You are on page 1of 12

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH

TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG & THỂ CHẤT

BÀI THU HOẠCH GIỮA KỲ

Môn học: Giáo dục Quốc phòng - An ninh 1

Chủ đề: “Những quan điểm nguyên tắc cơ bản xây dựng LLVT nhân
dân trong thời kỳ mới. Phân tích quan điểm 1. Rút ra ý nghĩa, liên hệ
bản thân?”

Giảng viên hướng dẫn: Thượng tá Đỗ Văn Sang

Nhóm thực hiện: Nhóm 7

Lớp: 422000357351 – DHTP18ATT

Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày 23 Tháng 11 năm 2022

1
BẢNG ĐÁNH GIÁ CÔNG VIỆC

ST Họ và tên Nhiệm vụ được giao Nhận xét


T
1 La Nguyễn Anh Tường Trình bày word Hoàn
thành
2 Trần Khánh Nghi Tìm quan điểm Hoàn
thành
3 Trần Thị Nhật Lệ Ý nghĩa và liên hệ bản thân Hoàn
thành
4 Lâm Trần Bảo Hân Ý nghĩa và liên hệ bản thân Hoàn
thành
5 Phạm Lê Hoàng Thọ Phân tích quan điểm 1 Hoàn
thành
6 Lê Đức Thịnh Phân tích quan điểm 1 Hoàn
thành
7 Lê Thiên Bá Tìm quan điểm Hoàn
thành

2
BÀI LÀM
Chủ tịch Hồ Chí Minh là danh nhân văn hóa thế giới, anh hùng giải phóng
dân tộc, nhà chiến lược quân sự thiên tài, người Cha thân yêu của Lực lượng vũ
trang nhân dân Việt Nam. Người đã dành gần trọn cuộc đời mình để nghiên cứu lý
luận, đề ra đường lối xây dựng, tổ chức và trực tiếp lãnh đạo thực hiện sự nghiệp
đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Người đã để lại cho nhân dân ta, dân tộc ta một kho tàng di sản tư tưởng
vô giá, trong đó tư tưởng về xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân và nền quốc
phòng toàn dân là nội dung cốt lõi trong tư tưởng quân sự của Người, có vai trò đặc
biệt quan trọng chỉ đạo xuyên suốt quá trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành
của lực lượng vũ trang nhân dân và công cuộc xây dựng nền quốc phòng toàn dân.

Đặc biệt ngày nay, đứng trước diễn biến phức tạp của tình hình thế giới,
khu vực, trong nước; trước yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới thì
việc xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh để bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa là một tất yếu khác quan; là một trong những nhiệm vụ quan trọng
và là trách nhiệm của toàn Đảng toàn quân và toàn dân chúng ta. Và đây cũng là
nhiệm vụ hết sứcnặng nề, nhưng vô cùng vẻ vang đối với thế hệ trẻ chúng ta.

Để hiểu rõ hơn về đặc điểm, quan điểm nguyên tắc cơ bản cũng như
hướng xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong thời kì mới là như thế nào?
Trong khuôn khổ tiểu luận kết thúc học phần, chúng tôi đề cập đến chủ đề: “Những
quan điểm, nguyên tắc cơ bản xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong thời
kì mới”

NHỮNG QUAN ĐIỂM NGUYÊN TẮC CƠ BẢN XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG VŨ
TRANG TRONG THỜI KÌ MỚI GỒM 4 QUAN ĐIỂM:

1. Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam đối với lực

3
lượng vũ trang nhân dân

a. Cơ sở lý luận
b. Nội dung cơ bản của nguyên tắc

2. Tự lực tự cường xây dựng lực lượng vũ trang

a. Cơ sở
b. Nội dung cơ bản và quy tắc

3. Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân lấy chất lượng là chính, lấy xây dựng
chính trị làm cơ sở

a. Cơ sở
b. Nội dung

4. Bảo đảm lực lượng vũ trang luôn trong tư thé sẵn sàng chiến đấu và chiến
đấu thắng lợi

a. Cơ sở
b. Nội dung

4
 Phân tích quan điểm 1:

1. Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam đối với lực
lượng vũ trang nhân dân

a. Cơ sở lý luận:

- Theo quan điểm của V.I. Lênin:

Lực lượng vũ trang do một giai cấp, một nhà nước sinh ra, nuôi dưỡng và phục vụ
lợi ích cho giai cấp, nhà nước ấy, không có lực lượng vũ trang phi giai cấp.

+ Nguyên tắc Đảng Cộng sản lãnh đạo chặt chẽ quân đội về mọi mặt, trong mọi tình
huống là nguyên tắc căn bản nhất.

+ Đảng Cộng sản lãnh đạo quân đội là tất yếu khách quan, là quy luật nhằm bảo đảm
cho quân đội kiểu mới tuyệt đối trung thành với Đảng, giữ vững bản chất giai cấp
công nhân, sẵn sang chiến đấu hi sinh vì sự nghiệp cách mạng của Đảng, vì Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa.

- Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và chủ tịch Hồ Chí Minh

Ngay từ khi ra đời Đảng ta đã khẳng định quan điểm cách mạng bạo lực để giành
chính quyền và tổ chức ra quân đội.

Đảng tổ chức ra quân đội để tiến hành đấu tranh cách mạng là một tất yếu khách
quan, xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp cách mạng của Đảng.

Lực lượng vũ trang được xây dựng theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh là
quân công tác, đội quân chiến đấu, nhấn mạnh nhiệm vụ tuyên truyền vận động quần
chúng. Ngay việc lấy tên là “Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân”, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã xác định rõ đây là đội quân công tác kết hợp nhiệm vụ tuyên
truyền, tổ chức quần chúng đấu tranh, làm chỗ dựa cho quần chúng đấu tranh, làm
5
chỗ dựa cho quần chúng đấu tranh chính trị với tác chiến.

Trong xây dựng lực lượng vũ trang, Người nhấn mạnh quan hệ máu thịt giữa bộ đội
và nhân dân, như “cá với nước”, “bộ đội ta từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến
đấu”.

b. Nội dung cơ bản của nguyên tắc:

Điều 25, chương VI, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI) khẳng định:
“Đảng lãnh đạo quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam tuyệt
đối, trực tiếp về mọi mặt”.

+ Quyền lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng vũ trang là tuyệt đối, không chia sẻ
quyền lãnh đạo đó cho bất kỳ một tổ chức, đảng phái, hay một cá nhân nào khác.

+ Sự lãnh đạo của Đảng với lực lượng vũ trang là trực tiếp không thông qua một
khâu trung gian, một tổ chức trung gian nào.

+ Thể hiện sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với lực lượng
vũ trang.

Nguyên tắc là một chỉnh thể hoàn chỉnh, thống nhất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
không thể thiếu hay xem nhẹ bất kỳ nội dung nào. Nếu thiếu một trong ba nội dung đó sẽ
làm cho sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng vũ trang là thiếu vững chắc, không
thường xuyên, liên tục.

Tiếp theo, là phần phân tích làm rõ nguyên tắc:  Đây là vấn đề có tính quy luật, một
trong những nguyên tắc xây dựng Quân đội kiểu mới của giai cấp công nhân, đồng thời là
bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn cách mạng thế giới và Việt Nam. Ngày nay, tình
hình thế giới, trong nước và khu vực có nhiều biến động phức tạp, các thế lực thù địch
đang ráo riết thực hiện âm mưu “diễn biến hoà bình” chống phá cách mạng nước ta, mục
tiêu hàng đầu của chúng là xoá bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng đối xã hội Việt Nam nói
chung, Quân đội nhân dân Việt Nam nói riêng, nhằm vô hiệu hoá quân đội, làm cho quân
6
đội phai nhạt bản chất giai cấp công nhân, mất phương hướng chính trị, không xác định
được mục tiêu chiến đấu, từng bước “phi chính trị hoá” quân đội. Sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc đặt ra yêu cầu cao, đòi hỏi Đảng phải giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo
của mình đối với quân đội, xây dựng Quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng
bước hiện đại; nâng cao chất lượng tổng hợp, lấy xây dựng chính trị làm cơ sở. Trong
phạm vi bài viết này xin đề cập những giải pháp nhằm quán triệt và thực hiện tốt nguyên
tắc này trong điều kiện hiện nay.

Một là, nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, bổ sung, phát triển, cụ thể hoá đường lối quân
sự, khoa học nghệ thuật quân sự Việt Nam.
Đảng lãnh đạo Quân đội trước hết bằng đường lối quân sự, đường lối xây dựng nền
quốc phòng toàn dân, chiến tranh nhân dân và xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. Do
vậy, để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội cần tiếp tục nghiên cứu tổng
kết thực tiễn, bổ sung phát triển, cụ thể hoá đường lối quân sự cho phù hợp với yêu cầu
của cuộc chiến tranh hiện đại có sử dụng vũ khí công nghệ cao. Đường lối quân sự của
Đảng trong giai đoạn hiện nay phải nhằm tăng cường tiềm lực quốc phòng của đất nước,
xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc, gắn quốc phòng, an ninh với đối ngoại.
Quán triệt phương hướng xây dựng Quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước
hiện đại, nâng cao chất lượng tổng hợp của quân đội, lấy xây dựng chính trị làm cơ sở,
làm cho quân đội có đủ sức mạnh đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược, giữ vững hoà bình, ổn
định tạo điều kiện cho phát triển nền kinh tế đất nước, sẵn sàng đập tan mọi hành động
xâm lược của kẻ thù trong bất kỳ tình huống nào.

Hai là, lãnh đạo phát huy vai trò của nhà nước, của hệ thống chính trị và của toàn
dân vào chăm lo xây dựng quân đội.
Đảng cần tăng cường lãng đạo phát huy vai trò trách nhiệm của nhà nước, của cả hệ
thống chính trị, của các ngành, các cấp các địa phương, cùng chăm lo xây dựng Quân đội.
Huy động mọi nguồn lực vật chất và tinh thần cho Quân đội, cung cấp những con người
có trí thức, có sức khoẻ, được giáo dục tốt, có đủ phẩm chất cần thiết cho hoạt động quân
sự. Làm tốt chính sách thương binh, liệt sĩ, chính sách hậu phương quân đội, quan tâm
đến đời sống, việc làm của những quân nhân hết nghĩa vụ quân sự… tạo sự thống nhất
7
trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, các địa phương, các thành phần
kinh tế về trách nhiệm xây dựng Quân đội. Khắc phục quan niệm cho rằng quân đội là
gánh nặng của nhà nước, quân đội chỉ cần chiến tranh, ngày nay trong thời bình phải bớt
ngân sách quốc phòng…từ đó thiếu quan tâm đến xây dựng Quân đội.

Ba là, tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội.
Để bảo đảm lãnh đạo chặt chẽ Quân đội, Đảng định ra cơ chế lãnh đạo, nắm vững và thực
hiện đúng cơ chế, không ngừng hoàn thiện cơ chế, làm cho cơ chế luôn luôn phù hợp với
tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ và tổ chức hoạt động của quân đội trong từng giai đoạn
cách mạng là vấn đề quan trọng nhất để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Quân
đội. Cơ chế hiện nay đã phát huy tác dụng tích cực trên thực tế, nhưng vẫn còn những vấn
đề bất cập. Cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội không phải là một cái gì bất biến.
Một cơ chế phát huy tác dụng tốt phải là một cơ chế luôn vận động phát triển cho phù hợp
với sự phát triển của nhiệm vụ cách mạng, phù hợp với nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động
của Quân đội trong từng giai đoạn. Cho nên, nghiên cứu đổi mới, hoàn thiện cơ chế lãnh
đạo của Đảng đối với Quân đội là một việc khó, cần phải có thời gian, không thể nóng
vội. Hướng đổi mới, hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng phải nhằm vào việc phát huy
cao độ vai trò của các tổ chức đảng, người chỉ huy, cơ quan chính trị và đội ngũ cán bộ
chính trị. Giải quyết tốt mối quan hệ của các thành phần trong cơ chế, nhất là quan hệ
giữa tập thể cấp uỷ, thường vụ với người chỉ huy, giữa người chỉ huy với chính uỷ, chính
trị viên. Khắc phục cho được những biểu hiện độc đoán, chuyên quyền vi phạm nguyên
tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách, mất đoàn kết nội bộ.

Bốn là, xây dựng Đảng bộ quân đội trong sạch vững mạnh, có năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu cao; nâng cao chất lượng hoạt động công tác đảng, công tác chính trị.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội là một vấn đề hết sức quan trọng,
do đó phải chăm lo xây dựng Đảng bộ quân đội vững mạnh, chăm lo nâng cao chất lượng
hoạt động công tác đảng, công tác chính trị. Vì Đảng lãnh đạo thông qua hệ thống tổ chức
đảng và thông qua đội ngũ đảng viên trong Quân đội, thông qua việc tiến hành công tác
đảng, công tác chính trị trong Quân đội. Kẻ thù xác định muốn “phi chính trị hoá” Quân
đội, tách quân đội ra khỏi sự lãnh đạo của Đảng trước hết phải làm suy yếu Đảng bộ Quân
8
đội. Tuy nhiên chúng có thực hiện được ý đồ đó hay không lại do chúng ta. Từ trước đến
nay, Đảng ta luôn chăm lo xây dựng Đảng bộ Quân đội vững mạnh, đó là một trong
những nguyên nhân quan trọng làm cho Quân đội có đủ sức mạnh chiến đấu và chiến
thắng mọi kẻ thù xâm lược, đây chính là bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn lãnh đạo
Quân đội của Đảng. Điều đó chứng minh, ở đâu, khi nào, tổ chức đảng không mạnh thì ở
đó đơn vị hoàn thành nhiệm vụ thấp, thậm trí có khi không hoàn thành nhiệm vụ.

Những quan điểm, nguyên tắc cơ bản xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong thời
kì mới - Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với lực
lượng vũ trang nhân dân.
Xây dựng quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại

Nội dung:

+ Xây dựng bản chất giai cấp công nhân cho quân đội, công an, làm cho lực lượng này
tuyệt đối để trung thành với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân.

+ Chấp hành mọi đường ngắn, chính sách của Nhà nước

+ Kiên định mục tiêu xã hội chủ nghĩa, công ty vàng trước mọi khó khăn, thử thách, hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ.

+ Trước diễn biến tình hình phải phân biệt sai.

+ Có tinh thần đoàn kết dân quân, đoàn kết nội bộ, đoàn kết quốc tế tốt.

+ Kỉ luật tự giác kiểm tra, kiểm tra sức mạnh dân chủ….

- Xây dựng lực lượng dân quân dự bị động viên

9
Có nghĩa là chiến lược, ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng và sức mạnh chiến đấu của
quân đội.

Xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu, được quản lý tốt, bảo đảm khi cần thiết có
thể hoạt động nhanh chóng theo kế hoạch. Các phương thức tổ chức phải có công thức và
thực hiện tốt việc tạo nguồn, đăng ký quản lý, huấn luyện quân dự bị cho lực lượng dự bị
thành viên.

- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ

Tự vệ dân quân được xây dựng rộng khắp tất cả các xóm, làng bản, nông trường, công
trường, doanh nghiệp, nhưng có điểm quan trọng, chú thích có phù hợp hình thức trong
các thành phần kinh tế.

Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ vững chắc, rộng khắp, lấy chất lượng là chính, trước
hết là chất lượng chính. Tổ chức biên chế phù hợp vệ binh dân quân yêu cầu nhiệm vụ,
thực tế tình hình của địa phương. Bảo vệ dân quân huấn luyện phải thực thi, hiệu quả;
phải coi trọng công tác đào tạo và thực hiện chính sách tốt đối với tự vệ dân quân.

2. Tự lực tự cường xây dựng lực lượng vũ trang

a. Cơ sở
b. Nội dung cơ bản và quy tắc

3. Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân lấy chất lượng là chính, lấy xây dựng
chính trị làm cơ sở

a. Cơ sở
b. Nội dung

4. Bảo đảm lực lượng vũ trang luôn trong tư thé sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu
thắng lợi
10
a. Cơ sở
b. Nội dung

 Ý nghĩa: Là quan điểm, nguyên tắc cơ bản nhất trong xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân. Sự lãnh đạo của Đảng đối với các lực lượng vũ trang sẽ quyết định bản
chất cách mạng, mục tiêu, phương hướng chiến đấu, đường lối tổ chức và cơ chế
hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân, bảo đảm nắm chắc quân đội trong mọi
tình huống.
Đảng cộng sản Việt Nam, không chỉ tổ chức ra lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam,
mà còn lãnh đạo, rèn luyện và xây dựng lực lượng vũ trang thực sự là một đội quân cách
mạng, mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân và tính dân tộc sâu sắc, tuyệt đối
trung thành với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân, luôn phát huy bản chất cách mạng,
truyền thống vẻ vang, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.

 Liên hệ bản thân:


Trải qua nhiều năm kháng chiến để bảo vệ tổ quốc thì Việt Nam ta càng thấy rõ Lòng yêu
nước chính là vũ khí hàng đầu để dân tộc Việt Nam mới có thể chiến thắng được mọi ách
của giặc ngoại xâm. Từ đó, chúng tôi nghĩ mỗi người cần có lòng tự tôn dân tộc, có lòng
yêu nước.
Lòng yêu nước tại thời bình thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau, có thể kể đến đó là:
– Tình cảm gắn bó với quê hương, đất nước, điều này thể hiện qua việc bản thân mỗi
chúng ta luôn hướng về cội nguồn, ông bà, cha mẹ, tổ tiên, quê hương của mình và khi đi
xa luôn hướng về quê hương, Tổ quốc.
– Là người con Việt nam thì phải có tình thương yêu đối với đồng bào, giống nòi, dân tộc,
phải cảm thông sâu sắc nỗi đau của đồng bào, dân tộc, mong muốn đồng bào mình được
sống ấm no, hạnh phúc.
– Bản thân mỗi người luôn có lòng tự hào về con người, quê hương, đất nước, anh hùng
hào kiệt, danh nhân văn hoá, về non sông gấm vóc, những sản vật phong phú.

11
– Cần cù và sáng tạo trong lao động để xây dựng và phát triển nền văn hoá dân tộc và xây
dựng đất nước ngày càng giàu đẹp.
Trong bất kì thời đại hòa bình hay chiến tranh thì chúng ta luôn phải xây dựng, ý thức
củng cố, vững mạnh hơn nữa về Đoàn kết dân tộc, về kiên cường bất khuất chống giặc
ngoại xâm để bảo vệ chủ quyền, nền độc lập, không chịu làm nô lệ.
Ngày nay khi đất nước đã hòa bình lặp lại, chúng ta được sống trong môi trường tốt hơn,
mọi thứ đầy đủ và sung túc. Càng như vậy chúng ta càng phải thấm nhuần, biết ơn những
người đã hi sinh đi trước để Bảo vệ Tổ quốc mang lại cuộc sống bình yên. Để cảm ơn
những vị cha, anh, chị đã hi sinh thì chúng ta phải sống ý nghĩa và phải gia sức bảo vệ Tổ
quốc.
Mỗi chúng ta để làm tốt điều này thì phải coi đây là một nghĩa vụ thiêng liêng cao quý
của mỗi công dân. Từ đó chúng ta sẽ ý thức được Trách nhiệm của thanh niên, học sinh
hiện nay là:
– Tích cực học tập, rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ sức khoẻ.
– Trung thành với Tổ quốc, với chế độ xã hội chủ nghĩa, Cảnh giác trước âm mưu chia rẽ,
xuyên tạc của các thế lực thù địch; phê phán, đấu tranh với những thái độ, việc làm gây
tổn hại đến an ninh quốc gia, xâm phạm chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
– Tích cực tham gia các hoạt động an ninh, quốc phòng ở địa phương; tham gia hoạt động
đền ơn đáp nghĩa…
– Tham gia đăng kí tham gia huấn luyện nghĩa vụ quân sự khi đến tuổi; sẵn sàng lên
đường làm nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
– Vận động bạn bè, người thân thực hiện tốt nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.

12

You might also like