You are on page 1of 11

See discussions, stats, and author profiles for this publication at: https://www.researchgate.

net/publication/312125502

ANALYSIS BEHAVIOR FACTOR IN REINFORCED CONCRETE DESIGN OF TALL


BUILDING

Article · December 2016

CITATIONS READS

0 1,786

2 authors, including:

Tran-Trung Nguyen
Van Lang University
10 PUBLICATIONS   2 CITATIONS   

SEE PROFILE

Some of the authors of this publication are also working on these related projects:

Structural Analysis by ANSYS Workbench View project

Advanced Analysis for Steel Structures View project

All content following this page was uploaded by Tran-Trung Nguyen on 19 January 2017.

The user has requested enhancement of the downloaded file.


TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 01 / 2017

PHÂN TÍCH HỆ SỐ ỨNG XỬ KẾT CẤU NHÀ CAO TẦNG BTCT

ANALYSIS BEHAVIOR FACTOR IN REINFORCED CONCRETE DESIGN OF


TALL BUILDING

Nguyễn Trần Trung(*) và Vũ Ngọc Quang (**)


* Khoa Kiến trúc xây dựng, Trường Đại học Văn Lang, nguyentrantrung@vanlanguni.edu.vn
** Viện kỹ thuật công trình đặc biệt, Học viện kỹ thuật quân sự, vungocquangcse@gmail.com

TÓM TẮT: Nghiên cứu này tập trung làm rõ giá trị hệ số ứng xử q của một công trình 20
tầng bằng bê tông cốt thép (BTCT) với giải pháp kết cấu cụ thể theo yêu cầu của Kiến Trúc.
Giá trị q được xác định bằng việc áp dụng theo TCVN 9386-2012 và do tác giả đề xuất
dựa trên công thức phổ phản ứng đàn hồi thiết kế trong TCVN 9386-2012 với công cụ MS
Excel 2016 kết hợp với phần mềm phân tích phần tử hữu hạn Etabs 2016.
Từ khóa: hệ số ứng xử, thiết kế kết cấu BTCT, tải trọng động đất, kết cấu nhà cao tầng.
ABSTRACT: This study focuses on clarifying the value of behavior factor q of a 20-storey
building with reinforced concrete (RC) with specific structural solutions at the request of
Architecture. Values of q are determined by applying TCVN 9386-2012 and by the author
based on a formula proposed universal design elastic response of TCVN 9386-2012 with
MS Excel 2016 tools combined with analysis finite element software ETABS 2016.
Key words: behavior factor in seismic design, reinforced concrete design, structural Tall
Buildings, earthquake load.student, class professional training, interest in learning.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ trình cao tầng (Bryan Stafford Smith, Alex


Nhà cao tầng xuất hiện ở nước ta do Coull, & Bryan S Stafford-Smith, 1991) và
việc tăng dân số nhanh ở thành phố, thiếu khả năng tiêu tán năng lượng của các hệ kết
đất xây dựng và giá thành cao. Nhà cao tầng cấu chính là hệ số ứng xử. Mặt khác khi nói
là loại công trình xây dựng lớn và phức tạp, đến hệ số này, trong (TCVN 9386-2012,
không giống như các công trình thấp tầng 2012) đều lấy chung cho các kết cấu BTCT
khi chịu tác dụng chủ yếu của tải trọng đứng, một giá trị nhất định, theo ý kiến tác giả thì
các công trình cao tầng với chiều cao lớn giá trị này không hợp lý ứng với từng loại
ngoài tải trọng đứng, tác dụng của tải trọng mặt bằng và giải pháp kết cấu khác nhau.
ngang như gió, động đất đều rất nguy hiểm Giải pháp kết cấu xuất phát từ phương án
cho công trình. kiến trúc và trên thực tế việc thay đổi kiến
Để giải quyết bài toán tải trọng ngang, trúc rất khó thực hiện và hệ số ứng xử
đòi hỏi kết cấu phải có độ dẻo hay khả năng (TCVN 9386-2012, 2012) đề xuất không
tiêu tán năng lượng hợp lý để làm hạn chế thỏa mãn với một số điều kiện quy định khi
ảnh hưởng của các tác động trên. Vấn đề này thiết lập phổ phản ứng với từng giá trị chu
liên quan đến giải pháp kết cấu cho các công kỳ của các dạng dao động. Vì vậy việc phân

1
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 01 / 2017

tích hệ số ứng xử phù hợp với mặt bằng và tường là phần tử vỏ nhiều lớp với tiết diện là
giải pháp kết cấu mà không làm thay đổi các thớ, cùng với sự hình thành các khớp dẻo
phương án thiết kế Kiến Trúc ban đầu là sự do thuộc tính của các thớ bê tông và cốt thép.
cần thiết trong việc thực hành tính toán. Trong phân tích phi tuyến do tải trọng động
Vấn đề hệ số ứng xử vẫn là một vấn đề đất có xét đến vài tham số như là các dạng
còn nhiều tiềm năng nghiên cứu vì đã có rất dao động chủ yếu, hệ số dẻo, hệ số cường độ
nhiều tác giả, nhóm nghiên cứu cùng với các và hệ số đáp ứng hiệu chỉnh. Các kết quả đạt
bài báo đã được công bố trong nhiều năm được chứng tỏ ứng xử do tải trọng động đất
qua, cụ thể: (B Borzi, GM Calvi, AS đều thỏa mãn, đặc biệt là dạng dao động
Elnashai, E Faccioli, & JJ Bommer, 2001) xoắn trong công trình. (A Cunha, E Caetano,
cho rằng hệ số hồi quy của gia tốc phổ không & P Ribeiro, 2014) đã thực hiện tính toán độ
đàn hồi đã được tính toán bằng mô hình đáp dẻo và hệ số vượt tải trong thiết kế động đất
ứng đàn dẻo lý tưởng (EPP – Elastic cho kết cấu BTCT để xem lại toàn bộ các
Perfectly Plastic) và tăng bền mềm hóa trễ phương pháp được đề nghị trong các tiêu
(HHS – Hysteretic Hardening Softening). chuẩn thiết kế động đất mà đều xem xét cả
Độ dẻo của kết cấu trong nghiên cứu này đều hai thành phần là độ dẻo và hệ số vượt tải,
dựa trên hệ số ứng xử (q hay R) vì nó cung những hệ số ảnh hưởng tới cường độ. Các
cấp giá trị phản ánh được mức độ dẻo thấp khung BTCT hoặc hệ hỗn hợp khung và hệ
nhất và khả năng phân tán năng lượng của tường chịu cắt sẽ được phân tích phi tuyến
kết cấu. (LG Daza, 2010) chỉ ra rằng sự khác tĩnh bằng phương pháp Static Push – over
biệt giá trị hệ số ứng xử mong muốn và thực khi chịu tải trọng ngang. Mục đích cuối cùng
tế tính toán là do hệ số cường độ (CΩ). Khi của nghiên cứu này là làm rõ tầm quan trọng
giá trị hệ số cường độ lớn sẽ đảm bảo hệ số của hệ số vượt tải trong thiết kế động đất.
R tính toán vượt quá hệ số R mong muốn. Trong nghiên cứu này, tác giả phân tích
Hệ số R đặc biệt có thể đạt được bằng cách giá trị hệ số ứng xử q mà (TCVN 9386-2012,
điều chỉnh tỷ lệ độ dẻo (μ) và hệ số cường 2012) là không hợp lý vì hình dạng mặt bằng
độ (CΩ). Nói cách khác, có vài cách kết hợp với các giải pháp kết cấu khác nhau sẽ có giá
(μ, CΩ) để đạt được hệ số hiệu chỉnh đáp ứng trị q khác nhau. Phân tích này được thực
như nhau. Các tiêu chuẩn thiết kế động đất hiện bằng việc xác định chu kỳ dao động của
trong tương lai gần, cần rà soát lại quy trình công trình bằng phần mềm tích hợp thiết kế
tính toán hệ số hiệu chỉnh đáp ứng, sử dụng kết cấu công trình ETABS phiên bản 2016,
một cách tiếp cận hợp lý hơn. Cần phải có từ đó thiết lập các phổ phản ứng đàn hồi
nhiều nghiên cứu về hệ số dư (Rρ). (NAGA Se(Ti) và phổ thiết kế Sd(Ti) có kể đến hệ số
WISVA TEJA, 2013) thực hiện nghiên cứu ứng xử q bằng phần mềm MS EXCEL.
ảnh hưởng chiều cao của tường chịu lực 2. HỆ SỐ ỨNG XỬ VÀ TẢI TRỌNG DO
BTCT có xét đến độ dẻo cao. Trong nghiên TÁC ĐỘNG CỦA ĐỘNG ĐẤT THEO
cứu này, ứng xử phi tuyến của kết cấu công TCVN 9386-2012
trình được nghiên cứu bằng phương pháp 2.1. Hệ số ứng xử
phần tử hữu hạn (PP PTHH) với các tấm

2
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 01 / 2017

Theo (TCVN 9386-2012, 2012), hệ số gia tốc đàn hồi, được gọi tắt là “Phổ phản
ứng xử lấy theo giải pháp cấu tạo và phương ứng đàn hồi”.
án kết cấu. Hệ số này nhằm xét đến khả năng Dạng của phổ phản ứng đàn hồi được
tiêu tán năng lượng được xác định cho mỗi lấy như nhau đối với hai mức tác động động
hướng tác động của động đất. đất giới thiệu trong 2.1 (1)P và 2.2.1(1)P
q  q0 .kW (1) (TCVN 9386-2012, 2012) với yêu cầu
Trong đó: q0 giá trị cơ bản của hệ số ứng không sụp đổ (trạng thái cực hạn – tác động
xử, phụ thuộc vào các loại kết cấu sử dụng động đất thiết kế) và đối với yêu cầu hạn chế
và tính đều đặn theo phương mặt đứng của hư hỏng.
công trình; kW hệ số phản ánh dạng kết cấu Tác động động đất theo phương nằm
chiếm ưu thế trong hệ kết cấu có tường chịu ngang được mô tả bằng hai thành phần
lực. vuông góc được xem là độc lập và biểu diễn
Hệ khung hoặc hệ khung tương đương bằng cùng một phản ứng.
(hỗn hợp khung - vách), có thể xác định gần Đối với ba thành phần của tác động
đúng như sau (cấp dẻo trung bình): q = 3.3 động đất, có thể chấp nhận một hoặc nhiều
nhà một tầng; q = 3.6 nhà nhiều tầng, khung dạng khác nhau của phổ phản ứng, phụ
một nhịp; q = 3.9 nhà nhiều tầng, khung thuộc vào các vùng nguồn và độ lớn động
nhiều nhịp (hoặc kết cấu hỗn hợp khung đất phát sinh từ chúng.
vách). Ở những nơi chịu ảnh hưởng động đất
Hệ vách cứng hoặc vách cứng có lỗ: q phát sinh từ các nguồn khác nhau, khả năng
= 3.6 hệ kết cấu hỗn hợp tương đương vách sử dụng nhiều hơn một dạng phổ phản ứng
cứng, hoặc hệ vách cứng có lỗ (hệ tường có phải được xem xét để có thể thể hiện đúng
dầm liên kết) nhà một tầng; q = 3.0kW hệ tác động động đất thiết kế. Trong những
tường vách cứng chỉ có hai tường vách trường hợp như vậy, giá trị của ag cho từng
cứng; q = 3.1kW các hệ vách cứng không loại phổ phản ứng và từng trận động đất sẽ
phải là vách cứng có lỗ. Trong đó: khác nhau.
1  0 Đối với các công trình quan trọng (γI >
0.5  kW  1 (2)
3 1) cần xét các hiệu ứng khuếch đại địa hình
h (3) (tham khảo phụ lục A, phần 2 (TCVN 9386-
0  Wi

lWi 2012, 2012)).


Với: hWi chiều cao tường thứ i; lWi chiều Có thể biểu diễn chuyển động động đất
dài đoạn tường thứ i. theo hàm thời gian (xem 3.2.3 (TCVN 9386-
2.2. Tải trọng do tác động của động 2012, 2012)).
đất Đối với một số loại công trình, có thể
2.2.1. Tổng quát xét sự biến thiên của chuyển động nền đất
Trong phạm vi tiêu chuẩn này, chuyển trong không gian cũng như theo thời gian.
động động đất tại một điểm cho trước trên 2.2.2. Phổ phản ứng đàn hồi theo phương
bề mặt được biểu diễn bằng phổ phản ứng ngang

3
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 01 / 2017

Với các thành phần nằm ngang của tác Bảng 1. Giá trị của các tham số mô tả các phổ
động động đất, phổ phản ứng đàn hồi Se(T) phản ứng đàn hồi
được xác định bằng công thức (4) đến (7) Loại nền đất S TB (s) TC (s) TD (s)
 T  (4) A 1,0 0,15 0,4 2,30
0  T  TB : S e (T )  a g  S  1     2,5  1
 TB 
B 1,2 0,15 0,5 2,0
TB  T  TC : S e (T )  a g  S    2,5 (5)
C 1,15 0,20 0,6 2,0
T  (6)
TC  T  TD : S e T   a g  S    2,5   C  D 1,35 0,20 0,8 2,0
T 
T  T  (7) E 1,4 0,15 0,5 2,0
TD  T  4 s : S e T   a g  S    2,5   C 2 D 
 T 
Hệ số điều chỉnh độ cản η có thể xác
Trong đó: Se(T) phổ phản ứng đàn hồi;
định bằng biểu thức
T : là chu kỳ dao động của hệ tuyến tính một
10 (8)
bậc tự do; ag : là gia tốc nền thiết kế trên nền   0.55
5
loại A (ag = γI.agR); TB : là giới hạn dưới của
Trong đó: ξ tỷ số cản nhớt của kết cấu,
chu kỳ, ứng với đoạn nằm ngang của phổ
tính bằng phần trăm.
phản ứng gia tốc; TC : là giới hạn trên của
chu kỳ, ứng với đoạn nằm ngang của phổ
phản ứng gia tốc; TD : là giá trị xác định
điểm bắt đầu của phần phản ứng dịch chuyển
không đổi trong phổ phản ứng; S : là hệ số
nền; η : là hệ số điều chỉnh độ cản với giá trị
tham chiếu η = 1 đối với độ cản nhớt 5%.

Hình 2. Phổ phản ứng đàn hồi cho tất cả các


loại nền đất từ A đến E (độ cản 5%)
Trường hợp đặc biệt, khi dùng tỷ số cản
nhớt khác 5%, giá trị này được cho trong
phần có liên quan của tiêu chuẩn này.
Phổ phản ứng chuyển vị đàn hồi SDe(T),
nhận được bằng cách biến đổi trực tiếp phổ
phản ứng gia tốc đàn hồi Se(T) theo biểu thức
Hình 1. Phổ phản ứng đàn hồi (độ cản 5%)
sau:
Giá trị của chu kỳ TB, TC, TD và hệ số T 
2
(9)
S De (T )  Se (T )  
nền S (Bảng 1) mô tả dạng phổ phản ứng  2 
đàn hồi phụ thuộc vào loại nền đất, nếu Thông thường, cần áp dụng biểu thức
không xét đến địa chất tầng sâu (xem (9) cho các chu kỳ dao động không vượt quá
3.1.2(1) (TCVN 9386-2012, 2012)). 4.0 (s). Đối với các kết cấu có chu kỳ dao

4
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 01 / 2017

động lớn hơn 0.4 (s) có thể dùng một định 2 T


0  T  TB : S d T   a g  S   
 2,5 2 
   
(10)
nghĩa phổ chuyển vị đàn hồi hoàn chỉnh hơn.  3 TB  q 3 

2.2.3. Phổ thiết kế dung cho phân tích 2,5


TB  T  TC : S d T   a g  S 
q (11)
đàn hồi
Khả năng kháng chấn của hệ kết cấu  2,5 TC
 a g  S  q  T
trong miền ứng xử phi tuyến thường cho TC  T  TD : S d T 
   a
phép thiết kế kết cấu với các lực động đất bé  g
(12)
hơn so với các lực ứng với phản ứng đàn hồi  2,5 TC  TD
 a g  S  q  T 2
tuyến tính. TD  T : S d T 
Để tránh phải phân tích trực tiếp các kết    a
 g
(13)
cấu không đàn hồi, người ta kể đến khả năng Trong đó: ag, S, TC và TD đã được định
tiêu tán năng lượng chủ yếu thông qua ứng nghĩa trong mục 3.2.2.2 (TCVN 9386-2012,
xử dẻo của các cấu kiện của nó hoặc các cơ 2012); Sd(T) là phổ thiết kế; q là hệ số ứng
cấu khác bằng cách phân tích đàn hồi dựa xử; β hệ số ứng với cận dưới của phổ thiết
trên phổ phản ứng được chiết giảm từ phổ kế theo phương nằm ngang, β = 0.2.
phản ứng đàn hồi, vì thế phổ này được gọi là Phổ thiết kế được xác định như trên
“phổ thiết kế”. Sự chiết giảm này được thực không thích hợp cho thiết kế công trình có
hiện bằng cách đưa vào hệ số ứng xử q. hệ cách chấn đáy hoặc có hệ tiêu tán năng
Hệ số ứng xử q biểu thị một cách gần lượng.
đúng tỷ số giữa lực động đất mà kết cấu phải 3. NGHIÊN CỨU BẰNG SỐ
chịu nếu phản ứng của nó là hoàn toàn đàn 3.1. Số liệu hình học
hồi với tỷ số cản nhớt 5% và lực động đất có Công trình sử dụng trong nghiên cứu số,
thể sử dụng khi thiết kế theo mô hình phân khung kết hợp với vách lõi bằng vật liệu
tích đàn hồi thông thường mà vẫn tiếp tục BTCT, công trình thuộc khối văn phòng.
bảo đảm cho kết cấu một phản ứng thỏa mãn Công trình gồm 20 tầng với mặt bằng đối
các yêu cầu đặt ra. Giá trị của hệ số ứng xử xứng. Mặt bằng kích thước L x B = 24 x 30
q trong đó có xét tới ảnh hưởng của tỷ số cản (m). Phương Oy gồm 5 trục (Hình 6). Chiều
nhớt khác 5% của các loại vật liệu và hệ kết cao tính chung cho các tầng là 3.2 (m). Kích
cấu khác nhau tùy theo cấp dẻo kết cấu thước các cấu kiện (Hình 3), (Hình 4).
tương ứng được cho trong các phần khác
nhau của tiêu chuẩn này. Giá trị của hệ số
ứng xử q có thể khác nhau theo các hướng
nằm ngang khác nhau của kết cấu, mặt dù sự
phân loại cấp dẻo kết cấu phải như nhau
trong mọi hướng.
Đối với các thành phần nằm ngang của
tác động động đất, phổ thiết kế Sd(T) được Hình 3. Kích thước hình học của dầm và lõi
xác định bằng cách biểu thức (10) đến (13)

5
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 01 / 2017

3.2. Vật liệu sử dụng


Bê tông sử dụng cấp độ bền B20
(M250), cốt thép sử dụng nhóm CI cho sàn,
CII cho các cấu kiện dầm, cột, vách và lõi;
nhóm CIII cho móng. Kết cấu được thiết kế
theo cấp dẻo trung bình.
3.3. Tải trọng
Hình 4. Kích thước hình học cột và sàn
Từ những hệ số tra bảng tùy thuộc vào
chức năng công trình đã được quy định trong
(TCVN 9386-2012, 2012), ta định nghĩa
được Mass Source sử dụng trong phân tích
động đất trong công trình trên (Hình 8).

Hình 8. Định nghĩa Mass Soucre cho công


trình khi phân tích bài toán tác động động đất
lên công trình
Hình 5. Mặt bằng lưới cột công trình
3.4. Kết quả và thảo luận
3.4.1. Chu kỳ dao động
Dựa vào (Bảng 2) và điều kiện tổng các
khối lượng hữu hiệu của các dạng dao động
được xét chiếm ít nhất 90% tổng khối lượng
của kết cấu, từ đó ta xét được các dạng dao
động ảnh hưởng theo từng phương (Bảng 3)
(Bảng 4).
Bảng 2. Giá trị chu kỳ dao động ứng với từng
dạng dao động

Hình 6. Mặt bằng dầm sàn công trình TH tải


Dạng dao
T (s) UX UY
động

Modal 1 3.465 0.6746 0


Modal 2 2.651 0 0.6565
Modal 3 2.3 0 0
Modal 4 1.048 0.1571 0
Modal 5 0.708 0 0.1847
Modal 6 0.638 0 0
Modal 7 0.478 0.0612 0
Modal 8 0.311 0 0.0661
Modal 9 0.285 0 0
Modal 10 0.275 0.0325 0
Hình 7. Công trình được khảo sát dưới Modal 11 0.184 0 0.0328
dạng mô hình phần tử hữu hạn trong ETABS Modal 12 0.18 0.02 0
Modal 13 0.17 0 0
2016

6
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 01 / 2017

Bảng 3. Các dạng dao động ảnh hưởng tới Bảng 6. Giá trị phổ Se(Ti) theo hai phương
phương X
PHỔ THEO PHƯƠNG X
TH tải Dạng dao động T (s) Ti (s) Se(Ti)
Modal 1 3.465 0 1.20 6.0
TB 0.15 5.94 4.8
Modal 4 1.048
0.478 5.94 3.6
Modal 7 0.478 2.4
TC 0.5 5.94
1.048 2.83 1.2
Bảng 4. Các dạng dao động ảnh hưởng tới 0.0
TD 2 1.49
phương Y 3.465 0.49 0.0 2.0 4.0
4 0.37
TH tải Dạng dao động T (s) PHỔ THEO PHƯƠNG Y
Modal 2 2.651 Ti (s) Se(Ti)
Modal 5 0.708 0 1.20 6.0
TB 0.15 5.94 4.8
3.6
3.4.2. Thiết lập phổ phản ứng TC 0.5 5.94
2.4
0.708 4.20 1.2
Các giá trị phổ Se(T), Sd(T) được tính TD 2 1.49 0.0
2.651 0.85 0.0 2.0 4.0
toán dựa trên chu kỳ theo 2 phương đã được 4 0.37
liệt kê (Bảng 3), (Bảng 4) và các công thức Bảng 7. Giá trị phổ Sd(Ti) được thiết lập từ giá
từ (4) đến (7); từ (10) đến (13). Trong đó hệ trị chu kỳ theo hai phương
số ứng xử q = 3.9 theo TCVN 9386-2012,
PHỔ THEO PHƯƠNG X
được thể hiện (Bảng 6) và (Bảng 7). Từ các Ti (s) Sd(Ti) ≥ β.ag
0 0.80 OK
giá trị phổ xác định, sẽ được khai báo trong TB 0.15 0.77 OK
0.478 0.77 OK
phần mềm ETABS 2016 và tiến hành phân TC 0.5 0.77 OK
tích các giá trị nội lực trong dầm và cột. 1.048 0.37
0.19
OK
NOT OK
TD 2
3.465 0.06 NOT OK
Bảng 5. Thông số đầu vào cho tính toán tác 4 0.05 NOT OK
động động đất 1.0
0.8
Địa điểm xây dựng 0.5
Tỉnh / T.phố Thủ Đô Hà Nội 0.3
0.0
Quận / huyện Quận Cầu Giấy
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0
Kinh độ 105.799494
PHỔ THEO PHƯƠNG Y
Vĩ độ 21.033276 Ti (s) Sd(Ti) ≥ β.ag
Gia tốc nền tham chiếu 0 0.80 OK
0.1032
agR TB 0.15 0.77 OK
TC 0.5 0.77 OK
Mức độ và hệ số tầm quan 0.708 0.54 OK
trọng TD 2 0.19 NOT OK
2.651 0.11 NOT OK
Mức độ quan trọng Cấp II 4 0.05 NOT OK
Hệ số tầm trọng γI 1
1.0
Cấp dẻo kết cấu DCM
Cấp dẻo trung 0.8
bình 0.5
Loại đất nền B 0.3
Hệ số nền S 1.2 0.0
TB (s) 0.15 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0
TC (s) 0.5
TD (s) 2 Ta dễ dàng thấy rằng, khi sử dụng hệ số
Gia tốc nền thiết kế ag 1.012392 q = 3.9 trong (TCVN 9386-2012, 2012) quy

7
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 01 / 2017

định thì giá trị phổ Sd(Ti) tính ra lại không thấp nhất, chênh lệch rất nhiều với phổ đàn
đảm bảo điều kiện ≥ β.ag . Mặt khác, theo hồi trên 80%. Còn hai phổ thiết kế có hệ số
quy định trong (TCVN 9386-2012, 2012) ứng xử tương ứng q = 1.5 và q = 0.93 chênh
đối với phổ thiết kế đàn hồi theo phương lệch trên 60% và 40% phổ đàn hồi.
ngang hệ số ứng xử q ≥ 1.5, điều này lại càng Phổ thiết kế với hệ số ứng xử phù hợp
thấy không hợp lý khi q = 3.9 > 1.5 đã trình cho hệ kết cấu này chính là q = 0.51 vì giá
bày trong (Bảng 7). Ngay cả khi giá trị q = trị phổ thiết kế rất gần với phổ đàn hồi.
1.5 cũng không thỏa mãn điều kiện Sd(Ti) ≥ 6.0
β.ag (Bảng 8). PDH

PTK(q = 3.9)
4.8
Bảng 8. Phổ thiết kế với hệ số ứng xử q = 1.5 PTK(q = 0.93)

3.6 PTK(q = 1.5)


PHỔ THEO PHƯƠNG X
Ti (s) Sd(Ti) ≥ β.ag PTK(q = 0.51)
0 0.80 OK 2.4
TB 0.15 2.00 OK
0.478 2.00 OK
TC 0.5 2.00 OK 1.2
1.048 0.95 OK
TD 2 0.50 OK 0.0
3.465 0.17 NOT OK 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0
4 0.13 NOT OK
2.4
2.0 Hình 9. So sánh giá trị phổ đàn hồi Se(Ti) và
1.6 phổ thiết kế Sd(Ti) tương ứng với hệ số ứng xử
1.2
0.8 q theo phương X
0.4
0.0
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 6.0
PDH

PHỔ THEO PHƯƠNG Y 4.8 PTK(q = 3.9)

Ti (s) Sd(Ti) ≥ β.ag PTK(q = 0.93)


0 0.80 OK
TB 0.15 2.00 OK 3.6 PTK(q = 1.5)

TC 0.5 2.00 OK PTK(q = 0.51)


0.708 1.41 OK 2.4
TD 2 0.50 OK
2.651 0.28 OK
4 0.13 NOT OK 1.2
2.4
2.0
1.6 0.0
1.2 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0
0.8
0.4
0.0 Hình 10. So sánh giá trị phổ đàn hồi Se(Ti) và
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 phổ thiết kế Sd(Ti) tương ứng với hệ số ứng xử
q theo phương Y
Từ những kết quả phân tích trên, tác giả
đã đề xuất giá trị q cho phổ thiết kế Sd(Ti) 3.4.3. Nội lực dầm B25 của tầng 10 và
thỏa mãn điều kiện ≥ β.ag và giá trị q cho kết giá trị lực cắt tầng
quả Sd(Ti) ≈ Se(Ti) ứng với mặt bằng kiến Để tiện theo dõi, nội lực trong công
trúc và phương án kết cấu đề xuất; (Hình 9), trình này sẽ được thể hiện qua khung trục B
(Hình 10) cho thấy phổ thiết kế với hệ số với các tên dầm và cột (Hình 11). Trong đó
ứng xử lấy theo hệ kết cấu được quy định cấu kiện dầm B25 của tầng 10 được chọn để
trong (TCVN 9386-2012, 2012) là giá trị phân tích nội lực.

8
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 01 / 2017

64
61 PĐH
58
PTK_q = 3.9
54
51 PTK_q = 1.5
48
PTK_q = 0.93
45
42 PTK_q = 0.51
38

Chiều cao tầng (m)


35
32
29
26
22
19
16
13
10
6
3
0
0 30000 60000 90000 120000 150000 180000 210000 240000 270000 300000
VY (kN)

Hình 13. Biểu đồ so sánh lực cắt tầng theo


phương Y
5000
PDH PTK_q=3.9
4500
PTK_q=1.5 PTK_q=0.93
4000 PTK_q=0.51
3500
3000

Mô men M3 (kN.m)
2500
2000
1500
1000
500
0
Hình 11. Các tên dầm, cột trong khung trục B 0.30.60.91.21.51.82.12.42.73.03.33.63.94.24.54.85.15.45.76.06.36.66.97.27.57.88.18.48.7
Vị trí mặt cắt dầm B25

Độ chênh lệch của các giá trị phổ (Hình Hình 14. So sánh mô men M3 dầm B25 tầng
9) và (Hình 10) sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tác 10 theo phương X
động của động đất về lực cắt tầng, nội lực 975
900
PDH
PTK_q=3.9
825
trong khung. Điển hình là cấu kiện dầm B25 750
PTK_q=1.5
PTK_q=0.93
675

tầng 10. Các độ chênh lệch đều được thể 600


Mô men M3 (kN.m)

525
450
hiện dưới dạng các đồ thị so sánh. 375
300
225
150
64
75
61 PĐH 0
58 0.30.60.91.21.51.82.12.42.73.03.33.63.94.24.54.85.15.45.76.06.36.66.97.27.57.88.18.48.7
54 Vị trí mặt cắt dầm B25
PTK_q = 3.9
51
48
45
PTK_q = 1.5
Hình 15. So sánh mô men M3 dầm B25 tầng
42
38
PTK_q = 0.93
10 theo phương Y
35
Chiều cao tầng (m)

32 PTK_q = 0.51
29 Từ các bảng so sánh trên, khi sử dụng
26
22
19
phổ thiết kế có hệ số ứng xử q theo hệ kết
16
13 cấu được quy định trong (TCVN 9386-2012,
10
6 2012), độ chênh lệch về các giá trị lực cắt
3
0
0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 140000 160000 180000 200000
đáy, lực cắt tầng và nội lực trong khung
VX (kN)
chênh lệch với các giá trị trên khi phân tích
bằng phổ đàn hồi là khá lớn (từ 80% - 90%).
Hình 12. Biểu đồ so sánh lực cắt tầng theo Mặt khác khi phân tích phổ thiết kế với hệ
phương X số ứng xử q thỏa điều kiện khi phân tích theo

9
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 01 / 2017

phổ ngang, giá trị q ≥ 1.5 và điều kiện giá trị tiêu tán năng lượng chủ yếu thông qua ứng
phổ thiết kế khi chu kỳ nằm trong khoảng TC xử dẻo của các cấu kiện hoặc các cơ cấu
(s) đến 4 (s), Sd(Ti) ≥ β.ag, để đảm bảo các khác bằng cách phân tích đàn hồi dựa trên
điều kiện này, các giá trị phân tích theo phổ phổ phản ứng thiết kế được chiết giảm từ
thiết kế vẫn còn khá lớn nằm trong khoảng phổ phản ứng đàn hồi, việc chiết giảm này
40% đến 70%. Đối với hệ kết cấu của công thông qua hệ số ứng xử q. Nhưng nếu lấy hệ
trình được phân tích, hệ số ứng xử q lấy theo số này theo quy định của (TCVN 9386-
(TCVN 9386-2012, 2012) và được hiệu 2012, 2012) lại chênh lệch quá nhiều so với
chỉnh để đảm bảo điều kiện phổ theo phương việc phân tích bằng phổ phản ứng đàn hồi;
ngang và giá trị phổ thiết kế trong khoảng Mặt khác lại không đảm bảo vài điều kiện
chu kỳ TC (s) đến 4(s) là chưa hợp lý đối với trong tiêu chuẩn đã quy định, cụ thể là điều
phương án kết cấu này, mà hệ số ứng xử hợp kiện q ≥ 1.5 và giá trị phổ Sd(Ti) khi chu kỳ
lý cho phương án kết cấu này chính là giá trị nằm trong khoảng TC (s) đến 4 (s) phải ≥
q = 0.51, cho ta các giá trị phân tích và so β.ag; Dựa vào cách phân tích này, ứng với
sánh rất gần với phân tích tác động động đất từng dạng phương án kết cấu sẽ cho ta
theo phổ đàn hồi dưới 1.2 %. khoảng hệ số ứng xử q phù hợp dùng trong
phân tích tác động động đất bằng phương
4. KẾT LUẬN
pháp phổ phản ứng.
Để tránh phải phân tích trực tiếp các kết
cấu không đàn hồi, người ta kể đến khả năng

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. TCVN 9386-2012 (2012). Thiết kế công trình chịu động đất. Hà Nội: Bộ Xây Dựng.
2. Borzi, B., Calvi, G., Elnashai, A., Faccioli, E., & Bommer, J. (2001). Inelastic spectra for
displacement-based seismic design. Soil Dynamics and Earthquake Engineering, 21(1), 47-
61.
3. Cunha, A., Caetano, E., & Ribeiro, P. (2014). Accounting for ductility and overstrength in
seismic design of reinforced concrete structures.
4. Daza, L. (2010). Challenges, Opportunities and Solutions in Structural Engineering and
Construction.
5. Smith, B. S., Coull, A., & Stafford-Smith, B. S. (1991). Tall building structures: analysis and
design (Vol. 5): Wiley New York.
6. TEJA, N. W. (2013). Effect of Height on the Seismic Behavior of Reinforced Concrete
Bearing Wall Structural Systems with High Ductility. Middle-East Journal of Scientific
Research, 14(10), 1345-1353.

Ngày nhận bài: 05-11-2016 Ngày biên tập xong: 25-11-2016 Duyệt đăng: 15/12/2016

10

View publication stats

You might also like