Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN TỔNG HỢP
Mã SV:1611251457
Lớp: 16DOTC3
ĐỒ ÁN TỔNG HỢP
Mã SV:1611251457
Lớp: 16DOTC3
1. Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm:1):
(1). Phạm Lê Trần Chí MSSV: 1611251457 Lớp: 16DOTC3
2. Tên đề tài :
Nghiên cứu hệ thống gạt mưa trên xe Toyota Landcruiser 2015
3. Các dữ liệu ban đầu :
Tài liệu hướng dẫn sửa chữa Toyota Landcruiser
Sách “ Điện điện tử ô tô” Đại học Công nghệ TP.HCM
4. Nội dung nhiệm vụ :
Khái niệm hệ thống cảnh báo va chạm phía trước.
Nguyên lí hoạt động.
Ứng dụng và lợi ích của hệ thống.
5. Kết quả tối thiểu phải có:
1) Nêu rõ khái niệm của hệ thống gạt mưa.
2) Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống.
3) Trình bày cách để làm hệ thống hoạt động
4) Hư Hỏng và cách sửa chữa hệ thống
Ngày giao đề tài: 28./04./2020 Ngày nộp báo cáo: 13/07/2020
TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….
Sinh viên thực hiện Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên các thành viên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Viện Kỹ thuật Hutech
THỰC HIỆN ĐỒ ÁN MÔN HỌC & ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
(Do giảng viên hướng dẫn ghi và giao lại cho sinh viên đóng vào cuốn báo cáo)
1.Tên đề tài: Nghiên cứu hệ thống gạt mưa trên xe Toyota Landcruiser 2015
2.Giảng viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Đỗ Minh Triết
3.Sinh viên/ nhóm sinh viên thực hiện đề tài (sĩ số trong nhóm……): 1
(1.) Phạm Lê Trần Chí MSSV: 1611251457 Lớp: 16DOTC3
1 Giao đề tài
10
11
12
Ghi chú: điểm số nếu có sai sót, GV gạch bỏ rồi ghi lại điểm mới kế bên và ký nháy
vào phần điểm chỉnh sửa.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Đỗ Minh Triết đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành đồ án tổng hợp này.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết....................................................................................3
2.2. Đôi nét về chiếc gạt nước mưa đầu tiên trên xe hơi....................................3
2.5. Cấu tạo và hoạt động của các bộ phận trong hệ thống................................5
2.6.1. Nguyên lý hoạt động khi công tắc gạt nước ở vị trí INT....................10
2.8.4. Nước rửa kính không phun hoặc phun không đủ................................16
Chương 3: Sơ đồ điện..........................................................................................18
ĐỒ THỊ 2.1: NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG KHI CÔNG TẮC GẠT NƯỚC Ở VỊ TRÍ INT. .11
ĐỒ THỊ 2.2: CHỨC NĂNG CHUYỂN ĐỔI TỐC ĐỘ XE.............................................12
ĐỒ THỊ 2.3: CHỨC NĂNG GẠT NƯỚC GIÁN ĐOẠN KHI XE ĐÃ DỪNG....................12
ĐỒ THỊ 4: CHỨC NĂNG WASHER-LINKED WIPER WITH DRIP-PREVENTION...........13
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Đặt vấn đề.
Ngày nay, nền công nghiệp ô tô Thế giới nói chung và nền công nghiệp ô tô Việt Nam
nói riêng ngày càng lớn mạnh. Nhiều hãng xe, thương hiệu với nhiều mẫu mã, chủng
loại với kỹ thuật tiên tiến lần lượt được ra đời. Bên cạnh đó, khoa học kỹ thuật và kinh
tế không ngừng phát triển, làm cho mức sống của người dân được nâng lên rõ rệt, thể
hiện ở chỗ nhu cầu ngày một tăng cao.Đặc biệt, về nhu cầu đi lại, nhu cầu vận chuyển
hàng hóa, cũng gia tăng chóng mặt.Điều đó buộc các nhà sản xuất và cung cấp các
phương tiện giao thông phải cho ra đời nhiều sản phẩm hơn, với những chủng loại mẫu
mã đa dạng và hoàn thiện hơn. Đó cũng là lý do mà em chọn đề tài của mình là “
Nghiên cứu hệ thống gạt mưa trên xe Toyota Land Cruiser 2015”. Bởi vì hiện nay
dòng xe này rất phổ biến,được nhiều người Việt chuộng sử dụng.Trong phạm vi giới
hạn của đề tài, khó mà có thể nói hết được tất cả các công việc cần phải làm để khai
thác hết tính năng của hệ thống nâng hạ kính và gạt nước mưa của ô tô. Tuy nhiên, đây
sẽ là nền tảng cho việc lấy cơ sở để khai thác những xe tương tự sau này, làm thế nào
để sử dụng một cách hiệu quả nhất, kinh tế nhất trong khoảng thời gian lâu nhất.
- Tra cứu trong các tài liệu,giáo trình kỹ thuật,sách vở, đặc biệt là trong các cuốn cẩm
nang bảo dưỡng sửa chữa của chính hãng Toyota.
- Nghiên cứu,tìm kiếm thông tin trên Internet,các website trong và ngoài nước,từ đó so
sánh chắt lọc và lựa chọn những thông tin cần thiết.
Gồm 4 chương :
1
Chương 2: Cơ sở lý thuyết.
Chương 3: Sơ đồ điện.
2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Đôi nét về dòng xe TOYOTA LANDCRUISER.
Toyota Land Cruiser là dòng xe thể thao đa dụng (SUV) được sản xuất bởi Tập đoàn ô
tô Toyota Nhật Bản kể từ năm 1951. Trải qua hơn 6 thập kỷ phát triển, dòng xe Land
Cruiser đã xây dựng được danh tiếng lừng lẫy và rất được ưa chuộng trên khắp thế giới
nhờ tính ổn định cao, tính năng vận hành vô cùng mạnh mẽ, bền bỉ và khả năng vượt
qua những địa hình hiểm trở nhất.
2.2. Đôi nét về chiếc gạt nước mưa đầu tiên trên xe hơi.
Một sự thật khá thú vị là bằng sáng chế về mô hình gạt nước trên xe hơi lại được cấp
cho một người phụ nữ - Mary Anderson (1866-1953). Trong bằng sáng chế, Mary
miêu tả đây là "một thiết bị làm sạch cửa sổ" dành cho xe hơi. Thiết bị này hoạt động
trên nguyên tắc đòn bẩy, người lái sẽ dùng một chiếc cần gạt trong xe để di chuyển bộ
phận làm sạch nằm trên cửa kính. Kể từ đó, bộ gạt nước liên tục được các thế hệ nhà
phát minh tiếp theo cải tiến, bổ sung chức năng để cho đến ngày hôm nay, trở thành
công cụ quan trọng và tiện lợi trên tất cả những chiếc xe hơi.
3
2.3. Nhiệm vụ, phân loại và yêu cầu.
2.3.1. Nhiệm vụ.
Hệ thống gạt mưa – rửa kính là một hệ thống đảm bảo cho người lái nhìn được rõ ràng
bằng cách gạt nước mưa trên kính trước và kính sau khi trời mưa. Hệ thống có thể làm
sạch bụi bẩn trên kính chắn gió phía trước nhờ thiết bị rửa kính. Vì vậy đây là thiết bị
cần thiết cho sự an toàn của xe khí xe tham gia giao thông.
4
Hình 2.2: Cấu tạo hệ thống
2.5. Cấu tạo và hoạt động của các bộ phận trong hệ thống.
2.5.1. Động cơ điện gạt nước.
Motor gạt nước là động cơ điện một chiều kích từ bằng nam châm vĩnh cửu. Motor gạt
nước gồm có motor và bộ truyền bánh răng để làm giảm tốc độ ra của motor. Motor
gạt nước có 3 chổi than tiếp điện: chổi than tốc độ thấp, chổi than tốc độ cao và chổi
than dùng chung ( để nối mát ). Một công tắc dạng cam được bố trí trong bánh răng để
gạt nước dừng ở vị trí cố định trong mọi thời điểm.
5
Hình 2.3: Cấu tạo motor gạt nước
Một sức điện động lớn được tạo ra trong cuộn dây phần ứng khi motor quay để hạn
chế tốc độ quay của motor.
6
2.5.1.3. Cơ cấu dừng tự động.
Cơ cấu gạt nước có chức năng dừng thanh gạt nước tại vị trí cố định. Do có chức năng
này thanh gạt nước luôn được đảm bảo dừng ở vị trí cuối cùng của kính chắn gió khi
tắt công tắc gạt nước. Công tắc dạng cam thực hiện chức năng này. Công tắc này có
đĩa cam xẻ rãnh chữ V và 3 điểm tiếp xúc. Khi công tắc gạt nước ở vị trí LO/HI, điện
áp ắc quy được đặt vào mạch điện và dòng điện đi vào motor gạt nước qua công tắc
gạt nước làm cho motor gạt nước quay.
Tuy nhiên ở thời điểm công tắc gạt nước OFF, nếu tiếp điểm P2 ở vị trí tiếp xúc mà
không phải ở vị trí rãnh thì điện áp của ắc quy vẫn được đặt vào mạch điện và dòng
điện đi vào motor gạt nước tời tiếp điểm P1 qua tiếp điểm P2 làm cho motor tiếp tục
quay. Sau đó bằng việc quay đĩa cam làm cho tiếp điểm P2 ở vị trí rãnh do đó dòng
điện không đi vào mạch điện và motor gạt nước bị dừng lại.
Tuy nhiên, do quán tính của phần ứng motor không dừng lại ngay lập tức và tiếp tục
quay một ít. Kết quả là tiếp điểm P3 vượt qua điểm dẫn điện của đĩa cam. Thực hiện
đóng mạch như sau:
Phần ứng → Cực (+)1 của mô tơ → công tắc gạt nước → cực S của mô tơ gạt nước →
tiếp điểm P1 → P3→phần ứng. Vì phần ứng tạo ra sức điện động ngược trong mạch
7
đóng này, nên quá trình hãm mô tơ bằng điện được tạo ra và mô tơ được dừng lại tại
điểm cố định.
Chuyển động tuần hoàn của thanh gạt nước được tạo ra bởi motor và cơ cấu dẫn động.
8
Hình 2.6: Cơ cấu dẫn động gạt nước
9
Hình 2.7: Motor bơm nước
1. OFF ( dừng )
10
2. LO ( chậm )
3. HI ( nhanh )
Khoảng thời gian có thể được kiểm soát từng bước trong từng phạm vi.
Đồ thị 2.1: Nguyên lý hoạt động khi công tắc gạt nước ở vị trí INT
2.6.2. Chức năng chuyển đổi tốc độ xe.
Khi công tắc gạt nước ở vị trí LO và xe đã ngừng chạy, hoạt động gạt nước sẽ tự động
được chuyển sang hoạt động không liên tục.
11
Bộ điều khiển phía trước phán đoán rằng chiếc xe đang được điều khiển nếu một trong
những điều kiện sau tồn tại:
- Tốc độ xe khác 0 mph (0 km / h). · Công tắc đèn dừng và công tắc phanh đỗ là TẮT
và cần số ở vị trí không phải là P hoặc N.
-Nếu các điều kiện khác tồn tại, bộ điều khiển phía trước phán đoán rằng chiếc xe đang
dừng lại. Nó điều khiển cần gạt nước như trong biểu đồ thời gian bên dưới.
Khi xe dừng chạy trong khi lái xe và công tắc gạt nước ở vị trí LO, cần gạt nước hoạt
động hai lần trong LO. Sau đó, nó chuyển sang hoạt động không liên tục với thời gian
khoảng 2,5 giây. Nếu xe bắt đầu chạy trong hoạt động gạt nước gián đoạn này, gạt
nước sẽ tự động trở lại hoạt động LO.
Khi bộ điều chỉnh điều khiển tự động ở vị trí FAST, cần gạt nước hoạt động ở LO khi
dừng xe.
12
Đồ thị 2.3: Chức năng gạt nước gián đoạn khi xe đã dừng
2.6.4. Chức năng washer-linked wiper with drip-prevention.
Khi công tắc gạt nước được đặt thành OFF, INT (kiểu máy không có chức năng cảm
biến hạt mưa) hoặc AUTO (kiểu máy có chức năng cảm biến hạt mưa) và công tắc
máy giặt được BẬT trong khoảng 0,2 giây trở lên, cần gạt nước khởi động LO cùng
lúc nước rửa kính được phun.
Cần gạt hoạt động ba lần trên LO sau khi công tắc rửa kính chuyển sang OFF.
Như thể hiện trong sơ đồ sau, sau khi kết thúc thao tác này, cần gạt nước hoạt động trở
lại. Họ làm như vậy sau một khoảng thời gian xác định bởi tốc độ xe, do đó, bất kỳ
giọt nước giặt nào cũng bị xóa sạch.
13
Đồ thị 4: Chức năng washer-linked wiper with drip-prevention
Bảng thời gian
Bộ gia nhiệt vòi phun được kích hoạt thông qua tín hiệu từ ECU chính số 2 khi nhiệt
độ bên ngoài đạt 5 ° C hoặc thấp hơn khi bật công tắc động cơ (IG). Ngoài ra, máy
sưởi vòi phun bị tắt khi tắt công tắc động cơ hoặc nhiệt độ bên ngoài đạt 6 ° C hoặc
cao hơn.
14
nước mưa.
Nếu có mưa trong khu vực phát hiện, một phần tia hồng ngoại phát ra xuyên qua kính
chắn gió do sự thay đổi chỉ số khúc xạ giữa kính và khu vực bên ngoài kính chắn gió
(chênh lệch giữa không khí và nước). Khả năng của kính chắn gió phản xạ tất cả ánh
sáng trở lại bên trong thay đổi do sự hiện diện của mưa. Sự thay đổi phản xạ bên trong
này do sự hiện diện của nước làm giảm lượng tia hồng ngoại được nhận bởi diode
photo. Lượng giảm này sau đó được sử dụng để xác định lượng mưa. Do đó, chức
năng này kiểm soát hoạt động gạt nước không liên tục, thấp và cao để vận hành cần
gạt nước ở thời điểm lau tối ưu.
15
Hình 2.10: Chức năng cảm biến mưa
Trong trường hợp này, bạn nên kiểm tra lại chổi gạt.
Nếu thấy chổi gạt đã mòn, bề mặt cao su bị chai cứng hay rạn nứt thì nên thay đổi chổi
gạt mới. Khi thay mới nên chọn những loại chính hãng. Ngay sau khi thay chổi gạt,
nên dùng dung dịch rửa kính và khăn vải mềm để lau sạch bụi bẩn còn bám trên bề
mặt kính.
16
Tuy nhiên, thao tác này nếu không cẩn thận rất dễ làm cong cần gạt khiến chổi gạt
không khít với bề mặt kính. Điều này không chỉ làm giảm hiệu quả khi sử dụng cần
gạt mà còn rất dễ tạo ra các vết bẩn trên mặt kính.
Người dùng nên chỉnh lại cần gạt, nếu độ cong vênh quá lớn nên thay thế cần gạt mới.
Lúc này, bạn hãy sử dụng nước rửa kính mới, lau sạch kính chắn gió và lưỡi gạt trước
khi thay lưỡi gạt mới. Để làm sạch lưỡi gạt, bạn chỉ cần lau chúng bằng giẻ sạch, ẩm.
Sau đó, lau các cạnh của cần gạt bằng cồn, điều này sẽ giúp làm giảm các vệt nước
trên kính chắn gió.
2.8.4. Nước rửa kính không phun hoặc phun không đủ.
Khi thao tác công tắc nước rửa kính không phun, có khả năng bình chứa dung dịch
nước rửa kính đã cạn. Khắc phục tình trạng này bằng cách mở nắp ca-pô khoang động
cơ, tìm vị trí nắp bình để châm thêm nước rửa kính.
Trường hợp châm đầy bình nhưng nước rửa kính không phun hoặc phun chưa đủ, nên
kiểm tra vệ sinh đường ống dẫn và mắt phun. Vì có thể các chi tiết này bị nứt vỡ hoặc
tắc nghẽn khiến nước không thể phun lên được. Đồng thời mở nắp ca-pô, tìm vị trí đặt
máy bơm để kiểm tra, nếu máy bơm không hoạt động nên mang xe đến garage để
kiểm tra.
Nên hạn chế dùng nước lã pha với nước rửa chén, chỉ có nước rửa kính chuyên dụng
mới có thể lau sạch bề mặt kính và tăng tuổi thọ cho chổi gạt.
17
Điều này thường xảy ra ở những nơi có mức độ ô nhiễm cao. Dư lượng chất thải và
khói bụi bám trên kính chắn gió chính là nguyên nhân khiến cho các giọt nước bám
chắc trên kính. Nếu như vậy, bạn hãy làm sạch kính chắn gió của xe.
18
CHƯƠNG 3: SƠ ĐỒ ĐIỆN
19
20
21
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN
Từ những kết quả đạt được trong quá trình làm việc, nghiên cứu thì có các kết luận
sau:
· Muốn khắc phục hư hỏng của một hệ thống nào đó, ta phải hiểu rõ sơ đồ mạch điện
và hoạt động không chỉ của hệ thống đó mà còn phải xem xét các hệ thống liên quan.
· Tuy nhiên, các dạng hư hỏng của hệ thống gạt mưa rất đa dạng và phức tạp. Do đó,
để xác định chính xác các hư hỏng của hệ thống điện trên ô tô đòi hỏi người thợ phải
có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm trong việc phân tích các triệu chứng.
· Các kết quả đạt được dùng làm tài liệu hoặc làm cơ sở để hiểu và tiến hành khắc
phục những hư hỏng hệ thống gạt mưa mưa. Và các hệ thống khác trên ô tô hiện đại.
Từ các hạn chế của đề tài thì nên mở ra một hướng phát triển mới cho đề tài:
+ Trao dồi kiến thức chuyên môn và đưa ra thực nghiệm, khắc phục sai sót và lỗ hổng
kiến thức. Cần bổ sung và chỉnh sửa, cải cách cho phù hợp với nhu cầu và tiện ích của
hệ thống.
+ Đưa phương pháp dạy mới khách quan, tạo thêm sinh động thích thú để sinh viên tự
nghiên cứu tìm tòi về các hệ thống trên ô tô.Từ đó, qua thử nghiệm thực tế hệ thống
dần một hoàn thiện hơn.
+ Đưa dụng cụ chuyên dùng và trang thiết bị công nghệ, các mô hình của các hệ thống
trên ô tô với công nghệ và tiện ích nhất vào trong giảng dạy nhằm tạo cho sinh viên
tiếp cận củ thể và làm quen với mô trường làm việc như thực tế.
22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://axeoto.com/threads/toyota-land-cruiser-prado-2016-workshop-manual.1823.html
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%87_th%E1%BB%91ng_g%E1%BA%A1t_n
%C6%B0%E1%BB%9Bc_v%C3%A0_r%E1%BB%ADa_k%C3%ADnh
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%87_th%E1%BB%91ng_g%E1%BA%A1t_n
%C6%B0%E1%BB%9Bc_v%C3%A0_r%E1%BB%ADa_k%C3%ADnh
https://www.oto-hui.com/diendan/threads/he-thong-gat-mua.93963/
23