Professional Documents
Culture Documents
PHÚC TRÌNH
SVTH: – MSSV:
2
4 313 692 34 19 35 108 23 45 45 20 36 13
5 195 306 40 58 32 22 23 22 32 8 26 25
6 161 244 61 58 26 64 34 24 35 21 31 20
7 129 673 82 19 35 67 38 14 38 10 32 18
8 579 438 78 35 17 35 36 22 38 14 33 22
2. Xử lí số liệu
2.1. Các công thức tính toán
- Công suất tiêu thụ cho động cơ của máy nghiền có tải:
Pcó tải=U . I . cosφ=220 . 0 ,8 . 11,572=2032,7 (W )
- Công suất tiêu thụ cho động cơ của máy nghiền không tải:
Pkhông tải=U . I . cosφ=220 . 6,763 .0,8=1190,3(W )
- Công suất tiêu thụ động cơ nghiền vật liệu:
P '=P có tải −Pkhông tải=842,4 (W )
- Đường kính tương đương của hạt gạo: (giả thiết hạt gạo có dạng hình trụ tròn
xoay)
+ Kích thước hạt gạo trước khi nghiền: Chiều dài: h = 6 (mm)
Đường kính: d = 1,5 (mm)
2 2
d 1,5 27 π
+ Thể tích hạt gạo: V =π . .h=π . . 6= (mm3 )
4 4 8
+ Diện tích bề mặt hạt gạo: S=π . d .h=π .1,5 . 6=9 π (mm2)
Đường kính tương đương của hạt gạo:
27 π
V 8
D p 1=6 . =6 . =2,25( mm)
S 9π
+ Sự phân phối kích thước hạt dựa vào phần khối lượng tích luỹ trên rây:
dϕ b
=K . D p (1)
d Dp
3
b +1
'K .(r −1) 0,4 5
với K= ;r=
b+1 0 , 25
Theo đồ thị logΔ ϕ n theo log D pn từ kết quả phân tích rây, có: y = 1.1323x -0.0416
Hệ số góc: b + 1 = 1,1323 b = 0,1323
Tung độ góc: logK’ = -0,0416 K’ = 0,9087
K = 2,049
−2 , 0 49
1 , 1323
ϕ = 1, 1323 . D p +C
Theo định luật Bond, vật liệu sau khi nghiền có 80% qua rây, 20% tích luỹ lại trên
rây
ϕ =0,2
D p=0 ,509
Vậy chọn D p 2=0 , 509(mm)
- Công suất nghiền:
4
P= . 19 W i .
3 ( 1
−
1
√ Dp2 √Dp1 )
.T
M
với T= ; Wi = 13 (kW.h/tấn)
t
4
P= . 19 .13 .
3 ( 1
−
1
√ 0 , 509 √2,25
.
)
200.10−6
36
=80,685(W )
60
- Hiệu suất nghiền:
P 80,685
H= . 100 %= . 100 %=9,58 %
P' 842,4
2.2. TN xác định hiệu suất rây
Lần rây Thời gian (phút) Khối lượng qua rây ∑Ji (g)
1 5 28,57 28.57
2 5 2,88 31.45
3 5 0,72 32.17
4 5 0,15 32.32
4
5 5 0,05 32.37
.
Biểu đồ 1. Giãn đồ tổng khối lượng qua rây theo số lần rây
Nhận xét: sau nhiều lần rây khối lượng vật liệu qua rây tăng dần. Sau 5 lần rây,
khối lượng qua rây gần như đã hết. Tích số F.a = 32,37
Khối lượng vật liệu lọt qua rây ngay lần rây đầu tiên Jl = 28,57g
J
Hiệu suất rây E= × 100 = 88,26%
Fa
2.3. Xác định sự phân bố kích thước hạt sau khi nghiền
Kết quả phân tích rây: M=80g
Kích thước rây (mm) Khối lượng trên rây (g) ϕ Δϕ
0,100 4,42 0,361 0,361
0,125 8,67 0,541 0,181
0,200 9,06 0,655 0,113
0,250 14,46 0,763 0,108
0,450 28,84 0,818 0,055
5
0.125 -0.90 0.101 -1.00
0.1 -1.00 0.067 -1.17
Biểu đồ 2. Giản đồ sự phân phối kích thước của vật liệu trên rây theo phần khối
lượng tích luỹ
0.900
0.800
0.700
0.600
0.500
D (mm)
0.400
0.300
0.200
0.100
0.000
0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0.45
ϕ (mm)
6
2.4. Thí nghiệm trộn
Cân 1,5kg đậu xanh, 3kg đậu nành.
Thời gian trộn 20 giây:
20"
7
u (nành) (xanh) CA)2 C B) 2 CA)2
1 31 61 0,3370 0,1087 0,6630 0,1087
2 26 42 0,3824 0,0808 0,6176 0,0808
3 30 72 0,2941 0,1388 0,7059 0,1388
4 35 108 0,2448 0,1780 0,7552 0,1780 70
0,8746 0,0503
5 32 22 0,5926 0,0055 0,4074 0,0055 3
6 26 64 0,2889 0,1427 0,7111 0,1427
7 35 67 0,3431 0,1047 0,6569 0,1047
8 17 35 0,3269 0,1154 0,6731 0,1154
8
Thời gian 240 giây:
240"
Mẫ A B (CiA – (CiB – ∑(CiA
CiA CiB N Is
u (nành) (xanh) CA)2 CB)2 – CA)2
1 32 72 0,3077 0,1289 0,6923 0,1289
2 26 27 0,4906 0,0310 0,5094 0,0310
3 32 37 0,4638 0,0412 0,5362 0,0412
4 45 20 0,6923 0,0007 0,3077 0,0007
0,2409 487 0,1151
5 32 8 0,8000 0,0178 0,2000 0,0178
6 35 21 0,6250 0,0017 0,3750 0,0017
7 38 10 0,7917 0,0156 0,2083 0,0156
8 38 14 0,7308 0,0041 0,2692 0,0041
9
0
0,600
8 0,0044 0,4000 0,0044
33 22 0
Giản đồ:
0.2500
0.2000
0.1500 0.127
0.115
0.1000 0.079
0.020 0.050
0.0500
0.0000
0 60 120 180 240 300 360
10
- Định luật Bond có tính thực tế hơn so với định luật Kick và định luật Rittinger
trong việc ước tính công suất nghiền. Vì Chỉ số công Wi đã bao gồm cả ma sát trong
máy nghiền và công suất tính là công suất trên trục máy nghiền.
2/Nhận xét về hiệu suất rây và nghiền đo được. So sánh với kết quả trong
sách. Giải thích các sai biệt.
Hiệu suất rây: E= 88,26%. Hiệu suất rây không cao vì:
- Độ ẩm của vật liệu thấp, tránh việc các hạt kết dính lại với nhau không lọt qua
rây, thuận lợi cho quá trình rây.
- Bề dày lớp vật liệu trên rây là vừa phải.
- Do bề mặt rây phẳng, thuận lợi cho quá trình rây.
Hiệu suất nghiền: H= 9,58%. Hiệu suất nghiền thấp vì:
- Kết quả phân tích rây không chính xác dẫn đến xác định kích thước hạt sau khi
nghiền không chính xác.
- Công máy nghiền bao gồm cả công lúc không tải nên công máy nghiền tính
được khá lớn.
- Lưới rây có một vài lỗ thủng ở giữa, phải bít lại bằng băng keo nên tại những vị
trí đó vật liệu không lọt qua được.
- Do khối lượng vật liệu đem cân chưa được chính xác.
- Do bấm thời gian chưa được chính xác.
- Do quá trình cân sau khi rây vật liệu. Vì vật liệu lúc rất dễ bay ra môi trường
xung quanh và còn bám nhiều trên bề mặt rây không lấy ra được.
- Khối lượng trên rây ΔΦ, để từ đó vẽ đồ thị và tính được Dp2
- Sai số trong quá trình vẽ đồ thị.
3/ Bàn về độ tin cậy của kết quả và các yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất.
- Kết quả nghiền: độ tin cậy của kết quả nghiền ở mức thấp. Các yếu tố ảnh
hưởng đến kết quả nghiền được nêu ở câu 2.
- Kết quả rây: độ tin cậy của kết quả rây khá cao.
Các yếu tố ảnh hưởng đa phần đến kết quả rây:
- Độ ẩm của vật liệu rây thấp.
- Bề dày lớp vật liệu trên bề mặt rây vừa phải.
- Bề mặt rây phẳng.
11
- Có lót lớp giấy ở rây dưới rây 0,45 mm nên ta chỉ cần đem cả tờ giấy đi cân. Vì
thế không có việc vật liệu bị bám lại trên rây, cho nên độ chính xác cao.
- Do quá trình tính toán đơn giản hơn nhiều so với phần tính hiệu suất nghiện
nên giảm được nhiều sai số.
- Tuy nhiên, có một số nguyên nhân làm giảm độ tin cậy này như vật liệu mịn dễ
bay vào không khí, việc ước lượng (Fa) trên giản đồ 1 chưa được chính xác tuyệt đối,
…Nhưng là các yếu tố ảnh hưởng không đáng kể.
- Kết quả trộn: độ tin cậy của kết quả trộn ở mức tạm ổn.
Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả trộn:
- Sự phân phối cỡ hạt: vì hạt đậu xanh và đậu nành có kích thước sai lệch nhiều
nên sẽ ảnh hưởng xấu đến quá trình trộn.
- Thời gian trộn: được xác định bằng thì kế do thiết bị và bấm bằng tay nên có
sai số. Nhưng sai số này không đáng kể.
- Khối lượng riêng của vật liệu: vì đậu xanh và đậu nành có khối lượng riêng xấp
xỉ nhau nên có tác động tốt đối với quá trình trộn.
- Tính dễ vỡ (dòn): đậu xanh và đậu nành không có tính chất vỡ vụn nên quá
trình trộn diễn ra dễ dàng hơn.
- Mẫu được lấy tại nhiều vị trí theo sơ đồ nên đảm bảo được tính đặc trưng của
mẫu lấy, làm tăng độ chính xác của kết quả.
- Quá trình tính toán kết quả đơn giản nên hầu như không có sai số.
4/ Nhận xét về cách lấy mẫu trong thí nghiệm trộn.
Cách lấy mẫu ở những vị trí như trên đảm bảo có thể khảo sát hết toàn bộ khối hạt,
làm cho mẫu lấy có tính đặc trưng và như vậy kết quả sẽ có độ chính xác cao. Bởi vì
trong quá trình trộn không phải tại mọi vị trí đều có sự phân bố các hạt như nhau, cho
nên ta phải lấy tại nhiều vị trí để tính trung bình của nó.
Số lượng mẫu lấy là 8 mẫu trên một lần lấy, số mẫu lấy là một nắm tay nên phần
mẫu này cũng chiếm một tỉ lệ đáng kể so với toàn bộ khối hạt. Sau khi đếm số lượng
các hạt ta lại đổ vào trong thùng trộn, vô tình làm thay đổi sự phân bố các hạt. Ảnh
hưởng này sẽ không đáng kể nếu lượng vật liệu ban đầu đem trộn lớn. Tuy nhiên,
việc lấy mẫu bằng cách bốc tay sẽ gây ra sai số đo thể tích các mẫu khảo sát có thể
không giống nhau.
12
5/ Bàn về độ tin cậy của kết quả trộn và các yếu tố nào trong thí nghiệm có ảnh
hưởng nhiều nhất đế thí nghiệm trộn.
Độ tin cậy của kết quả trộn là trung bình, chấp nhận được.
Các yếu tố ảnh hưởng
- Sự phân phối cỡ hạt: vì hạt đậu xanh và đậu nành có kích thước sai lệch nhiều
nên sẽ ảnh
hưởng đến quá trình trộn.
- Thời gian trộn: được xác định bằng thì kế (bấm bằng tay) nên có sai số. Nhưng
sai số không đáng kể.
- Khối lượng riêng của vật trộn: hạt đậu nành và đậu xanh có khối lượng riêng
xấp xỉ nhau tuy nhiên có thể do đậu được xài lâu nên lẫn trong đó là vỏ đậu bị bong ra
và các hạt bị vỡ thành nửa hạt.
- Tính dễ vỡ (đòn): đậu xanh và đậu nành không có tính chất dễ vỡ tuy nhiên do
bảo quản
và sử dụng đậu cũ nên đậu khá giòn và có lẫn các vụn.
- Mẫu được lấy tại nhiều vị trí nên đảm bảo được tính đặc trưng, độ chính xác
cao.
- Có sai số trong quá trình đếm, mẫu lấy không đồng đều.
13