Professional Documents
Culture Documents
Xương hàm
b) Thay khớp háng:
Chất gắn
(xi măng epoxy)
c) Thay khớp gối: Đầu xương đùi Xương
bánh chè
Đầu
xương
chày
Nền KL + Nền KL +
ceramic polyme
E – Glass
S – Glass
HM- High Modulus
HS – High Strength
- Composite cấu trúc:
✓ Composite sandwich:
Lớp bề mặt (tấm mỏng
kim loại, gỗ, polyme,
composite)
Chất
gắn Lõi
kết
Sản phẩm
Lớp bề mặt
Composite lõi vật liệu bọt KL Composite lõi vật liệu KL tổ ong
✓ Composite tấm ép (laminate composite):
Bắp cơ Bắp cơ
Gân
Bó sợi cơ (Nang cơ)
Xương
Màng tế
Sợi cơ bào cơ
Đốt cơ Sợi
(tâm cơ) nguyên
cơ
Sợi nguyên cơ
Tơ mỏng
Tơ cơ Tơ dày
Cấu trúc của gân
Các Vi sợi Sợi Bó sợi cơ Bó sợi thứ Bó sợi tam Đơn vị gân
phân tử (tơ) collagen sở (tiểu cấp (nang cấp
xoắn ba collagen nang gân) gân)
collagen
g
Lập phương (Cubic) đơn giản, tâm
khối, tâm mặt.
b a = b = g = 90o
a
Tại các điểm (đen) có thể là
nguyên tử hay một nhóm
nguyên tử (phân tử).
a = b = g = 90o
c c
b a b a
Đơn nghiêng Đơn nghiêng Tam tà (Triclinic) Thoi
(Monoclinic) (Monoclinic) đơn giản (Rhombohedral)
(6 mặt thoi bằng
đơn giản tâm đáy a¹b¹c nhau)
a¹b¹c
z a
b
a
2 1
4
pqr
a
c y
y
p.a
3
x
q.b (1) : 111
x (2) : 1 0 1
Toạ độ 1 1
Xác định toạ độ điểm tương (3) : 0
các điểm 2 2
tự trong hệ toạ độ Đề-các
1 1 1
(4) :
2 2 2
Hướng tinh thể: • Xác định bởi véc tơ đi qua 2 điểm
z [001] [111]
✓ Qua gốc toạ độ và điểm (m, n, o):
b
a [111] Ký hiệu hướng: é mno ù
ë û
✓ Không đi qua gốc toạ độ, mà đi qua
hai điểm:
c Đầu véc tơ: (m, n, o)
y Đuôi véc tơ: (p, q, r)
O [010]
b/2
[011] Ký hiệu hướng :
x [100] M [210] éë(m - p)(n - q)(o - r) ùû
• Phương pháp xác định hướng tinh thể:
(Ví dụ: xác định hướng ) x y z
Chiếu véc tơ lên các trục toạ độ 1a (1/2)b 0c
Chiếu véc tơ theo a, b, c 1 1/2 0
Qui gọn (về số nguyên nhỏ nhất) 2 1 0
Hướng [2 1 0]
Lưu ý: số âm được biểu thị bằng gạch ngang bên trên).
• Mọi véc tơ (hướng) đều có thể tịnh tiến trong không gian mạng tinh thể.
x x
-y +y -y +y
[110] [110]
[110]
z z
• Ký hiệu < m n o > biểu thị một tập hợp các hướng tương đương
(khoảng cách giữa các nguyên tử dọc theo mỗi hướng đều như nhau
➔ các hướng tương đương có thể song song hoặc không song song
với nhau)
< mno >Þ éë mno ùû , éë mo n ùû , éë o mn ùû , éë n mo ùû , éë mn o ùû , éë mo n ùû ,
éë o mn ùû , éë o n m ùû , éë n mo ùû ,...
Mặt tinh thể:
Ví dụ: Các [001] Được xác định bởi các
hướng của tập chỉ số Miller (h k l).
hợp <1 0 0>
trong cấu trúc [0 10] • Phương pháp xác định
tinh thể lập các chỉ số Miller:
[010]
phương. ✓ Mặt tinh thể không đi
[100]
qua gốc toạ độ. Nếu
điều kiện trên không
thoả mãn, cần tịnh
tiến mặt hoặc gốc
Các mặt tinh thể tương đương
toạ độ sang ô mạng
z Mặt (001) tham chiếu theo gôc toạ độ O kề cận.
Mặt (110) tham chiếu ✓ Xác định giao điểm
theo gốc toạ độ O
z giữa các trục và mặt
y tinh thể theo thông
số mạng a, b, c.
Các mặt y
tương đương Trong trường hợp
x với (001). mặt // với trục toạ
x độ: giao điểm ở ∞.
Các mặt tương đương với (110).
z
✓ Lấy nghịch đảo của
Giao điểm giữa mặt
các giá trị xác định các
tinh thể và các trục
giao điểm :
1 c x®¥ ®¥
Giao điểm ® (¥ 1 ) y ® 1b ® 1
2
Nghịch đảo ® (0 1 2) 1 1
a y z® c®
b 2 2
x
✓ Nếu cần thiết, có thể nhân hoặc chia các giá trị nhận được sau khi
nghịch đảo cho một hệ số chung để có các số nguyên nhỏ nhất.
✓ Chỉ số Millers xác định mặt tinh thể : ( h k l) = (0 1 ½)
x = ¥b, y = -1b, z = 1
(0 11)
¯
(¥ 1 1)
¯
Giao
(0 1 1) điểm với
trục y
[1121]
a2 (*) a2/2
c
a3 -a3
O
120o
a3 120o
a1/2
120o
a
a a1
a1
Ví dụ: xác định các chỉ số Miller của hướng (*):
1 1 1 é1 1 1ù
Toạ độ mút (đầu) véc tơ: a1 , a2 , -1a3 , c ® ê -1 ú
2 2 2 ë2 2 2û
Chỉ số Miller-Bravais của hướng (*) : [hk il] ® [1121]
Ví dụ: xác định một số hướng và mặt tinh thể :
Nguyên tắc:
a1 a2 a3 z
-1 ¥ 1 ¥ h + k = -i
a1 a2 a3 z
1 0 1 0 1 ¥ -1 1
1 0 1 1
a2
Lập phương
tâm khối
(BCC)(số phối
vị: 8)
a 3/2 a/ 2
BCC: {110} FCC: {111} HCP: {0001}
Z Y
Các vị trí xen kẽ trong mạng tinh thể
Trong cấu tinh thể của hợp kim, hợp chất, các nguyên tử cấu thành không
phải luôn có vị trí tại các nút mạng, mà có thể ở vị trí xen kẽ (tại tâm của
các hốc bát diện hoặc tứ diện)
BCC FCC CH
I.3.3. Ceramic (gốm)
• Được sử dụng rừ rất xa xưa (6500 năm BC: đồ gốm, sứ; 1500 năm BC:
thuỷ tinh silicat). Nguyên liệu chính cho kỹ nghệ gốm sứ: đất sét (khoáng
vật có thành phần là hỗn hợp Al2O3, SiO2, H2O và một số oxit kim loại
kiềm, kiềm thổ, Fe, Mn, Zn, ...).
• Từ những năm 1970 phát triển rất mạnh mẽ. Nhiều vật liệu ceramic mới,
tiên tiến đã được chế tạo và sử dụng:
✓ Trong bộ nhớ của máy tính: gốm từ tính;
✓ Trong lò phản ứng hạt nhân: thanh nhiên liệu UO2.
✓ Mũi và họng loa phụt của tên lửa: các loại ceramic chịu nhiệt và chịu
mài mòn ở nhiệt độ cao.
✓ Trong hệ thống sonar của tầu ngầm: gốm sắt từ barium titan BaTiO3.
✓ Trong các động cơ phản lực: vật liệu phủ bề mặt cánh tuốc-bin.
✓ Các linh kiện quang điện: Lithium niobate (LiNbO3), có khả năng biến
đổi thông tin quang ➔ điện).
✓ Các vật liệu trong suốt quang học, vật liệu chịu nhiệt, vật liệu cắt gọt,
...
• Ceramic có thể có cấu trúc tinh thể hoặc vô định hình (cấu trúc thuỷ
tinh), phụ thuộc vào kiểu liên kết (ion, cộng hoá trị, hay liên kết kim loại
từng phần), vào kích thước nguyên tử và vào phương pháp chế tạo.
Ceramic tinh thể:
• So với kim loại, cấu trúc tinh thể ceramic phức tạp hơn nhiều. Các
nguyên tử có kích thước khác nhau sắp xếp tương thích trong một cấu
trúc nhất định, do vậy liên kết có tính định hướng cao.
• Các hợp chất trong đó các nguyên tử cấu thành có độ âm điện
(electronegativity – khả năng của nguyên tử hút các điện tử) rất khác
nhau ➔liên kết ion (ionic bonding). Nếu các nguyên tử cấu thành hợp
chất có cùng độ âm điện liên kết cộng hoá trị (covalent bonding).
Ceramic với liên kết ion:
• Mối liên kết được hình thành do tương tác hút giữa các ion dương
(cation – mất điện tử) và các ion âm (anion – nhận điện tử), cân bằng
với lực đẩy giữa các ion cùng dấu điện tích.
• Khi chênh lệch về độ âm điện giảm đi, liên kết thuần tuý ion sẽ dần trở
thành liên kết ion-cộng hoá trị và liên kết cộng hoá trị hoàn toàn.
Ví dụ: một số cấu trúc tinh thể ion của ceramic
Liên kết
C cộng hoá trị
C Si C
Cấu trúc
Ô mang kim cương
cơ sở
Nguyên tử C
◊ Ceramic vô định hình (hay ceramic cấu trúc thuỷ tinh)
SiO2
O
Si
Cấu trúc trật tự (tinh thể) Cấu trúc ngẫu nhiên (thuỷ tinh)
O 2-
O 2- Các khối sắp xếp theo
trật tự nhất định➔ cấu
Khối (ô) cấu Si 4+ trúc tinh thể .
trúc cơ sở của
SiO2 tinh thể
O 2-
và vô định hình
Các khối sắp xếp ngẫu
đều là khối tứ O 2-
nhiên ➔ cấu trúc vô
diện.
định hình.
O 2-
Kim cương tinh thể Kim cương vô định hình
I.3.4. Vật liệu có cấu trúc thuỷ tinh (vô định hình)
• Được đặc trưng bởi cấu trúc phi trật tự ở khoảng cách xa (từ vài khoảng
cách giữa các nguyên tử), mặc dù ở khoảng cách gần có thể tồn tại cấu
trúc trật tự (như trường hợp SiO2, khối tứ diện cơ sở là cấu trúc trật tự).
• Tồn tại kim loại thuỷ tinh (glassy metal) , ceramic thuỷ tinh (glassy
ceramic), polyme thuỷ tinh (glassy polymer). Trong quá trình đông đặc,
nếu tốc độ làm nguội rất nhanh, các nguyên tử không kịp sắp xếp theo
trật tự ➔ trạng thái cấu trúc vô định hình (phi trật tự hay dạng thuỷ tinh).
Kim loại thuỷ tinh Ranh giới hạt
Nguội Nguội nhanh Kim loại thuỷ tinh (vô định hình) có
chậm (~106 oC/s-1) cơ – lý tính vượt trội so với kim
loại tinh thể thông thường, được
ứng dụng ngày càng rộng rãi (vật
liệu của tương lai).
Phân tử polyethylen
terephthalat
• Polyme hoá là quá trình liên kết các monome (phân tử có khối lượng
nhỏ - đơn vị cơ bản cấu thành polyme) thành chuỗi cao phân tử (macro-
molecule).
Ví dụ:
H H é H H ù n – độ polyme hoá
| | Polyme hoá ê | | ú (số lượng monome
C C ê C C ú trong cao phân tử
| | ê | | ú (chuỗi) polymer.
H Cl êë H Cl úû n
Monome vinyl cloride Polyvinyl cloride (PVC)
Cấu trúc phân tử của polyme:
• Hành vi cơ nhiệt của polyme phụ thuộc vào cấu trúc phân tử, kích thước
và trọng lượng phân tử, số lượng và kiểu
liên kết (cộng hoá trị, Van Der Waals).
(2)
Phân loại theo kiểu cấu trúc chuỗi (1)
H H H H H CH3
| | | | | | Atatic
C C C C C C PP
| | | | | |
H CH3 H CH3 H H
Atatic polypropylene
Polyme nhiệt cứng (thermosetting) và polyme nhiệt dẻo
(thermoplastic):
• Polymer nhiệt cứng: không hoá dẻo mà biến cứng khi nung nóng ➔
phân huỷ khi nung (các polyme có cấu trúc mạng không gian (cross-
linked-3D): epoxy, phenolic, polyester, polyurethane, …).
• Polyme nhiệt dẻo: biến mềm (hoá dẻo, hoá lỏng) khi nung nóng (các
polyme có cấu trúc mạch dây (đường): polyethylene, polymethyl
methacrylate, …).
Cấu trúc vô định hình và bán tinh thể của polyme:
Tinh thể
Vô định
hình
Mn = å Ni Mi / å Ni
Ni là số lượng chuỗi có trọng lượng phân tử Mi.
✓ Trọng lương phân tử trung bình theo khối lượng (Mw):
Mw = å Ni Mi2 / å Mi Ni
✓ Trọng lương phân tử trung bình theo kích thước (size) (Mz):
Mz = å Ni Mi3 / å Ni Mi2
✓ Trọng lượng phân tử trung bình theo độ nhớt (viscosity) (Mv):
Mv = éëå Ni Mi(1+a) / å Ni Mi ùû , a = ( 0.5 ¸ 0.8)
1/a
Thông thường Mn : Mw : Mv = 1: 2 : 3
• Đường cong phân bố trọng lượng phân tử:
✓ Trường hợp các chuỗi
Mn Trọng lượng phân tử polyme đều có cùng khối
Phần trọng lượng
• Trạng thái thuỷ tinh (A): thuỷ tinh hữu cơ, chỉ có thể chịu biến dạng rất
nhỏ.
• Trạng thái chuyển tiếp (B): các polyme mạch dây nhiệt dẻo (polyamide,
polyeste, polyvinyl) và các polyme liên kết ( các chuỗi phân tử liên kết
với nhau thành mạng
2-D, 3-D);
• Trạng thái cao su (C):
polyme đàn hồi (nhớt)
(elastome) được tạo
thành từ các chuỗi
phân tử rất dài liên kết
với nhau bởi các mối
liên kết tương đối
thưa;
A A
Dỡ tải
kéo
B
B
Pitch p (bước p)
các lớp. Mỗi lớp
Pitch p (bước p)
gồm các phân tử
không có trật tự vị
trí nhưng cùng
hướng theo một
hướng. Khoảng
cách giữa hai lớp
trong đó các phân
tử có cùng hướng
(xoay được 360o) gọi là bước p (pitch p). Bước p xác định độ dài sóng ánh
sáng phản xạ (ứng dụng trong ChLCD).
• Pha discotic: các phân tử có dạng đĩa sắp xếp theo lớp (pha discotic
nematic), hay theo cột (pha discotic cột), hay discotic nematic xoắn.
• Pha conic: các phân tử có dạng hình côn, sắp xếp theo cột
TTL lyotropic:
• TTL lyotropic được tạo thành từ hai (hay nhiều hơn) thành phần, đảm
bảo các tính chất của tinh thể lỏng trong một miền nồng độ nhất định.
Các phân tử dung môi điền đầy không gian giữa các phân tử hợp chất,
đảm bảo tính chảy lỏng cho hệ.
• Một phân tử hợp chất có hai phần không trộn lẫn: phần ưa nước
(hydrophilic) và phần kỵ nước (hydrophobic), được gọi là amphiphile
(lưỡng tính). Chuyển biến pha (cấu trúc) trong TTL lyotropic phụ thuộc vào
sự cân bằng thể tích giữa phần ưa nước và phần kỵ nước của các phân tử
hợp chất. Các cấu trúc pha được hình thành thông qua sự phân tách vi
pha của hai thành phần không tương thích (v.du: dầu và nước) ở thang đo
nanomet. Nước
Phần ưa nước
Phiến -Lamellar
Vi hạt - Micelle
30 40 50 60 70 80
Nồng độ amphiphile, wt%
Ứng dụng của tinh thể lỏng
Nhiệt ký
y tế
Màn hình Sắc ký
LCD lỏng khí
Thấu kính
Quang phổ
tinh thể lỏng
dung môi
Video 3D
Nguyên lý làm việc của LCD
Tĩnh mạch
Dây thần kinh
Động mạch
Lát xương
Tế bào xương
(trong các lỗ
Vi kênh
xốp) Mạch máu dây thần kinh
Tinh thể aragonite
Vỏ bào ngư có cấu trúc (CaCO3)
Nền hữu cơ
(“keo” dính)
Lớp xà cừ
Vật liệu kết cấu phỏng sinh Vật liệu y sinh phỏng sinh
Xương nhân tạo
Da nhân tạo
Tế bào (ô)
VL cấu trúc lưới đa lớp Vl cấu trúc lõi lăng trụ
• Nhẹ, ứng dụng rộng rãi làm vật liệu cách nhiệt, hấp thụ năng lượng, âm
thanh, phao biển, vật liệu hàng không, …
• Hành vi cơ học khác hoàn toàn vật liệu khối (đặc), ví dụ:
Tỷ lệ theo trong lượng của các thành phần cấu thành cơ thể
Vật liệu sinh học % trong lượng trong cơ thể
Protein 17
Lipid 15
Carbonhydrate 1
Các khoáng chất 7
DNA, RNA 2
Nước 58
Một số ví dụ về vật liệu sinh học cứng:
- Calcium phosphate (hydroxyapatite – Ca10(PO4)6(OH)2: xương, răng.
( Khoáng chất)
O
(CO3)2- O
Orthorhombic (trực thoi)
- Silica vô định hình ( SiO2(H2O)n ): Spicule trong bọt biển ( Khoáng
chất)
- Oxit sắt (Magnetite – Fe3O4): răng ốc song kinh (chiton), vi khuẩn. (
Khoáng chất)
- Chitin: móng ( Protein)
- Keratin: mỏ, sừng, tóc. ( Protein)
• Các khoáng chất không tồn tại độc lập trong cơ thể sống mà luôn liên
kết chặt chẽ với vật chất hữu cơ, tạo thành cấu trúc composite phân
bậc phức tạp cho cơ tính vượt trội so với khoáng chất thể khối.
• Thành phần hữu cơ cơ bản cấu thành cơ thể sống là protein (các mô
mềm được tạo thành từ protein).
• Các protein được cấu thành từ 20 loại axit amin (amino axit): alanine,
leucine, phenylalanine, proline, serine, cysteyne, glutamate, lysine, ….
Cấu trúc hoá học của các amino axit:
collagen (I,II,III,…).
Các collagen cấu
trúc thành các vi
sợi (tơ) collagen
(collagen fibrils).
1.4 nm
67nm ~300n
m
Ảnh TEM
Vi sợi (tơ) collagen
Các tơ collagen liên
kết với nhau thành
(20-40)nm
sợi. Một bó sợi
collagen có đường
67nm
kính 0.2 – 12 μm.
✓ Các sợi collagen có thể sắp xếp thành mạng 1D (gân), 2D (mạch
máu) và 3D.
✓ Các sợi collgen trong bó nang gân có hình thái uốn sóng. Khi chịu tải,
các sợi gân bị kéo thẳng, khi dỡ tải, các sợi gân trở lại hình thái sóng
ban đầu ➔ tính chất cơ học quan trọng của gân.
Đĩa Z
Tơ cơ
(Myofibril)
Đĩa Z
Băng M
Miền C Myosin Actin
sarcomere
Đĩa Z Đĩa Z Sợi cơ
(Myofiber)
Elastin:
✓ Elastin là protein có tính đàn hồi cao, được tìm thấy trong da, thành
động mạch và mô phổi. Đặc biệt là trong các dây chằng luôn trong
trạng thái chịu kéo (tương tự cáp cầu treo).
Axit hyaluronic
Hạ bì
Nguyên bào sợi
Mỡ
Lớp dưới da
Cơ
Resilin và Abductin :
✓ Resilin và abductin được tìm thấy trong các động vật chân đốt. Chúng
có tính chất tương tự elastin, nhưng có cấu trúc khác nhau ở các động
vật khác nhau.
Keratin :
✓ Keratin được tìm thấy trong tóc, sừng, mỏ chim, lông. Keratin có cấu
trúc tương tự collgen. Các cấu trúc sơi xoắn liên kết với nhau tạo
thành vi tơ (microfibril) keratin với đường kính khoảng 8 nm. Điều đặc
biệt là, trong quá trình chịu tải kéo, xảy ra chuyển biến pha của keratin,
cho phép gia tăng biến dạng giãn dài.
Cellulose:
✓ Là vật liệu cấu trúc sinh học phong phú nhất, được tìm thấy trong gỗ,
bông. Cellulose là tinh thể polime liên kết ngang. Khối liên kết cơ sở là
tơ cellulose có đường kính khoảng 3.5 nm và chu kỳ 4 nm.
Chitin:
✓ Chitin được tìm thấy trong nhiều đọng vật không xương sống. Khung
xương ngoài của côn trùng được cấu thành từ chitin.
Tơ:
✓ Được hợp thành từ 2 protein: fibroin (sợi tơ không tan, có nguồn gốc từ
vài loại nhện ) và sericin (protein có vai trò keo dính gắn kết các sợi
tơ). Cơ tính của tơ biến đổi trong miền rộng phụ thuộc vào công dụng.
Ví dụ tơ nhện:
Tơ kéo
Đường tơ kéo: có công dụng tạo kết cấu vững
cho mạng, độ bền kéo cao (600 MPa), biến dạng
phá huỷ khoảng 6%
Vĩ Nano
mô
Biến dạng
Nhiệt độ
Nung
Làm nguội
Chất rải
(biến dạng)
Martensit Martensit
Làm nguội
song tinh biến dạng
Tải
Vật liệu từ lưu biến (magnetorheological materials):
• Vật liệu có độ nhớt phụ thuộc vào từ trường tác động từ bên ngoài
(hỗn hợp chất lỏng (dầu) trộn với các hạt từ tính).
Tương tự Tương tự
chất lỏng chất rắn
Các hạt
từ tính
Trường
điện từ: on
Môi trường
không từ
tính. Cực điện từ Hướng từ trường
B4+: Ti, Zr,… kim loại ion nhỏ (hoá trị 4). (a) (b) (c)
(a) Các miền định hướng ngẫu nhiên,
trước khi áp đặt điện trường.
(b) Dưới tác động của điện trường DC
(poling).
(c) Phân cực dư (còn lại) sau khi ngắt
điện trường (sau poling).
• Tính chất sắt điện được đặc trưng bởi quan hệ tuyến tính giữa ứng suất
tác động σ và phân cực P.
P = d.s (ứng suất tác dụng làm biến đổi phân cực), d – ten xơ
phân cực
Tồn tại quan hệ ngược giữa biến dạng ε và điện trường E.
e = d.E (điện trường áp đặt làm biến đổi kích thước mẫu)
Điện áp poling
• Ứng dụng: quang học thích ứng (khử nhiễu sóng tới bằng biến dạng
gương), người máy, các cơ cấu chấp hành MEMS/NEMS (vi cơ điện tử
/nano cơ điện tử), các loại cảm biến khác,…
I.3.12. Vật liệu điện tử
• Phần lớn vật liệu điện tử được chế tạo dưới dạng các màng mỏng, có thể
phân bố nhiều lớp, và được lắng đọng trên bề mặt nền đơn tinh thể silic.
Điện môi
Thuỷ tinh
Oxit
Véc tơ Chiral:
θ= 30o
(3,3)
✓ CNT, được tạo thành trên cơ sở liên kết C-C (là liên kết mạnh nhất
trong tự nhiên), có cơ-lý tính đặc biệt: độ bền từ 45 đến 200 GPa,
tương đương kim cương,
độ bền uốn cao, có khả
năng biến dạng đàn hồi
lớn (~18%), độ dẫn nhiệt
và điện cao, độ giãn nở
nhiệt thấp, …
✓ Ứng dụng CNT:
- Vật liệu y sinh;
- Lọc nước và khí;
- Vật liệu dẫn điện, nhiệt;
- Vật liệu tích trữ năng
CNT đa vách
lượng; (Multiwall CNT)
- Gia cường composite
kết cấu CNT đa vách ➔ khả năng chế tạo sợi CNT
- …
Vật liệu kim loại cấu trúc nano:
Cơ tính của vật liệu kim loại gia tăng đáng kể cùng với sự giảm đi của
kích thước hạt đến cỡ nano.
I.4. Độ bền của vật liệu thực
• Vật liệu biến dạng, hư hại và phá huỷ do tồn tại các khuyết tật (vết nứt,
khuyết tật điểm, lệch, song tinh, biến đổi pha martensit, …). Hai cơ chế
chính là (i) Chuyển động của lệch và chảy dẻo, (ii) phát triển của vết
nứt.
✓ Phát triển nứt: Trong vật liệu thực có thể tồn tại các vết nứt nhỏ (vi mô).
Tại các đỉnh nứt có sự tập trung ứng suất cao, do vậy lực phân tách lý
thuyết có thể đạt được ở đỉnh nứt, mặc dù ứng suất tác dụng chỉ bằng
một phần của của ứng suất tập trung (lý thuyết Griffith). Đối với vật liệu
dẻo, ứng suất tập trung tại đỉnh nứt thấp hơn nhiều, vì biến dạng dẻo có
thể xảy ra tại miền đỉnh nứt, làm giảm xu thế gia tăng của vết nứt.
✓ Lệch và chảy dẻo: Trước khi đạt đến giá trị của ứng suất cắt lý thuyết,
lệch sinh ra và chuyển động; các lệch đã tồn tại trong vật liệu cũng
chuyển động và nhân lên. Mỗi lệch là một “lượng tử” biến dạng khi thoát
ra bề mặt vật liệu. Lệch có thể chuyển động dưới tác động của ứng suất
chỉ bằng một phần nhỏ của ứng suất cắt lý thuyết.
Như vậy, đối với vật liệu giòn, do tồn tại các vết nứt tế vi nên để phá huỷ
không cần phải đạt giá trị của lực phân tách lý thuyết. Đối với vật liệu dẻo,
do tồn tại các lệch mà biến dạng dẻo xảy ra khi ứng suất tác dụng thấp hơn
nhiều giá trị của ứng suất cắt lý thuyết (các giá trị lý thuyết áp dụng cho vật
liệu hoàn hảo, không có khuyết tật).
Ceramic
Kim loại
Thuỷ tinh Sợi đơn tinh thể
Độ bền kéo, GPa
(Whisker)
Whisker: sợi đơn tinh thể (không có khuyết tật). Đường kính vài micromet.
Continuous fiber: sợi có cấu trúc tinh thể định hướng theo một chiều
Độ bền kéo của whisker ở nhiệt độ thường
Vật liệu Độ bền kéo max (GPa) Mô đun Young (GPa)
Graphit 19.6 686
Al2O3 15.4 532
Sắt 12.6 196
SiC 20 – 40 700
Si 7 182
Nhôm nitrua (AlN) 7 350
- Độ bền kéo của sợi đơn tinh thể (whisker) sắt (12.6 GPa, tương đương
ứng suất cắt lý thuyết) lớn hơn ~6 lần độ bền kéo của thép khối bền
nhất (2GPa).