You are on page 1of 3

1.

Các tham số sau mô tả một đĩa cứng:

· C: Số lượng Cylinders
· T: Số lượng track trên mỗi Cylinders

· S: Số lược sector trên mỗi tracks

· ω: vận tốc quay (vòng trên giây)


· B: số byte trên mỗi sectors:

a) Hãy xác định số byte trên mỗi cylinders

Số byte trên mỗi cylinders: B*S*T;


b) Muốn tăng tốc độ truy cập, nên cải thiện tham số gì?

Nên cải thiện tham số ω cụ thể là vận tốc quay được tăng lên

2. Cho C = 2000, T = 10, S = 50, B = 512, và ω = 60. Thời gian tìm kiếm (seek
time) ts được tính bằng công thức:

ts = 3+0.025d

Trong đó d là khoảng cách, tính bằng số cylinders. Đầu đọc đang ở cylinder 20,
hãy tính ts khi truy cập vào bytes thứ 693.
1 cylinders có số byte là: 50*10*512= 256000 (byte)

Byte thứ 693 nằm ở cylinders thứ 1 (vì 693 < 256000)

Vì đầu dọc đang ở cylinders 20 nên phải đọc qua 20 cylinders rồi quay lại cylinders
0

Vậy t(s)= 3+0.025*20=3.5(s)

3. Giả sử đĩa cứng có 200 cylinders. Ta cần đọc các khối tại các cylinder như
sau : 63, 143, 47, 102, 140, 12, 165, và 67. Giả sử hiện tại đầu đọc đang ở vị trí
34. Xác định số cylinder cần đọc nếu dùng thuật toán FCFS, SSTF, SCAN (giả
sử lúc bắt đầu, đầu đọc đang đi về bên trái), CSCAN (giả sử, đầu đọc chỉ đọc
về bên phải), LOOK , C- LOOK
FCFS (First Come First Serve):

Thứ tự các cylinder cần đọc là: 34, 63, 143, 47, 102, 140, 12, 165, 67

Số cylinder cần đọc là: 8

SSTF (Shortest Seek Time First):

Số cylinder gần nhất với cylinder hiện tại là 47, sau khi đọc xong cylinder này thì
tiếp tục đọc các cylinder theo thứ tự gần nhất. Thứ tự các cylinder cần đọc là: 34,
47, 67, 102, 140, 143, 165, 63, 12

Số cylinder cần đọc là: 8

SCAN:

Đầu đọc đang đi về bên trái, ta sẽ tìm kiếm cylinder bên trái gần nhất rồi di chuyển
đến đó, sau đó quay đầu và tìm kiếm cylinder bên phải gần nhất và di chuyển đến
đó. Thứ tự các cylinder cần đọc là: 34, 12, 2, 47, 63, 67, 102, 140, 143, 165

Số cylinder cần đọc là: 10

CSCAN:

Đầu đọc chỉ đọc về bên phải, tìm kiếm cylinder bên phải gần nhất rồi di chuyển đến
đó, sau đó quay đầu và tìm kiếm cylinder bên phải gần nhất và di chuyển đến đó.
Thứ tự các cylinder cần đọc là: 34, 47, 63, 67, 102, 140, 143, 165, 199, 0, 12

Số cylinder cần đọc là: 11

LOOK:

Cylinder gần nhất với cylinder hiện tại là 47, sau khi đọc xong cylinder này thì tiếp
tục đọc các cylinder theo thứ tự gần nhất trên cùng một hướng. Thứ tự các cylinder
cần đọc là: 34, 47, 63, 67, 102, 140, 143, 165, 12

Số cylinder cần đọc là: 9

C-LOOK:
Tìm kiếm cylinder bên phải gần nhất rồi di chuyển đến đó, sau đó quay đầu và tìm
kiếm cylinder bên phải gần nhất và di chuyển đến đó. Thứ tự các cylinder cần đọc
là: 34, 47, 63, 67, 102, 140, 143, 165, 12

Số cylinder cần đọc là: 9

4. Trình bày cơ chế tăng hiệu năng và chống lỗi của RAID 0, RAID 1, RAID 5,
RAID 10

RAID 0: dữ liệu sẽ được bé nhỏ thành các strip elementcos kích thước cỡ mặc định
là 64kb đồng thời đẩy vào nhiều disk trong array bằng cách truy xuất dữ liệu vào
nhiều disk cùng 1 lúc nên RAID 0 sẽ nâng cao hiệu năng 1 cách đáng kể nhưng bất
kì disk nào trong 4 disk hỏng thì ¼ dữ liệu sẽ mất và không khôi phục nổi
RAID 1: đòi hỏi ít nhất 2 đĩa cứng để làm việc, dữ liệu ghi vào 2 ổ giống hệt nhau,
nếu 1 ổ trục trặc ổ còn lại vẫn hoạt động bình thường, tuy nhiên hiệu năng không
phải yếu tố hàng đầu.
RAID 5: cần tối thiểu 3 ổ cứng, phương án lưu trữ của RAID 5 như sau. giả sử có 1
file A thì khi lưu trữ tách ra 3 phần A1, A2, A3, ba phần này sẽ tương ứng lưu trên
ổ đĩa disk 0, disk 1, disk 2 còn ổ disk 3 sẽ giữ bản sao lưu backup của 3 phần này.
Tương tự các file sau cũng vậy và tùy theo tiến trình thực hiện mà bản sao lưu có thể
được lưu trữ ở bất kì 1 trong những ổ trong cụm RAID
RAID 10: dữ liệu được shipping vào các mirro set, các raid array được chia thành
các set, mỗi set đó là 1 cặp set dùng raid 1, sau đó data được shipping theo raid 0
xuống các set này. Do không sử dụng parity data nên hoàn toàn không sợ hiệu năng
thấp , khả năng chống lỗi rất cao, nó có thể khôi phục hầu hết mọi sự cố trừ khi toàn
bộ disk thuộc cùng 1 mirror, set hoàn toàn bị lỗiỗi

You might also like