Professional Documents
Culture Documents
net/publication/312125502
CITATIONS READS
0 1,786
2 authors, including:
Tran-Trung Nguyen
Van Lang University
10 PUBLICATIONS 2 CITATIONS
SEE PROFILE
Some of the authors of this publication are also working on these related projects:
All content following this page was uploaded by Tran-Trung Nguyen on 19 January 2017.
TÓM TẮT: Nghiên cứu này tập trung làm rõ giá trị hệ số ứng xử q của một công trình 20
tầng bằng bê tông cốt thép (BTCT) với giải pháp kết cấu cụ thể theo yêu cầu của Kiến Trúc.
Giá trị q được xác định bằng việc áp dụng theo TCVN 9386-2012 và do tác giả đề xuất
dựa trên công thức phổ phản ứng đàn hồi thiết kế trong TCVN 9386-2012 với công cụ MS
Excel 2016 kết hợp với phần mềm phân tích phần tử hữu hạn Etabs 2016.
Từ khóa: hệ số ứng xử, thiết kế kết cấu BTCT, tải trọng động đất, kết cấu nhà cao tầng.
ABSTRACT: This study focuses on clarifying the value of behavior factor q of a 20-storey
building with reinforced concrete (RC) with specific structural solutions at the request of
Architecture. Values of q are determined by applying TCVN 9386-2012 and by the author
based on a formula proposed universal design elastic response of TCVN 9386-2012 with
MS Excel 2016 tools combined with analysis finite element software ETABS 2016.
Key words: behavior factor in seismic design, reinforced concrete design, structural Tall
Buildings, earthquake load.student, class professional training, interest in learning.
1
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 01 / 2017
tích hệ số ứng xử phù hợp với mặt bằng và tường là phần tử vỏ nhiều lớp với tiết diện là
giải pháp kết cấu mà không làm thay đổi các thớ, cùng với sự hình thành các khớp dẻo
phương án thiết kế Kiến Trúc ban đầu là sự do thuộc tính của các thớ bê tông và cốt thép.
cần thiết trong việc thực hành tính toán. Trong phân tích phi tuyến do tải trọng động
Vấn đề hệ số ứng xử vẫn là một vấn đề đất có xét đến vài tham số như là các dạng
còn nhiều tiềm năng nghiên cứu vì đã có rất dao động chủ yếu, hệ số dẻo, hệ số cường độ
nhiều tác giả, nhóm nghiên cứu cùng với các và hệ số đáp ứng hiệu chỉnh. Các kết quả đạt
bài báo đã được công bố trong nhiều năm được chứng tỏ ứng xử do tải trọng động đất
qua, cụ thể: (B Borzi, GM Calvi, AS đều thỏa mãn, đặc biệt là dạng dao động
Elnashai, E Faccioli, & JJ Bommer, 2001) xoắn trong công trình. (A Cunha, E Caetano,
cho rằng hệ số hồi quy của gia tốc phổ không & P Ribeiro, 2014) đã thực hiện tính toán độ
đàn hồi đã được tính toán bằng mô hình đáp dẻo và hệ số vượt tải trong thiết kế động đất
ứng đàn dẻo lý tưởng (EPP – Elastic cho kết cấu BTCT để xem lại toàn bộ các
Perfectly Plastic) và tăng bền mềm hóa trễ phương pháp được đề nghị trong các tiêu
(HHS – Hysteretic Hardening Softening). chuẩn thiết kế động đất mà đều xem xét cả
Độ dẻo của kết cấu trong nghiên cứu này đều hai thành phần là độ dẻo và hệ số vượt tải,
dựa trên hệ số ứng xử (q hay R) vì nó cung những hệ số ảnh hưởng tới cường độ. Các
cấp giá trị phản ánh được mức độ dẻo thấp khung BTCT hoặc hệ hỗn hợp khung và hệ
nhất và khả năng phân tán năng lượng của tường chịu cắt sẽ được phân tích phi tuyến
kết cấu. (LG Daza, 2010) chỉ ra rằng sự khác tĩnh bằng phương pháp Static Push – over
biệt giá trị hệ số ứng xử mong muốn và thực khi chịu tải trọng ngang. Mục đích cuối cùng
tế tính toán là do hệ số cường độ (CΩ). Khi của nghiên cứu này là làm rõ tầm quan trọng
giá trị hệ số cường độ lớn sẽ đảm bảo hệ số của hệ số vượt tải trong thiết kế động đất.
R tính toán vượt quá hệ số R mong muốn. Trong nghiên cứu này, tác giả phân tích
Hệ số R đặc biệt có thể đạt được bằng cách giá trị hệ số ứng xử q mà (TCVN 9386-2012,
điều chỉnh tỷ lệ độ dẻo (μ) và hệ số cường 2012) là không hợp lý vì hình dạng mặt bằng
độ (CΩ). Nói cách khác, có vài cách kết hợp với các giải pháp kết cấu khác nhau sẽ có giá
(μ, CΩ) để đạt được hệ số hiệu chỉnh đáp ứng trị q khác nhau. Phân tích này được thực
như nhau. Các tiêu chuẩn thiết kế động đất hiện bằng việc xác định chu kỳ dao động của
trong tương lai gần, cần rà soát lại quy trình công trình bằng phần mềm tích hợp thiết kế
tính toán hệ số hiệu chỉnh đáp ứng, sử dụng kết cấu công trình ETABS phiên bản 2016,
một cách tiếp cận hợp lý hơn. Cần phải có từ đó thiết lập các phổ phản ứng đàn hồi
nhiều nghiên cứu về hệ số dư (Rρ). (NAGA Se(Ti) và phổ thiết kế Sd(Ti) có kể đến hệ số
WISVA TEJA, 2013) thực hiện nghiên cứu ứng xử q bằng phần mềm MS EXCEL.
ảnh hưởng chiều cao của tường chịu lực 2. HỆ SỐ ỨNG XỬ VÀ TẢI TRỌNG DO
BTCT có xét đến độ dẻo cao. Trong nghiên TÁC ĐỘNG CỦA ĐỘNG ĐẤT THEO
cứu này, ứng xử phi tuyến của kết cấu công TCVN 9386-2012
trình được nghiên cứu bằng phương pháp 2.1. Hệ số ứng xử
phần tử hữu hạn (PP PTHH) với các tấm
2
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 01 / 2017
Theo (TCVN 9386-2012, 2012), hệ số gia tốc đàn hồi, được gọi tắt là “Phổ phản
ứng xử lấy theo giải pháp cấu tạo và phương ứng đàn hồi”.
án kết cấu. Hệ số này nhằm xét đến khả năng Dạng của phổ phản ứng đàn hồi được
tiêu tán năng lượng được xác định cho mỗi lấy như nhau đối với hai mức tác động động
hướng tác động của động đất. đất giới thiệu trong 2.1 (1)P và 2.2.1(1)P
q q0 .kW (1) (TCVN 9386-2012, 2012) với yêu cầu
Trong đó: q0 giá trị cơ bản của hệ số ứng không sụp đổ (trạng thái cực hạn – tác động
xử, phụ thuộc vào các loại kết cấu sử dụng động đất thiết kế) và đối với yêu cầu hạn chế
và tính đều đặn theo phương mặt đứng của hư hỏng.
công trình; kW hệ số phản ánh dạng kết cấu Tác động động đất theo phương nằm
chiếm ưu thế trong hệ kết cấu có tường chịu ngang được mô tả bằng hai thành phần
lực. vuông góc được xem là độc lập và biểu diễn
Hệ khung hoặc hệ khung tương đương bằng cùng một phản ứng.
(hỗn hợp khung - vách), có thể xác định gần Đối với ba thành phần của tác động
đúng như sau (cấp dẻo trung bình): q = 3.3 động đất, có thể chấp nhận một hoặc nhiều
nhà một tầng; q = 3.6 nhà nhiều tầng, khung dạng khác nhau của phổ phản ứng, phụ
một nhịp; q = 3.9 nhà nhiều tầng, khung thuộc vào các vùng nguồn và độ lớn động
nhiều nhịp (hoặc kết cấu hỗn hợp khung đất phát sinh từ chúng.
vách). Ở những nơi chịu ảnh hưởng động đất
Hệ vách cứng hoặc vách cứng có lỗ: q phát sinh từ các nguồn khác nhau, khả năng
= 3.6 hệ kết cấu hỗn hợp tương đương vách sử dụng nhiều hơn một dạng phổ phản ứng
cứng, hoặc hệ vách cứng có lỗ (hệ tường có phải được xem xét để có thể thể hiện đúng
dầm liên kết) nhà một tầng; q = 3.0kW hệ tác động động đất thiết kế. Trong những
tường vách cứng chỉ có hai tường vách trường hợp như vậy, giá trị của ag cho từng
cứng; q = 3.1kW các hệ vách cứng không loại phổ phản ứng và từng trận động đất sẽ
phải là vách cứng có lỗ. Trong đó: khác nhau.
1 0 Đối với các công trình quan trọng (γI >
0.5 kW 1 (2)
3 1) cần xét các hiệu ứng khuếch đại địa hình
h (3) (tham khảo phụ lục A, phần 2 (TCVN 9386-
0 Wi
3
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 01 / 2017
Với các thành phần nằm ngang của tác Bảng 1. Giá trị của các tham số mô tả các phổ
động động đất, phổ phản ứng đàn hồi Se(T) phản ứng đàn hồi
được xác định bằng công thức (4) đến (7) Loại nền đất S TB (s) TC (s) TD (s)
T (4) A 1,0 0,15 0,4 2,30
0 T TB : S e (T ) a g S 1 2,5 1
TB
B 1,2 0,15 0,5 2,0
TB T TC : S e (T ) a g S 2,5 (5)
C 1,15 0,20 0,6 2,0
T (6)
TC T TD : S e T a g S 2,5 C D 1,35 0,20 0,8 2,0
T
T T (7) E 1,4 0,15 0,5 2,0
TD T 4 s : S e T a g S 2,5 C 2 D
T
Hệ số điều chỉnh độ cản η có thể xác
Trong đó: Se(T) phổ phản ứng đàn hồi;
định bằng biểu thức
T : là chu kỳ dao động của hệ tuyến tính một
10 (8)
bậc tự do; ag : là gia tốc nền thiết kế trên nền 0.55
5
loại A (ag = γI.agR); TB : là giới hạn dưới của
Trong đó: ξ tỷ số cản nhớt của kết cấu,
chu kỳ, ứng với đoạn nằm ngang của phổ
tính bằng phần trăm.
phản ứng gia tốc; TC : là giới hạn trên của
chu kỳ, ứng với đoạn nằm ngang của phổ
phản ứng gia tốc; TD : là giá trị xác định
điểm bắt đầu của phần phản ứng dịch chuyển
không đổi trong phổ phản ứng; S : là hệ số
nền; η : là hệ số điều chỉnh độ cản với giá trị
tham chiếu η = 1 đối với độ cản nhớt 5%.
4
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 01 / 2017
5
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 01 / 2017
6
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 01 / 2017
Bảng 3. Các dạng dao động ảnh hưởng tới Bảng 6. Giá trị phổ Se(Ti) theo hai phương
phương X
PHỔ THEO PHƯƠNG X
TH tải Dạng dao động T (s) Ti (s) Se(Ti)
Modal 1 3.465 0 1.20 6.0
TB 0.15 5.94 4.8
Modal 4 1.048
0.478 5.94 3.6
Modal 7 0.478 2.4
TC 0.5 5.94
1.048 2.83 1.2
Bảng 4. Các dạng dao động ảnh hưởng tới 0.0
TD 2 1.49
phương Y 3.465 0.49 0.0 2.0 4.0
4 0.37
TH tải Dạng dao động T (s) PHỔ THEO PHƯƠNG Y
Modal 2 2.651 Ti (s) Se(Ti)
Modal 5 0.708 0 1.20 6.0
TB 0.15 5.94 4.8
3.6
3.4.2. Thiết lập phổ phản ứng TC 0.5 5.94
2.4
0.708 4.20 1.2
Các giá trị phổ Se(T), Sd(T) được tính TD 2 1.49 0.0
2.651 0.85 0.0 2.0 4.0
toán dựa trên chu kỳ theo 2 phương đã được 4 0.37
liệt kê (Bảng 3), (Bảng 4) và các công thức Bảng 7. Giá trị phổ Sd(Ti) được thiết lập từ giá
từ (4) đến (7); từ (10) đến (13). Trong đó hệ trị chu kỳ theo hai phương
số ứng xử q = 3.9 theo TCVN 9386-2012,
PHỔ THEO PHƯƠNG X
được thể hiện (Bảng 6) và (Bảng 7). Từ các Ti (s) Sd(Ti) ≥ β.ag
0 0.80 OK
giá trị phổ xác định, sẽ được khai báo trong TB 0.15 0.77 OK
0.478 0.77 OK
phần mềm ETABS 2016 và tiến hành phân TC 0.5 0.77 OK
tích các giá trị nội lực trong dầm và cột. 1.048 0.37
0.19
OK
NOT OK
TD 2
3.465 0.06 NOT OK
Bảng 5. Thông số đầu vào cho tính toán tác 4 0.05 NOT OK
động động đất 1.0
0.8
Địa điểm xây dựng 0.5
Tỉnh / T.phố Thủ Đô Hà Nội 0.3
0.0
Quận / huyện Quận Cầu Giấy
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0
Kinh độ 105.799494
PHỔ THEO PHƯƠNG Y
Vĩ độ 21.033276 Ti (s) Sd(Ti) ≥ β.ag
Gia tốc nền tham chiếu 0 0.80 OK
0.1032
agR TB 0.15 0.77 OK
TC 0.5 0.77 OK
Mức độ và hệ số tầm quan 0.708 0.54 OK
trọng TD 2 0.19 NOT OK
2.651 0.11 NOT OK
Mức độ quan trọng Cấp II 4 0.05 NOT OK
Hệ số tầm trọng γI 1
1.0
Cấp dẻo kết cấu DCM
Cấp dẻo trung 0.8
bình 0.5
Loại đất nền B 0.3
Hệ số nền S 1.2 0.0
TB (s) 0.15 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0
TC (s) 0.5
TD (s) 2 Ta dễ dàng thấy rằng, khi sử dụng hệ số
Gia tốc nền thiết kế ag 1.012392 q = 3.9 trong (TCVN 9386-2012, 2012) quy
7
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 01 / 2017
định thì giá trị phổ Sd(Ti) tính ra lại không thấp nhất, chênh lệch rất nhiều với phổ đàn
đảm bảo điều kiện ≥ β.ag . Mặt khác, theo hồi trên 80%. Còn hai phổ thiết kế có hệ số
quy định trong (TCVN 9386-2012, 2012) ứng xử tương ứng q = 1.5 và q = 0.93 chênh
đối với phổ thiết kế đàn hồi theo phương lệch trên 60% và 40% phổ đàn hồi.
ngang hệ số ứng xử q ≥ 1.5, điều này lại càng Phổ thiết kế với hệ số ứng xử phù hợp
thấy không hợp lý khi q = 3.9 > 1.5 đã trình cho hệ kết cấu này chính là q = 0.51 vì giá
bày trong (Bảng 7). Ngay cả khi giá trị q = trị phổ thiết kế rất gần với phổ đàn hồi.
1.5 cũng không thỏa mãn điều kiện Sd(Ti) ≥ 6.0
β.ag (Bảng 8). PDH
PTK(q = 3.9)
4.8
Bảng 8. Phổ thiết kế với hệ số ứng xử q = 1.5 PTK(q = 0.93)
8
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 01 / 2017
64
61 PĐH
58
PTK_q = 3.9
54
51 PTK_q = 1.5
48
PTK_q = 0.93
45
42 PTK_q = 0.51
38
Mô men M3 (kN.m)
2500
2000
1500
1000
500
0
Hình 11. Các tên dầm, cột trong khung trục B 0.30.60.91.21.51.82.12.42.73.03.33.63.94.24.54.85.15.45.76.06.36.66.97.27.57.88.18.48.7
Vị trí mặt cắt dầm B25
Độ chênh lệch của các giá trị phổ (Hình Hình 14. So sánh mô men M3 dầm B25 tầng
9) và (Hình 10) sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tác 10 theo phương X
động của động đất về lực cắt tầng, nội lực 975
900
PDH
PTK_q=3.9
825
trong khung. Điển hình là cấu kiện dầm B25 750
PTK_q=1.5
PTK_q=0.93
675
525
450
hiện dưới dạng các đồ thị so sánh. 375
300
225
150
64
75
61 PĐH 0
58 0.30.60.91.21.51.82.12.42.73.03.33.63.94.24.54.85.15.45.76.06.36.66.97.27.57.88.18.48.7
54 Vị trí mặt cắt dầm B25
PTK_q = 3.9
51
48
45
PTK_q = 1.5
Hình 15. So sánh mô men M3 dầm B25 tầng
42
38
PTK_q = 0.93
10 theo phương Y
35
Chiều cao tầng (m)
32 PTK_q = 0.51
29 Từ các bảng so sánh trên, khi sử dụng
26
22
19
phổ thiết kế có hệ số ứng xử q theo hệ kết
16
13 cấu được quy định trong (TCVN 9386-2012,
10
6 2012), độ chênh lệch về các giá trị lực cắt
3
0
0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 140000 160000 180000 200000
đáy, lực cắt tầng và nội lực trong khung
VX (kN)
chênh lệch với các giá trị trên khi phân tích
bằng phổ đàn hồi là khá lớn (từ 80% - 90%).
Hình 12. Biểu đồ so sánh lực cắt tầng theo Mặt khác khi phân tích phổ thiết kế với hệ
phương X số ứng xử q thỏa điều kiện khi phân tích theo
9
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 01 / 2017
phổ ngang, giá trị q ≥ 1.5 và điều kiện giá trị tiêu tán năng lượng chủ yếu thông qua ứng
phổ thiết kế khi chu kỳ nằm trong khoảng TC xử dẻo của các cấu kiện hoặc các cơ cấu
(s) đến 4 (s), Sd(Ti) ≥ β.ag, để đảm bảo các khác bằng cách phân tích đàn hồi dựa trên
điều kiện này, các giá trị phân tích theo phổ phổ phản ứng thiết kế được chiết giảm từ
thiết kế vẫn còn khá lớn nằm trong khoảng phổ phản ứng đàn hồi, việc chiết giảm này
40% đến 70%. Đối với hệ kết cấu của công thông qua hệ số ứng xử q. Nhưng nếu lấy hệ
trình được phân tích, hệ số ứng xử q lấy theo số này theo quy định của (TCVN 9386-
(TCVN 9386-2012, 2012) và được hiệu 2012, 2012) lại chênh lệch quá nhiều so với
chỉnh để đảm bảo điều kiện phổ theo phương việc phân tích bằng phổ phản ứng đàn hồi;
ngang và giá trị phổ thiết kế trong khoảng Mặt khác lại không đảm bảo vài điều kiện
chu kỳ TC (s) đến 4(s) là chưa hợp lý đối với trong tiêu chuẩn đã quy định, cụ thể là điều
phương án kết cấu này, mà hệ số ứng xử hợp kiện q ≥ 1.5 và giá trị phổ Sd(Ti) khi chu kỳ
lý cho phương án kết cấu này chính là giá trị nằm trong khoảng TC (s) đến 4 (s) phải ≥
q = 0.51, cho ta các giá trị phân tích và so β.ag; Dựa vào cách phân tích này, ứng với
sánh rất gần với phân tích tác động động đất từng dạng phương án kết cấu sẽ cho ta
theo phổ đàn hồi dưới 1.2 %. khoảng hệ số ứng xử q phù hợp dùng trong
phân tích tác động động đất bằng phương
4. KẾT LUẬN
pháp phổ phản ứng.
Để tránh phải phân tích trực tiếp các kết
cấu không đàn hồi, người ta kể đến khả năng
Ngày nhận bài: 05-11-2016 Ngày biên tập xong: 25-11-2016 Duyệt đăng: 15/12/2016
10