You are on page 1of 50

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KĨ THUẬT CÔNG NGHIỆP

KHOA: ĐIỆN

ĐỒ ÁN: Xây dựng bộ điều khiển cho bộ biến đổi nghịch lưu độc lập điện áp
một pha sử dụng phương pháp SPWM

Giáo viên hướng dẫn : TRẦN NGỌC SƠN

Sinh viên : MAI NGỌC HOÀNG LONG

Lớp : DHTD13A1ND

Mã số SV : 19204300013

Nam Định, ngày.....tháng.....năm...


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

____________________________________________
____________________________________________
____________________________________________
____________________________________________
____________________________________________
____________________________________________
____________________________________________
____________________________________________
____________________________________________
____________________________________________
____________________________________________
____________________________________________
____________________________________________
____________________________________________
____________________________________________
____________________________________________
____________________________________________
____________________________________________
____________________________________________
____________________________________________
____________________________________________
____________________________________________

Nam Định, ngày ... tháng .... năm ....

Giáo viên hướng dẫn


LỜI NÓI ĐẦU

Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của kĩ thuật bán dẫn công suất lớn,
các thiết bị biến đổi điện năng dùng các phần tử bán dẫn công suất được sử dụng
ngày càng nhiều trong công nghiệp và đời sống, đáp ứng được nhu cầu cao của xã
hội.Trong thực tế sử dụng điện năng ta cần thay đổi tần số của nguồn cung
cấp,các bộ biến tần đáp ứng rất tốt về vấn đề này, và được sử dụng trong các hệ
truyền động điện…Bộ nghịch lưu là bộ biến tần gián tiếp biến đổi từ điện một
chiều sang xoay chiều nó được ứng dụng rất nhiều trong các hệ truyền động điện.

Trong thời gian học tập và nghiên cứu chúng em được học môn điện tử công
suất và ứng dụng trong sản xuất và đời sống. Vì vậy để nắm vững lý thuyết và vẫn
dụng kiến thức đã học vào thực tế chúng em đã nhận đồ án môn học với đề tài
“thiết kế bộ nghịch lưu áp một pha” Trong thời gian thực hiện đồ án chúng em xin
chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong bộ môn Điện Tử Công Suất- Thiết Bị Điện
đặc biệt là thầy Trần Ngọc Sơn đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo chúng em.Tuy
nhiên do thời gian và kiến thức có hạn nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót khi
thực hiện đồ án này.Vì vậy chúng em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô
để đề tài được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC

Chương 1: Tổng quan đối tượng nghiên cứu...........Error! Bookmark not defined.
1.1. Tổng quan nghịch lưu độc lập điện áp một pha.......................................1
1.1.1. Sơ đồ nguyên lý bộ biến đổi......................................................................1
1.1.2. Ứng dụng bộ biến đổi nghịch lưu độc lập một pha...................................4
1.2. Các phương pháp điều khiển nghịch lưu độc lập điện áp một pha................4
1.2.1. Phương pháp điều khiển đơn giản............................................................4
1.2.2. Phương pháp điều khiển SPWM...............................................................4
1.2.3. Phương pháp điều khiển điều chế vector không gian...............................9
1.3. Đặt bài toán..................................................................................................15
Chương 2: Tính toán, thiết kế bộ biến đổi...............Error! Bookmark not defined.
2.1. Tính toán, thiết kế mạch lực..........................................................................16
2.1.1. Tính toán, thiết kế sơ đồ mạch lực..........................................................16
2.1.2. Tính toán, lựa chọn các phần tử mạch lực..............................................19
2.2. Tính toán, thiết kế mạch điều khiển..............................................................24
2.1.1. Tính toán, thiết kế sơ đồ mạch điều khiển...............................................24
Chương 3: Mô phỏng bộ biến đổi............................Error! Bookmark not defined.
3.1. Phần mềm mô phỏng.....................................................................................34
3.1.1. Các phần mềm mô phỏng........................................................................34
3.1.2. Lựa chọn phần mềm mô phỏng...............................................................38
3.2. Mô phỏng bộ biến đổi...................................................................................38
3.2.1. Xây dựng mô hình mô phỏng...................................................................38
3.2.2. Kết quả mô phỏng...................................................................................41
Tài liệu tham khảo...................................................................................................44
Website tham khảo:.................................................................................................44
DANH SÁCH HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Các sơ đồ nghịch lưu độc lập điện áp một pha..........................................1
Hình 1.2: Sơ đồ nghịch lưu áp một pha.....................................................................2
Hình 1.3 Các sóng hài bậc cao................................................................................3
Hình 1.4: Phương pháp PWM...................................................................................5
Hình 1.5: Điện áp ra bộ nghịch lưu PWM đơn cực...................................................6
Hình 1.6: Đồ thị xác định thời điểm kích mở van công suất.....................................7
Hình 1.7: Điều chế độ rộng xung lưỡng cực.............................................................8
Hình 1.8: Điện áp pha..............................................................................................10
Hình 1.9 :các sector và vector biên chuẩn...............................................................13
Hình 2.1: Sơ đồ khối dsPIC33FJ12MC202.........................................................27
Hình 2.2: Sơ đồ chân của dsPIC33FJ12MC202.................................................28
Hình 2.3: Cấu hình PLL cho dsPIC dòng MC.........................................................29
Hình 2.4: Chế độ Continous Up/Down Counting...................................................30
Hình 2.5: Thay đổi giá trị PTPER...........................................................................31
Hình 2.6: Thay đổi giá trị duty cycle.......................................................................32
Hình 2.7: Sơ đồ khối chế độ hoạt động hỗ trợ.........................................................33
Hình 2.8 : Ví dụ đầu ra PWM chế độ hoạt động hỗ trợ...........................................34
Hình 2.9: Sơ đồ khối................................................................................................39
Hình 3.0: Mạch tạo nguồn.......................................................................................39
Hình 3.1: Mạch điều khiển......................................................................................40
Hình 3.3: Mạch động lực.........................................................................................41
Hình 3.4: Sơ đồ mô phỏng trong proteus................................................................42
Hình 3.5: Kết quả mô phỏng trong proteus.............................................................42
Hình 3.6: Tín hiệu điều khiển..................................................................................43
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan nghịch lưu độc lập điện áp một pha

1.1.1. Sơ đồ nguyên lý bộ biến đổi


a. Đặc điểm cấu tạo

Do nguồn đầu vào của mạch nghịch lưu là nguồn áp nên mạch nghịch lưu áp có
tụ C (C→ ∞) được mắc song song với điện trở nguồn.

Trong hình 1.1 là một số sơ đồ nghịch lưu áp một pha trong đó sơ đồ cầu hình
1.1a, bán cầu hình 1.1b và sơ đồ hình tia 1.1c tuy nhiên dạng điện áp ra và các
tham số của chúng giống như nhau, vì vậy chúng ta chỉ xét trên cơ sở sơ đồ cầu
hình 1.1a.

Sơ đồ nghịch lưu áp một pha được mô tả trên hình 1.1a gồm 4 van động lực T1,
T2, T3, T4 và điôt D1, D2, D3, D4 để trả công suất phản kháng của tải về lưới.

Hình 1.1: Các sơ đồ nghịch lưu độc lập điện áp một pha

1
b. Nguyên lý làm việc

Ở nửa chu kỳ đầu tiên, cặp van T1, T2 dẫn điện, phụ tải được đấu với nguồn. Do
nguồn là nguồn áp nên điện áp trên tải bằng E, sau một khoản thời gian T1, T2 bị
khóa đồng thời T3, T4 mở ra. Tải sẽ được đấu vào nguồn một chiều theo chiều
ngược lại. Sau một khoảng thời gian t quá trình được lập lại. Điện áp nghịch lưu có
dạng xung vuông, có tần số fN tạo ra nhờ đóng mở các cặp van T1, T2 và T3, T4
một cách có chu kỳ: fN=fđk

Do đó khi thay đổi tần số điều khiển f đk có thể thay đổi tần số nghịch lưu f N tuỳ
ý.

Hình 1.2: Sơ đồ nghịch lưu áp một pha


c. Ưu nhược điểm

2
 Ưu điểm:

- Điều chỉnh được tần số fN


- Điện áp ra của nghịch lưu có thể dùng các phương pháp khác nhau để giảm
sóng hài bậc cao
- Các van được sử dụng là các van điều khiển hoàn toàn do đó dễ dàng điều
khiển đóng cắt các van o
- Công suất bộ biến đổi phụ thuộc vào công suất của van,mà công suất của
van động lực ngày càng lớn với kích thước ngày càng nhỏ gọn

 Nhược điểm:

- Số lượng van sử dụng khá nhiều

- Điện áp ra có sóng hài bậc cao ảnh hưởng tới thiết bị điện

Hình 1.3 Các sóng hài bậc cao

3
1.1.2. Ứng dụng bộ biến đổi nghịch lưu độc lập một pha
● Đảm bảo cho dạng dòng điện ra trên tải hình sin

● Điều chình vô cấp được tần số của điện áp ra trên tải

● An toàn đối với người vận hành cũng như các phần tử của mạch khi gặp sự
cố .

● Chi phí thiết kế vận hành thấp

1.2. Các phương pháp điều khiển nghịch lưu độc lập điện áp một pha

1.2.1. Phương pháp điều khiển đơn giản


Ta sử dụng phương pháp cộng điện áp nhiều nghịch lưu độc lập với các pha
lệch nhau hoặc tần số khác nhau : phương pháp này thực hiện khá đơn giản , các
van hoạt động nhẹ nhàng vì tần số chuyển mạch thấp , nhưng mạch lực và mạch
điều khiển phúc tạp vì vậy cũng ít được dùng.

1.2.2. Phương pháp điều khiển SPWM


SPWM là phương pháp điều chỉnh điện áp ra tải hay nói cách khác là phương
pháp điều chế dựa trên sự thay đổi độ rộng của chuỗi xung vuông dẫn đến sự thay
đổi điện áp ra. Các PWM khi biến đổi thì có cùng 1 tần số và khác nhau về độ rộng
của sườn dương hay hoặc là sườn âm

4
Hình 1.4: Phương pháp PWM
Gọi t1 là thời gian xung ở sườn dương (khóa mở ) còn T là thời gian của cả
sườn âm và dương, Umax là điện áp nguồn cung cấp cho tải.

==> Ud = Umax.( t1/T) (V) hay Ud = Umax.D

Với D = t1/T là hệ số điều chỉnh và được tính bằng %

Như vậy ta nhìn trên hình đồ thị dạng điều chế xung thì ta có : Điện áp trung bình
trên tải sẽ là :

 Ud = 12.30% = 3,6V ( với D = 30%)

 Ud = 12.60% = 7,2V (Vói D = 60%)

5
 Ud = 12.90% = 10.8V (Với D = 90%)

a. Phương pháp điều khiển PWM đơn cực:


Hai đại lượng cần phải quan tâm khi xem xét về PWM là: sóng mang và
song điều biến:
 Sóng mang: Sóng mang là sóng tam giác có tần số rất lớn, có thể đến hàng
chục thậm chí hàng trăm kHz.
 Sóng điều biến: Sóng điều biến là sóng hình sin có tần số bằng tần số sóng
cơ bản đầu ra của bộ nghịch lưu. Sóng điều biến chính là sóng mong muốn ở
đầu ra của mạch nghịch lưu.

Hình 1.5: Điện áp ra bộ nghịch lưu PWM đơn cực

Nhận thấy rằng diện tích của mỗi xung tương ứng gần với diện tích dưới
dạng sóng hình sin mong muốn giữa hai khoảng mở liên tiếp. Các điều hòa của
sóng điều chế theo phương pháp PWM giảm rõ rệt theo phương pháp này.

Để xác định thời điểm kích mở cần thiết để tổng hợp đúng dạng sóng đầu ra
theo phương pháp PWM (đơn cực) trong mạch điều khiển người ta tạo ra một sóng

6
sin chuẩn mong muốn và so sánh nó với một dãy xung tam giác được biểu diễn
trên hình 1.6.Giao điểm của hai sóng xác định thời điểm kích mở van bán dẫn.

Hình 1.6: Đồ thị xác định thời điểm kích mở van công suất

Điện áp đầu ra bộ nghịch lưu dùng phương pháp PWM cực đại khi ở chế độ
xung vuông,có nghĩa là khi đó đầu ra của PWM giống như bộ nghịch lưu nguồn
áp.Khi điện áp điều khiển càng giảm thì bề rộng của xung càng giảm và độ trống
xung càng tăng, do vậy điện áp ra giảm.Vì vậy có thể điều khiển điện áp đầu ra
bằng điện áp điều khiển.

Quá trình đưa xung có tần số cao vào sẽ tạo ra đóng cắt tần số lớn do vậy sẽ
làm tăng các điều hòa bậc cao. Nhưng có thể dễ dàng lọc ra điều hòa bậc thấp và
tần số cơ bản sin hơn. Bên cạnh đó động cơ là tải điện cảm nên dễ dàng làm suy
giảm các điều hòa bậc cao cả điện áp và dòng điện.

b. Phương pháp điều khiển PWM lưỡng cực

7
Thay cho phương pháp điều khiển PWM đơn cực để nâng cao chất lượng
điều khiển ta có phương pháp điều khiển PWM lưỡng cực.Các MOSFET được
kích mở theo từng cặp nhằm tránh khoảng điện áp về không (lưỡng cực). Giản đồ
điện áp điều biến PWM lưỡng cực được biểu diễn trên hình 1.7. Phần điện áp
ngược trong nửa chu kì đầu ra rất ngắn. Để xác định thời điểm van bán dẫn người
ta điều chế sóng tam giác tần số cao bằng sóng sin chuẩn vì vậy không tạo độ lệch
pha giữa sóng tam giác và sóng hình sin cần điều biến

Hình 1.7: Điều chế độ rộng xung lưỡng cực

c. So sánh hai phương pháp

Hai phương pháp trên là hai phương pháp nghịch lưu PWM cơ bản.Về cấu trúc
mạch động lực không có gì khác nhau mà chỉ khác nhau về nguyên tắc điều khiển
chuyển mạch các van bán dẫn. Hai phương pháp trên có chứa những yêu điểm và
nhược điểm nhất định:
8
 Phương pháp PWM đơn cực:

o Ưu điểm: Mạch điều khiển đơn giản do không có phần tử điện áp âm trong
thành phần điện áp pha. Số lượng chuyển mạch của van bán dẫn ít do vậy tổn hao
chuyển mạch thấp.

o Nhược điểm: Điện áp ra có biên độ không cao khi điện áp ra yêu cầu giá trị
cận không thì khó đáp ứng do khả năng chuyển mạch của các van bán dẫn.

 Phương pháp PWM lưỡng cực:

o Ưu điểm: Điện áp ra có biên độ lớn,có khả năng điều khiển điện áp nhỏ
cũng như tần số. Khả năng đáp ứng yêu cầu cao về ổn định dòng.

o Nhược điểm: Nhược điểm lớn nhất của nghịch lưu PWM lưỡng cực là sự
phức tạp của mạch điều khiển do phải phối hợp đóng cắt của các van bán dẫn. Phổ
sóng hài của điều chế đơn cực tốt hơn điều chế lưỡng cực. Ở đây ta sử dụng
phương pháp pwm lưỡng cực

1.2.3. Phương pháp điều khiển điều chế vector không gian
Phương pháp điều chế vector không gian đang ngày càng được sử dụng rộng
rãi . Đây là phương pháp biến điệu sử dụng hoàn toàn kĩ thuật số, có độ chính xác
cao , dễ thực hiện trên các bộ sử lý tín hiệu số DSP, ví dụ như dsPic.

a. Cơ bản về vector không gian

Một hệ thống điện áp hay dòng điện ba pha gồm ba thành phần (U a,Ub,Uc) hay
(ia,ib,ic) có thể được biểu diễn bởi một vector trên mặt phẳng tọa độ alpha-beta
như sau :

9
Trong đó : , ( j là đơn vị số phức ảo j2 = -1 ) và u được gọi là
vector không gian.

Hình 1.8: Điện áp pha

Giả sử Ua ,Ub ,Uc là một hệ thống các pha :

Như vậy , trên mặt phẳng tọa độ alpha-beta , u là một vector độ dài bằng độ
dài của điện áp pha và quanh gốc tọa độ với vận tốc góc .

10
b. Trạng thái của van và các vector biên chuẩn

Đối với sơ đồ nghịch lưu điện áp ba pha , điện áp trên tải là hệ thống 3 pha
đối xứng ( hình 4) . Sử dụng khái niệm trên , ta có thể mô tả hệ thống điện áp
bởi vector không gian u ứng với 1/6 chu kì điện áp ra .

Xét khoảng từ T0 đến T1 , có ba van dẫn là 1 , 6 , 2 và điện áp trên các van


được mô tả trên điện áp u1 có độ lớn 2E/3. Ứng với u1 ta có :

UA=2E/3

UB = UC = -E/3

Tương tự như vậy ta có 6 vector u1,u2,u3,u4,u5,u6 mô tả điện áp ba pha đối xứng .

Vị trí xác định của vector này được xác định :

● Giá trị điện áp tức thời trong van

● Luật đóng mở các van .

Trong đó luật đóng mở các van phải đảm bảo :

+ Không được ngắn mạch nguồn một chiều đấu vào vì nếu đấu vào bị ngắn
mạch sẽ sinh ra dòng lớn , phá hủy van .

+ Không được hở mạch bất cứ pha nào đầu ra .

Để đáp ứng được yêu cầu trên chỉ có 8 trạng thái của van , được biểu diễn như
bảng :

11
Các vector ui với i=1,2…6 được gọi là các vector biên chuẩn , có hướng cố
định trong mặt phẳng , lệch nhau một góc 60o.

Các vector này được biểu diễn trên hệ tọa độ alpha-beta tạo thành một lục
giác đều , chia mặt phẳng bằng sáu góc bằng nhau , đánh số từ I đến VI ( hình 1.9)

12
Hình 1.9 :các sector và vector biên chuẩn

c. Tổng hợp vector điện áp từ các vector biên chuẩn

Độ dài của các vector biên chuẩn được xác định dựa vào các giá trị điện áp
một chiều đầu vào : |ui|=2E/3=U.

Gọi u là vector điện áp ra mong muốn , có độ dài |u|=Uo.

Xét khi vector không gian nằm trong gó phần sáu số I . theo quy tắc hình bình
hành ta có thể tổng hợp u từ hai vector biên u1,u2 :

u =up+ut

Trong đó up,ut là hai vector phải và trái , lần lượt nằm dọc theo hai vector biên
u1,u2.

Độ dài vector phải, trái được tính như sau:


13
|U p|=
2
√3
π
|u|sin −θ
3 ( ) (1)

2
|U p|= |u|sin θ
√3
θ là góc chỉ vị trí tương đối của vector u trong góc phần sáu. Bản chất của phép

điều chế vector không gian là tạo ra các vector up , ut trong một chu kì tính toán,
hay còn gọi là một chu kì cầu mẫu Ts . Độ dài các vector này được xác định bới giá
trị trung bình theo thời gian tồn tại của của các vector u1 , u2 trong mỗi chu kì Ts :
t t
|U p|= Tp |u1| ; |U t|= Tt |u t| (2)
s s

Từ (1) và (2) ta có công thức tính toán giá trị thời gian điều chế:

( )
U0 2 π U 2
t p=T s sin −θ ; t p=T s 0 sin θ (3)
Ui √3 3 Ui √3

U0
Đặt q = U ; hệ số biến điệu. Do u chỉ quay giới hạn trong đường tròn nội tiếp lục
i

1
giác đều trên nên ta có : 0 ≤ q ≤ . Khi đó biểu thức (3) trở thành:
√3

t p=T s q
2
√3
π
( )
sin −θ ; t p=T s q
3
2
√3
sin θ

Trong khoảng thời gian còn lại trong chu kì cắt mẫu T 0/ 7 = Ts −t p t t , ta phải đặt
vector không u0 hay u7 ứng với trạng thái điện áp ra bằng 0. Mặt khác, để điện áp
ra ít bị méo thì T 0/ 7 được chia làm đôi và đặt vào đầu và cuối của Ts .

d. Thuật toán điều chế vector không gian

Ta có thể tóm tắt thuật toán điều chế vector không gian gồm các bước sau :

● Lượng đặt ra là lượng điện áp ra mong muốn, có thể cho dưới dạng tọa độ
cực u=U e0 jθ, hoặc dưới dạng tọa độ vuông góc u= ( uα,u β ) .

14
● Xác định vector u đang thuộc sector nào trong sau sector.

● Lựa chọn hai vector biên chuẩn ứng với sector đó và vector không theo
bảng sau để đảm bảo số lần chuyển mạch xảy ra giữa các van là ít nhất :

● Tính toán các thời gian sử dụng các vector biên.

e. Đặc điểm của phương pháp điều chế vector không gian SVM:

● Khác với phương pháp PWM kinh điển, SVM không dùng các bộ điều chế
riêng biệt cho từng pha mà tổng hợp vector u tính chung cho cả ba pha.

● Sử dụng các thiết bị điều khiển bởi vi xử lý, phương pháp SVM có thể áp
đặt chính xác các vector phải, trái, từ đó tính được t p, tt trong mỗi chu kì cắt
mẫu Ts.

● Xung tam giác dùng so sánh có dạng đối xứng nên xung điều khiển cũng
đối xứng, giảm được một số thành phần sóng hài bậc cao.

● Điện áp dây của đầu ra mạch nghịch lưu lớn nhất bằng E trong khi phương
pháp PWM chỉ đạt chưa tới 90% E. Ưu điểm này rất có lợi trong thiết kế bộ
điều khiển động cơ vì lúc đó dòng điện giảm đi, với cùng một công suất

1.3. Đặt bài toán


Trong đồ án này sẽ trình bày chi tiết về Nghịch lưu độc lập nguồn áp một pha,
nó được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp như chế tạo bộ biến tần, điều khiển
tốc độ động cơ, tiết kiệm năng lượng…
15
Vì những ưu điểm đã trình bày ở trên nên sẽ sử dụng phương pháp điều chế
SPWM trong đồ án này.

Đây là một phương pháp tiên tiến, ngày càng được sử dụng nhiều, tính chính
xác cao do sử dụng kỹ thuật số.

Trong các phần sau sẽ trình bày cụ thể hơn về mạch lực và mạch điều khiển cho
nghịch lưu điện áp với tần số ra thay đổi.

CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ BỘ BIẾN ĐỔI

2.1. Tính toán, thiết kế mạch lực

2.1.1. Tính toán, thiết kế sơ đồ mạch lực


Trong mạch nghịch lưu sử dụng nguyên lý PWM, tần số chuyển mạch cao gấp
nhiều lần tần số cơ bản. Chính vì vậy ta phải chọn các linh kiện bán dẫn làm khóa
chuyển mạch có tốc độ chuyển mạch khá lớn. Các loại linh kiện bán dẫn có thể đáp
ứng được yêu cầu ở tần số này là:

 BJT - Bipolar Junction Transistor

 MOSFET - Metal Oxide Semicoducter Field Effect Transistor

 IGBT là sự kết hợp của BJT và MOSFET

16
Để tiến hành lựa chọn được van bán dẫn thích hợp, ta tiến hành phân tích ưu
nhược điểm các van bán dẫn trên.

Những vấn đề cơ bản về BJT:

Có thể nói rằng BJT là một phần tử đóng cắt cổ điển nhất và được sử dụng đầu
tiên để cho mục đích đóng cắt sau nhiệm vụ khuyếch đại.

Dải công suất của BJT:

Ngày nay các BJT có thể có công suất khá lớn, các van BJT có thể có điện áp
chịu đựng hàng chục kV và có dòng cho phép cỡ vài kA. Tần số chuyển mạch của
BJT cho phép khá lớn, tần số cho phép vào khoảng 10kHz. Tần số này càng giảm
khi công suất van tăng. Độ tuyến tính xung điện áp ra của BJT khá lớn, nguyên
nhân chính do tụ kí sinh trên van nhỏ nên cho phép van chuyển mạch nhanh.

Nhược điểm chủ yếu của BJT là công suất mạch điều khiển. Các BJT công suất
lớn thường có hệ số khuyếch đại nhỏ, cỡ trên dưới 10 lần. Điều này đồng nghĩa với
công suất mạch điều khiển bằng 1/10 công suất mạch động lực nếu ta sử dụng
khuyếch đại trực tiếp. Công suất mạch điều khiển có thể giảm được nếu ta sử dụng
mạch Dalington cho tầng khuyếch đại cuối cùng, tuy vậy sẽ gây ra một vấn đề đó
là trễ điều khiển khi chuyển mạch tần số lớn.

Tổn hao và làm mát BJT

Như đã phân tích, tổn hao trong BJT khá lớn do nó được điều khiển bằng dòng-
áp. Do tổn hao khá lớn nên các mạch dùng BJT thường có công suất nhỏ, cỡ vài
trăm oát. Việc sử dụng ở tần số cao hơn có thể làm được xong không kinh tế trong
điều khiển và làm mát van.

Những vấn đề cơ bản về MOSFET

Dải công suất của MOSFET

17
Công nghệ MOSFET ra đời đã cải tiến được những nhược điểm trong điều
khiển BJT. Điểu khiển đóng mở MOSFET là điều khiển bằng điện áp đặt lên hai
cực, cực cổng (G - Gate) và cực nguồn (S - Source). Việc điều khiển bằng điện áp
đã làm giảm được kích thước vàt ổn hao trong mạch điều khiển và dẫn tới khả
năng tích hợp thành vi mạch.

Do sử dụng hiệu ứng trường nên MOSFET cho phép tần số chuyển mạch khá
lớn, có thể đến 100kHz. Độ tuyến tính của điện áp cao do tụ kí sinh trên van nhỏ.

Tuy vậy công suất của MOSFET không cao, khả năng làm việc ở điện áp cao
không bằng được BJT. Các MOSFET công suất lớn thường có điện áp làm việc
dưới 1kV và dòng điện cỡ vài chục Ampe.

Tổn hao và làm mát MOSFET

MOSFET là van bán dẫn có tổn hao nhỏ nhất trong tất cả các van bán dẫn có thể
sử dụng ở chế độ đóng cắt. Do sử dụng chuyển mạch bằng hiệu ứng trường nên
quá trình chuyển mạch gây ra tổn hao nhỏ. Đi liền với đó là việc làm mát cho
MOSFET tương đối đơn giản, có thể sử dụng hiệu suất dòng cao mà vẫn có thể
đảm bảo điều kiện làm mát. Do vậy khi dải công suất cỡ vài trăm oat thì ta nên sử
dụng MOSFET làm phần tử đóng cắt.

Những vấn đề cơ bản về IGBT

Dải công suất của IGBT

Dải công suất của IGBT có thể nói là lớn nhất trong các van sử dụng nguyên lý
chuyển mạch bằng dòng xung điều khiển. Do không bị hạn chế về điều khiển nên
có thể chế tạo IGBT với công suất khá lớn với giá thành không quá cao. Ngày nay
IGBT có thể chế tạo điện điện áp cỡ 6kV và dòng điện cỡ 3kA, trong khi yêu cầu
điện áp mạch điều khiển chỉ khoảng 20V và không cần dòng điều khiển do điều

18
khiển IGBT là bằng điện áp như MOSFET. Tần số chuyển mạch của IGBT cũng
khá lớn, thông thường các IGBT công suất có tần số làm việc khoảng 20kHz.

Tổn hao và làm mát cho IGBT

Trong quá trình vận hành IGBT có tổn hao thấp hơn BJT song lại cao hơn
MOSFET. Do vậy quá trình làm mát của IGBT phải đặc biệt được chú ý khi dải
công suất tăng cao.

2.1.2. Tính toán, lựa chọn các phần tử mạch lực


Tính toán máy biến áp

Lựa chọn máy biến áp điểm giữa vì so sánh về mặt kinh tế và mặt kĩ thuật
phương án lựa chọn này là tối ưu

Máy biến áp có các thông số: U11 = U12=12V, U2 = 220V, f = 400HZ,

η
Công suất của máy biến áp: P= .U2.I2 = 374(W)

Trong đó: P là công suất của máy biến áp

U2 là điện áp của cuộn thứ cấp máy biến áp

I2 là dòng điện của cuộn thứ cấp máy biến áp

η
là hiệu suất máy biến áp

19
η
Chọn = 0,85 ta tính được dòng điện thứ cấp của máy biến áp
P
I 2= =2( A)
n .U 2

Áp dụng tỉ số máy biến áp

U1 I2 U 2.I2
=
U2 I1 ⇒ U1
I1 =

Do máy biến áp điểm giữa nên điện áp sơ cấp được tính bằng U1 = 24( V )

I1=(220.2): 24 =18.3 A

Công suất máy biến áp cần chọn:

P1 = U1 . I1 = 24 . 18.3 = 439.2 (VA)

Vậy ta chọn máy biến áp có công suất P = 439 VA với I = 18.3

Lựa chọn phần tử làm khóa chuyển mạch

Ta lựa chọn MOSFET vì có những ưu điểm sau:

+ Tốc độ chuyển mạch cao và tổn hao chuyển mạch thấp

+ Làm việc với điện áp cao

+ Mạch biến đổi sử dụng MOSFET điều khiển đơn giản

- Dòng làm việc qua van bằng dòng làm việc qua cuộn dây sơ cấp máy biến
áp:

I = 18.3 A

( Ta chọn phương thức làm mát bằng cánh tản nhiệt )

20

Chọn MOSFET có dòng làm việc là: I’= I.0.6=10.98 A

Điện áp ngược đặt lên van: Ungmax = Kdc.12= 2.12 = 24 (V). Vậy chọn van có
điện áp làm việc > 24V là được.

Từ các điều kiện tính toán trên ta đi chọn van: IRF250 với các tham số như
sau:

21
Tính chọn Diode

Điện áp ngược lớn nhất đặt trên van U Dng max : Xét thời điểm van V1, D4 khóa
và van V4 , D1 thông:

Cực Anode cua D4 được nối với cực âm của Vg. Cực Kathode của D4 do van D1
thông nên nối với cực dương của Vg

Như vậy điện áp ngược lớn nhất đặt lên van

U Dng max =V g

22
Dòng điện trung bình đi qua Diode: I D

Biểu thức dòng điện trung bình đi qua Diode trong một chu kỳ điện áp ra là:
π
1
I d= ∫ I m sin ( ωt ) ∆ t 2 dωt
2π 0

Giá trị cực đại của dòng trung bình qua Diode :

√2 I dm
(1−q )= √
Im 220
I D= ( 1−q ) = ( 1−0,75 )=3,53 ( A )
2 2 2

Dòng điện và điện áp định mức của Diode cần chọn là :

U Udm=k u U Dng max =¿1,4.359,21≈ 503 ( V )

I Ddm=k i I Dng max =5.3,53=17,65 ( A )

Từ 2 thông số trên ta chọn DIODE 1n2455r có các thông số chính sau:

● I dm = 20A và U dm = 600V

● Tổn hao điện áp ở trạng thái mở của van:∆ U=1,1V

● Dòng điện rò ở nhiệt độ 25°C :I r = 5(mA)

● Nhiệt độ cho phép: 150°C

Tính chọn giá trị tụ C

( )
2
C 0=
√3 q . I m sin φ−300
2 fs∆Uc 2

Chọn chế độ làm việc nặng nhất với ∆Uc = 0,1V g = 0,1.359,21= 35,921( V) Thay
số ta có:

C 0=
√3 0,75. √ 2.20 sin ( 300 )2 ≈ 1,28.10−5 ( F )=12,8 ( μF )
2 10 4 .35,921

23
Tính chọn cầu chì

Mạch điện được tính toán với dòng làm việc tối đa bên mạch sơ cấp MBA
là 2A. Để tránh hiện tượng làm việc quá tải hay ngắn mạch gây sự cố phá hỏng
thiết bị ta nên chọn thiết bị bảo vệ là cầu chì cắt nhanh, với dòng điện làm việc
được xác định

ICC = K.I = 1,5. 2 = 3 (A)

Vậy chọn cầu chì có dòng điện làm việc 2A ; điện áp 250V loại cắt nhanh.

2.2. Tính toán, thiết kế mạch điều khiển

2.1.1. Tính toán, thiết kế sơ đồ mạch điều khiển


Nhiệm vụ và chức năng của mạch điều khiển :

*Nhiệm vụ

Như đã biết ở MOSFET là các van điều khiển hoàn toàn tức là điều khiển mở
bằng xung và khoá bằng xung nên mạch điều khiển phải có các chức năng sau :

- Điều chỉnh được độ rộng xung trong nửa chu kì dương của điện áp đặt lên
colector và emitor của van .

- Tạo ra được xung âm có biên độ cần thiết để khoá van trong nữa chu kì còn
lại .

-Xung điều khiển phải có đủ biên độ và năng lượng để mở và khoá van chắc
chắn .

-Tạo ra đươc tần số theo yêu cầu .

-Dễ dàng lắp ráp, thay thế khi cần thiết, vận hành tin cậy, ổn định .

-Cách ly với mạch động lực

24
*Yêu cầu chung về mạch điều khiển là :

Mạch điều khiển là khâu quan trọng trong hệ thống, nó là bộ phận quyết định
chủ yếu đến chất lượng và độ tin cậy của bộ biến đổi nên cần có những yêu cầu sau

 Về độ lớn của dòng điện và điện áp điều khiển:

Các giá trị lớn nhất không vượt quá giá trị cho phép. Giá trị nhỏ nhất cũng phải
đảm bảo được rằng đủ cung cấp cho các van mở và khoá an toàn. Tổn thất công
suất trung bình ở cực điều khiển nhỏ hơn giá trị cho phép .

 Yêu cầu về tính chất của xung điều khiển :

Giữa các xung mở của các cặp van phải có thời gian chết, thời gian chết này phải
lớn hơn hoặc bằng thời gian khôi phục tính chất điều khiển của van .

 Yêu cầu về độ tin cậy của mạch điều khiển :

Phải làm việc tin cậy trong mọi môI trường như trường hợp nhiệt độ thay đổi , có
từ trường...

* Yêu cầu về lắp ráp và vân hành :

Sử dụng dễ dàng , dễ thay thế , lắp ráp . . .

Thiết kế mạch điều khiển:

a) Giới thiệu về vi điều khiển dsPIC33FJ12MC202

Tùy theo các ứng dụng cụ thể người ta chọn các chíp vi điều khiển khác
nhau(theo hướng dẫn của nhà sản xuất).Ở đây ta chọn chip thuộc họ dsPIC33 cụ
thể là dsPIC33FJ12MC202 có một số đặc điểm chính sau:

 MCU dsPic được thiết kế dựa trên kiến trúc RISC, hoạt động ở tầm
điện áp rộng từ 2.5-5.5V,công suất thấp ,có tốc độ xử lý cao do sử dụng

25
công nghệ CMOS ,đáp ứng được yêu cầu tính toán lớn,đáp ứng nhanh và
yêu cầu độ chính xác cao
 Có bộ nhớ RAM là 1k, ba bộ timer 16-bit
 Bốn kênh Input Capture,hai kênh Output Compare, tám kênh 16 bit
Motor PWM, một giao tiếp Quandrature Encoder, một giao tiếp UART, ba
External Interrupts, một ADC 10 bit 6 kênh, 21 chân I/O
 dsPIC33 có 4 nguồn dao động,có bộ chia PLL,chu kỳ máy của
dsPIC33 không giống với PIC.Dao động vào của PIC sử dụng 4 dao động để
thực hiện 1 lệnh,trong khi đó bộ dao động vào của dsPIC33 thông qua bộ
chia (nhân tần 9 số) PLL,sau đó dùng 2 chu kỳ để thực hiện 1 lệnh.Thông
thường PIC cho phép dùng thạch anh 20MHz và chạy ở 5MIPS, trong khi đó
dsPIC33 cho phép dao động FOSC tới 80MHz và chạy ở tối đa 40MIPS.
Sơ đồ khối của dsPIC33FJ12MC202:

26
Hình 2.1: Sơ đồ khối dsPIC33FJ12MC202

Sơ đồ chân của dsPIC33FJ12MC202:

27
Hình 2.2: Sơ đồ chân của dsPIC33FJ12MC202
b) Cấu hình dao động dùng PLL do dsPIC33F
Bộ dao động

Chu kỳ máy của dsPIC33F không giống với PIC. Dao động vào của PIC sử
dụng 4 dao động để thực hiện 1 lệnh, trong khi đó bộ dao động vào của dsPIC33F
thông qua bộ chia (nhân tần số) PLL, sau đó dùng 2 chu kỳ để thực hiện 1 lệnh.

Thông thường PIC cho phép dùng thạch anh 20MHz và chạy ở 5MIPS, trong
khi đó dsPIC33F cho phép dao động FOSC tới 80MHz và chạy ở tối đa 40MIPS.

Cấu hình: Việc cấu hình cho dsPIC33F tuân thủ các nguyên tắc sau:

Tần số mã lệnh:
F OSC
F CY =( )
2

FCY tương đương trực tiếp với MIPS (Million Instructions Per Second).
Nghĩa là nếu FCY = 40MHz thì tương đương dsPIC33 chạy ở 40MIPS. Đây là tần
số cho phép tối đa của dsPIC33.

Tần số dao động:


M
F OSC =F ¿∗( )
N 1∗N 2

Trong đó:  N1 = PLLPRE + 2


 N2 = 2 x (PLLPOST + 1)
 M= PLLDIV + 2

Tần số này đạt giá trị lớn nhất là 80MHz, dù cấu hình PLL hay sử dụng nguồn
dao động kiểu gì đi nữa cũng không được phép vượt quá tần số này.

28
Hình 2.3: Cấu hình PLL cho dsPIC dòng MC

c) Module PWM

Module PWM được sử dụng để tạo ra các tín hiệu xung đồng bộ có khả năng
điều chỉnh được độ rộng ( Synchronized Pulse Width Modulated) . Được ứng dụng
trong các mục đích điều khiển chuyển động về điều khiển công suất

dsPIC33FJ12MC202 cung cấp 2 module Pulse Width Modulation (PWM).


Module PWM1 là bộ phát PWM 6 kênh, còn module PWM2 chỉ có 2 kênh

 Độ phân giải lên tới 16bit


 Có khả năng thay đổi tần số tín hiệu PWM khi module đang hoạt động
 Có chế độ canh giữa, canh cạnh (Edge-Aligned and Center-Aligned
Output modes) và chế độ phát xung đơn (Single Pulse Generation mode).

Các chế độ vận hành

 Free Running Mode


 Single Shot Mode

29
 Continous Up/Down Counting Mode
 Double Update Mode

Bốn chế độ này được lựa chọn bởi bit PTMOD trong thanh ghi PTCON Các
sự kiện ngắt được tạo ra bởi bộ đếm thời gian PWM phụthuộc vào bit (PTMOD)
và bit Postscaler (PTOPS) trong thanh ghi PTCON

Trong chế độ Continous Up/Down Counting bộ đếm thời gian trong module
PWM (PWM time base) sẽ đếm lên cho đếm khi bằng với giá trị trong thanh ghi
PTPER. Sau đó Timer sẽ bắt đầu đếm xuống trong lần xung clock tiếp theo. Bit
PTDIR sẽ được set khi timer bắt đầu đếm xuống. Trong chế độ này một sự kiện
ngắt sẽ xảy ra khi giá trị của thanh ghi PTMR bằng 0 và bộ đếm thời gian PWM
bắt đầu đếm lên. Bit Postscaler nên được chọn để giảm bớt số lần sự kiện ngắt xảy
ra.

Hình 2.4: Chế độ Continous Up/Down Counting

PWM Period

30
PWM period được định nghĩa bởi cặp thanh ghi PTPER ( PTPERH và
PTPERL). PTPER là cặp thanh ghi double buffered sử dụng để set chế độ đếm của
PWM time base. Ở chế độ Up/down counting mode, nội dung của PTPER buffer
được nạp vào 14 thanh ghi PTPER khi PTMR bằng zero. Giá trị được lưu trong
PTPER buffer tự động nạp vào thanh ghi PTPER khi PWM time base được
disabled (PTEN=0).

Hình 2.5: Thay đổi giá trị PTPER

PWM duty cycle

PWM duty cycle được xác định bởi các thanh ghi PDCx ( PDCxH và
PDCxL). Có tổng cộng 4 cặp thanh ghi PWM duty cycle cho 4 cặp xung PWM.

 PDC0 (PDC0L và PDC0H)  PDC1 (PDC1L và PDC1H)

 PDC2 (PDC2L và PDC2H)  PDC3 (PDC3L và PDC3H)

31
Giá trị mỗi thanh ghi xác định khoảng thời gian mà ngõ ra PWM tích cực.

Khi PWM time base ở chế độ Up/Down couting, giá trị duty cycle mới sẽ
được update khi giá trị thanh ghi PTMR bằng zero và PWM time base bắt đầu đếm
lên. Nội dung của duty cycle buffer sẽ tự động cập nhật vào thanh ghi duty cycle
khi PWM time base bị disable ( PTEN=0).

Hình 2.6: Thay đổi giá trị duty cycle


Bộ tạo thời gian dead time

Trong bộ biến tần , khi các xung PWM ở chế độ đối nghịch để điều khiển các
khóa công suất phía cao; phía thấp trong cùng 1 nhánh, phải chèn 1 khoảng thời
gian dead time. Khoảng thời gian dead time đó làm cho ngõ ra PWM đối nghịch
đều ở trạng thái không tác động trong 1 khoản thời gian ngắn => tránh trùng dẫn
khi khóa này đang ON , khóa kia đang OFF.

Mỗi cặp xung PWM đối nghịch đều có một counter 6 bit đếm xuống, để chèn
khoảng dead time vào xung PWM. Mỗi bộ tạo dead time có bộ phát hiện cạnh lên
và cạnh xuống được kết nối với bộ so sánh duty cycle. Dead time được nạp vào
timer khi phát hiện PWM ở cạnh lên hay cạnh xuống. Tùy vào xung PWM đang ở

32
cạnh lên hay cạnh xuống, mà 1 khoảng thời gian chuyển tiếp được làm trễ cho đến
khi timer đếm về zero.

Các chế độ PWM Output

 Single Event PWM Operation  Edge-Aligned PWM

 Center-Aligned PWM  Complementary Mode

 Independent PWM Output Mode

Trong chế độ hoạt động hỗ trợ (Complementary mode) , mỗi cặp tín hiệu
PWM thu được từ một tín hiệu PWM hỗ trợ (Complementary PWM signal) .
Khoảng thời gian nghỉ (Dead Time) có thể được lựa chọn để đưa vào trong quá
trình đóng ngắt các khoá , khi cả hai tín hiệu có cùng trạng thái tích cực trong một
thời gian ngắn.

Hình 2.7: Sơ đồ khối chế độ hoạt động hỗ trợ

33
Hình 2.8 : Ví dụ đầu ra PWM chế độ hoạt động hỗ trợ

CHƯƠNG 3: MÔ PHỎNG BỘ BIẾN ĐỔI

3.1. Phần mềm mô phỏng

3.1.1. Các phần mềm mô phỏng


Phần mềm Psim

Phần mềm PSIM do hãng Powersim Inc. sản xuất, là phần mềm mô phỏng
được thiết kế đặc biệt để mô phỏng các mạch điện tử công suất, các hệ truyền động
điện. Với khả năng mô phỏng nhanh, giao diện thân thiện dễ sử dụng và phân tích
dạng sóng tốt, PSIM là công cụ mô phỏng mạnh mẽ cho việc phân tích các bộ biến
đổi điện tử công suất, thiết kế vòng điều khiển kín, và nguyên cứu các hệ thống
truyền động điện.

PSIM gồm 3 chương trình:

– PSIM Schematic: Chương trình soạn thảo mạch nguyên lý, dùng để vẽ mạch cần
mô phỏng (kết quả cho file với đuôi *.sch).

34
PSIM simulator: trình mô phỏng mạch nguyên lý (cho kết quả có đuôi là *.txt).

– SIMVIEW: trình vẽ dạng sóng kết quả mô phỏng, phân tích song

Phần Mềm Matlab

MATLAB (Matrix Laboratory) là một phần mềm khoa học được thiết kế để cung
cấp việc tính toán số và hiển thị đồ họa bằng ngôn ngữ lập trình cấp cao.

35
MATLAB cung cấp các tính năng tương tác tuyệt vời cho phép người sử dụng thao
tác dữ liệu linh hoạt dưới dạng mảng ma trận để tính toán và quan sát. Các dữ liệu
vào của MATLAB có thể được nhập từ "Command line" hoặc từ "mfiles", trong đó
tập lệnh được cho trước bởi MATLAB.

MATLAB cung cấp cho người dùng các toolbox tiêu chuẩn tùy chọn. Người dùng
cũng có thể tạo ra các hộp công cụ riêng của mình gồm các "mfiles" được viết cho
các ứng dụng cụ thể. Chúng ta có thể sử dụng các tập tin trợ giúp của MATLAB
cho các chức năng và các lệnh liên quan với các toolbox có sẵn (dùng lệnh help).

Ví dụ: Command Window: >> help plot

Simulink là một công cụ trong Matlab dùng để mô hình, mô phỏng và phân tích
các hệ thống động với môi trường giao diện sử dụng bằng đồ họa. Việc xây dựng
mô hình được đơn giản hóa bằng các hoạt động nhấp chuột và kéo thả. Simulink
bao gồm một bộ thư viện khối với các hộp công cụ toàn diện cho cả việc phân tích
tuyến tính và phi tuyến. Simulink là một phần quan trọng của Matlab và có thể dễ
dàng chuyển đổi qua lại trong quá trình phân tích, và vì vậy người dùng có thể tận
dụng được ưu thế của cả hai môi trường. Hướng dẫn sử dụng Simulink: Có thể mở
Simulink bằng 2 cách: - Click vào biểu tượng như hình dưới (Simulink icon)

36
Phần Mềm Proteus

Proteus là một phần mềm được sử dụng để mô phỏng hoạt động của các mạch
điện tử bao gồm phần thiết kế mạch và viết chương trình điều khiển cho các họ vi
điều khiển như MCS-51, PIC, AVR, … Phần mềm này mô phỏng được hầu hết các
linh kiện điện tử thông dụng, đặc biệt hỗ trợ cho cả các MCU như PIC, 8051,
AVR, Motorola.

Phần mềm bao gồm 2 chương trình: ISIS (Intelligent Schematic Input System)
cho phép mô phỏng mạch và ARES (Advanced Routing and Editing Software)
dùng để vẽ mạch in.

37
3.1.2. Lựa chọn phần mềm mô phỏng
Đối với bài tập xây dựng bộ điều khiển cho bộ biến đổi nghịch lưu độc lập điện
áp một pha sử dụng phương pháp SPWM , ta sử dụng phần mềm Proteus để mô
phỏng chương trình .

3.2. Mô phỏng bộ biến đổi

3.2.1. Xây dựng mô hình mô phỏng

Sơ đồ khối:

38
Hình 2.9: Sơ đồ khối

Sơ đồ mạch tạo nguồn

Hình 3.0: Mạch tạo nguồn


Sơ đồ khối điều khiển

39
Hình 3.1: Mạch điều khiển
Sơ đồ mạch lái mosfet

40
Sơ đồ mạch động lực

Hình 3.3: Mạch động lực

3.2.2. Kết quả mô phỏng


Mạch mô phỏng sử dụng Proteus

41
Hình 3.4: Sơ đồ mô phỏng trong proteus
Kết quả mô phỏng:

Hình 3.5: Kết quả mô phỏng trong proteus

42
Tín hiệu điều khiển đo được:

Hình 3.6: Tín hiệu điều khiển

43
Tài liệu tham khảo
[1] Phạm Quốc Hải. Hướng dẫn thiết kế điện tử công suất. Nhà xuất bản khoa học
và kỹ thuật. Hà Nội. 2009

[2] Colonel Wm. T. McLyman. Transformer and Inductor Design Handbook.


Marcel Dekker, Inc. 2004

[3] dsPIC33FJ12MC201/202 Data Sheet High-Performance, 16-bit Digital Signal


Controllers. Microchip Techology Inc. 2008

[4] MPLAB® C30 _ C Compiler User’s Guide. Microchip Techology Inc. 2007

[5] dsPIC33F Family Reference Manual. Microchip Techology Inc. 2006

[6] Application Note AN-978 HV Floating MOS-Gate Driver Ics. International


Rectifier. 2007

[7] Data Sheet No. PD60147 rev.U IR2110(-1-2)(S)PbF/IR2113(-1-2)(S)PbF.


International Rectifier. 2005

Website tham khảo:


1. http://www.dientuvietnam.net/forums/forum.php

2. http://www.picvietnam.com/forum/

3. http://www.microchip.com/

4. http://www.irf.com/indexsw.html

44

You might also like