- GV giao nhiệm vụ: GV đưa ra tình huống: Có một đề văn như sau: Phân tích chất dân gian trong bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương Một bạn học sinh làm bài bằng cách lần lượt phân tích bài thơ theo bố cục Đề-Thực-Luận-Kết. Theo em , cách làm đó đúng hay sai? Vì sao? - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: cách làm đó không đúng, do bạn đó không phân tích đề nên không xác định đúng vấn đề cần nghị luận, bài không đủ ý vì thiếu chuẩn bị dàn ý … - GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Trong chương trình ngữ văn THCS, chúng ta đã làm quen với văn nghị luận, đặc biệt là đã rèn luyện được một số kĩ năng như: cách lập luận, cách xây dựng luận điểm, luận cứ…Trong tiết học này, chúng ta sẽ rèn luyện thêm một kĩ năng nữa nhằm tránh trường hợp lạc đề, xa đề khi làm bài: kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận.
2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
* Thao tác 1 : I/ PHÂN TÍCH ĐỀ.
Hướng dẫn HS phân tích đề ( Nhắc lại kiến * Đề 1: thức cũ đã học ở lớp 10). a.Phân tích đề: GV cho HS đọc đề 1, đề 2 ở SGK. + Vấn đề cần nghị luận: + Trong 2 đề trên, đề nào có định hướng cụ thể, đề + Yêu cầu về nội dung: nào đòi hỏi người viết phải tự xác định hướng + Yêu cầu về phương pháp: triển khai? + Vấn đề cần nghị luận ở mỗi đề: yêu cầu về nội dung, các luận điểm… + Giới hạn dẫn chứng, các thao tác cần nghị luận ở cả hai đề? b.Lập dàn ý: + Từ những cách tìm hiểu trên, hãy trình bày thế * Đề 2: nào là cách phân tích đề văn? a.Phân tích đề: + Vấn đề cần nghị luận: HS chia thành 4 nhóm: + Yêu cầu về nội dung: + Nhóm 1; 2: Trả lời câu hỏi yêu cầu ở đề 1 + Yêu cầu về phương pháp: + Nhóm 3; 4: Trả lời câu hỏi yêu cầu ở đề 2 - HS cử người trình bày trước lớp b.Lập dàn ý: GV yêu cầu HS căn cứ vào kết quả - GV chốt lại phân tích đề để lập dàn ý cho bài viết. => Là chỉ ra những yêu cầu về nội dung, thao tác chính và phạm vi dẫn chứng của đề … GV yêu cầu HS căn cứ vào kết quả phân tích đề - Trước khi phân tích đề phải: để lập dàn ý cho bài viết. + Đọc kĩ đề. + Chú ý các từ then chốt. HS đọc đề 1, đề 2 ở SGK. + Xác định quan hệ ngữ pháp giữa các vế ở đề ra. - Đề 1 thuộc dạng có định hướng, nêu rõ yêu cầu - Phải xác định được đây là đề có định hướng cụ về nội dung, giới hạn dẫn chứng. thể hay mở rộng. -Đề 2 là đề “ mở”: người viết phải tự tìm xem tâm + Vấn đề cần nghị luận: sự, diễn biến, biểu hiện nỗi niềm của HXH). + Yêu cầu về nội dung: Nhóm 1; 2: Trả lời + Yêu cầu về phương pháp: + Vấn đề cần nghị luận: “việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” + Yêu cầu về nội dung: thấy được các ý. - Người Việt Nam có nhiều điểm mạnh: thông minh, nhạy bén… - Người Việt Nam cũng không ít điểm yếu:hỏng kiến thức, khả năng thực hành,… - Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu. + Yêu cầu về phương pháp: sử dụng thao tác lập luận bình luận, giải thích, chứng minh; dùng dẫn chứng thực tế xã hôi là chủ yếu. Nhóm 3; 4: Trả lời câu hỏi yêu cầu ở đề 2 + Vấn đề cần nghị luận: Tâm sự của HXH trong “Tự tình” II. + Yêu cầu về nội dung: Nêu cảm nghĩ của mình về tâm sự và diễn biến tâm trạng của HXH: nỗi cô đơn, chán chường, khát khao được sống hạnh phúc … + Yêu cầu về phương pháp: sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ, dẫn chứng thơ HXH là chủ yếu. * Thao tác 2 : Hướng dẫn Hs lập dàn ý. II/ LẬP DÀN Ý. GV nhắc HS nhớ lại bố cục bài nghị luận, nội + Là sắp xếp các ý theo trình tự logic. dung và nhiệm vụ mỗi phần. 1/ Xác lập luận điểm. + Thế nào là luận điểm? ở đề 1, có thể xác định 2/ Xác lập luận cứ. được bao nhiêu luận điểm, bao nhiêu luận cứ? là 3/ Sắp xếp luận điểm, luận cứ ( lập luận). những luận điểm, luận cứ nào? a/ Mở bài: Giới thiệu định hướng triển khai vấn + Nhắc lại khái niệm luận cứ? đề. + Vai trò mỗi phần trong lập dàn ý? b/ Thân bài: Triển khai lần lượt các luận điểm, Phần đặt vấn đề có nhiệm vụ gì? Nhiệm vụ của luận cứ theo trình tự logic. giải quyết vấn đề là gì? Phần kết thúc vấn đề có c/ Kết bài: Tóm lược, nhấn mạnh, mở rộng… nhiệm vụ gì?
HS trả lời cá nhân Mở bài: Nhìn chung phần mở bài thường có nhiệm vụ giới thiệu và định hướng triển khai vấn đề Thân bài: Sắp xếp các luận điểm, luận cứ trong luận điểm theo một trình tự logic (quan hệ chỉnh thể - bộ phận, quan hệ nhân - quả , diễn biến tâm trạng…) Kết bài: Tóm lược nội dung đã trình bày hoặc nêu những nhân định, bình luận, nhằm khơi gợi suy nghĩ cho người đọc. - Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập Bài III/ LUYỆN TẬP tập 1 1/ Bài tập 1 Tổ chức hoạt động nhóm: Nhóm 1+2: bài tập 1 Nhóm 3+4: bài tập 2 1. Bài tập 1: a. Phân tích đề: - Vấn đề cần nghị luận: Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh - Nội dung: + Bức tranh cụ thể sinh động về cuộc sống xa hoa nhưng thiếu sinh khí của những người trong phủ chúa Trịnh, tiêu biểu là thế tử Trịnh Cán 2/ Bài tập 2 + Thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía cũng như dự cảm về sự suy tàn đang tới gần của triều Lê – Trịnh thế kỷ XVIII - Phương pháp: Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ - Phạm vi dẫn chứng: văn bản Vào phủ chúa Trịnh là chủ yếu b. Lập dàn ý: * Mở bài: - Cuộc sống giàu sang, xa hoa, phù phiếm đầy giả tạo của chúa Trịnh - Khắc họa rõ nét chân dung ốm yếu đầy bệnh hoạn của Trịnh Cán, điển hình sự suy đồi của tập đoàn phong kiến Đàng Ngoài * Thân bài: - Cuộc sống giàu sang, xa hoa, phù phiếm của chúa Trịnh + Cảnh giàu sang của vua chúa khác hẳn người thường + Đồ đạc nhân gian chưa từng thấy + Lầu son gác tía, rèm châu, hiên ngọc, sập vàng + Đồ ăn toàn của ngon vật lạ + Bức chân dung Trịnh Cán o Vây quanh cậu bé bao nhiêu là vật dụng (gấm vóc lụa là, vàng, ngọc, sập, nến, đèn, hương hoa, màn trướng,…) o Người hầu hạ, cung tần, mĩ nữ đứng gần hoặc chực ở xa. Tất cả chỉ là cái bóng vật vờ, mờ ảo, thiếu sinh khí + Thái độ và dự cảm của tác giả o Phê phán cuộc sống ích kỷ, giàu sang, phè phỡn của nà chúa. Đặt cuộc sống xa hoa ấy vào thảm cảnh của người dân thường * Kết bài: - Nhìn lại một cách khái quát - Nêu nhận xét. 2. Bài tập 2: Phân tích đề: - Vấn đề cần nghị luận: Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương - Nội dung: + Dùng văn tự Nôm + Sử dụng các từ ngữ thuần Việt đắc dụng + Sử dụng hình thức đảo trật tự từ trong câu - Phương pháp: Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với bình luận - Phạm vi dẫn chứng: thơ Hồ Xuân Hương là chủ yếu.
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ: Xác định 3 yêu cầu: Yêu cầu Trả lời:
về nội dung; Yêu cầu về phương pháp;Yêu cầu -Yêu cầu về nội dung:Mối quan hệ giữa trí tuệ phạm vi tư liệu cho đề bài sau: và hành động Đề: Suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến sau -Yêu cầu về phương pháp: sử dụng các thao đây:“Trí tuệ phải động viên hành động. Không có tác nghị luận: giải thích, phân tích, bình luận trí tuệ thì hành động là vô bổ. Nhưng không có -Yêu cầu phạm vi dẫn chứng: liên quan đến xã hành động thì trí tuệ là cằn cỗi”. (R.M Du Gard) hội. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ: Lập dàn ý cho đề bài sau: I/ Mở bài:
"Cần phải học thật nhiều để nhận thức được rằng - Dẫn ý liên quan mình biết còn rất ít”. (M. Mongtetxkio - Pháp, 1000 - Trích nhận định. danh ngôn nổi tiếng, NXBT Văn hoá - Thông tin, II/ Thân bài: năm 2009) 1. Giải thích ý kịến: Anh/chị suy nghĩ gì về câu nói trên? Câu nói trên khẳng định vai trò quan trọng của học vấn. Càng học nhiều, càng có nhiều - HS thực hiện nhiệm vụ: kiến thức, con người càng nhận thức được - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: những hiểu biết của minh là ít ỏi, hạn chế. 2. Bàn luận ý kiến a. Khẳng định cầu nói trên là đúng, bởi vì: - Càng học nhiều, con người càng hiểu được kiến thức của nhân loại là vô cùng vô tận, đa dạng, phong phú ở nhiều lĩnh vực khác nhau... - Càng học nhiều, con người càng hiểu được tốc độ phát triển về khoa học, kĩ thuật, tri thức... của thế giới rất nhanh, nếu không học tập sẽ lạc hậu... - Càng học nhiều, con người còn tự nhận thức, khám phá chính minh, hiểu biết những hạn chế và giói hạn của mình. b. Bàn luận mở rộng: - Học tập là công việc suốt đời của con người, đặc biệt là tự học. - Học để có kiến thức, học để hiểu chính mình mà khắc phục những hạn chế, thiếu sót. - Học phải gắn với hành. Phê phán những người coi thường việc học.. .(Cần có dẫn chứng từ đời sống, sách vở để chứng minh). 3. Bài học nhận thức và hành động: -Nhận thức được câu nói trên là lời khuyên bổ ích. Học vấn có vai trò, ý nghĩa quan trọng đối với mỗi con người. -Vượt khó khăn để nỗ lực học suốt đời, biết khiêm tốn để tiến bộ... III/ Kết bài: -Tóm lại tư tưởng - Liên hệ bản thân
5. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ: Thực hiện đúng 2 bước:
Phân tích đề, lập dàn ý cho các đề bài sau: - Phân tích đề 1.Trong cuộc sống, không ít những người nghèo - Lập dàn ý. nhưng không hèn, tàn nhưng không phế. Anh ( chị) bày tỏ suy nghĩ về những con người đó. 1. 2.Từ bài thơ Câu cá mùa thu, viết một bài văn ngắn về chủ đề Mùa thu. 3.Cảm hứng nhân văn qua những bài thơ trung đại Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ Văn 11. -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: