Professional Documents
Culture Documents
Chương 4
Chương 4
Chứng từ kế toán
Sæ, thÎ kÕ
Sổ, thẻ kế
Bảng tổng to¸n chi
toán chi
Sổ quỹ tiÕt
hợp chứng tiết
từ kế toán
cùng loại
Bảng tổng
NHẬT KÝ – SỔ CÁI hợp chi
tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
- Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra và dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài
khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ cái. Số liệu của mỗi chứng
từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên dòng ở cả hai phần
Nhật ký và phần Sổ cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ
cùng loại (phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuât, phiếu nhập,…) phát sinh nhiều lần trong
một ngày hoặc định kỳ một đến ba ngày.
- Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi
sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong
tháng vào sổ Nhật ký - Sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số
liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột nợ, cột có của từng tài khoản ở
phần sổ cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các
tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối
tháng nay. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán
tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ cái.
- Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong sổ Nhật ký - Sổ
cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của Tổng số phát Tổng số phát
cột "Phát sinh" ở = sinh Nợ của tất = sinh Có của tất
phần Nhật ký cả các Tài khoản cả các tài khoản
Tổng số dư Nợ các tài khoản = Tổng số dư có các tài khoản
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số
phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khoá
sổ của các đối tượng lập "Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu trên
"Bảng tổng hợp chi tiết" được đối chiếu với số phát sinh nợ, số phát sinh có và số dư
cuối tháng của từng tài khoản trên sổ Nhật ký - Sổ cái.
Số liệu trên Nhật ký - Sổ cái và trên "Bảng tổng hợp chi tiết" sau khi khoá sổ
được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập Báo cáo tài chính.
c) Các loại sổ kế toán và kết cấu mẫu sổ của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
- Sổ kế toán tổng hợp trong hình thức kế toán này chỉ có một sổ duy nhất là
Nhật ký - Sổ Cái.
+ Nội dung sổ Nhật ký – Sổ Cái: sổ dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hóa theo nội dung kinh tế (theo tài
khoản kế toán). Số liệu ghi trên Nhật ký – Sổ Cái được dùng để lập báo cáo tài chính
+ Kết cấu sổ Nhật ký – Sổ Cái: gồm 2 phần: Phần Nhật ký và Phần Sổ Cái
Phần nhật ký: gồm các cột “Ngày, tháng ghi sổ”, “Chứng từ - Số hiệu, ngày
tháng”, cột “Diễn giải”, cột “số tiền” và cột “Số hiệu TK” dùng để phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian.
Phần sổ cái: kết cấu thành nhiều cột tài khoản, số lượng cột phụ thuộc vào số
lượng tài khoản sử dụng tại đơn vị. Phần sổ cái phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo nội dung kinh tế.
- Sổ kế toán chi tiết được mở cho tất cả các tài khoản cấp 1 cần theo dõi chi tiết
để cụ thể hoá số liệu kế toán đã ghi ở các tài khoản cấp 1. Số lượng sổ kế toán chi tiết
rất nhiều tuỳ thuộc vào những yêu cầu thông tin chi tiết phục vụ cho quản lý kinh tế,
tài chính ở đơn vị. Kết cẫu mẫu sổ kế toán chi tiết đa dạng, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản
lý đối với từng đối tượng cần ghi chép chi tiết.
4.2.3. Tổ chức hình thức kế toán Nhật ký chung
a) Đặc điểm cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
- Là hình thức kế toán được sử dụng rộng rãi ở các đơn vị có quy mô lớn, đã sử
dụng máy vi tính vào công tác kế toán.
- Tách rời trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo
hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tê, tài chính phát sinh để ghi vào hai sổ kế toán
tổng hợp riêng biệt là Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái.
- Tách rời việc ghi chép kế toán tổng hợp với ghi chép kế toán chi tiết để ghi
vào hai loại sổ kế toán là sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
- Cuối tháng phải lập Bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra tính chính xác của
việc ghi chép ở các tài khoản tổng hợp.
b) Nội dung và trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung được thể hiện qua
sơ đồ 4.2:
Sơ đồ 4.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Chứng từ kế toán
số phát sinh
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn
vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi vào sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ kinh tế được ghi vào các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ (3 ,5, 10…ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài
khoản phù hợp trên Sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi
đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo
cáo tài chính.
c) Các loại sổ kế toán và nội dung, kết cấu mẫu sổ của hình thức kế toán
Nhật ký chung.
- Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Sổ Nhật ký chung (Nhật ký đặc biệt nếu có) và
Sổ Cái
Đối với các đơn vị lớn có nhiều nghiệp vụ cùng loại phát sinh, người ta có thể
mở các sổ Nhật ký đặc biệt (Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, Nhật ký bán hàng, Nhật
ký mua hàng…). Thực chất các Nhật ký đặc biệt là các Bảng tổng hợp chứng từ gốc
cùng loại để tập hợp số liệu và định kỳ cộng lại lấy số liệu tổng hợp để ghi vào Sổ Cái
không cần qua Nhật ký chung. Như vậy các Nhật ký đặc biệt được coi như những bộ
phận cấu thành của Nhật ký chung.
- Sổ kế toán chi tiết: Được mở cho tất cả các tài khoản cấp 1 cần theo dõi chi
tiết để hệ thống hoá thông tin kế toán một cách chi tiết, cụ thể hơn đáp ứng yêu cầu
quản lý ở tổ chức (Danh mục sổ kế toán chi tiết tham khảo phụ lục số 1, mẫu sổ tương
tự như hình thức Nhật ký Sổ Cái).
4.2.4. Tổ chức hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
a) Đặc điểm của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
- Là hình thức kế toán thường được sử dụng ở các doanh nghiệp có quy mô lớn,
sử dụng nhiều tài khoản kế toán.
- Tách rời việc ghi sổ theo trình tự thời gian với phân loại theo hệ thống toàn bộ
các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh để ghi vào hai sổ kế toán tổng hợp là sổ
Đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ Cái. Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ, ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
- Căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
lập Chứng từ ghi sổ để làm căn cứ ghi sổ kế toán tổng hợp, còn việc ghi sổ kế toán chi
tiết được căn cứ vào các chứng từ kế toán, như vậy việc ghi chép kế toán tổng hợp và
ghi chép kế toán chi tiết tách rời nhau.
- Mỗi tài khoản kế toán cấp 1 được ghi ở một tờ sổ riêng nên cuối tháng phải lập
Bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ Cái.
Chứng từ kế toán
Bảng tổng
Sổ Cái hợp chi
tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Định kỳ 3, 5, 10 ngày…1 tháng, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ,
kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký
Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi
làm căn cứ để lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có
liên quan.
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh
Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào sổ cái
lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số
phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số
tiền phát sinh trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số dư
Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng
tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng
trên Bảng tổng hợp chi tiết.
c) Các loại sổ và kết cấu mẫu sổ của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Sổ kế toán tổng hợp bao gồm Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ Cái
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian (nhật ký). Sổ này vừa dùng để đăng
ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu
số liệu với Bảng cân đối số phát sinh.
Chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở các chứng từ gốc nhận được để làm thủ tục
ghi sổ kế toán. Mỗi chứng từ ghi sổ chỉ được ghi một định khoản kế toán. Khi lập
chứng từ ghi sổ phải ghi số thứ tự chứng từ ghi sổ đã lập để ghi vào sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ. Số thứ tự chứng từ ghi sổ có thể đánh số theo kỳ kế toán (từng quý) hoặc
theo niên độ kế toán.
- Sổ kế toán chi tiết: cũng được mở cho tất cả các tài khoản cấp 1 cần theo dõi
chi tiết như các hình thức kế toán trên.
4.2.5. Tổ chức hình thức kế toán Nhật ký -Chứng từ
a) Đặc điểm của hình thức Nhật ký - Chứng từ
- Là hình thức kế toán được sử dụng trong các đơn vị có quy mô lớn chưa sử
dụng máy vi tính vào công việc kế toán.
- Kết hợp trình tự ghi sổ theo thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống
các nghiệp vụ kinh tế - tài chính cùng loại phát sinh vào một loại sổ kế toán tổng hợp
riêng biệt là sổ Nhật ký - Chứng từ. Người ta lấy bên Có của tài khoản kế toán làm tiêu
thức phân loại các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh, tức là các nghiệp vụ phát sinh
liên quan đến bên Có của một tài khoản thì được tập hợp ghi vào Nhật ký - Chứng từ mở
cho bên Có của tài khoản đó. Khi ghi vào Nhật ký - Chứng từ thì ghi theo quan hệ đối ứng
các tài khoản. Vì vậy, số cộng cuối tháng ở Nhật ký - Chứng từ vừa là sổ Nhật ký các
nghiệp vụ cùng loại, vừa là chứng từ ghi sổ để ghi sổ Cái.
- Có thể kết hợp một phần ghi chép kế toán chi tiết ngay trong các Nhật ký -
Chứng từ. Tuy nhiên, không nên kết hợp ghi chép kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp
vì sẽ làm cho kết cấu sổ trở nên phức tạp.
- Không cần lập Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản tổng hợp vì số cộng ở
các Nhật ký - Chứng từ là các định khoản kế toán ghi Nợ, ghi Có vào các tài khoản
phải cân bằng nhau.
b) Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ
Sơ đồ 4.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ
Sổ, thẻ
Bảng kê NHẬT KÝ
kế toán chi tiết
CHỨNG TỪ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang
tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng
phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào Bảng kê và Nhật ký -
Chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì
căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyến số liệu vào
Nhật ký - Chứng từ.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra đối
chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký - Chứng từ ghi trực
tiếp vào Sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi
trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài
khoản để đối chiếu với sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký - Chứng từ,
bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
c) Các loại sổ kế toán và kết cấu mẫu sổ của hình thức kế toán Nhật ký -
Chứng từ
- Sổ kế toán tổng hợp gồm: 10 Nhật ký - Chứng từ, Sổ Cái và 10 Bảng kê, 3
bảng phân bổ.
+ NKCT số 1: ghi Có TK 111, ghi Nợ các TK có liên quan
+ NKCT số 2: ghi Có TK 112, ghi Nợ các TK có liên quan
+ NKCT số 3: ghi Có TK 113, ghi Nợ các TK có liên quan
+ NKCT số 4: ghi Có các TK 311, 315, 341, 342, 343, ghi Nợ các TK có liên quan
+ NKCT số 5: ghi có TK 331, ghi Nợ các TK có liên quan
+ NKCT số 6: ghi Có TK 151, ghi Nợ các TK có liên quan
+ NKCT số 7: ghi có các TK 142, 152, 153, 154, 214, 241, 242, 334, 335, 338,
351, 352, 611, 621, 622, 623, 627, 631
+ NKCT số 8: ghi Có các TK 155, 156, 157, 158, 159, 131, 511, 512, 515, 531,
532, 632, 635, 641, 642, 711, 811, 821, 911
+ NKCT số 9: ghi Có các TK 211, 212, 213, 217
+ NKCT số 10: ghi có các TK 121, 128, 129, 136, 138, 139, 141, 144, 161, 221,
222, 223, 228, 229, 243, 244, 333, 336, 338, 344, 347, 411, 412, 413, 414, 415, 418,
419, 421, 431, 441, 461, 466
Các bảng kê:
+ Bảng kê số 1: ghi Nợ TK 111, ghi Có các TK có liên quan
+ Bảng kê số 2: ghi Nợ TK 112, ghi Có các TK có liên quan
+ Bảng kê số 3: Bảng tính giá thành thực tế nguyên liệu, vật liệu và công cụ,
dụng cụ.
+ Bảng kê số 4: Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng
+ Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí XDCB, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp
+ Bảng kê số 6: Tập hợp chi phí phải trả, chi phí trả trước ngắn hạn, chi phí trả
trước dài hạn
+ Bảng kê số 8: Tổng hợp tình hình nhập - xuât - tồn kho thành phẩm, hàng hoá
+ Bảng kê số 9: Tính giá thành thực tế thành phẩm, hàng hoá, hàng hoá kho bảo thuế
+ Bảng kê số 10: Hàng gửi đi bán
+ Bảng kê số 11: phản ánh tình hình thanh toán tiền hàng với người mua và
người đặt hàng
4.2.6. Tổ chức hình thức Kế toán trên máy vi tính
* Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm
kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết
hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ
quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính
theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của
hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
* Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được
thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ
kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan.
- Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các
thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực
theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số
liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi
bằng tay.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG IV
Câu 1. Ý nghĩa, nhiệm vụ và nội dung tổ chức sổ kế toán?
Câu 2. Phân loại sổ kế toán, các nguyên tắc tổ chức sổ kế toán – xác định rõ mối liên
hệ giữa phương pháp tài khoản và sổ kế toán?
Câu 3. Các hình thức sổ kế toán chủ yếu, điều kiện vận dụng của mỗi hình thức trong
công tác tổ chức kế toán ở đơn vị?
Câu 4. Hãy nêu các dạng kết cấu của hai loại sổ kế toán chủ yếu: Sổ nhật ký và sổ cái.
Ưu nhược điểm và điều kiện vận dụng của mỗi dạng sổ?
Câu 5: Sổ kế toán là hình thức biểu hiện của tài khoản kế toán
a. Đúng
b. Sai
Câu 6: Sổ kế toán là hình thức biểu hiện của chứng từ kế toán
a. Đúng
b. Sai
Câu 7: Tất cả các tài khoản kế toán đều phải mở sổ kế toán chi tiết
a. Đúng
b. Sai
Câu 8: căn cứ để ghi sổ kế toán tổng hợp
a. Chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lý
b. Thẻ kế toán
c. Sổ kế toán chi tiết
d. Tất cả các đáp án đều sai
Câu 9: Theo TT200 có bao nhiêu hình thức ghi sổ kế toán
a. 3
b. 4
c. 6
d. Tất cả các đáp án đều sai
Câu 10: Mỗi đơn vị có thể sử dụng nhiều bộ sổ kế toán chính thức theo yêu cẩu quản
lý
a. Đúng
b. Sai
Câu 11: Căn cứ để ghi sổ Nhật ký – sổ cái
a. Chứng từ kế toán, bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
b. Sổ thẻ kế toán chi tiết
c. Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
d. Tất cả các đáp án đều sai
Câu 12: Căn cứ ghi sổ cái của hình thức Nhật ký chung là
a. Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt
b. Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt, Sổ chi tiết
c. Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt, Bảng tổng hợp chi tiết
d. Tất cả các đáp án đều sai
Câu 13: Công ty QA hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,
tính giá xuất kho theo phương pháp Nhập trước xuất trước, tính và nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, trong tháng 03/N có thông tin kế toán như sau:
(ĐVT:1.000 đồng)
I. Số dư đầu tháng 3 của một số tài khoản:
- TK 111: 10.000.000
- TK 156: 300.000, trong đó:
TK 156A: 60.000 (1.000kg, đơn giá: 60.000đ/kg)
TK 156B: 240.000 (2.000m, đơn giá: 120.000đ/m)
II. Phát sinh trong tháng 3/N:
1) Ngày 05/3: Xuất Bán cho công ty TL 500kg A, giá bán chưa có thuế: 80.000đ/kg,
thuế GTGT: 10%, công ty TL thanh toán ngay bằng tiền mặt. Chi phí vận chuyển công
ty thanh toán bằng tiền mặt gồm cả 10% thuế GTGT: 132.
2) Ngày 15/03: Xuất bán cho công ty TP 200m B, giá bán bao gồm cả 10% thuế
GTGT: 198.000đ/sp. Công ty TP thanh toán ngay bằng tiền mặt.
3) Ngày 25/03: Mua 700kg A từ công ty NL với giá mua chưa thuế: 55.000đ/kg, thuế
GTGT 10%, công ty thanh toán bằng tiền mặt.
Yêu cầu:
1. Hãy lập sổ Nhật ký chung tại công ty QA, và sổ Cái của TK 156
2. Hãy lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tại công ty QA, biết rằng kỳ lập CTGS là 1
tháng.
Câu 14: Công ty HT hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,
tính giá xuất kho theo phương pháp Nhập trước xuất trước, tính và nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, trong tháng 03/N có thông tin kế toán như sau:
(ĐVT:1.000 đồng)
I. Số dư đầu tháng 3 của một số tài khoản:
- TK 156: 6.300.000, trong đó:
+ Xi măng HT: 3.000.000 (2.000tấn, đơn giá: 1.500.000đ/tấn)
+ Xi măng LH: 3.300.000 (3.000tấn, đơn giá: 1.100.000đ/tấn)
- TK 131 (dư Nợ): 350.000, trong đó:
TK 131- Công ty ABC: 50.000
TK 131 – Công ty MNL: 300.000
II. Phát sinh trong tháng 3/N:
1) Ngày 01/03: Xuất Bán cho công ty ABC 500 tấn xi măng HT, giá bán chưa có thuế:
1.750.000đ/tấn, thuế GTGT: 10%, chưa thu được tiền.
2) Ngày 14/03: Công ty MNL chuyển khoản thanh toán số nợ tháng trước, đơn vị đã
nhận được giấy báo Có.
3) Ngày 24/03: Công ty MNL tiếp tục mua 700tấn xi măng LH, giá bán bao gồm cả
10% thuế GTGT: 1.430.000đ/tấn. Công ty MNL thanh toán ngay bằng chuyển khoản.
Yêu cầu:
1. Hãy lập sổ Nhật ký chung tại công ty HT, và sổ Cái của TK 131
2. Hãy lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tại công ty HT, biết rằng kỳ lập CTGS là 1
tháng.
Câu 15: Công ty TA hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,
tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong tháng 09/200N có thông tin
kế toán như sau: (ĐVT:1.000 đồng)
I. Số dư đầu tháng 9 của một số tài khoản:
- TK 111: 62.000.000
- TK 155: 300.000, trong đó:
TK 155M: 150.000 (3.000sp, đơn giá: 50.000đ/sp)
TK 155N: 150.000 (5.000sp, đơn giá: 30.000đ/sp)
- TK 131: 500.000, trong đó:
TK 131 - Công ty FPT: 250.000
TK 131 - Công ty IBM: 150.000
II. Phát sinh trong tháng 9/200N:
1) Ngày 05/09: Xuất kho sản phẩm M: 2.000 sản phẩm để bán trực tiếp cho công ty
FPT, khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. Tiền hàng thể hiện trên hoá đơn gồm:
- Giá bán chưa có thuế: 2.000sp x 70.000đ/sp.
- Thuế suất thuế GTGT: 10%.
2) Ngày 15/09: Công ty IBM mua 2.000 sản phẩm N, giá bán bao gồm cả 10% thuế
GTGT: 55.000đ/sp. Công ty IBM hẹn thanh toán sau khi nhận được hàng.
3) Ngày 25/09: Sau khi kiểm tra số hàng đặt mua, công ty IBM đề nghị trả lại công ty
Thành An 100 sản phẩm N do chất lượng không đạt yêu cầu. Công ty chấp nhận và
nhập lại kho số hàng trên. Công ty IBM chuyển khoản thanh toán tiền hàng sau khi trừ
đi giá trị hàng trả lại.
Yêu cầu: Hãy mở và ghi sổ chi tiết thành phẩm.