Professional Documents
Culture Documents
1. Giới thiệu
Autodesk ® Moldflow ® phần mềm mô phỏng ép nhựa, một phần mềm của hãng
Autodesk cung cấp các công cụ giúp các nhà sản xuất tối ưu hóa việc thiết kế các bộ
phận nhựa trong khuôn ép nhựa và dòng chảy nhựa trong quá trình đúc ép nhựa. Nhiều
công ty trên thế giới sử dụng phần mềm mô phỏng Autodesk ® Moldflow ® Insight
để mô phỏng các quá trình đúc, ép nhưa làm giảm nhu cầu cho việc thử nghiệm các
mẫu thực tế tốn kém, cũng như dự đoán và giải quyết được các khuyết tật sản xuất
và đưa ra thị trường một cách nhanh chóng.
2. Tầm quan trọng
Để thấy được tầm quan trọng của việc ứng dụng phần mềm CAE vào quá trình
tối ưu trong thiết kế khuôn ta sẽ so sánh phương pháp thiết kế truyền thống và
phương pháp thiết kế với sự trợ giúp của phần mềm CAE.
2.1 Phương pháp thiết kế truyền thống
Là kiểu thiết kế mà người sản xuất chỉ dựa vào kinh nghiệm và tri thức trước đây
tiến hành thiết kế và sản xuất đồng thời dựa vào kết quả thử khuôn thực tế (molding
trial) để sửa đổi thiết kế hoặc phán đoán một cách một cách khó khăn.
Đặc điểm của phương pháp này là tất cả các tham số thiết kế hoặc ép phun hoàn
toàn dựa vào kinh nghiệm và hiểu biết của người sản xuất và người thiết kê, s ử
dụng sổ tay hoặc tiêu chuẩn thiết kế và tiến hành thiết kế điều chỉnh. Những tham số
thiết kế có phù hợp hay không phải đến lúc thử khuôn thực tế mới có thể nghiệm
chứng, khi xuất hiện vấn đề, thường phải tiến hành sửa chữa khuôn, sửa đổi thiết kế
khuôn hoặc cả sản phẩm.
Nhược điểm của phương pháp này là công việc kiểm chứng dựa vào thử khuôn,
sửa đổi thiết kế tiến hành ở công đoạn sau, do đó việc sửa chữa khó khăn và hao phí
tiền bạc lớn, thời gian thử và sửa dài, giá thành sản phẩm cao, thời gian giao hàng và
đưa ra thị trường dài không có lợi cho tình hình hiện nay chu kì s ử d ụng sản ph ẩm
ngắn và thời gian giao hàng nghiêm ngặt.
Phương pháp phần tử hữu hạn (Finite Element Method - FEM) là một phương pháp
gần đúng để giải một số lớp bài toán biên. Theo phương pháp phần tử hữu hạn, trong
cơ học, vật thể được chia thành những phần tử nhỏ có kích thước hữu hạn, liên kết
với nhau tại một số hữu hạn các điểm trên biên (gọi là các điểm nút). Các đại lượng
cần tìm ở nút sẽ là ẩn số của bài toán (gọi là các ẩn số nút). Tải trọng trên các phần
tử cũng được đưa về các nút.
Trong mỗi phần tử, đại lượng cần tìm được xấp xỉ bằng những biểu thức đơn
giản và có thể biểu diễn hoàn toàn qua các ẩn số nút. Dựa trên nguyên lí năng lượng,
có thể thiết lập được các phương trình đại số diễn tả quan hệ giữa các ẩn số nút và
tải trọng nút của một phần tử. Tập hợp các phần tử theo điều kiện liên t ục sẽ nhận
được hệ phương trình đại số đối với các ẩn số nút của toàn vật thể.
Phương pháp phần tử hữu hạn có nội dung như sau: Để giải một bài toán biên
trong miền W, bằng phép tam giác phân, ta chia thành một số hữu hạn các miền con
Wj (j = 1,..., n) sao cho hai miền con bất kì không giao nhau và chỉ có th ể chung nhau
đỉnh hoặc các cạnh.
Mỗi miền con Wj được gọi là một phần tử hữu hạn (phần tử hữu hạn).
Người ta tìm nghiệm xấp xỉ của bài toán biên ban đầu trong một không gian hữu hạn
chiều các hàm số thoả mãn điều kiện khả vi nhất định trên toàn miền W và hạn chế
của chúng trên từng phần tử hữu hạn Wj là các đa thức. Có thể chọn cơ sở của không
gian này gồm các hàm số ψ 1(x),..., ψn(x) có giá trị trong một số hữu hạn phần tử hữu
hạn Wj ở gần nhau. Nghiệm xấp xỉ của bài toán ban đầu được tìm dưới dạng :
c1ψ1(x) + ... + cnψn(x)
trong đó các ck là các số cần tìm. Thông thường người ta đưa việc tìm các c k về việc
giải một phương trình đại số với ma trận thưa (chỉ có các phần tử trên đường chéo
chính và trên một số đường song song sát với đường chéo chính là khác không) nên dễ
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 5
giải. Có thể lấy cạnh của các phần tử hữu hạn là đường thẳng hoặc đường cong để
xấp xỉ các miền có dạng hình học phức tạp. Phương pháp phần tử hữu hạn có thể
dùng để giải gần đúng các bài toán biên tuyến tính, phi tuyến và các bất phương trình.
Ứng dụng:
Với sự hỗ trợ của máy tính điện tử, phương pháp phần tử hữu hạn đang được sử
dụng rộng rãi và có hiệu quả trong nhiều lĩnh vực như lí thuyết đàn hồi và dẻo, cơ
học chất lỏng, cơ học vật rắn, cơ học thiên thể, khí tượng thuỷ văn, vvv.
2. 2 Độ nhớt của chất lỏng
Độ nhớt của một chất lưu là thông số đại diện cho ma sát trong của dòng chảy.
Khi các dòng chất lưu sát kề có tốc độ chuyển động khác nhau, ngoài sự va đập giữa
các phần tử vật chất còn có sự trao đổi xung lượng giữa chúng. Những phần tử trong
dòng chảy có tốc độ cao sẽ làm tăng động năng của dòng có tốc độ chậm và ngược
lại phần tử vật chất từ các dòng chảy chậm sẽ làm kìm hãm chuyển động của dòng
chảy nhanh. Kết quả là giữa các lớp này xuất hiện một ứng suất tiếp tuyến τ gây nên
ma sát.
Định luật Newton về độ nhớt của chất lỏng:
Theo định luật Newton cho chất lưu, với những dòng chảy tầng (có thể được hình
dung như những lớp dòng chảy song song với nhau), ứng suất tiếp tuyến τ giữa
những lớp này tỷ lệ tuyến tính với vi phân vận tốc theo hướng vuông góc với các lớp
đó.
.
theo như công thức trên, hằng số μ được gọi là độ nhớt động lực học hay còn gọi là
độ nhớt tuyệt đối (đơn vị kg m-1s-1 hay Pa.s).
Ngoài độ nhớt động lực học, khi nghiên cứu chuyển động của chất lưu, để kể đến
ảnh hưởng của lực quán tính, mà thực chất là khối lượng riêng ρ, người ta còn đưa ra
một đại lượng quan trọng khác là độ nhớt động học ν, có đơn vị là m2/s.
Đối với vật liệu nhựa độ nhớt rất lớn, nhựa di chuyển đến trung tâm của trục
quay và di chuyển lên trên trục quay.
Với:
• u =u(t,x,y,z) là nhiệt độ như là một hàm số theo thời gian và không gian.
• là mức độ thay đổi của nhiệt độ tại một điểm nào đó theo thời gian.
• uxx , uyy, uzz là đạo hàm bậc 2(lưu chuyển nhiệt )của nhiệt độ theo hướng x,y,z
theo thứ tự.
• k là hệ số phụ thuộc vào vật liệu :độ dẫn điện, mật độ và dung tích nhiệt.
Trong đó:
N: số lòng khuôn tối thiểu trên khuôn.
L: số sản phẩm trên một lô sản xuất.
K: hệ số do phế phẩm,K=.Với k là tỉ lệ phế phẩm.
Tc: thời gian của 1 chu kỳ ép phun(s).
Tm: thời gian hoàn tất lô sản phẩm(ngày).
2.Tính theo năng suất phun của máy ép phun:
Trong đó:
n: số lòng khuôn tối thiểu trên khuôn.
P: năng suất làm dẻo của máy(g/ph).
X: tần số phun(ước lượng) trong 1 phút(1/ph).
W: trọng lượng của sản phẩm(g).
4.Tính theo lực kẹp khuôn của máy:
Trong đó:
n:số lòng khuôn tối thiểu trên khuôn.
Fp:lực kẹp tối đa của máy(N).
S: diện tích bề mặt trung bình của sản phẩm kể cả các rãnh dòng theo hướng
đóng khuôn(mm2).
P: áp suất trong khuôn(MPa).
5. Cách bố trí lòng khuôn sao khi tính toán
Lưu ý: Để tránh xảy ra lỗi trên sản phẩm ( đặc biệt đối với những khuôn có nh ững
lòng khuôn khác nhau trên cùng một khuôn ta nên mô phỏng quá trình điền đầy c ủa
từng lòng khuôn mà không có hệ thống kênh dẫn để biết chúng được điền đầy như
thế nào.
2.5 Vâṭ liêu
̣ trong công nghệ ep
́ phun.
2.5.1. Vâṭ liêu
̣ nhựa ep
́ san
̉ phâm
̉ – Polypropylene.
Khaí niêm:
̣
Polypropylen là một loại polymer là sản phẩm của phản ứng trùng hợp
Propylen.
Danh pháp IUPAC: poly(1-methylethylene).
Tên khác : Polypropylene, Polypropene.
Polipropene 25 [USAN], Propene polymers
Propylene polymers, 1-Propene homopolymer.
CHƯƠNG 3:
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PHẦN MỀM
3.1 Cấu trúc giao diện
Khởi động phần mềm: Start>All program>Autodesk>Autodesk Moldflow Insight
2010
Sau đó, chọn Open, hộp thoại xuất hiện với 3 lựa chọn:
b. Cách 2: Click đúp vào lựa chọn Creat Mesh… trong ô tác vụ ở phía trái màn
hình
Sau khi thực hiện 1 trong 2 cách trên, hộp thoại Generate Mesh xuất hiện:
Phần mềm sẽ tính toán và chia lưới cho mô hình. Lưới chia có thể có các lỗi sai.
Các lỗi phát sinh trong quá trình chia lưới chủ yếu phụ thuộc vào kích thước các cạnh
trong tam giác khi chia lưới (global edge length), dung sai, độ phức tạp của chi tiết
phân tích…Vì thế một bước quan trọng tiếp theo là chúng ta phải kiểm tra và sửa
chữa lưới chia.
Để biết được thông tin kết quả sau khi chia lưới, trên thanh Menu, ta chọn Mesh >
Mesh Statistics
Hộp thoại xuất hiện, ta tick vào ô Remesh already meshed parts of the model, thay
đổi các thông số cần thiết rồi chọn Mesh Now.
Sau khi thực hiện bước chia lưới ta lựa chọn quá trình phân tích : Gate location
Tuy nhiên không phải lúc nào cổng phun thích hợp mà ta tìm được trong quá trình
mô phỏng cũng được áp dụng trong thực tế bởi nó gây ra khó khăn cho quá trình thiết
kế khuôn vì vậy ta có thể phân tích nhiều lần để tìm cổng phun tối ưu và đảm bảo
dễ dàng cho khâu thiết kế khuôn:
Gán thuộc tính cho đường curve: Chọn đường curve , click phải chuột, chọn
Properties…
Ta bấm vào mũi tên phần New… như hình trên và gán thuộc tính cho dường curve
Baffle: vách ngăn
Bubbler: máy sục khí
Channel: rãnh dẫn
Cold gate: cổng vào nhựa nguội
Cold runner: kênh dẫn nhựa nguội
Cold sprue: cuống phun nhựa nguội
Để chỉnh sửa đường curve vừa tạo, ta chọn đường curve, click chuột phải:
Thay đổi hình dạng và kích thước của đường curve: Chọn properties…hộp thoại
xuất hiện,ta chọn OK
Thay đổi thuộc tính cho đường curve: Chọn Change Property Type…xuất hiện
hộp thoại
Sau khi điền các thông số thích hợp ở hộp thoại trên, ta chọn Next để tiếp tục
Sau khi tạo hệ thống kênh dẫn nguội, ta có thể dịch chuyển, quay chúng đến vị trí
hợp lý và copy chúng ra nhiều kênh dẫn theo ý muốn:
Trên thanh Menu, chọn Modeling > Move/Copy
• Automation: tự động
• By %volume filled: % thể tích được điền đầy
• By injection pressure: áp suất phun
• By hydraulic pressure: áp suất thủy lực
• By clamp force: lực kẹp
• By pressure control point: áp suất điểu khiền
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 47
• By injection time: thời gian phun
Sau khi hiệu chỉnh xong các thông số, ta chọn OK
Pack / holding control: với các lựa chọn:
Quá trình phân tích bắt đầu cho đến khi hiện bảng thông báo đã hoàn thành quá
trình phân tích thì thì ta chọn OK
Lúc này,bảng kết quả sẽ hiện ra và ta chỉ chọn dể phân tích từng quá trình:
Qua quá trình phân tích này cho thấy được các khuyết tật cũng như dự đoán đ ược
chúng từ đó đưa ra hướng thiết kế tối ưu cho hệ thống để đạt đ ược hiệu quả cao
nhất
Ta lựa chọn Dual-Domain. Sau đó chọn OK, hộp thoại Import – Creat/Open
Project xuất hiện:
Đặt tên cho Project và chọn thư mục lưu. Sau đó, ta chọn OK, chi tiết được đưa
vào môi trường MoldFlow
c
t = 12 giây = 0.2 ph X = 5 (l/ph).
W = 105(g).
Với
• Kích thước kênh dẫn chính: D (mm)
• Trọng lượng của sản phẩm : W = 105 (g)
• Chiều dài kênh dẫn: L = 150 (mm)
Thay vào công thức, ta có D = 9.7 (mm)
Ta chọn D = 10 (mm) để thuận lợi cho việc gia công
Ta lựa chọn Dual-Domain. Sau đó chọn OK, hộp thoại Import – Creat/Open
Project xuất hiện:
Giá trị chiều dài cạnh ( Global edgle length ), giá trị dung sai ( IGES merge tolerance
) được nhập như bản trên
Sau đó chọn Mesh Now để tạo lưới cho mô hình :
Sau đó ta chạy phân tích: Trên thanh Menu, chọn Analysis > Start Analysis
c
t = 8 giây = 0.14 ph X = 7 (l/ph).
W = 11.7 (g).
Với
• Kích thước kênh dẫn chính: D (mm)
• Trọng lượng của sản phẩm : W = 11.7 (g)
• Chiều dài kênh dẫn: L = 600 (mm)
Thay vào công thức, ta có D = 4.6(mm)
Ta chọn D = 5 (mm) để thuận lợi cho việc gia công
4.2.3.1 Đưa đối tượng vào môi trường phân tích
Vào File > Import: Hộp thoại Import xuất hiện, dẫn đến file chứa đối tượng
cần đưa vào phân tích (Đối tượng được vẽ trong phần mềm Pro ENGINEER và
được lưu dưới dạng File .igs)
Ta lựa chọn Dual-Domain. Sau đó chọn OK, hộp thoại Import – Creat/Open
Project xuất hiện:
Giá trị chiều dài cạnh ( Global edgle length ), giá trị dung sai (IGES merge
tolerance ) được nhập như bản trên
Sau đó chọn Mesh Now để tạo lưới cho mô hình :
4.2.3.5 Chọn quá trình phân tích là quá trình Fill + Cool ( Quá trình điền đầy + Quá
trình làm nguội)
Trên thanh Menu, chọn Analysis > Set Analysis Sequence > Fill + Cool
Clamp force:XY Plot: Biểu đồ lực kẹp khuôn Lực kẹp khuôn cần tối đa là 4.11
(tone), trong khi đó, lực kẹp tối đa của máy la 120 (tone).Như vậy là thỏa yêu
cầu
• Cool:
Circuit coolant temperature: Nhiệt độ chất lỏng làm nguội
Qua các kết quả ở trên, ta thấy thỏa yêu cầu thực tế đặt ra. Như vậy là có thể
áp dụng vào gia công sản phẩm trong thực tế với các thông số đã cho trong phần
mềm Moldflow.
4.2.4 Bài tập 4 Thiết kế hệ thống kênh dẫn và phân tích Quá trình làm nguội + quá
trình điền đầy + quá trình bão áp + quá trình cong vênh ( Quá trình Cool + Fill +
Pack + Warp ) cho khóa túi xách sau:
c
t = 12 giây = 0.2 ph X = 5 (l/ph).
W = 40 (g).
Với
• Kích thước kênh dẫn chính: D (mm)
• Trọng lượng của sản phẩm : W = 40 (g)
• Chiều dài kênh dẫn: L = 220 (mm)
Thay vào công thức, ta có D = 6.5(mm)
Ta chọn D = 6 (mm) để thuận lợi cho việc gia công
4.2.4.1 Đưa đối tượng vào môi trường phân tích
Vào File > Import: Hộp thoại Import xuất hiện, dẫn đến file chứa đối tượng cần
đưa vào phân tích (Đối tượng được vẽ trong phần mềm Pro ENGINEER và được
lưu dưới dạng File .igs)
Ta lựa chọn Dual-Domain. Sau đó chọn OK, hộp thoại Import – Creat/Open
Project xuất hiện:
Đặt tên cho Project và chọn thư mục lưu. Sau đó, ta chọn OK, chi tiết được đưa
vào môi trường MoldFlow
4.2.4.5 Chọn quá trình phân tích là quá trình Cool + Fill + Pack + Warp
( Quá trình làm nguội + Quá trình điền đầy + Quá trình bão áp + Quá trình cong vênh)
Trên thanh Menu, chọn Analysis > Set Analysis Sequence > Cool + Fill + Pack +
Warp
Clamp force:XY Plot: Biểu đồ lực kẹp khuôn Lực kẹp khuôn cần tối đa là
17.29 (tone), trong khi đó, lực kẹp tối đa của máy la 120 (tone).Như vậy là thỏa
yêu cầu
• Cool:
Circuit coolant temperature: Nhiệt độ chất lỏng làm nguội
• Warp:
Qua các kết quả ở trên, ta thấy thỏa yêu cầu thực tế đặt ra.Như vậy là có thể áp
dụng vào gia công sản phẩm trong thực tế với các thông số đã cho trong phần mềm
Moldflow
Mục đích của bài này cho ta thấy rõ nếu sản phẩm dễ điền đầy, nhiều lựa chọn
cho việc đặt cổng vào nhựa thì ta nên chọn ở những vị trí vào nhựa sao cho đảm bảo
tính thẩm mỹ vì như ta biết khi ta lấy cổng vào nhựa ra khỏi sản phẩm thì sẽ để lại
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 111
một vết nhỏ ở sản phẩm làm mất tính thẩm mỹ. Do đó chọn cổng vào nhựa cần đảm
bảo tính thẩm mỹ và dễ dàng cho việc thiết kế kênh dẫn nhựa. Ngoài ra, nó còn cho
ta biết được các thao tác để mô phỏng quá trình Cool + Fill + Pack + Warp ( Quá trình
làm nguội + Quá trình điền đầy + Quá trình bão áp + Quá trình cong vênh ) cũng nh ư
các kết quả của các quá trình Fill như thời gian điền đầy, áp suất phun, rỗ khí, lực
kẹp của máy, đường hàn của sản phẩm và các kết quả của quá trình làm nguội như
nhiệt đọ chất lỏng làm nguội, nhiệt độ trung bình,… cũng như sự co rút của sản
phẩm theo các hướng X, Y, Z sau khi kết thúc quá trình phun nhựa để từ đó có biện
pháp để xử lý những yếu tố chưa thật hợp lý trước khi đưa vào sản xuất thực tế.
4.2.5 Bài tập 5: Thiết kế hệ thống kênh dẫn và phân tích quá trình Fill+ Pack +
Cool + Fill + Pack +Warp (Quá trình điền đầy + Quá trình bão áp + Quá trình làm
lạnh + Quá trình điền đầy + Quá trình bão áp + Quá trình cong vênh ) cho khóa túi
xách sau:
c
t = 3 giây = 0.05 ph X = 20 (l/ph).
W = 3.5 (g).
Quan hệ giữa khối lượng, bề dày danh nghĩa của sản phẩm với đường kính
kênh dẫn tham khảo
Ta có:
Sản phẩm là vật liệu nhựa PP
G = 3.5 (g)
S = 3 (mm)
Tra bảng, ta có: D’ = 5
L= 270 (mm)
Tra bảng, ta có: fL = 1.35
Suy ra: D = D’. fL = 6.75(mm)
Ta chọn D = 6 (mm) để thuận lợi cho việc gia công, sau đó ta thiết kế hệ thống
kênh dẫn trong phần mềm Pro Engineer.
4.2.5.1 Đưa đối tượng vào môi trường phân tích
Vào File > Import: Hộp thoại Import xuất hiện, dẫn đến file chứa đối tượng cần
đưa vào phân tích (Đối tượng được vẽ trong phần mềm Pro ENGINEER và được
lưu dưới dạng File .igs)
Ta lựa chọn Dual-Domain. Sau đó chọn OK, hộp thoại Import – Creat/Open
Project xuất hiện:
Giá trị chiều dài cạnh ( Global edgle length ), giá trị dung sai (IGES merge
tolerance ) được nhập như bản trên
Sau đó chọn Mesh Now để tạo lưới cho mô hình :
Như ta thấy, vùng màu xanh da trời ở giữa sản phẩm là vùng thích hợp nhất đ ể
đặt cổng phun.Tuy nhiên, với sản phẩm này là 8 lòng khuôn cho mỗi lần phun (tính
toán sau),nếu đặt vị trí cổng phun tại vùng màu xanh thì phải thiết kế khuôn 3 tấm để
lấy được đuôi keo. Nhưng ta thấy đây là sản phẩm đơn giản dễ điền đầy nên ta có
thể chọn miệng phun ở vị trí khoanh tròn để dễ dàng cho việc gia công khuôn và
kênh dẫn vì chỉ cần thiết kế khuôn 2 tấm.
Như đã tính ở trên, ta thiết kế sản phẩm với bốn lòng khuôn. Vào phần mềm
Pro Engineer thiết kế với hệ thống kênh dẫn có kích thước hợp lý
Chọn quá trình phân tích là quá trình Fill + Pack + Cool + Fill + Pack +Warp
(Quá trình điền đầy + Quá trình bão áp + Quá trình làm lạnh + Quá trình điền đầy +
Quá trình bão áp + Quá trình cong vênh )
Trên thanh Menu, chọn Analysis > Set Analysis Sequence > Fill + Pack + Cool +
Fill + Pack +Warp
4.2.6 Bài tập 6: Thiết kế hệ thống kênh dẫn và phân tích,so sánh các quá trình Fill (
điền đầy), Fill + Cool (điền đầy + làm nguội), Fill + Cool + Fill + Pack ( điền đầy +
GVHD:Trần Văn Trọn Trang 129
làm nguội + điền đầy + bão áp ), Fill + Cool + Fill + Pack + Warp( điền đầy + làm
nguội + điền đầy + bão áp + cong vênh ) cho khay đựng xà phòng sau:
c
t = 3 giây = 0.05 ph X = 20 (l/ph).
W = 15.2 (g).
Quan hệ giữa khối lượng, bề dày danh nghĩa của sản phẩm với đường kính
kênh dẫn tham khảo
• G : khối lượng sản phẩm
• S : bề dày danh nghĩa của sản phẩm
• D’ : đường kính kênh dẫn tham khảo
Ta có:
Sản phẩm là vật liệu nhựa PP
G = 15.2 (g)
S = 2 (mm)
Tra bảng, ta có: D’ = 4.1
L= 190 (mm)
Tra bảng, ta có: fL = 1.28
Suy ra: D = D’. fL = 5.25 (mm)
Ta chọn D = 6 (mm) để thuận lợi cho việc gia công Tính toán hệ thống kênh
dẫn:
Ta có công thức tính kích thước kênh dẫn chính
Với
• Kích thước kênh dẫn chính: D (mm)
• Trọng lượng của sản phẩm : W = 105 (g)
• Chiều dài kênh dẫn: L = 150 (mm)
Thay vào công thức, ta có D = 9.7 (mm)
Ta chọn D = 10 (mm) để thuận lợi cho việc gia công
Sau đó, chọn Open, hộp thoại xuất hiện với 3 lựa chọn:
Ta lựa chọn Dual-Domain. Sau đó chọn OK, hộp thoại Import – Creat/Open
Project xuất hiện:
Giá trị chiều dài cạnh ( Global edgle length ), giá trị dung sai ( IGES merge tolerance
) được nhập như bản trên
Sau đó chọn Mesh Now để tạo lưới cho mô hình :
Lực kẹp của fill và fill+cool tăng dần theo thời gian và đạt giá trị lớn nhất tại
cuối chu kỳ là khoảng < 9 tấn trong thời gian 1.250s
Lực kẹp của fill+cool+fill+pack , fill+cool+fill+pack +warp tăng mạnh sau đó
giảm và giữ ở mức 0 tấn trong thời gian dài tuy nhiên lực kẹp lúc đầu là rất lớn vào
khoảng 17 tấn.
Trong quá trình phân tích fill+cool+fill+pack+warp ta có kết quả về độ co
rút(warp):