Professional Documents
Culture Documents
THINGSPEAK FIREBASE
Định - ThingSpeak về cơ bản là một dịch vụ nền - Firebase là một trong những nền
nghĩa tảng phân tích IoT cho phép các nhà phát tảng Backend as a Service (BaaS)
triển IoT lưu trữ, trực quan hóa và phân tích phổ biến nhất cho phép các nhà phát
các luồng dữ liệu trực tiếp trên đám mây. triển ứng dụng di động thiết kế và
Nó là phần mềm mã nguồn mở được viết thực thi các ứng dụng của họ.
bằng Ruby, và nó tạo điều kiện cho việc - Không giống như ThingSpeak,
truy cập, truy xuất và ghi nhật ký dữ liệu, Firebase không được thiết kế độc
với một API cho phần cứng và các trang quyền để đáp ứng nhu cầu của các
web truyền thông xã hội. nhà phát triển IoT. Tuy nhiên, một
- ThingSpeak đã tích hợp hỗ trợ cho phần sản phẩm IoT tiên phong khác thuộc
mềm máy tính MATLAB, cho phép người sở hữu của Google - Google Nest -
dùng triển khai phần mềm để phân tích, được xây dựng trên Firebase và một
hiển thị và xử lý dữ liệu trực tuyến mà số sản phẩm khác cũng làm theo.
không cần mua giấy phép. Nó thường được - Firebase có thể hoạt động với bất
sử dụng để tạo mẫu và chứng minh các hệ kỳ phần cứng sản phẩm nào có thể
thống IoT khái niệm yêu cầu phân tích. giao tiếp với API REST của nó, bao
gồm cả Bộ khởi động Arduino nổi
bật nhất.
- Là một nền tảng đám mây phổ
biến, Firebase có một số hạn chế,
như thiếu hỗ trợ cập nhật chương
trình cơ sở OTA, xử lý dữ liệu trực
1
Jessica Clark, “ThingSpeak vs Firebase”, https://blog.back4app.com/thingspeak-vs-firebase/#What_is_ThingSpeak-2
ThingSpeak Firebase
Open-Source Yes No
Microsoft - Nhà cung cấp lớn thứ hai - Các vấn đề với tài
Azure IoT - Tích hợp với các công cụ và phần mềm liệu
hub của Microsoft - Công cụ quản lý
- Bộ tính năng rộng không đầy đủ
- Đám mây lai
- Hỗ trợ cho nguồn mở
- Giống nhau:
+ Kết nối các thiết bị với nhau và với các dịch vụ web.
+ Device shadow có thể được thực hiện trên cả hai nền tảng.
+ Hỗ trợ hàng tỷ thiết bị và tin nhắn.
+ Cả hai nền tảng đều hỗ trợ giao tiếp hai chiều giữa các thiết bị và Hub.
+ Cho phép áp dụng định tuyến cho các tin nhắn.
+ Cung cấp giao tiếp an toàn thông qua TLS cho phép xác thực lẫn nhau.
2
PHAMDUONG, “So sánh dịch vụ Web Service của AWS và AZURE và GOOGLE”, https://suitecloud.vn/so-sanh-dich-vu-web-service-
cua-aws-va-azure-va-google/
Microsoft Azure
Amazon AWS IoT
IoT hub
Cloud Services
Pricing Pricing
Pricing
ECS AKS
Containers
EKS Container Instances
App Service
App Hosting Elastic Beanstalk Service Fabric
Cloud Services
Batch
Batch Batch
Processing
Snowball
Offline Data
Snowball Edge N/A
Transfer
Snowmobile
SQL Database
Database for
Relational/SQL RDS
MySQL
Database Aurora
Database for
PostgreSQL
NoSQL Cosmos DB
DynamoDB
Database Table Storage
In-Memory
Elasticache Redis Cache
Database
Disaster
N/A Site Recovery
Recovery
SageMaker
AML
Machine
Apache MXNet on Machine Learning
Learning
AWS
TensorFlow on AWS
IoT Hub
IoT IoT Core
IoT Edge
Content
CloudFront CDN
Delivery
HDInsight
Athena Stream Analytics
Big Data
EMR Data Lake
Analytics
Kinesis Analytics
Analysis Services
IAM
Authentication Active Directory
Directory Service
and Access Multi-Factor
Organizations
Management Authentication
Single Sign-On
GuardDuty
Macie
Security Security Center
Shield
WAF
Portal
Cloud Systems Manager Policy
Management Management Console Cost Management
Virtual Private
Cloud VPC N/A
Training and
Training Certification Training
3rd Party
Software and
Services Marketplace Marketplace
5. Các bước thực hiện, giải thích code quá trình cập nhật dữ liệu lên server Thingspeak và kết quả thực
hiện (video clip demo nếu có).
Bước 1: Truy cập vào: https://thingspeak.com/
Bước 2: Tiến hành đăng nhập vào Thingspeak với tài khoản Mathworks
+ Vào mục Platform.ini -> add thêm thư viện sử dụng là ThingSpeak và chỉnh monitor speed =
115200:
Bước 7: Vào thư mục src -> main.cpp -> include thư viện mới add vào
- CODE:
Bước 5: Điền tên project tại mục “Enter your project name”
Bước 6: Bấm bỏ chọn vào mục “Enable Google Analytics for this project” -> chọn “Create Project”
để tạo project
Bước 8: vào mục Rules chỉnh 2 thông số read và write có mặc định là false thành true
Bước 9: Bấm chọn “+” ngay vị trí link để tạo “key” và “value”
Bước 11: Tạo chương trình Code bằng VS code với platform IO
+ Chọn new Project:
Bước 12: Vào thư mục src -> main.cpp -> include thư viện mới add vào
Bước 13: Tạo biến fireBaseHost với giá trị lấy tại:
Bước 14: Tạo biến fireBaseAuth với giá trị lấy tại:
1. Ngay Project overview bấm vào chọn users and permission:
3. Lấy mã Auth:
- CODE: