu ra của harmonic
+ ndc rated là tốc độ định mức động cơ servo. Động cơ được chọn sử dụng có
23
ndc rated = 3000 vòng/phút
+ Tỉ số truyền: R
𝑇𝑟 3 𝑛𝑟
𝐿10 = 7000. ( ) .( ) ≥ 7000 giờ (42)
𝑇𝑎𝑣 𝑛𝑖𝑎𝑣
24
Khâu 1:
+ us1 = 1
+ ƞs1 = 1
Hình 4.2: Biểu đồ moment và tốc độ tải đầu ra của harmonic khâu 1
+ no1av= 12 vòng/phút
+ Tỉ số truyền: R = 120
25
+ Momen đầu ra trung bình tối đa Tav limit =108 N.m
+ Tốc độ đầu vào trung bình lớn nhất niav limit = 3500 vòng/phút
Điều kiện 1:
Điều kiện 2:
𝑛𝑖1𝑚𝑎𝑥 3000
= = 135 ≥ 120 = 𝑅
𝑛𝑜1𝑚𝑎𝑥 22,1204
Điều kiện 3
Điều kiện 4:
Điều kiện 5
67 3 2000
𝐿10 = 7000. ( ) .( ) = 101567 giờ ≥ 7000 giờ
30,6487 1440
Khâu 2:
Dữ liệu đầu vào:
+ us2 = 1
+ ƞs2 = 1
26
Hình 4.3: Biểu đồ moment và tốc độ tải đầu ra của harmonic khâu 2
+ Tỉ số truyền: R = 120
+ Tốc độ đầu vào trung bình lớn nhất niav limit = 3000 vòng/phút
27
Các điều kiện cần thỏa mãn:
Điều kiện 1:
Điều kiện 2:
𝑛𝑖2𝑚𝑎𝑥 3000
= = 125 ≥ 120 = R
𝑛𝑜2𝑚𝑎𝑥 23,9493
Điều kiện 3:
Điều kiện 4:
Điều kiện 5:
402 3 2000
𝐿10 = 7000. ( ) .( ) = 88659 giờ ≥ 7000 giờ
201,6690 1250,736
Khâu 3:
+ us3 = 1
+ ƞs3 = 1
28
Hình 4.4: Biểu đồ moment và tốc độ tải đầu ra của harmonic khâu 3
+ Tỉ số truyền: R = 50
+ Tốc độ đầu vào trung bình lớn nhất niav limit = 3500 vòng/phút
Điều kiện 1:
Điều kiện 2:
𝑛𝑖3𝑚𝑎𝑥 3000/1,7
= = 68 ≥ 50
𝑛𝑜3𝑚𝑎𝑥 25,7419
Điều kiện 3:
Điều kiện 4:
Điều kiện 5
76 3 2000
𝐿10 = 7000. ( ) .( ) = 39469 giờ ≥ 7000 giờ
63,5251 607,395
Khâu 4
+ us4 = 1
+ ƞs4 = ƞd =0,97
30
Hình 4.5: Biểu đồ moment và tốc độ tải đầu ra của harmonic khâu 4
+ Tỉ số truyền: R = 50
+ Tốc độ đầu vào trung bình lớn nhất niav limit = 3500 vòng/phút
31
Các điều kiện cần thỏa mãn:
Điều kiện 1:
Điều kiện 2:
𝑛𝑖𝑚𝑎𝑥 3000
= = 213 ≥ 50 = R
𝑛𝑜𝑚𝑎𝑥 14,0699
Điều kiện 3:
Điều kiện 4:
Điều kiện 5:
3,7 3 2000
𝐿10 = 7000. ( ) .( ) = 367413 giờ ≥ 7000 giờ
1,7505 359,825
Khâu 5
32
Hình 4.6: Biểu đồ moment và tốc độ tải đầu ra của harmonic khâu 5
33
Điều kiện 2:
𝑛𝑖5𝑚𝑎𝑥 3000
= = 135 ≥ 50 = R
𝑛𝑜5𝑚𝑎𝑥 29,8626
Điều kiện 3:
ni5av = no5av ・R = 16,2・50 = 810 ≤ 3500 vòng/phút = niav limit
- Số răng: 34
- Moment: T2 = 2,243 N.m
- Tốc độ: n2 = 579,412vòng/ phút
- Lực căng trên nhánh đai dẫn: F1 = 54,263 N
- Lực căng trên nhánh đai bị dẫn dẫn: F2 = 9,406 N
- Lực hướng tâm: Fr = 63,561 N
- Bánh căng đai:
- Đường kính: d = 50 mm
- Lực hướng tâm: Fr = 21,811 N
- Số răng: 22
35
- Moment: T1 = 4,020 N.m
- Tốc độ: n1 = 4,2 vòng/ phút
- Lực căng trên nhánh đai dẫn: F1 = 108,483 N
- Lực căng trên nhánh đai bị dẫn dẫn: F2 = 18,080 N
- Lực hướng tâm: Fr = 124,085 N
- Số răng: 22
- Moment: T2 = 3,899 N.m
- Tốc độ: n2 = 4,2 vòng/ phút
- Lực căng trên nhánh đai dẫn: F1 = 108,483 N
- Lực căng trên nhánh đai bị dẫn dẫn: F2 = 18,080 N
- Lực hướng tâm: Fr = 126,448 N
- Bánh căng đai:
- Đường kính: d = 63 mm
- Lực hướng tâm: Fr = 73,636 N
36
Bánh đai dẫn:
- Số răng: 20
- Moment: T1 = 0,23 N.m
- Tốc độ: n1 = 15,1 vòng/ phút
- Lực căng trên nhánh đai dẫn: F1 = 6,828 N
- Lực căng trên nhánh đai bị dẫn dẫn: F2 = 1,138 N
- Lực hướng tâm: Fr = 7,731 N
- Số răng: 20
- Moment: T2 = 0,223 N.m
- Tốc độ: n2 = 15,1 vòng/ phút
- Lực căng trên nhánh đai dẫn: F1 = 6,828 N
- Lực căng trên nhánh đai bị dẫn dẫn: F2 = 1,138 N
- Lực hướng tâm: Fr = 7,963 N
- Bánh căng đai:
- Đường kính: d = 63,5 mm
- Lực hướng tâm: Fr = 5,2 N
Sử dụng phần mềm Inventor để tính toán và thiết kế (tính toán tại thời điểm công
suất cực đại theo động lực học)
- Tỉ số bộ truyền: 1,35
- Mô đun: met = 2,5 mm
- Hiệu suất: ƞ = 0,98
37
Bánh răng dẫn:
- Số răng: 20
- Moment: 0,228 N m
- Tốc độ: 15,07 rpm
- Lực vòng: Ft = 10,857 N
- Lực hướng tâm: Fr = 3,175 N
- Lực dọc trục: Fa = 2,352 N
- Số răng: 27
- Moment 0,302 N m
- Tốc độ: 11,16 rpm
- Lực vòng: Ft = 10,857 N
- Lực hướng tâm: Fr = 2,352 N
- Lực dọc trục: Fa = 3,175 N
Từ hình 3.2: hệ trục tọa độ và các thông số tay máy, thông số moment quán tính
của khâu đối với trọng tâm khâu (đã nêu ở phần động lực học), áp dụng định lý
trục quay song song dời tất cả moment quán tính của các khâu liên quan về trục
động cơ của khâu cần tính.
Từ biểu đồ vận tốc khâu (n) và moment tải khâu (T) ở phần động lực học, tỉ số
truyền tổng (u) và hiệu suất (ƞ) của các bộ truyền ta tính được moment (Tdc) và
vận tốc (ndc) ở trên trục động cơ
𝑇
𝑇𝑑𝑐 = (43)
𝑢.ƞ
38
𝑛𝑑𝑐 = 𝑛. 𝑢 (44)
𝐽𝐿 /𝑢 2
𝐽𝑀 ≥ (46)
30
39
Điều kiện 3: Moment cực đại
nmax ≤ nr (49)
Động cơ 1:
2
𝐽𝐿1 = 𝐼𝑦𝑦1 + (𝐼𝑦𝑦2 + 𝑚2 . 𝑙𝑐2 ) + (𝐼𝑦𝑦3 + 𝑚3 (𝑙2 + 𝑙𝑐3 )2 )
+ (𝐼𝑥𝑥4 + 𝑚4 (𝑙2 + 𝑙3 + 𝑙𝑐4 )2 ) + (𝐼𝑥𝑥5 + 𝑚5 (𝑙2 + 𝑙3 + 𝑙𝑐5 )2 )
= 20,1 kg.m2
+ u1 = uh1 = 120
+ ƞ1 = ƞh1 = 0,71
20,1 𝐽𝐿
2 2
𝐽𝑀1 = 0,486 . 10−4 kg. m2 ≥ 0,465 . 10−4 kg. m2 = 120 = 𝑢
30 30
T1max = 0,834 N.m ≤ 3,568 N.m = 0,8 .4,46 = 0,8. Tpeak limit
Động cơ 2:
2 )
𝐽𝐿2 = (𝐼𝑧𝑧2 + 𝑚2 . 𝑙𝑐2 + (𝐼𝑧𝑧3 + 𝑚3 (𝑙2 + 𝑙𝑐3 )2 ) + (𝐼𝑦𝑦4 + 𝑚4 (𝑙2 + 𝑙3 + 𝑙𝑐4 )2 )
+ (𝐼𝑦𝑦5 + 𝑚5 (𝑙2 + 𝑙3 + 𝑙𝑐5 )2 )
41
= ((803322 + 21, 2552 ) + (1604504 + 25,1. (440 + 143)2 )
+ (6328 + 3(440 + 500 + 6)2 )
+ (24861 + 5,2(440 + 500 + 143)2 ))/106
= 19,8 kg.m2
+ u2 = uh2 = 120
+ ƞ2 = ƞh2 = 0,73
42
+ Tốc độ trục động cơ định mức nr = 3000 vòng/phút
19,8 𝐽𝐿
120 2 𝑢 2
𝐽𝑀2 = 1,59. 10−4 kg. m2 ≥ 0,458 . 10−4 kg. m2 = =
30 30
T2max = 3,9962 N.m ≤ 8,36 N.m = 0,8 .4,46 = 0,8. Tpeak limit
Động cơ 3
= 5,1 kg.m2
43
Hình 4.10: Biểu đồ moment và tốc độ trên trục động cơ 3
5,1 𝐽𝐿
2 2
𝐽𝑀3 = 0,486 . 10−4 kg. m2 ≥ 0,235 . 10−4 kg. m2 = 85 = 𝑢
30 30
44
Điều kiện 3: Moment cực đại
T3max = 1,3614 N.m ≤ 3,568 N.m = 0,8 .4,46 = 0,8. Tpeak limit
Động cơ 4:
= 0,14 kg.m2
0,14 𝐽𝐿
50 2 𝑢 2
𝐽𝑀4 = 0,0395. 10−4 kg. m2 ≥ 0,0186 . 10−4 kg. m2 = =
30 30
T4max = 0,1240 N.m ≤ 0,4456 N.m = 0,8 .0,557 = 0,8. Tpeak limit
Động cơ 5:
𝐽𝐿5 = 𝐼𝑧𝑧5
= 24861/106
= 0,03 kg.m2
0,03 𝐽𝐿
2 2
𝐽𝑀5 = 0,0395. 10−4 kg. m2 ≥ 0,002 . 10−4 kg. m2 = 67.5 = 𝑢
30 30
47
T5rms = 0,0035 N.m = ≤ 0,1272 N.m = 0,8. 0,159 = Tr
T5max = 0,0073 N.m ≤ 0,4456 N.m = 0,8 .0,557 = 0,8. Tpeak limit
4.3.1. Trục 1
Sử dụng phần mềm Inventor để tính toán các lực của các bộ truyền
4.3.2. Trục 2
Sử dụng phần mềm Inventor để tính toán các lực của các bộ truyền
4.3.3. Trục 3
Hình 4.17: Cụm trục 3, bánh đai, ổ bi, bánh răng côn
50
T là moment xoắn do bánh đai đẫn động
Sử dụng phần mềm Inventor để tính toán các lực của các bộ truyền
4.3.4. Trục 4
Trục 4 là trục rỗng với đương kính trong do = 20mm
51
Hình 4.19: Cụm trục 4, bánh đai, ổ bi
Sử dụng phần mềm Inventor để tính toán các lực của các bộ truyền
52
M x2 + M y2 + 0,75.T 2 16402 + 0,75.38992
dB = =
3 d0 4 3 20
0,1.(1 − ( ) ).[ ] 0,1.(1 − ( ) 4 ).50
d d
⇒ dB = 20,5 mm
⇒ dC = 20,5 mm
4.3.5. Trục 5
53
Hình 4.22: Biểu đồ momen trên từng đoạn trục 5
Mabr là moment uốn do lực dọc trục Fa của bánh răng gây ra
Sử dụng phần mềm Inventor để tính toán các lực của các bộ truyền
54
Đường kính tại tiết diện C:
+ Lực:
Tổng hành trình của hai xi lanh là 100mm đáp ứng yêu cầu về đường kính kẹp
Lực kẹp lớn nhất của tay gắp: Fk max = 2. FIN = 2.185 = 370 N
Đặt giới hạn khống lượng vật nặng gắp được là 2kg. Lực nâng vật chính là lực ma sát.
Ở bề mặt của hàm kẹp có gắn một lớp cao su nhằm tăng hệ số ma sát. Để xác định hệ số
ma sát, chọn vật gắp mẫu là hộp giấy các tông. Tra bảng ta được hệ số us = 0,5.
Tên Thép
Thuộc tính cơ bản Khối lượng riêng 7,85 g/cm^3
Độ bền uốn 207 MPa
Độ bền kéo 345 MPa
56
Ứng suất Modun đàn hồi 210 GPa
Hệ số Poison 0,3 ul
Modun cắt 80,7692 GPa
Bảng 4.1: Thuộc tính của vật liệu các khâu
Khâu nền:
Loại tải Momen
Biên độ 280000,000 N mm
Phương X 0,000 N mm
Phương Y 0,000 N mm
Phương Z -280000,000 N mm
Bảng 4.2: Thông số tải đặt lên khâu nền
57
Hình 4.26: Kiểm nghiệm chuyển vị khâu nền
Khâu 1:
58
Hình 4.27: Kiểm nghiệm ứng suất khâu 1
Khâu 2:
59
Bảng 4.5: Thông số tải đặt lên khâu 2
60
Hình 4.30: Kiểm nghiệm chuyển vị khâu 2
Khâu 3:
61
Hình 4.32: Kiểm nghiệm chuyển vị khâu 3
Khâu 4:
62
Hình 4.33: Kiểm nghiệm ứng suất khâu 4
63
Khâu 5:
64
Hình 4.36: Kiểm nghiệm chuyển vị khâu 4
Để kiểm chứng việc tính toán động học ở phần trước là đúng hay sai. Nhóm đã sử dụng
công cụ Simscape của Solidwworks và MATLAB để mô phỏng kết quả tính toán động
học thuận và động học nghịch, cùng với đó giúp cho việc hình dung về các vị trí đầu
công tác robot trong không gian một cách trực quan hơn.
Giao diện gồm có các thanh trượt để chọn giá trị góc xoay tương ứng với các khớp của
tay máy, cùng với các textbox hiển thị giá trị góc và giá trị vị trí đầu công tác của tay
máy.
Hình trên là trạng thái mặc định của tay máy, khi tất cả các góc ban đầu đều bằng 0.
Do ở đây chỉ khảo sát vị trí đầu công tác nên góc quay thứ 5 không ảnh hưởng, có thể
cho một góc bất kỳ.
Điều kiện của khâu cuối là luôn vuông góc với mặt đất, nên:
−𝜋
θ2 + θ3 + θ4 =
2
Nhóm lấy 2 ví dụ để kiểm chứng kết quả tính toán. Lấy bộ các tham số góc quay, tính
ra tọa độ đầu công tác theo động học thuận và lấy kết quả đó tính động học nghịch ra lại
các góc xoay để so sánh kết quả.
➢ Bộ số 1
θ1 = 30 o ; θ2 = 60 o ; θ3 = -90 o ; θ4 = -60 o ; θ5 = 0 o
➢ Bộ số 2
θ1 = -60 o ; θ2 = 30 o ; θ3 = -120 o ; θ4 = 0 o ; θ5 = 0 o
66
Hình 4.39: Kết quả động học thuận bộ số 1
67
Hình 4.41: Kết quả động học thuận bộ số 2
68
Hình 4.43: Kết quả động học nghịch bộ số 1
69
Nhận xét: Với 2 bộ số trên, kết quả chạy động học thuận và động học nghịch là như
nhau, nên việc tính toán động học ở trên là chính xác.
Hai bộ số trên chỉ với trường hợp khâu cuối vuông góc với mặt đất. Tương tự ta có thể
điều khiển góc hợp này là một góc bất kỳ bằng việc thay đổi tổng 3 góc θ1, θ2, θ3.
Ngoải ra, như đã nói ở trên, trong phần này chưa thể hiện góc xoay cuối cùng. Góc xoay
này có thể điều khiển để định hướng sản phẩm theo như yêu cầu.
70
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
5.1. Kết luận
Sau khi thực hiện đồ án này, nhóm đã thực hiện được:
- Chọn cấu hình cánh tay robot thích hợp với yêu cầu đặt ra
- Thiết kế các khâu, khớp được sử dụng trong tay máy. Kiểm nghiệm bền bằng
công cụ Inventor.
- Tính toán bài toán động học tay máy, mô phỏng kiểm chứng kết quả tính toán và
lập trình GUI điều khiển sử dụng công cụ Simscape của MATLAB và Solidwork.
- Tính toán bài toán động lực học tay máy. Trên cơ sở đó thiết kế các bộ truyền
động, cũng như chọn động cơ thích hợp.
- Kết quả tính toán động học là có sai lệch một khoảng nhỏ giữa động học thuận
và nghịch do phép làm tròn số
Trong tương lai, nhóm có thể sẽ có một số cải thiện cho phần cơ khí của tay máy này
như sau:
- Tìm kiếm, và tối ưu về vật liệu, sao cho vật liệu nhẹ, đủ bền, và từ đó giảm công
suất của các động cơ điện.
- Tìm hiểu và áp dụng các bộ truyền động tối ưu hơn bộ truyền harmonic.
- Nghiên cứu, thiết kế phần điều khiển cho tay máy này.
71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Trường Thịnh (2014), "Giáo trình kỹ thuật robot", Trường Đại học Sư phạm
Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
[2]. Trần Hữu Quế, Nguyễn Văn Tuấn, “Vẽ kỹ thuật cơ khí”, NXB Giáo dục Việt Nam.
[3]. Trần Quốc Hùng, “Dung sai - Kỹ thuật đo”, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
[4]. Trịnh Chất, Lê Văn Uyển, “Tính toán thiết kế hệ dẫn động cơ khí”, NXB Giáo dục
Việt Nam.
[5]. Friction - Friction Coefficients and Calculator, truy cập ngày 01/01/2022 tại
https://www.engineeringtoolbox.com/friction-coefficients-d_778.html
[6]. Bùi Thư Cao, Trần Hữu Toàn, “Giáo trình Kỹ thuật robot”, Trường Đại học Công
nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
[7]. Mark W. Spong, Seth Hutchinson, and M. Vidyasagar (2004), “Robot Dynamics
and Control”.
[9]. Harmonic Drive Systems, HarmonicDrive Reducer Catalog, CSG – CSF gear unit.
[10]. Harmonic Drive Systems, HarmonicDrive Reducer Catalog, CSD gear unit.
72