You are on page 1of 41

Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.

com

WRITING TASK 1 - LINE GRAPH

Đề 14: Đề thi IELTS Writing task 1 ngày 12/05/2018

The line graph below gives information about the percentage of women aged 15-
64 in employment between 2003 and 2009.

PHÂN TÍCH CÂU HỎI

– Dạng câu hỏi: Line graph có sự thay đổi theo thời gian nên người đọc cần sử dụng
các từ vựng-cấu trúc miêu tả xu hướng nhằm nhấn mạnh đến sự thay đổi của số liệu
trong khoảng thời gian của biểu đồ.
– Thì sử dụng: Thời gian trong bài hoàn toàn trong quá khứ nên mình sẽ sử dụng thì
quá khứ đơn cho bài này.
– Đơn vị: Billion dollars

CẤU TRÚC BÀI VIẾT

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

– Introduction: Paraphrase lại nội dung của biểu đồ để mô tả xem biểu đồ này nói về
cái gì.
– Overview: Nêu số liệu nổi bật. Sử dụng các cấu trúc miêu tả số liệu phù hợp để làm
nổi rõ xu hướng bài viết.
– Body:

● Body 1: Mô tả số liệu năm 2003, so sánh tương quan giữa các số liệu trong
năm này.
● Body 2: Mô tả số liệu các năm còn lại và làm rõ xu hướng phát triển số liệu
của từng loại đối tượng.

Giải đề thi IELTS Writing task 1 ngày 12/05/2018

BÀI MẪU THAM KHẢO

The line graph compares the percentage of females who were from 15 to 64 years old
having jobs in five nations from 2003 to 2009.
Overall, employment level of women in this age blanket in Iceland, despite a marginal
fall, was highest over the period shown. The percentages of females aged 15 to 64
being employed in the other nations increased.
In 2003, over 80% of females aged 15 to 64 in Iceland were in employment, compared
to roughly 70% of Canadians. The percentage of employed 15-to 64-year-old female
Germans was just under 60%, much higher than the figures for Chile and Turkey, with
around 35% and 25% respectively.
After six years, Iceland was the unique nation that showed a fall in the employment
rate of women in this age group, to under 80%. Canada’s and Germany’s figures
recorded an insignificant rise in this rate, of under 1% and about 5% in turn. A similar
climb was repeated in Chile, while the rate of employment in Turkey, after a marginal
fall in the first two years, recovered to the initial point in 2009.
(181 words)

TỪ VỰNG HAY

– Marginal (adj): small and not important – Không đáng kể

Ex: a marginal improvement in weather conditions

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

– Insignificant (adj): not big or valuable enough to be considered important – Không


đáng lưu ý
Ex: The levels of chemicals in the river are not insignificant.

– Initial(adj): happening at the beginning; first – Trước đó

Ex: The levels of chemicals in the river are not insignificant.

– Respectively (adv): in the same order as the people or things already mentioned –
Tương ứng
Ex: Julie and Mark, aged 17 and 19 respectively.

TẠM DỊCH BÀI MẪU

Biểu đồ đường thẳng so sánh tỷ lệ nữ giới từ 15 đến 64 tuổi có việc làm ở 5 quốc gia
từ năm 2003 đến năm 2009.
Nhìn chung, mức lao động của phụ nữ trong độ tuổi này cao ở Iceland, mặc dù một sự
sụt giảm nhẹ, vẫn chiếm vị trí cao nhất trong giai đoạn này. Tỷ lệ nữ từ 15 đến 64 tuổi
được tuyển dụng ở các quốc gia khác tăng lên.
Vào năm 2003, hơn 80% phụ nữ tuổi từ 15 đến 64 ở Iceland đang làm việc, so với
khoảng 70% người Canada. Tỷ lệ phụ nữ từ 15 đến 64 tuổi làm việc ở Đức chỉ dưới
60%, cao hơn nhiều so với số liệu của Chile và Thổ Nhĩ Kỳ, tương ứng là khoảng
35% và 25%.
Sau 6 năm, Iceland là quốc gia duy nhất cho thấy tỷ lệ việc làm của phụ nữ ở độ tuổi
này giảm xuống dưới 80%. Số liệu của Canada và Đức ghi nhận mức tăng không đáng
kể trong tỷ lệ này, dưới 1% và khoảng 5% lần lượt. Chile cũng có mức tăng trưởng
tương tự, trong khi tỷ lệ có việc ở Thổ Nhĩ Kỳ, sau khi giảm nhẹ trong hai năm đầu
tiên, phục hồi đến điểm ban đầu trong năm 2009.

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

Đề 1: Cam 7 - Test 2

The graph below shows the consumption of fish and some different kinds of meat
in a European country between 1979 and 2004
Summarise the information by selecting and reporting the main features, and
make comparisons where relevant.

– Dạng câu hỏi: Đây là là dạng biểu đồ đường có xu hướng thay đổi theo thời gian, vì
vậy các bạn cần nhấn mạnh được xu hướng tăng hay giảm của biểu đồ.

– Thì sử dụng: Thì quá khứ đơn

CẤU TRÚC BÀI VIẾT

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

– Introduction: Paraphrase lại câu nội dung trên đề thi để xem nội dung biểu đồ nói
về vấn đề gì.

– Overview: Nêu đặc điểm chính của biểu đồ: Thịt gà có xu hướng tăng. Các loại thịt
khác thì giảm. Thịt gà có xu hướng thay thế thịt bò.

– Body:

● Body 1: Nêu con số cụ thể của từng loại thịt trong năm 1979 và so sánh
tương quan.
● Body 2: Mô tả số liệu và xu hướng phát triển của các số liệu năm 2004.

BÀI MẪU THAM KHẢO

The line graph compares the average consumption of fish and three kinds of meat in a
European country from 1979 to 2004.

Overall, the amount of chicken eaten increased over that time, but the opposite was
true for beef, lamb and fish. Initially, beef was the favourite food but it was replaced
by chicken in the second half of the period.

In 1979, each person in this nation used about 220 grams beef per week, compared to
about 150 grams chicken or lamb. Fish was the least popular food, with about 60
grams consumed weekly.

From that time to 2004, beef consumption reduced significantly to only about 100
grams, but the figure for chicken showed a dramatic rise to peak at about 250 grams
each person. The average consumption of lamb declined gradually to just over 50
grams per week, and similarly, less fish was used in this nation, with its figure falling
by about 15 grams a week.

(159 words)

DỊCH BÀI MẪU

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

Biểu đồ đường so sánh mức tiêu thụ trung bình của cá và ba loại thịt ở một nước châu
Âu từ năm 1979 đến năm 2004.

Nhìn chung, số lượng gà được tiêu thụ có xu hướng tăng lên, nhưng ngược lại, thịt bò,
thịt cừu và cá lại có xu hướng giảm. Ban đầu, thịt bò là thức ăn ưa thích nhưng nó
được thay thế bằng thịt gà trong nửa cuối của giai đoạn này.

Năm 1979, mỗi người ở quốc gia này sử dụng khoảng 220 gram thịt bò mỗi tuần, so
với khoảng 150 gram thịt gà hoặc thịt cừu. Cá là thức ăn ít phổ biến nhất, với khoảng
60 gram tiêu thụ hàng tuần.

Từ thời điểm đó đến năm 2004, tiêu thụ thịt bò giảm đáng kể chỉ còn khoảng 100
gram, số liệu về thịt gà cho thấy một sự gia tăng đáng kể và đạt đỉnh vào khoảng 250
gram mỗi người. Mức tiêu thụ trung bình của cừu giảm dần xuống chỉ còn hơn 50
gram mỗi tuần, tương tự, cá ngày càng ít được sử dụng, với con số của nó giảm
khoảng 15 gram một tuần.

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

Đề 2: Cam 11 - Test 3

The graph below shows the average carbon dioxide (CO2) emissions per person
in the United Kingdom, Sweden, Italy and Portugal between 1967 and 2007.
Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make
comparisons where relevant.

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

Một số thông tin cần note lại với dạng câu hỏi này như sau:

● Dạng câu hỏi line graph có sự thay đổi theo thời gian, nên người viết cần
chú ý đưa thời gian và số liệu để miêu tả xu hướng trong giai đoạn này.
● Thời gian từ năm 1967 đến năm 2007 nên chúng ta dung thì quá khứ khi
viết bài này
● Đơn vị: Metric tonnes.
● Thông tin đặc biệt: Với dạng line luôn luôn chú ý đến số liệu năm 1967 và
năm 2007 (tương ứng với điểm thời gian đầu tiên và cuối cùng trên biểu
đồ) – có so sánh và trích dẫn số liệu cụ thể.
● Tìm các đặc điểm nổi bật khác trên biểu đồ. Trong biểu đồ này cần chỉ ra
điểm thay đổi đặc biệt của Sweden vào năm 1977 nữa (số liệu tăng từ năm
1967 đến 1977 đạt đỉnh rồi lại giảm).
● Paraphrase từ vựng trước khi làm bài:
● Emission (n): Sử thải ra
● Emit (v): Thải ra = Discharge = Release
● Per person = Per head = Per capital

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

CẤU TRÚC BÀI VIẾT

Introduction: Giới thiệu nội dung của biểu đồ theo cấu trúc: The line graph
illustrates/ gives information about/ compares… ST from… to…

Overview: Đặc điểm đầu tiên cần nhắc đến là xu hướng giảm ở lượng carbon thải ra ở
United Kingdom và Sweden. Nhưng ngược lại số liệu ở Italy và Portugual lại tăng
trong giai đoạn miêu tả. Đặc điểm thứ 2 là nhìn và miêu tả số liệu cao nhất, trong bài
này là số liệu của United Kingdom.

Body 1:Miêu tả điểm thời gian đầu tiên năm 1967 từ cao xuống thấp.

Body 2:Miêu tả các điểm ở giữa đặc biệt và điểm thời gian cuối cùng năm 2007.

BÀI MẪU THAM KHẢO

The line graph illustrates the amounts of CO2 emitted by each person in four countries
from 1967 to 2007.

It is clear that each Swedish or UK person released less CO2 over the period
researched, but CO2 emissions in Italy and Portugal showed a rise. Citizens in the UK
was responsible for the largest amount of CO2 released all the time.

In 1967, about 11 tonnes CO2 was produced by a UK citizen, followed by 9 tonnes in


Sweden. In comparison, each Italian discharged over 4 tonnes which was
approximately threefold higher than that of a Portuguese.

From that time onwards, the average quantity of CO2 released in the UK decreased
gradually to under 9 tonnes while the figure for Sweden, after an 1 tonne climb in the
first decade, also went down moderately to well under 6 tonnes at the end of the
period. In contrast, more CO2 was produced by each person in Italy whose figure
grew to nearly 8 tonnes in 2007, compared with an equally significant increase to
roughly 6 tonnes in Portugal.

(175 words)

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

Đề 3: Cam 9 - Test 4

The graph below gives information from 1 2008 report about consumption of
energy in the USA since 1980 with projections until 2030.
Summarise the information by selecting and reporting the main features, and
make comparisons where relevant.

– Dạng câu hỏi: Đây là dạng biểu đồ đường có xu hướng thay đổi theo thời gian, vì
vậy các bạn cần nhấn mạnh được xu hướng tăng hay giảm của biểu đồ.

– Cách sử dụng thì: Thì quá khứ đơn kết hợp thì tương lai đơn

– Đơn vị: Units

CẤU TRÚC BÀI VIẾT

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

– Introduction: Paraphrase lại câu nội dung trên đề thi để xem nội dung biểu đồ nói
về vấn đề gì.

– Overview: Tóm tắt xu hướng của biểu đồ.

– Body:

● Body 1: Nêu số liệu từng loại nhiên liệu năm 1980, so sánh tương quan
lẫn nhau.
● Body 2: Tương tự với năm 2030, mô tả xu thế phát triển của từng loại.

BÀI MẪU THAM KHẢO

The line graph compares the consumption of six different kinds of energy in the USA
from 1980 to 2030.

Overall, more fossil fuels are used in comparison with renewable energy sources. The
general trend for the energy consumption is upward over the period shown.

In 1980, the amount of petrol and oil consumed was 35 quadrillion units, nearly
doubling that of natural gas, at 25 quadrillion units. Slightly less coal was burned at
that time, with its figure being just over 15 quadrillion units. In comparison, the
consumption of the natural energy was equal, standing at under 5 quadrillion units
each.

In 2030, petrol and oil are expected to see a soar in its consumption and still maintain
its leading position at just under 50 quadrillion units. Despite some variations over the
time shown, the amount of coal used is predicted to outnumber that of natural gas,
with about 30 and 25 quadrillion units burned, respectively. For the renewable energy
sources, the prediction is that its figures will be on a minimal rise of only under 5
quadrillion units, and hydropower will record the lowest energy consumption in 2030.

(189 words)

DỊCH BÀI MẪU

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

Biểu đồ đường so sánh mức tiêu thụ sáu loại năng lượng khác nhau ở Hoa Kỳ từ năm
1980 đến năm 2030.

Nhìn chung, nhiên liệu hóa thạch được sử dụng nhiều hơn so với các nguồn năng
lượng tái tạo. Xu hướng chung cho tiêu thụ năng lượng tăng lên trong giai đoạn được
hiển thị.

Năm 1980, lượng xăng dầu tiêu thụ là 35 nghìn tỷ đơn vị, gần gấp đôi lượng khí tự
nhiên, ở mức 25 nghìn tỷ đơn vị. Than đá ít được sử dụng, với con số chỉ hơn 15
nghìn tỷ đơn vị. Trong khi đó, mức tiêu thụ năng lượng tự nhiên bằng nhau, mỗi đơn
vị dưới 5 nghìn tỷ.

Vào năm 2030, xăng dầu dự kiến sẽ tăng cao trong tiêu thụ và vẫn duy trì vị trí dẫn
đầu với chỉ dưới 50 nghìn tỷ đơn vị. Mặc dù có một số biến đổi theo thời gian cho
thấy, lượng than được sử dụng được dự đoán cao hơn lượng khí đốt tự nhiên, tương
ứng với khoảng 30 và 25 nghìn tỷ tấn. Đối với các nguồn năng lượng tái tạo, dự đoán
là con số của nó sẽ tăng tối thiểu chỉ dưới 5 nghìn tỷ đơn vị, và thủy điện vẫn được
cho là thấp nhất vào năm 2030.

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

Đề 4: Cam 8 Test 4

The graph below shows the quantities of goods transported in the UK between
1974 and 2002 by four different modes of transport.
Summarise the information by selecting and reporting the main features, and
make comparisons where relevant.

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

– Dạng câu hỏi: Line graph có sự thay đổi theo thời gian nên người đọc cần nhấn
mạnh đến xu hướng thay đổi của số liệu trong thời gian quy định.

– Thì sử dụng: Thời gian trong bài hoàn toàn trong quá khứ nên mình sẽ sử dụng thì
quá khứ đơn cho bài này.

– Đơn vị: Million tonnes

Cấu trúc bài viết

– Introduction: Paraphrase lại nội dung của biểu đồ để mô tả xem biểu đồ này nói về
cái gì.

– Overview: Theo cách viết overview để đạt điểm cao, ở phần này sẽ nêu xu hướng
chung của biểu đồ, so sánh tương quan giữa số lượng hàng hoá được vận chuyển qua
các đường.

– Body:

● Body 1: Mô tả số liệu các đối tượng năm năm 1974, nêu tương quan các
số liệu thời điểm này/

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

● Body 2: Tiếp tục làm tương tự với số liệu năm 2002, so sánh với năm
1974.

BÀI MẪU THAM KHẢO

The line graph compares the amounts of goods delivered by four means of transport in
the UK from 1974 to 2002.

Overall, road was responsible for the transportation of most goods over that period.
The quantities of goods shipped by those modes increased, except water which
showed some fluctuations.

In 1974, approximately 70 million tonnes of goods were moved by road while the
amounts of goods delivered by water and rail were nearly equal, at 40 million tonnes.
In contrast, pipeline took responsibility for the delivery of only about 5 million tonnes.

From that year to 2002, the importance of road to transport goods increased, with its
figure rising to a peak of approximately 95 million tonnes. Despite a stability in the
first four years, the figures for water and rail then showed different trends. While the
former climbed to over 60 million tonnes, the latter went down marginally before
recovering to the initial point. Pipeline, similar to road, became a more popular way to
ship goods, and its figure climbed to about 20 million tonnes at the end.

(179 words)

DỊCH BÀI MẪU

Biểu đồ đường so sánh số lượng hàng hóa được vận chuyển bởi bốn phương tiện giao
thông ở Anh từ năm 1974 đến năm 2002.

Nhìn chung, đường bộ chịu trách nhiệm vận chuyển hầu hết hàng hóa giai đoạn này.
Số lượng hàng hóa được vận chuyển bởi các phương tiện đều tăng lên, ngoại trừ
đường thuỷ.

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

Năm 1974, khoảng 70 triệu tấn hàng hóa đã được di chuyển bằng đường bộ trong khi
đường thuỷ và đường sắt gần bằng nhau, ở mức 40 triệu tấn. Ngược lại, đường ống chỉ
khoảng 5 triệu tấn.

Đến năm 2002, vận chuyển đường bộ tiếp tục tăng, với con số lên đến đỉnh cao
khoảng 95 triệu tấn. Mặc dù có sự ổn định trong bốn năm đầu tiên, các số liệu về
đường thuỷ và đường sắt sau đó cho thấy các xu hướng khác nhau. Trong khi đường
thuỷ đã tăng lên hơn 60 triệu tấn, đường sắt giảm nhẹ trước khi phục hồi về điểm ban
đầu. Đường ống, tương tự như đường bộ, ngày càng phổ biến và đạt mức khoảng 20
triệu tấn vào cuối.

Đề 5: Cam 7 Test 2

The graph below shows the consumption of fish and some different kinds of meat
in a European country between 1979 and 2004
Summarise the information by selecting and reporting the main features, and
make comparisons where relevant.

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

– Dạng câu hỏi: Đây là là dạng biểu đồ đường có xu hướng thay đổi theo thời gian, vì
vậy các bạn cần nhấn mạnh được xu hướng tăng hay giảm của biểu đồ.

– Thì sử dụng: Thì quá khứ đơn

Cấu trúc bài viết

– Introduction: Paraphrase lại câu nội dung trên đề thi để xem nội dung biểu đồ nói
về vấn đề gì.

– Overview: Nêu đặc điểm chính của biểu đồ: Thịt gà có xu hướng tăng. Các loại thịt
khác thì giảm. Thịt gà có xu hướng thay thế thịt bò.

– Body:

● Body 1: Nêu con số cụ thể của từng loại thịt trong năm 1979 và so sánh
tương quan.
● Body 2: Mô tả số liệu và xu hướng phát triển của các số liệu năm 2004.

BÀI MẪU THAM KHẢO

The line graph compares the average consumption of fish and three kinds of meat in a
European country from 1979 to 2004.

Overall, the amount of chicken eaten increased over that time, but the opposite was
true for beef, lamb and fish. Initially, beef was the favourite food but it was replaced
by chicken in the second half of the period.

In 1979, each person in this nation used about 220 grams beef per week, compared to
about 150 grams chicken or lamb. Fish was the least popular food, with about 60
grams consumed weekly.

From that time to 2004, beef consumption reduced significantly to only about 100
grams, but the figure for chicken showed a dramatic rise to peak at about 250 grams

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

each person. The average consumption of lamb declined gradually to just over 50
grams per week, and similarly, less fish was used in this nation, with its figure falling
by about 15 grams a week.

(159 words)

Dịch bài mẫu

Biểu đồ đường so sánh mức tiêu thụ trung bình của cá và ba loại thịt ở một nước châu
Âu từ năm 1979 đến năm 2004.

Nhìn chung, số lượng gà được tiêu thụ có xu hướng tăng lên, nhưng ngược lại, thịt bò,
thịt cừu và cá lại có xu hướng giảm. Ban đầu, thịt bò là thức ăn ưa thích nhưng nó
được thay thế bằng thịt gà trong nửa cuối của giai đoạn này.

Năm 1979, mỗi người ở quốc gia này sử dụng khoảng 220 gram thịt bò mỗi tuần, so
với khoảng 150 gram thịt gà hoặc thịt cừu. Cá là thức ăn ít phổ biến nhất, với khoảng
60 gram tiêu thụ hàng tuần.

Từ thời điểm đó đến năm 2004, tiêu thụ thịt bò giảm đáng kể chỉ còn khoảng 100
gram, số liệu về thịt gà cho thấy một sự gia tăng đáng kểvà đạt đỉnh vào khoảng 250
gram mỗi người. Mức tiêu thụ trung bình của cừu giảm dần xuống chỉ còn hơn 50
gram mỗi tuần, tương tự, cá ngày càng ít được sử dụng, với con số của nó giảm
khoảng 15 gram một tuần.

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

Đề 6: Đề thi IELTS Writing task 1 ngày 25/03/2017

The chart shows the unemployment rate and the number of people leaving
Ireland from 1988 to 2008.

Bạn có thể thấy rằng biểu đồ này vừa quen, vừa lạ. Quen là vì chúng ta đã gặp và thực
hành với rất nhiều line graph khác nhau, và đây cũng tương tự chỉ là 1 line graph có sự
thay đổi theo thời gian thôi mà. Nhưng lạ đó là các bạn thấy rằng câu hỏi của chúng ta
đề cập đến hai số liệu có thể nói gần như không hề liên quan. Số liệu đầu tiên là về tỉ
lệ thất nghiệp, số liệu thứ hai có liên quan đến người di cư khỏi Ireland. Vậy nếu phân
tích kỹ, nó sẽ là dạng biểu đồ gì?
Đó chính là dạng mixed chart, hay còn có cái tên khác là multiple graphs, bạn nhé.
Trong đó, để xử lý bài viết này, bạn lần lượt đi theo các bước như sau:

Bước 1: Đọc câu hỏi và phân tích câu hỏi


Đây là dạng biểu đồ có sự thay đổi theo thời gian, nên ắt hẳn các bạn sẽ cần phải liên
tục mô tả xu hướng của các line rồi. Thì sử dụng trong bài này là các thì quá khứ vì
thời gian trong bài hoàn toàn nhắc đến là thời gian trong quá khứ mà.
Bước 2: Chuẩn bị về từ vựng cho bài viết

Ở đây sẽ có hai nhóm từ vựng cần paraphrase trước khi viết bài, đó là: từ vựng về tỉ lệ
thất nghiệp và từ vựng về di/ nhập cư. Etrain sẽ chưa đưa ra các từ vựng này ngay nhé,
mà mình sẽ phân tích dựa trên bài mẫu phía dưới, các bạn sẽ dễ đọc dễ nhớ hơn nhiều.

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

Bước 3: Bắt tay vào viết bài

Bài viết này sẽ có bố cục 3 phần theo bố cục chuẩn cho bài Writing task 1, bao gồm:

● Introduction: Giới thiệu biểu đồ


● Overview: Tóm tắt thông tin chính trong biểu đồ
● Body 1: Miêu tả tỉ lệ thất nghiệp
● Body 2: Miêu tả tỉ lệ di cư

BÀI MẪU THAM KHẢO

The chart compares the percentage of Irish people without a job and the number of
them migrating from Ireland between 1998 and 2008.
Overall, despite some oscillations, unemployment levels in this nation showed a
significant decline over the period shown. The same trend was seen in the number of
people leaving Ireland, with the exception of the last four-year period.
In terms of joblessness rate, just over 16% if Irish people were unemployed in 1988,
which fell a bit by about 2% in the next two years before a plunge to only 4% in 2000.
Then, the figures were mostly unchanged in the 2000s, except a marginal recovery of
only 1% in the last two years.
The trend of migration from Ireland was nearly the same, with its figure beginning at
about 60,000 people. The number then slumped to just over 30,000 in the following
four years. After that, there was a minimal decrease in the quantity of citizens leaving
Ireland of only about 6,000 till 2004, followed a moderate climb to approximately
50,000 people in 2008.
(175 words)

Đề 7: Đề thi IELTS Writing task 1 ngày thi 17/06/2017

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

The line graph shows the number of people who used different communication
services in the world.

Một số lưu ý với đề bài này như sau:

● Dạng câu hỏi Line graph có sự thay đổi theo thời gian nên người đọc cần
nhấn mạnh đến xu hướng thay đổi của số liệu.
● Thời gian trong bài hoàn toàn trong quá khứ nên mình sẽ sử dụng thì quá
khứ đơn cho bài này.
● Rất lưu ý rằng đơn vị của bài này là per 100 inhabitants nên chúng ta phải
trích dẫn đúng số liệu nhé, thay bằng nói 20 people thì các bạn cần mô tả
chính xác là 20 out of/ per 100 people hoặc quy thành đơn vị % là 20% nhé.

Cấu trúc bài viết của đề này như sau:

Introduction: Paraphrase lại nội dung của biểu đồ để mô tả xem biểu đồ này nói về
cái gì.
Overview: Diễn đạt những thông tin chính về số liệu trên biểu đồ, bao gồm: Xu
hướng chung là xu hướng tăng và đường Cellular tăng nhanh nhất.

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

Body: Có khá nhiều cách chia body trong bài này nhưng mình sẽ chọn theo cách như
sau:
● Body 1: Mô tả 3 đường có số liệu cao (Landline service, Internet service và
Cellular phone service) và sự thay đổi của nó đến 2008.
● Body 2: Mô tả đường Mobile Broadband và Fixed broadband vì số liệu của
nó đều khá thấp và same same như nhau.

Các bạn cũng có thể diễn đạt bằng tổ chức:

● Body 1: Mô tả số liệu của tất cả các đường vào năm đầu tiên
● Body 2: Mô tả số liệu tất cả các đường đã thay đổi như thế nào đến năm
cuối cùng.

Tuy nhiên, cách sau này có phần rườm rà và khó diễn đạt hơn, bị trùng thông tin hơn
nên mình đã không chọn đó.
BÀI MẪU

The line graph compares the quantity of users of five different interaction services per
100 inhabitants from 1998 to 2008.

It is clear that all services gained more popularity, and cellular phone service
witnessed the fastest growth in the average number of users over the period shown.
In 1998, landline service was the most common way for people to keep in touch, at
about 15 out of 100 people, tripling the figures to cellular phone and Internet services,
at approximately 5 per 100 people using each. In the next decade, the quantity of
landline service users recorded a stability. In contrast, more people opted for cellular
phone service to communicate with others, with its figures soaring to over 60%,
compared to a gradual climb to roughly 20% in the Internet service’s figure.
From 1998 to 2002, no one used mobile or fixed broadband to interact, but both then
showed a marginal growth to just under 10 per 100 inhabitants in 2008. In general, the
popularity of those services was nearly equal all the time.
(173 words)

TẠM DỊCH BÀI MẪU

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

Biểu đồ đường so sánh cứ 100 người, có bao nhiêu người sử dụng năm loại dịch vụ
khác nhau để giao tiếp từ năm 1998 đến năm 2008.
Rõ ràng rằng tất cả các dịch vụ đều trở nên phổ biến hơn và cellular phone service chỉ
ra sự tăng nhanh nhất về số lượng người dùng trong giai đoạn mô tả.

Năm 1998, landline service là cách phổ biến nhất để mọi người giữ liên lạc, cứ 100
người có 15 người dùng dịch vụ này. Con số này gấp 3 lần những người sử dụng
cellular phone và Internet, ở mức khoảng 5 người. Thập kỉ sau đó, lượng người sử
dụng landline service giữ nguyên không đổi. Tuy nhiên, nhiều người lựa chọn cellular
phone để giao tiếp hơn, số liệu của nó tăng mạnh tới mức trên 60%, so sánh với một
sự tăng tới mức khoảng 20% người sử dụng Internet vào năm 2008.
Từ năm 1998 tới năm 2002, chẳng ai sử dụng mobile hay fixed broadband để giữ liên
lạc cả, nhưng sau đó cả hai dịch vụ này đều tăng lượng người sử dụng lên mức khoảng
cứ 100 người thì có 10 người sử dụng. Nhưng nói chung là hai dịch vụ này luôn same
same bằng nhau trong suốt giai đoạn mô tả.

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

Đề 8: Đề thi IELTS Writing task 1 ngày 14/10/2017

The charts below show Australian dollars in Australia’s trade in three nations
from 2004 to 2009 (in billion dollars).
Summarise the information by selecting and reporting the main features and
make comparison where relevant.

PHÂN TÍCH ĐỀ THI

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

– Dạng câu hỏi: Line graph có sự thay đổi theo thời gian nên người đọc cần nhấn
mạnh đến xu hướng thay đổi của số liệu trong thời gian quy định nhé ạ.
– Thì sử dụng: Thời gian trong bài hoàn toàn trong quá khứ nên mình sẽ sử dụng thì
quá khứ đơn cho bài này.
– Đơn vị: Billion dollars

Cấu trúc bài viết

– Introduction: Paraphrase lại nội dung của biểu đồ để mô tả xem biểu đồ này nói về
cái gì.
– Overview:Theo cách viết Overview dạng Line graph đạt điểm cao, cần nêu:

● Xu hướng chung của biểu đồ


● So sánh tương quan xuất, nhập khẩu giữa các quốc gia.

– Body:

● Body 1: Mô tả số liệu các đối tượng năm 2004, xuất/ nhập nhiều nhất và nêu
tương quan.
● Body 2: Tiếp tục làm tương tự với số liệu cuối giai đoạn: năm 2009

BÀI MẪU THAM KHẢO

The three line graphs show the import and export levels of Australia in China, Japan
and the US between 2004 and 2009.
Overall, imports from China and the US were higher than exports but the opposite was
true for Japanese market.
In 2004, Japan was the largest export market of Australia, recording over 20 billion
dollars, which was around 3 million dollars higher than the import volume. In
contrast, Australia imported from the US more than exported to this nation, with the
former figure doubling the latter one, at over 20 and 10 billion dollars. A similar
pattern was repeated in China but its gap was smaller, at about 18 and over 12 billion
dollars.
After five years, export value to China rocketed to nearly 40 billion dollars and
surpassed the import one (30 billion dollars), making this country the largest export
market. While import values in the two other nations showed no significant changes,

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

export number in Japan climbed to 40 billion dollars in 2008 before declining to


around 25 billion dollars in 2009, compared to a fall of only about 2 billion dollars in
the US.
(188 words)

TẠM DỊCH BÀI MẪU

Biểu đồ đường cho thấy mức xuất nhập khẩu của Úc ở Trung Quốc, Nhật Bản và Hoa
Kỳ trong giai đoạn 2004 tới 2009.
Nhìn chung, nhập khẩu từ Trung Quốc và Mỹ cao hơn xuất khẩu nhưng tại thị trường
Nhật bản thì ngược lại.
Năm 2004, Nhật Bản là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Úc, thu về hơn 20 tỷ đô la,
cao hơn khoảng 3 triệu đô la so với lượng nhập khẩu. Ngược lại, Úc nhập khẩu từ Mỹ
nhiều hơn xuất khẩu sang quốc gia này, với con số tương quan gần như gấp đôi lần
lượt là 20 và 10 tỷ đô. Ở Trung Quốc cũng tương tự nhưng khoảng cách nhỏ hơn, vào
khoảng 18 và hơn 12 tỷ đô la.
Sau 5 năm, giá trị xuất khẩu sang Trung Quốc tăng lên gần 40 tỷ đô la và vượt qua con
số nhập khẩu (30 tỷ đô la), khiến đất nước này trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất.
Trong khi giá trị nhập khẩu ở hai quốc gia khác không có thay đổi đáng kể, số lượng
xuất khẩu tại Nhật Bản tăng lên 40 tỷ đô la trong năm 2008 trước khi giảm xuống
khoảng 25 tỷ đô la trong năm 2009, so với mức giảm chỉ khoảng 2 tỷ đô la Mỹ.

Đề 9: Đề thi IELTS Writing task 1 ngày 28/10/2017

The graph below shows three different crimes in England and Wales from 1970 to
2005.

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

PHÂN TÍCH ĐỀ THI

– Dạng câu hỏi: Đây là dạng biểu đồ có xu hướng thay đổi theo thời gian, vì vậy các
bạn cần nhấn mạnh được xu hướng tăng hay giảm của biểu đồ.
– Thì sử dụng: Thì quá khứ đơn.

CẤU TRÚC BÀI VIẾT

– Introduction: Paraphrase lại câu nội dung trên đề thi để xem nội dung biểu đồ nói
về vấn đề gì
– Overview:Nêu ra hai đặc điểm chính của biểu đồ

● Số lượng vụ trộm xe hơi phổ biến nhất, tăng vọt sau đó giảm trong khi số
lượng tội phạm đột nhập căn hộ và cướp đường không có sự thay đổi đáng
kể.
● Cung cấp số lượng và thời gian đỉnh điểm của tội phạm trộm xe hơi

– Body:Chia body thành 3 đoạn bodies nhỏ như sau:

● Body 1: Mô tả số liệu của 3 đường trong năm 1970 (xuất phát điểm) đồng
thời đưa ra sự so sánh:
○ Tội phạm có số lượng lớn nhất, so sánh với các đường còn lại.
○ Tội phạm có số lượng nhỏ nhất.
● Body 2: Mô tả sự thay đổi/ xu hướng của từng đường qua giai đoạn 25 năm
(1970-1995).
+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao
+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

○ Đường tội phạm trộm xe hơi: tăng vọt, đạt cực điểm 1,7 triệu năm
1995, sau đó giảm.
○ Đường trộm căn hộ: Tăng nhẹ.
○ Đường tội phạm cướp đường: dường như không có sự thay đổi.
● Body 3: Mô tả sự thay đổi/ xu hướng của từng đường qua giai đoạn 5 năm
(1995-2000)
○ Đường tội phạm trộm xe hơi: Giảm mạnh.
○ Đường trộm căn hộ: Giảm nhẹ.
○ Đường tội phạm cướp đường: dường như không có sự thay đổi.

BÀI MẪU THAM KHẢO

The line graph compares the number of crimes committed in England and Wales
between 1970 and 2005.
It is obvious that among those three kinds of crimes, car theft was the most common
one, with its figure rocketing until 1995 and then declining. The figures for house
burglary and street robbery did not change much.
In 1970, about 0.4 million cars were stolen, doubling the figure for house burglaries.
The number of robberies happening on street was trivial, at only about 0.05 million.
Over the next 25 years, car theft happened much more frequently, and its number
climbed exponentially to a peak of approximately 1.7 million in 1995, compared to a
minimal increase to around 0.5 million in the figure for house burglaries, but there was
no dramatic change recorded in the frequency of street robbery.
The period from 1995 to 2005 witnessed a plunge in the quantity of car thefts to 1
million only, and similarly slightly fewer house burglaries were registered, at under
0.4 million. However, this time still saw the stability in the number of street robberies
at the beginning point.
TẠM DỊCH BÀI MẪU

Biểu đồ đường so sánh số lượng tội phạm ở Anh và xứ Wales giữa năm 1970 và 2005.

Có thể thấy rõ rằng trong số 3 loại tội phạm, trộm xe hơi là loại tội phạm phổ biến
nhất, với sự tăng vọt số lượng tới tận 1995 và sau đó giảm. Số liệu về các vụ trộm căn
hộ và cướp đường dường như không có sự thay đổi.
Trong năm 1970, khoảng 0.4 triệu chiếc xe hơi bị đánh cắp, gấp đôi con số vụ trộm
căn hộ, con số về các vụ cướp đường phố không đáng kể, chỉ khoảng 0,05 triệu.

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

Trong vòng 25 năm sau đó, các vụ trộm xe xảy ra thường xuyên hơn, con số tăng theo
cấp số nhân cho tới cực điểm là 1,7 triệu vào năm 1995, so với con số tăng rất ít
khoảng 0,5 triệu với các vụ trộm căn hộ, nhưng không có sự thay đổi đáng kể nào đối
với số lượng cướp đường phố.
Giai đoạn 1995 tới 2005 chứng kiến sự sụt giảm mạnh các vụ trộm xe xuống chỉ còn 1
triệu, con số cũng giảm nhẹ đối với trộm căn hộ, dưới 0,4 triệu. Tuy nhiên, số vụ cướp
đường phố dường như ổn định và không đổi so với mức của các năm trước.

Đề 10: Đề thi IELTS Writing task 1

The graph below shows the number of overseas visitors to three different areas in
a European country between 1987 and 2007.

Một số lưu ý với đề bài này

● Dạng câu hỏi: Đây là dạng câu hỏi Line graph có sự thay đổi theo thời gian.
Điểm đáng chú ý trong cách viết biểu đồ line graph dạng này là cần phải
nhấn mạnh được xu hướng thay đổi của số liệu trong thời gian đã cho.
● Cách sử dụng thì: Thời gian được đề cập đến trong bài là quá khứ nên
chúng ta sẽ phải sử dụng thì Quá khứ cho bài viết của mình.
+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao
+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

● Đơn vị: thousands

CẤU TRÚC BÀI VIẾT

Introduction: Paraphrase lại nội dung biểu đồ để miêu tả xem biểu đồ nói về vấn đề
gì.
Overview: Nếu ra những thông tin chính về số liệu trên biểu đồ, bao gồm:

● Xu hướng chung là xu hướng tăng, với sự thay đổi lớn nhất của du khách
đến các hồ.
● Du khách đến các vùng biển luôn là nhiều nhất.

Body: Chia đoạn body thành 2 đoạn bodies nhỏ như sau:

● Body 1: Mô tả số liệu của 3 đường trong năm đầu tiên đồng thời chỉ ra sự so
sánh trong 3 đường này: Đường nào là đường cao nhất, thấp nhất.
● Body 2: Mô tả các sự thay đổi nổi bật của từng đường:
○ Đường các vùng thuộc bờ biển: năm 1992 giảm xuống 5 nghìn
người; năm 2007 đạt đỉnh điểm.
○ Đường chỉ hồ: năm 2002 đạt đỉnh điểm, năm 2007 giảm xuống.
○ Đường các vùng núi: một vài thời kỳ không ổn định, năm 2007
dừng lại ở con số 35 nghìn người.

BÀI MẪU

The line graph compares the quantity of foreign travellers visiting three natural
destinations in a European nation from 1987 to 2007.
It is clear that those places attracted more visitors over that period, with the most
significant change belonging to the figure for the lakes. Coastal areas were usually the
favourite destination.
In 1987, 40 thousand foreigners paid visits to places near the sea, doubling the number
of international holidaymakers to mountainous ones. Similarly, the later was twofold
higher than the quantity of visits to the lakes, at 10 thousand.
From that time onwards, all the places welcomed more people from other countries.
To specify, after a marginal initial fall of only about 5 thousand in the first five years,
the number of oversea tourists to coastal areas climbed moderately to a peak of around

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

75 thousand in 2007. Likewise, the mountains, despite many erratic periods,


experienced a 15 thousand rise over the period shown. The number of visitors to the
lakes had rocketed to peak at 75 thousand in 2002 before decreasing by roughly 25
thousand for the last five years.
(182 words)

TẠM DỊCH BÀI MẪU

Biếu đồ đường so sánh số lượng khách du lịch nước ngoài đến thăm 3 địa điểm thiên
nhiên ở một quốc gia châu Âu từ năm 1987 đến năm 2007.
Rõ ràng răng cả 3 địa điểm này đều thu hút được nhiều khách du lịch hơn trong
khoảng gian này, với sự thay đổi lớn nhất thuộc về số lượng khách du lịch đến hồ.
Những khu vực thuộc bờ biển thường là điểm đến được yêu thích nhất.
Năm 1987, có 40 nghìn du khách nước ngoài đến thăm các địa điểm gần biển, và con
số này gấp đôi số lượng khách nước ngoài đến với các vùng núi. Tương tự như vậy, số
lượng người đến các vùng núi gấp đôi số lượng khách đến hồ, ở khoảng 10 nghìn
người.
Từ năm 1987 trở đi, cả ba địa điểm du lịch này chào đón nhiều khách du lịch nước
ngoài hơn. Cụ thể hơn, sau một sự giảm lớn khoảng 5 nghìn người trong 5 năm đầu
tiên, thì số lượng khách du lịch nước ngoài đến các vùng biển tăng lên dần dần đến
đỉnh điểm là 75 nghìn người trong năm 2007. Tương tự như vậy, các vùng núi mặc dù
với một vài thời kì không ổn định, nhưng cũng chứng kiến một số lượng khách du lịch
tăng lên 15 nghìn người trong khoảng thời gian được chỉ ra. Số lượng khách du lịch
đến với các hồ đã tăng lên đến đỉnh điểm ở mức 75 nghìn người vào năm 2002 trước
khi giảm xuống xấp xỉ 25 nghìn người trong 5 năm cuối.

Với từ vựng, hãy học nhiều từ vựng đồng nghĩa để paraphrase hiệu quả nhé!

Ví dụ: Cụm từ mà mình đã “paraphrase” thành rất nhiều cách khác nhau đó là
“oversea visitors”:
● The quantity of foreign travellers visiting
● The number of international holidaymakers to
● The quantity of visits to
● The number of oversea tourists to
● The number of visitors to

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

Đề 11: Đề thi IELTS Writing task 1


The chart below shows the average cost of monthly contract for four different
mobile (Cell) phones in a European country from January to September 2002,
measured in euro.

PHÂN TÍCH ĐỀ THI

– Dạng câu hỏi: Đây là dạng biểu đồ có xu hướng thay đổi theo thời gian, vì vậy các
bạn cần nhấn mạnh được xu hướng tăng hay giảm của biểu đồ.
– Cách sử dụng thì: Thì quá khứ đơn

– Đơn vị: Euro

Cấu trúc bài viết

– Introduction: Paraphrase lại câu nội dung trên đề thi để xem nội dung biểu đồ nói
về vấn đề gì.
– Overview: Trong biểu đồ Line Graph có sự thay đổi thời gian như trên, cần nhắc
tới:
● Xu hướng thay đổi chính của các đường bằng cấu trúc miêu tả xu hướng
● Tốc độ tăng/giảm của đường nào cao nhất/thấp nhất bằng cấu trúc so sánh

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

● Số liệu của đường nào cao hơn/thấp hơn đường nào trong suốt giai đoạn
được miêu tả hoặc trong hầu hết giai đoạn được miêu tả.

Nắm được nội dung trên đồng nghĩa với việc bạn đã có trong tay cách viết overview
band 9 cho dạng Line Graph. Khi viết overview cố gắng follow đầy đủ ý, từ vựng hợp
lí là được các bạn nhé.
– Body:

● Body 1: Mô tả số liệu các loại điện thoại thời điểm tháng 1 năm 2002. Nêu
con số cao nhất và so sánh tương quan giữa các số liệu điện thoại khác.
● Body 2: Tương tự với tháng 9, nêu xu hướng phát triển của từng đối tượng
trong giai đoạn này.

BÀI MẪU THAM KHẢO

The line graph compares the amount of money that users had to pay monthly for
different mobile phones in a European nation in the three first quartersof 2002.
Overall, the cost of monthly contract for those cell phones increased over the period
shown, except for Sim TX whose figure showed some fluctuations. Clearly, Domo
users had to pay the highest amount of money each money.
In January 2002, each Domo customer had to pay 15 euros to use mobile phones a
month, compared to about 13 euros Lex charged each user. The figures for Sim TX
and Alpha were moderatelylower, at around 9 and 5 euros monthly.
From that time to September 2002, people in this nation who used Domo had to pay
more monthly, at about 23 euros, compared to a rise of about 5 euros for Lex users.
Similarly, Alpha’s cost of monthly contract, despite a stability in the first half of the
year, rocketed to 25 euros and became the highest figure in June. In comparison, Sim
TX charged users a higher cost in the first six months, with its figure climbing to
nearly 15 euros in June, but then became the cheapest cell phone provider in
September, at under 10 euros per month.
(209 words)

TỪ VỰNG HAY

– quarter (n): a period of three months, used especially as a period for which bills
are paid or a company’s income is calculated – Quý
+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao
+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

Ex: The rent is due at the end of each quarter.

– fluctuation (n): one of several frequent changes in size, amount, quality, etc,
especially from one extreme to another; the act of changing frequently like this – Sự
biến động
Ex: wild fluctuations in interest rates

– moderately(adv): to an average extent; fairly but not very

Một cách nhẹ nhàng

Ex: a moderately successful career

– rocket(v): to increase very quickly and suddenly – Phát triển nhanh chóng

Ex:They were forced to move out because of the rocketing crime rate.

TẠM DỊCH BÀI MẪU

Biểu đồ đường so sánh số tiền mà người dùng phải trả hàng tháng cho các hãng điện
thoại di động khác nhau ở một quốc gia châu Âu trong ba quý đầu tiên của năm 2002.
Nhìn chung, chi phí của hợp đồng hàng tháng cho những chiếc điện thoại di động tăng
lên trong khoảng thời gian này, ngoại trừ Sim TX có con số cho thấy một số biến
động. Rõ ràng, người dùng Domo phải trả nhiều tiền nhất.
Vào tháng 1 năm 2002, mỗi khách hàng của Domo phải trả 15 euro để sử dụng điện
thoại di động một tháng, so với khoảng 13 euro của Lex tính cho mỗi người dùng. Số
liệu cho Sim TX và Alpha thấp hơn một chút, vào khoảng 9 và 5 euro mỗi tháng.
Từ đó đến tháng 9 năm 2002, người dung Domo hàng tháng đã phải trả thêm, vào
khoảng 23 euro, so với mức tăng khoảng 5 euro cho người dùng Lex. Tương tự, chi
phí hợp đồng hàng tháng của Alpha, bất chấp sự ổn định trong nửa đầu năm nay, đã
tăng vọt lên 25 euro và trở thành con số cao nhất trong tháng 6. Trong khi đó, Sim TX
tính phí người dùng cao hơn trong sáu tháng đầu, với con số tăng lên gần 15 euro vào
tháng 6, nhưng sau đó trở thành nhà cung cấp điện thoại di động rẻ nhất trong tháng 9,
dưới 10 euro mỗi tháng.

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

Đề 12: Đề thi IELTS Writing Task 1

The chart below shows the Japan’s population by age groups starting in 1960 and
including a forecast to 2040

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

PHÂN TÍCH ĐỀ THI

– Dạng câu hỏi: Đây là dạng biểu đồ có xu hướng thay đổi theo thời gian, vì vậy các
bạn cần nhấn mạnh được xu hướng tăng hay giảm của biểu đồ.
– Cách sử dụng thì: Thì quá khứ đơn, tương lai đơn.

– Đơn vị: Percent

CẤU TRÚC BÀI VIẾT

– Introduction: Paraphrase lại câu nội dung trên đề thi để xem nội dung biểu đồ nói
về vấn đề gì.
– Overview: Hẳn không phải ai cũng biết cách viết overview band 9 cho dạng Line
Graph, tuy nhiên, mấu chốt của đoạn văn overview chỉ là khái quát số liệu và chỉ ra xu
hướng nổi bật nhất của số liệu. Chưa cần từ vựng, cấu trúc cao sang gì, bạn nên nắm
được căn bản trước đã. Tương tự, với bài này, cần chỉ ra độ tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất
và xu hướng phát triển của nó.
– Body:

● Body 1: Mô tả số liệu của các độ tuổi vào năm 1960, so sánh tương quan
giữa chúng.
● Body 2: Làm tương tự trong năm 2040, so sánh với năm 1960 và chỉ ra xu
hướng phát triển số liệu.

BÀI MẪU THAM KHẢO

The line graph compares the percentage of population in Japan in three different age
groups from 1960 to 2040.
In general, people aged 15 to 64 accounted for the highest proportion of the
population. While the percentage of elderly people in this country increased over the
period shown, the opposite was true for the other two groups.
In 1960, approximately 65% of Japaneses were from 15 to 64 years old, doubling the
figure for those aged under 14. Senior citizens took up only a trivial percentage of the
population, with about 5%. From that time to 2010, 15-64 age group still ranked top
even though its figure declined marginally by 5%. While the percentage of the

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

youngest group fell to only 15%, the figure for the oldest one rose to around 25% at
that time.
In 2040, it is predicted that a lower percentage of Japanese citizens will fall into 15-64
age group, compared to a decline of about 2% in the figure for 0-14 one. In contrast,
ageing population is forecast to occur in Japan more seriously, with the proportion of
over 65-year-old people estimated to go up to about 35%.
(192 words)

TỪ VỰNG HAY

● Account ~ for (v) to be a particular amount or part of something – Chiếm


khoảng

Ex: The Japanese market accounts for 35% of the company’s revenue.

● Senior citizen = elderly people (n) – Công dân lớn tuổi


● Rank (v): to give somebody/something a particular position on a scale
according to quality, importance, success, etc.; to have a position of this kin
– Xếp hạng

Ex: She is currently the highest ranked player in the world.

● Marginally (adv): in a small and not important way – Một cách nhẹ nhàng,
không đáng kể

Ex: The figure of USA’s population declined marginally by 2%.

TẠM DỊCH BÀI MẪU

Biểu đồ đường so sánh tỉ lệ dân số ở Nhật Bản trong ba nhóm tuổi khác nhau từ năm
1960 đến năm 2040.
Nhìn chung, người từ 15 đến 64 chiếm tỷ trọng cao nhất trong dân số. Trong khi tỷ lệ
người cao tuổi ở đất nước này tăng lên trong giai đoạn này, đối với 2 nhóm còn lại thì
ngược lại.
Vào năm 1960, khoảng 65% người Nhật Bản là từ 15 đến 64 tuổi, gấp đôi con số
những người dưới 14 tuổi. Công dân cao tuổi chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong dân số,
với khoảng 5%. Từ thời điểm đó đến năm 2010, nhóm tuổi 15-64 vẫn xếp hạng cao
nhất mặc dù con số này giảm nhẹ 5%. Trong khi tỷ lệ phần trăm của nhóm trẻ nhất

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

giảm xuống chỉ còn 15%, con số cho người lớn tuổi nhất đã tăng lên khoảng 25% vào
thời điểm đó.
Năm 2040, người ta dự đoán rằng tỷ lệ phần trăm thấp hơn sẽ rơi vào nhóm tuổi 15-
64, so với mức giảm khoảng 2% theo như con số từ năm 2000-2014. Ngược lại, dân
số già được dự báo sẽ nhiều hơn ở Nhật Bản, với tỷ lệ người trên 65 tuổi ước tính tăng
lên khoảng 35%.

Đề 15: Đề thi writing task 1 ngày 21/07/2018

The graph below shows UK air pollutants, measured in millions of tonnes, from
three different sources between 1990 and 2005.
Summarise the information by selecting and reporting the main features and
make comparison where relevant.

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

PHÂN TÍCH ĐỀ THI

– Đề bài: Dạng biểu đồ đường kết hợp có sự thay đổi theo thời gian.

– Thì sử dụng: quá khứ đơn vì các mốc thời gian đều ở trong quá khứ

– Đơn vị: million tonnes

Cấu trúc bài viết

– Introduction:1 câu – Paraphase lại đề thi bằng cách dùng từ đồng nghĩa.

– Overview: Tổng hợp các đối tượng có số liệu nổi bật và chỉ ra xu hướng thay đổi
qua các năm
– Body:

● Body 1: mô tả số liệu của tổng các nguồn gây ô nhiễm


● Body 2: so sánh 3 nhóm với nhau

BÀI MẪU THAM KHẢO

The line graph compares the amount of emissions released into the air from four main
sources from 1990 to 2005.
Overall, the total number of air pollutants declined over the period shown. While
industry and transport were responsible for the emission of less air pollutants, the
opposite was true for households’ figure.
In 1990, nearly 8 million tonnes of air contaminants were emitted from those
sources, with the largest figure belonging to industry, at 6 million tonnes. The
production of toxic gases due to transport and household recorded the same figure, at
about 1 million each.
From that time onwards, fewer pollutants were discharged into the air, with the total
figure declining to about 5 million tonnes at the end. Similarly, industrial air
contaminants became less popular over time, recording about 2 million tonnes in
2005. Despite being nearly equal in the 1990s, the quantities of air pollutants from
transport increased to 3 million tonnes and surpassed that of industry in the last three
years while the figure for households declined to nearly 0 in 2005.
TỪ VỰNG HAY

– Emissions(countable noun)

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

Meaning: gas, etc. that is sent out into the air

– Emission(uncountable noun)

Meaning: (formal) the production or sending out of light, heat, gas, etc.

– Pollutant~ contaminant(countable)

Meaning: a substance that pollutes something, especially air and water

– Release(verb)

Meaning: to let somebody/something come out of a place where they have been kept
or trapped
– Discharge(verb)

Meaning: when a gas or a liquid discharges or is discharged, or somebody discharges


it, it flows somewhere
– Emit(verb)

Meaning: (formal) to send out something such as light, heat, sound, gas, etc.

– From …… onwards(adverbs) Meaning:

continuing from a particular time

– Surpass(verb)

Meaning: (formal) to do or be better than somebody/something

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
Tel: 0974 824 724 Add: 11 Thai Ha, Dong Da, Ha Noi Email: hi@ielts-thanhloan.com

TẠM DỊCH BÀI MẪU

Biểu đồ đường so sánh lượng khí thải xả vào không khí từ bốn nguồn chính từ 1990
đến 2005.
Nhìn chung, tổng số lượng các chất ô nhiễm không khí giảm trong giai đoạn được
nhắc đến. Trong khi ngành công nghiệp và giao thông vận tải chịu trách nhiệm về việc
phát thải các chất gây ô nhiễm không khí ít hơn, điều ngược lại thì thể hiện trên số
liệu của hộ gia đình.
Năm 1990, gần 8 triệu tấn chất gây ô nhiễm không khí được phát ra từ những nguồn
đó, với số liệu lớn nhất thuộc ngành công nghiệp là 6 triệu tấn. Việc xả khí gas độc do
phương tiện giao thông và hộ gia đình ghi nhận cùng một con số, khoảng 1 triệu mỗi
loại.
Từ đó trở đi, ít chất gây ô nhiễm được thải vào không khí, với tổng số lượng giảm
xuống còn khoảng 5 triệu tấn vào cuối giai đoạn. Tương tự, các chất ô nhiễm không
khí công nghiệp trở nên ít phổ biến hơn theo thời gian, chiếm khoảng 2 triệu tấn vào
năm 2005. Mặc dù gần như bằng nhau trong những năm 1990, lượng ô nhiễm không
khí từ vận tải tăng lên 3 triệu tấn và vượt qua ngành công nghiệp trong ba năm qua
trong khi đó tỷ lệ hộ gia đình giảm xuống gần 0 vào năm 2005.

+ Test trình độ và nhận tư vấn lộ trình MIỄN PHÍ: https://ielts-thanhloan.com/kiem-tra-dau-vao


+ Thông tin khóa học Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/

You might also like