You are on page 1of 5

PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN

1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG


-   GV giao nhiệm vụ: GV đưa ra tình huống: Có một đề văn như sau: Phân tích chất dân gian
trong bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương
    Một bạn học sinh làm bài bằng cách lần lượt phân tích bài thơ theo bố cục Đề-Thực-Luận-Kết.
Theo em , cách làm đó đúng hay sai? Vì sao?
-   HS thực hiện nhiệm vụ:
-  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: cách làm đó không đúng, do bạn đó không phân tích
đề nên không xác định đúng vấn đề cần nghị luận, bài không đủ ý vì thiếu chuẩn bị dàn ý …
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Trong chương trình ngữ văn THCS, chúng ta đã làm quen với
văn nghị luận, đặc biệt là đã rèn luyện được một số kĩ năng như: cách lập luận, cách xây dựng
luận điểm, luận cứ…Trong tiết học này, chúng ta sẽ rèn luyện thêm một kĩ năng nữa nhằm tránh
trường hợp lạc đề, xa đề khi làm bài: kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận.
 
 
2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt

* Thao tác 1 : I/ PHÂN TÍCH ĐỀ.


Hướng dẫn HS phân tích đề ( Nhắc lại kiến * Đề 1:
thức cũ đã học ở lớp 10). a.Phân tích đề:
GV cho HS đọc đề 1, đề 2 ở SGK. + Vấn đề cần nghị luận:
+ Trong 2 đề trên, đề nào có định hướng cụ thể, đề + Yêu cầu về nội dung:
nào đòi hỏi người viết phải tự xác định hướng + Yêu cầu về phương pháp:
triển khai?  
+ Vấn đề cần nghị luận ở mỗi đề: yêu cầu về nội  
dung, các luận điểm…  
+ Giới hạn dẫn chứng, các thao tác cần nghị luận  
ở cả hai đề? b.Lập dàn ý:
+ Từ những cách tìm hiểu trên, hãy trình bày thế * Đề 2:
nào là cách phân tích đề văn? a.Phân tích đề:
  + Vấn đề cần nghị luận:
HS chia thành 4 nhóm: + Yêu cầu về nội dung:
+ Nhóm 1; 2: Trả lời câu hỏi yêu cầu ở đề 1 + Yêu cầu về phương pháp:
+ Nhóm 3; 4: Trả lời câu hỏi yêu cầu ở đề 2  
- HS cử người trình bày trước lớp b.Lập dàn ý: GV yêu cầu HS căn cứ vào kết quả
- GV chốt lại phân tích đề để lập dàn ý cho bài viết.
  => Là chỉ ra những yêu cầu về nội dung, thao tác
  chính và phạm vi dẫn chứng của đề …
 GV yêu cầu HS căn cứ vào kết quả phân tích đề - Trước khi phân tích đề phải:
để lập dàn ý cho bài viết. + Đọc kĩ đề.
  + Chú ý các từ then chốt.
HS đọc đề 1, đề 2 ở SGK. + Xác định quan hệ ngữ pháp giữa các vế ở đề ra.
- Đề 1 thuộc dạng có định hướng, nêu rõ yêu cầu - Phải xác định được đây là đề có định hướng cụ
về nội dung, giới hạn dẫn chứng. thể hay mở rộng.
-Đề 2 là đề “ mở”: người viết phải tự tìm xem tâm + Vấn đề cần nghị luận:
sự, diễn biến, biểu hiện nỗi niềm của HXH). + Yêu cầu về nội dung:
 Nhóm 1; 2: Trả lời + Yêu cầu về phương pháp:
+ Vấn đề cần nghị luận: “việc chuẩn bị hành trang  
vào thế kỉ mới”
+ Yêu cầu về nội dung: thấy được các ý.
-     Người Việt Nam có nhiều điểm mạnh: thông
minh, nhạy bén…
-     Người Việt Nam cũng không ít điểm yếu:hỏng
kiến thức, khả năng thực hành,…
-     Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu.
+ Yêu cầu về phương pháp: sử dụng thao tác lập
luận bình luận, giải thích, chứng minh; dùng dẫn
chứng thực tế xã hôi là chủ yếu.
Nhóm 3; 4: Trả lời câu hỏi yêu cầu ở đề 2
+ Vấn đề cần nghị luận: Tâm sự của HXH trong
“Tự tình” II.
+ Yêu cầu về nội dung: Nêu cảm nghĩ của mình
về tâm sự và diễn biến tâm trạng của HXH: nỗi cô
đơn, chán chường, khát khao được sống hạnh
phúc …
+ Yêu cầu về phương pháp: sử dụng thao tác lập
luận phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ, dẫn
chứng thơ HXH là chủ yếu.
* Thao tác 2 :  Hướng dẫn Hs lập dàn ý. II/ LẬP DÀN Ý.
 GV nhắc HS nhớ lại bố cục bài nghị luận, nội + Là sắp xếp các ý theo trình tự logic.
dung và nhiệm vụ mỗi phần. 1/ Xác lập luận điểm.
+ Thế nào là luận điểm? ở đề 1, có thể xác định 2/ Xác lập luận cứ.
được bao nhiêu luận điểm, bao nhiêu luận cứ? là 3/ Sắp xếp luận điểm, luận cứ ( lập luận).
những luận điểm, luận cứ nào? a/ Mở bài: Giới thiệu định hướng triển khai vấn
+ Nhắc lại khái niệm luận cứ? đề.
+ Vai trò mỗi phần trong lập dàn ý? b/ Thân bài: Triển khai lần lượt các luận điểm,
Phần đặt vấn đề có nhiệm vụ gì? Nhiệm vụ của luận cứ theo trình tự logic.
giải quyết vấn đề là gì? Phần kết thúc vấn đề có c/ Kết bài: Tóm lược, nhấn mạnh, mở rộng…
nhiệm vụ gì?  
 
HS trả lời cá nhân
Mở bài: Nhìn chung phần mở bài thường có
nhiệm vụ giới thiệu và định hướng triển khai vấn
đề
Thân bài: Sắp xếp các luận điểm, luận cứ trong
luận điểm theo một trình tự logic (quan hệ chỉnh
thể - bộ phận, quan hệ nhân - quả , diễn biến tâm
trạng…)
Kết bài: Tóm lược nội dung đã trình bày hoặc nêu
những nhân định, bình luận, nhằm khơi gợi suy
nghĩ cho người đọc.
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập Bài III/ LUYỆN TẬP
tập 1 1/ Bài tập 1
Tổ chức hoạt động nhóm:  
Nhóm 1+2: bài tập 1  
Nhóm 3+4: bài tập 2  
1. Bài tập 1:  
a. Phân tích đề:  
- Vấn đề cần nghị luận: Giá trị hiện thực sâu sắc  
của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh  
- Nội dung:  
 + Bức tranh cụ thể sinh động về cuộc sống xa hoa  
nhưng thiếu sinh khí của những người trong phủ  
chúa Trịnh, tiêu biểu là thế tử Trịnh Cán 2/ Bài tập 2
 + Thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía cũng
như dự cảm về sự suy tàn đang tới gần của triều
Lê – Trịnh thế kỷ XVIII
- Phương pháp: Sử dụng thao tác lập luận phân
tích kết hợp với nêu cảm nghĩ
- Phạm vi dẫn chứng: văn bản Vào phủ chúa
Trịnh là chủ yếu
b.  Lập dàn ý:
* Mở bài:
  - Cuộc sống giàu sang, xa hoa, phù phiếm đầy
giả tạo của chúa Trịnh
  - Khắc họa rõ nét chân dung ốm yếu đầy bệnh
hoạn của Trịnh Cán, điển hình sự suy đồi của tập
đoàn phong kiến Đàng Ngoài
* Thân bài:
- Cuộc sống giàu sang, xa hoa, phù phiếm của
chúa Trịnh
  + Cảnh giàu sang của vua chúa khác hẳn người
thường
  + Đồ đạc nhân gian chưa từng thấy
  + Lầu son gác tía, rèm châu, hiên ngọc, sập vàng
  + Đồ ăn toàn của ngon vật lạ
  + Bức chân dung Trịnh Cán
   o Vây quanh cậu bé bao nhiêu là vật dụng (gấm
vóc lụa là, vàng, ngọc, sập, nến, đèn, hương hoa,
màn trướng,…)
   o Người hầu hạ, cung tần, mĩ nữ đứng gần hoặc
chực ở xa. Tất cả chỉ là cái bóng vật vờ, mờ ảo,
thiếu sinh khí
    + Thái độ và dự cảm của tác giả
   o Phê phán cuộc sống ích kỷ, giàu sang, phè
phỡn của nà chúa. Đặt cuộc sống xa hoa ấy vào
thảm cảnh của người dân thường
* Kết bài:
- Nhìn lại một cách khái quát
- Nêu nhận xét.
2. Bài tập 2: Phân tích đề:
- Vấn đề cần nghị luận: Tài năng sử dụng ngôn
ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương
- Nội dung:
 + Dùng văn tự Nôm
 + Sử dụng các từ ngữ thuần Việt đắc dụng
 + Sử dụng hình thức đảo trật tự từ trong câu
- Phương pháp: Sử dụng thao tác lập luận phân
tích kết hợp với bình luận
- Phạm vi dẫn chứng: thơ Hồ Xuân Hương  là chủ
yếu.
 
 
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: Xác định 3 yêu cầu: Yêu cầu Trả lời:


về nội dung; Yêu cầu về phương pháp;Yêu cầu -Yêu cầu về nội dung:Mối quan hệ giữa trí tuệ
phạm vi tư liệu cho đề bài sau: và hành động
           Đề: Suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến sau  -Yêu cầu về phương pháp: sử dụng các thao
đây:“Trí tuệ phải động viên hành động. Không có tác nghị luận: giải thích, phân tích, bình luận
trí tuệ thì hành động là vô bổ. Nhưng không có -Yêu cầu phạm vi dẫn chứng: liên quan đến xã
hành động thì trí tuệ là cằn cỗi”. (R.M Du Gard) hội.
-   HS thực hiện nhiệm vụ:
-  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
 
 
 
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ: Lập dàn ý cho đề bài sau: I/ Mở bài:


"Cần phải học thật nhiều để nhận thức được rằng - Dẫn ý liên quan
mình biết còn rất ít”. (M. Mongtetxkio - Pháp, 1000 - Trích nhận định.
danh ngôn nổi tiếng, NXBT Văn hoá - Thông tin, II/ Thân bài:
năm 2009) 1. Giải thích ý kịến:
Anh/chị suy nghĩ gì về câu nói trên? Câu nói trên khẳng định vai trò quan trọng
  của học vấn. Càng học nhiều, càng có nhiều
-   HS thực hiện nhiệm vụ: kiến thức, con người càng nhận thức được
-  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: những hiểu biết của minh là ít ỏi, hạn chế.
  2. Bàn luận ý kiến
a. Khẳng định cầu nói trên là đúng, bởi vì:
- Càng học nhiều, con người càng hiểu được
kiến thức của nhân loại là vô cùng vô tận, đa
dạng, phong phú ở nhiều lĩnh vực khác
nhau...
- Càng học nhiều, con người càng hiểu được
tốc độ phát triển về khoa học, kĩ thuật, tri
thức... của thế giới rất nhanh, nếu không học
tập sẽ lạc hậu...
- Càng học nhiều, con người còn tự nhận
thức, khám phá chính minh, hiểu biết những
hạn chế và giói hạn của mình.
b. Bàn luận mở rộng:
- Học tập là công việc suốt đời của con
người, đặc biệt là tự học.
- Học để có kiến thức, học để hiểu chính
mình mà khắc phục những hạn chế, thiếu sót.
- Học phải gắn với hành. Phê phán những
người coi thường việc học.. .(Cần có dẫn
chứng từ đời sống, sách vở để chứng minh).
3. Bài học nhận thức và hành động:
-Nhận thức được câu nói trên là lời khuyên
bổ ích. Học vấn có vai trò, ý nghĩa quan
trọng đối với mỗi con người.
-Vượt khó khăn để nỗ lực học suốt đời, biết
khiêm tốn để tiến bộ...
III/ Kết bài:
-Tóm lại tư tưởng
- Liên hệ bản thân
 
5. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG

Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ:    Thực hiện đúng 2 bước:


Phân tích đề, lập dàn ý cho các đề bài sau: -     Phân tích đề
1.Trong cuộc sống, không ít những người nghèo -     Lập dàn ý.
nhưng không hèn, tàn nhưng không phế. Anh ( chị)
bày tỏ suy nghĩ về những con người đó.
1.                2.Từ bài thơ Câu cá mùa thu, viết một bài
văn ngắn về chủ đề Mùa thu.
3.Cảm hứng nhân văn qua những bài thơ trung đại Việt
Nam đã học trong chương trình Ngữ Văn 11.
-HS thực hiện nhiệm vụ:
-  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
 

You might also like