You are on page 1of 106

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

ế


Hu
tế
Inh
HK

NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH


BÁN HÀNG – THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO


CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
ờn
Trư

THÁI HOÀNG MAI HƯƠNG

KHÓA HỌC: 2013 - 2017


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ế
KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN


Hu
tế
Inh
HK

NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH


BÁN HÀNG – THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO


CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
ờn

Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:


Trư

Thái Hoàng Mai Hương Th.S Đào Nguyên Phi

Lớp: K47A – Kiểm Toán

Niên khóa: 2013 - 2016

Huế, tháng 4 năm 2017

2
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp tại trường

ế
Đại Học Kinh Tế Huế, được sự tạo điều kiện của Công ty TNHH Kiểm toán và

Hu
Kế toán AAC, cùng sự hướng dẫn tận tâm của thầy giáo Đào Nguyên Phi, em
đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu quy trình kiểm toán
chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC”.

tế
Sự trưởng thành của con người luôn gắn liền với sự dạy dỗ, chỉ bảo của
những người đi trước. Trong thời gian học tập tại trường Đại học Kinh tế Huế,
Inh
em đã nhận được rất nhiều sự dạy dỗ, bảo ban nhiệt tình của các thầy cô. Em
xin chân thành cảm ơn nhà trường đã tạo điều kiện cho em có một khoảng thời
gian thực tập học hỏi kinh nghiệm thực tế, cảm ơn thầy giáo Đào Nguyên Phi
HK

đã định hướng và hướng dẫn tận tâm cho em. Em sẽ không thể hoàn thành
khóa luận này nếu không nhận được sự tạo điều kiện của Công ty TNHH Kiểm
toán và Kế toán AAC trong suốt thời gian thực tập. Em xin chân thành cám ơn

chị Đỗ Thị Phượng Thủy, trưởng phòng BCTC 3 đã tạo điều kiện cho em có cơ
hội được tiếp xúc thực tế và tiếp cận với các nguồn số liệu. Em cảm ơn sự chỉ
bảo nhiệt tình của các anh chị trong phòng BCTC 3 và cả công ty.
ờn

Mặc dù đã cố gắng để hoàn thành đề tài một cách tốt nhất song do thời
gian tiếp xúc thực tế và kinh nghiệm nghiên cứu còn ít nên đề tài của em không
tránh khỏi một số thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý của
Trư

quý thầy giáo, cô giáo để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.

Sinh viên

Thái Hoàng Mai Hương

i
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i

ế
MỤC LỤC ............................................................................................................ ii

Hu
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ ......................................................................................... vii

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1

tế
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 2


Inh
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu......................................................................... 2

4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3


HK

5. Giá trị của đề tài nghiên cứu ............................................................................. 4

6. Cấu trúc đề tài ................................................................................................... 4

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................... 5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG
– THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ..................... 5

1.1 Nội dung và đặc điểm trong quản lý chu trình bán hàng – thu tiền tại doanh
ờn

nghiệp .................................................................................................................... 5

1.1.1. Đặc điểm của chu trình bán hàng – thu tiền................................................ 8
Trư

1.1.2. Các chức năng của chu trình bán hàng thu tiền .......................................... 8

1.1.3 Tổ chức kế toán bán hàng – thu tiền ............................................................ 9

1.1.4 Kiểm soát nội bộ trong chu trình bán hàng – thu tiền ............................... 10

1.2 Tổng quan về kiểm toán báo cáo tài chính...................................................... 5

ii
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu, đối tượng, phạm vi của kiểm toán báo cáo tài chính. 5

1.2.1.1 Khái niệm .................................................................................................. 5

1.2.1.2 Đối tượng................................................................................................... 5

ế
1.2.1.3 Mục tiêu..................................................................................................... 5

Hu
1.2.1.4 Phạm vi ...................................................................................................... 6

1.2.2 Các loại rủi ro và mối liên hệ giữa các loại rủi ro trong kiểm toán BCTC .. 6

1.2.3 Phương pháp kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính ......................... 7

tế
1.2.4 Khái quát quy trình kiểm toán báo cáo tài chính ......................................... 8

1.3 Kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính 11
Inh
1.3.1 Mục tiêu, đối tượng của kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền ............. 11

1.3.1.1 Mục tiêu................................................................................................... 11


HK

1.3.1.2 Đối tượng................................................................................................. 12

1.3.2 Sai sót thường gặp trong quá trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền
............................................................................................................................. 12

1.3.3 Trình tự kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền....................................... 13

1.3.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán .......................................................................... 13

1.3.3.2 Thực hiện kiểm toán ................................................................................ 15


ờn

1.3.3.3 Kết thúc kiểm toán .................................................................................. 23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG –


Trư

THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN ............................ 26

2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC ......................... 26

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ......................................... 26

2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty AAC ................................................ 27

iii
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức ......................................................................................... 27

2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ ........................................................................... 28

2.1.3 Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán

ế
AAC..................................................................................................................... 29

Hu
2.1.5 Khái quát quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm
toán và Kế toán AAC thực hiện .......................................................................... 30

2.2 Thực trạng áp dụng quy trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong

tế
kiểm toán BCTC tại đơn vị khách hàng là công ty TNHH XYZ. ...................... 31

2.2.1 Chuẩn bị kiểm toán .................................................................................... 31


Inh
2.2.1.1 Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng ................. 31

2.2.1.2 Hợp đồng kiểm toán, kế hoạch kiểm toán và nhóm kiểm toán............... 32

2.2.1.3 Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động ...................................... 35
HK

2.2.1.4 Tìm hiểu chính sách kế toán, chu trình bán hàng, phải thu, thu tiền tại công
ty XYZ ................................................................................................................. 35

2.2.1.5 Đánh giá rủi ro, xác định mức trọng yếu ................................................ 37

2.2.1.6 Chương trình kiểm toán .......................................................................... 38

2.2.2 Thực hiện kiểm toán ................................................................................... 41

2.2.2.1 Thực hiện TNKS đối với chu trình bán hàng – thu tiền ......................... 41
ờn

2.2.2.2 Thực hiện TNCB đối với Doanh thu và Nợ phải thu .............................. 42

2.2.3 Kết thúc kiểm toán ..................................................................................... 64


Trư

2.2.3.1 Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán ............................................................... 64

2.2.3.2 Phát hành Báo cáo kiểm toán .................................................................. 66

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO

iv
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
............................................................................................................................. 67

3.1 Đánh giá về công tác quản lý và cách thức tổ chức chung cho các cuộc kiểm

ế
toán ...................................................................................................................... 67

Hu
3.1.1 Ưu điểm ...................................................................................................... 67

3.1.2 Một số nhược điểm còn tồn tại................................................................... 69

3.2 Đánh giá về quy trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền .................... 70

tế
3.2.1 Ưu điểm ...................................................................................................... 70

3.2.2 Một số tồn tại.............................................................................................. 72


Inh
3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng –
thu tiền ................................................................................................................. 74

3.3.1 Nâng cao chất lượng quản lý và tổ chức các cuộc kiểm toán .................... 74
HK

3.3.2 Về vấn đề áp dụng quy trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền ...... 76

3.3.3 Về phía các cơ quan chức năng .................................................................. 80

PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 81


1. Kết luận ........................................................................................................... 81

2. Kiến nghị hướng phát triển đề tài ................................................................. 82


ờn

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 84


Trư

v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Công ty AAC :Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC

ế
Công ty XYZ :Công ty TNHH XYZ

Hu
KH :Khách hàng

BCTC :Báo cáo tài chính

tế
KSNB :Kiểm soát nội bộ

KTV :Kiểm toán viên

TK

GLV
Inh
:Tài khoản

:Giấy làm việc

TNKS :Thử nghiệm kiểm soát


HK

TNCB :Thử nghiệm cơ bản

CĐKT :Cân đối kế toán

CSDL :Cơ sở dẫn liêụ



ờn
Trư

vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC ..............27

ế
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán tại công ty AAC ..........................................................31

Hu
DANH MỤC BẢNG BIỂU

tế
Bảng 1: Bảng mối quan hệ giữa các loại rủi ro ............................................................... 7
Bảng 2: Thử nghiệm kiểm soát với chu trình bán hàng – thu tiền ................................ 16
Inh
Bảng 3: Thủ tục kiểm toán và các mục tiêu tương ứng .................................................20
Bảng 4: Kiểm tra thủ tục soát xét chính ........................................................................36
Bảng 5: Tỷ lệ xác định mức trọng yếu ..........................................................................37
Bảng 6: Xác định mức trọng yếu ...................................................................................38
HK

Bảng 7: Thủ tục kiểm toán khoản mục Doanh thu ........................................................39
Bảng 8: Thủ tục kiểm toán khoản mục Nợ phải thu......................................................40
Bảng 10: Tìm hiểu biến động doanh thu năm 2015, 2014 ............................................43

ờn
Trư

vii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

ế
Trong thời đại toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay, các hiệp định thương mại quốc
tế ngày càng phát triển mạnh mẽ. Làn sóng đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam

Hu
cùng với sự ra đời ngày càng nhiều của các công ty cổ phần khiến cho nhu cầu về việc
minh bạch thông tin là rất lớn. Chính vì vậy hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm
toán độc lập nói riêng lớn mạnh nhanh chóng và trở thành một phần không thể thiếu

tế
trong nền kinh tế. Kiểm toán báo cáo tài chính là một phần quan trọng trong kiểm toán
độc lập, kết quả của một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính sẽ phục vụ cho nhiều đối
tượng khách nhau như đối tượng được kiểm toán, nhà nước, các doanh nghiệp đầu tư và
Inh
các tổ chức tín dụng. Kiểm toán như một dịch vụ đảm bảo cho thông tin phù hợp và
trung thực tránh trường hợp tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin sai lệch có chủ đích.

Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC được Bộ Công Thương bình chọn là
HK

một trong năm công ty kiểm toán tốt nhất Việt Nam. Ngay từ khi thành lập công ty đã
xây dựng chương trình kiểm toán cho các phần hành cụ thể dựa trên quy định pháp luật,
chuẩn mực kế toán, kiểm toán đồng thời cập nhật và thay đổi phù hợp với những quy
định pháp luật hiện hành.

Kiểm toán BCTC đang ngày càng trở nên cần thiết trong nền kinh tế toàn cầu
hiện nay. Các công ty có nhiều mục đích khác nhau khi công bố thông tin tài chính của
mình ra bên ngoài. Để tăng cường sự tin tưởng của các đối tượng sử dụng BCTC của
ờn

công ty đối với số liệu được công bố thì thông tin ấy cần được kiểm toán. Một trong
những chỉ tiêu cần được lưu tâm trong kiểm toán BCTC của đơn vị là khoản mục Doanh
thu và Khoản phải thu khách hàng. Đây là những chỉ tiêu liên quan đến các khoản mục
Trư

quan trọng khác trong Báo cáo tài chính như Lợi nhuận, Thuế… và là chỉ tiêu nhạy cảm
với nhiều gian lận. Ngoài ra, khi nhìn vào chỉ tiêu này, người sử dụng báo cáo có thể
nhìn nhận khái quát khả năng lưu chuyển tiền tệ của đơn vị. Việc tìm hiểu và thực hiện
tốt kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng
kiểm toán BCTC. Vì những lí do trên mà việc nghiên cứu chu trình bán hàng – thu tiền

1
trong kiểm toán Báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn.
Nhưng việc kiểm toán khoản mục này có đem lại hiệu quả hay không thì phụ thuộc vào
quy trình kiểm toán mà mỗi đơn vị áp dụng, cho nên việc nghiên cứu quy trình kiểm
toán chu trình bán hàng – thu tiền là rất cần thiết.

ế
Hu
Chính vì những lý do trên, sau khoảng thời gian thực tập tại công ty TNHH Kiểm
toán và Kế toán AAC kết hợp với những kiến thức đã học được ở nhà trường, cùng với
sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị kiểm toán viên trong công ty và sự hướng dẫn của
Th.S Đào Nguyên Phi, em đã quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu quy trình kiểm toán

tế
chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm
toán và Kế toán AAC” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Inh


Đề tài tập trung nghiên cứu với 3 mục tiêu:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền
HK

trong kiểm toán BCTC.


- Tìm hiểu quy trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền của công ty
TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC.
- Phân tích các ưu nhược điểm của quy trình trên, từ đó đề xuất các biện

pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền tại công ty.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu


ờn

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lí luận và thực tiễn của quy trình kiểm toán
chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán BCTC do công ty AAC thực hiện đối với
khách hàng của Công ty AAC là Công ty XYZ.
Trư

Vì tính chất bảo mật của công việc kiểm toán, em không sử dụng tên thật của
công ty khách hàng, nên sau đây em xin gọi công ty được kiểm toán là Công ty TNHH
XYZ. Các bên liên quan của công ty cũng có thể được viết tắt tên hoặc đổi tên.
 Phạm vi nghiên cứu

2
- Phạm vi về thời gian: đề tài được thực hiện trong thời gian từ ngày
06/01/2017 đến 29/04/2017.
- Phạm vi về không gian: nghiên cứu quy trình kiểm toán chu trình bán hàng
– thu tiền do công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC thực hiện với khách hàng là

ế
công ty XYZ tại năm tài chính 2015, niên độ từ 1/1/2015 đến 31/12/2015.

Hu
- Phạm vi về nội dung: nghiên cứu quy trình kiểm toán chu trình bán hàng
– thu tiền tại Công ty XYZ do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện.

4. Phương pháp nghiên cứu

tế
 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã tiến hành thu thập thông tin, số liệu như sau:
Inh
+ Thu thập tài liệu liên quan đến kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán chu
trình bán hàng – thu tiền nói riêng như: chuẩn mực kiểm toán, hồ sơ kiểm toán mẫu của
VACPA….
+Quan sát, phỏng vấn 1 số nhân viên công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC
HK

về cách thức thực hiện kiểm toán của công ty trong thực tế.
+Trực tiếp tham gia vào đoàn kiểm toán, thu thập chứng từ, số sách kế toán liên
quan đến chu trình bán hàng – thu tiền của công ty XYZ.
+Tham khảo một số đề tài về kiểm toán đã được thực hiện trước đây.

+Thu thập giấy tờ làm việc do các Kiểm toán viên của công ty AAC thực hiện
kiểm toán tại khách hàng XYZ.
- Phương pháp xử lý thông tin, số liệu:
ờn

Từ những thông tin đã thu thập được, em đã sử dụng các phương pháp sau để xử
lý thông tin:
+ Tổng hợp thông tin: dựa trên các nguồn thông tin khác nhau như internet, giấy
Trư

tờ làm việc của KTV để rút ra được cái nhìn chung về công ty KH - công ty XYZ.
+ So sánh: So sánh mức biến động của các chỉ tiêu tài chính năm nay so với năm
trước để xác định được hiệu quả kinh doanh tại đơn vị được kiểm toán.
+ Phân tích số liệu: Tìm hiểu các nguồn thông tin khác nhau để xác định được lý
do làm tăng hoặc giảm 1 khoản tiền của một chỉ tiêu tài chính nào đó tại đơn vị.

3
+ Tính mức biến động: Dựa trên số liệu năm nay và năm trước để tính được mức
biến động tương đối của các chỉ tiêu.

5. Giá trị của đề tài nghiên cứu

ế
- Về mặt lí luận:

Hu
Ngoài việc khái quát lại một cách tổng quan và đầy đủ cơ sở lý luận về kiểm toán
BCTC nói chung và kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền nói riêng, đề tài còn giúp
cho người đọc hiểu rõ hơn về quy trình kiểm toán được tiến hành trong thực tế, từ đó có
thể rút ra cho mình điểm khác biệt giữa lý thuyết với thực tiễn cũng như các kinh nghiệm

tế
trong thực tế.
- Về mặt thực tiễn:
Inh
Từ việc tìm hiều quy trình kiểm toán, đánh giá những ưu nhược điểm và đưa ra
một số biện pháp góp ý nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu
tiền tại công ty AAC, em hi vọng đề tài sẽ giúp hỗ trợ các bạn sinh viên khóa sau cũng
như các bạn sinh viên muốn tìm hiểu về quy trình kiểm toán báo cáo tài chính nói chung
HK

và chu trình bán hàng – thu tiền nói riêng tại công ty AAC, làm phong phú hơn cho
nguồn dữ liệu của thư viện trường Đại Học Kinh tế Huế.

6. Cấu trúc đề tài


Đề tài gồm 3 phần:


Phần I: Đặt vấn đề.
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm
ờn

toán báo cáo tài chính.


Chương 2: Thực trạng kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán
Trư

báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng –
thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
AAC.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.

4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG –

ế
THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Hu
1.1 Tổng quan về kiểm toán báo cáo tài chính

1.1.1 Khái niệm, mục tiêu, đối tượng, phạm vi của kiểm toán báo cáo tài chính

tế
1.1.1.1 Khái niệm

Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về kiểm toán báo cáo tài chính , em xin được
trích ra vài khái niệm mà theo quan điểm của em là hợp lý.
Inh
Theo định nghĩa của Liên đoàn Kế toán quốc tế (International Federation of
Accountants – IFAC): “Kiểm toán là việc các Kiểm toán viên độc lập kiểm tra và trình
bày ý kiến của mình về các bản Báo cáo tài chính”.
HK

Theo Luật kiểm toán độc lập 2011: “Kiểm toán Báo cáo tài chính là việc kiểm
toán viên hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán
nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý trên các

khía cạnh trọng yếu của Báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán theo quy định của
chuẩn mực kiểm toán hiện hành.”

Như vậy, Kiểm toán Báo cáo tài chính theo cách hiểu của em là việc kiểm tra,
xác nhận về tính trung thực, hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và Báo cáo tài chính
ờn

của đơn vị được kiểm toán để phục vụ các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin dựa
trên các tiêu chuẩn, chuẩn mực, quy định Kế toán và Kiểm toán hiện hành.
Trư

1.1.1.2 Đối tượng

Đối tượng trực tiếp của kiếm toán báo cáo tài chính là các Báo cáo tài chính. Cụ
thể ở đây là: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ.

1.1.1.3 Mục tiêu

5
Đoạn 11, VSA số 200 đã chỉ rõ: “Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là
giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài
chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, có tuân thủ pháp
luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay

ế
không?”

Hu
Trên lý thuyết cũng như trong thực tế thực hiện kiểm toán, mục tiêu tổng quát là
xác minh tính trung thực và hợp lý, hợp pháp của BCTC được cụ thể hóa theo các yếu
tố của hệ thống kế toán, theo đó hình thành hệ thống mục tiêu chung cần phải hướng tới

tế
là:
- Tính hiện hữu (có thực).
- Tính trọn vẹn (đầy đủ).
-
-
Tính chính xác. Inh
Tính đúng đắn trong phân loại và trình bày.
- Tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ của đơn vị.
HK

Tùy vào từng chu trình, từng khoản mục, các mục tiêu chung này sẽ được cụ thể
hóa hơn nữa thành các mục tiêu riêng hay còn gọi là mục tiêu đặc thù.

1.1.1.4 Phạm vi

Phạm vi kiểm toán sẽ là những công việc, thủ tục kiểm toán cần thiết mà kiểm

toán viên xác định và thực hiện trong quá trình kiểm toán để thu thập đầy đủ các bằng
chứng thích hợp để đạt được mục tiêu kiểm toán.

1.1.2 Các loại rủi ro và mối liên hệ giữa các loại rủi ro trong kiểm toán BCTC
ờn

Trong kiểm toán BCTC có bốn loại rủi ro là: rủi ro kiểm toán, rủi ro tiềm tàng,
rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
Rủi ro kiểm toán (AR): Là rủi ro do KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến
Trư

không thích hợp khi BCTC đã kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm
toán bao gồm ba bộ phận: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
Rủi ro tiềm tàng (IR): Là rủi ro tiềm ẩn vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng
khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu.

6
Rủi ro kiểm soát (CR): Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong BCTC mà hệ thống kế toán và HTKSNB không phát hiện được.
Rủi ro phát hiện (DR): Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ,
từng khoản mục mà KTV và công ty kiểm toán không phát hiện được.

ế
Công thức rủi ro: AR = IR x CR x DR

Hu
Sự biến động của rủi ro phát hiện dựa theo đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được thể hiện trong bảng sau đây:
Bảng 1: Bảng mối quan hệ giữa các loại rủi ro

tế
Đánh giá của Đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro kiểm

kiểm toán Mức độ rủi soát


ro Cao Trung bình Thấp
viên về rủi ro
tiềm tàng Cao
Inh
Thấp nhất Thấp Trung bình
Trung bình Thấp Trung bình Cao
Thấp Trung bình Cao Cao nhất
HK

Mức độ rủi ro phát hiện tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
soát. Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá càng cao thì kiểm toán viên
càng phải thu thập nhiều bằng chứng kiểm toán từ các thử nghiệm cơ bản, bằng cách

tăng kích cỡ mẫu chọn để kiểm tra chi tiết.

Ví dụ: Trường hợp mức độ rủi ro tiềm tàng được KTV đánh giá là cao và mức độ
rủi ro kiểm soát được KTV đánh giá là thấp thì mức độ rủi ro phát hiện có thể đánh giá
là trung bình nhằm giảm rủi ro kiểm toán xuống thấp đến mức có thể chấp nhận được.
ờn

1.1.3 Phương pháp kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính

Để hình thành ý kiến nhận xét về các Báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải có
Trư

đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp. Thông thường trong kiểm toán nói chung và
kiểm toán báo cáo tài chính nói riêng, có 2 phương pháp được sử dụng là phương pháp
kiểm toán chứng từ và phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ.

7
- Phương pháp kiểm toán chứng từ là phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán
dựa vào các chứng từ của khách hàng như: soát xét, kiểm tra chứng từ, sổ sách,
đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic…
Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ là phương pháp thu thập bằng chứng

ế
-
không dựa vào chứng từ của khách hàng như: kiểm kê, thực nghiệm, điều tra.

Hu
1.1.4 Khái quát quy trình kiểm toán báo cáo tài chính

Thông thường một cuộc kiểm toán được chia làm ba giai đoạn: lập kế hoạch kiểm
toán, thực hiện kế hoạch kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Trong mỗi giai đoạn lại bao

tế
gồm rất nhiều bước công việc khác nhau.

1.2 Nội dung và đặc điểm trong quản lý chu trình bán hàng – thu tiền
tại doanh nghiệp Inh
1.2.1. Đặc điểm của chu trình bán hàng – thu tiền

Đặc điểm của chu trình bán hàng – thu tiền gồm có:
HK

- Thông thường mật độ phát sinh các nghiệp vụ tiêu thụ tương đối lớn, phức
tạp.
- Có liên quan đến nhiều đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.

- Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các quy luật thị trường như: quy luật cung
cầu, quy luật giá trị,..
- Doanh thu là một trong những cơ sở để đánh giá hiệu quả của quá trình
kinh doanh, là cơ sở để lập phương án phân phối lợi nhuận đồng thời thực hiện nghĩa vụ
ờn

thuế với Nhà nước nên chỉ tiêu này dễ bị phản ánh sai lệch.
- Các quan hệ thanh toán trong mua bán rất phức tạp như chiếm dụng vốn
lẫn nhau, công nợ dây dưa khó đòi. Tuy nhiên, việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Trư

lại mang tính chủ quan nên rất khó kiểm tra và thường bị lợi dụng để tăng chi phí.

1.2.2. Các chức năng của chu trình bán hàng thu tiền

 Xử lý đơn đặt hàng của khách hàng


 Kiểm soát tín dụng và phê duyệt bán chịu
 Lập, gửi hóa đơn và ghi sổ doanh thu

8
 Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền
 Xử lý và ghi sổ các khoản giảm trừ doanh thu
 Trích lập dự phòng và các khoản nợ phải thu khó đòi
 Xóa sổ các khoản phải thu khó đòi

ế
1.2.3 Tổ chức kế toán bán hàng – thu tiền

Hu
Bán hàng – thu tiền là một giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Đôi với doanh nghiệp thương mại thì bán hàng là giai đoạn tiếp theo của
giai đoạn mua vào, thanh toán là giai đoạn tiếp theo sau giai đoạn sản xuất đối với doanh

tế
nghiệp sản xuất. Do đó cũng giống như các giai đoạn khác, tổ chức kế toán bán hàng –
thu tiền bao gồm các nội dung sau:

1.2.3.1. Các chứng từ sử dụng Inh


- Hóa đơn Giá trị gia tăng, Hóa đơn bán hàng, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho,-
Bảng kê hóa đơn bán lẻ hàng hóa dịch vụ, Phiếu thu, Giấy báo Có, Ủy nhiệm Chi, Bảng
HK

chứng từ khác liên quan đến nghiệp vụ bán hàng.

1.2.3.2. Các tài khoản sử dụng

Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng


Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng

Tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản

Tài khoản 111 – Tiền mặt tại quỹ tài khoản


ờn

Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng

1.2.3.3. Hệ thống sổ sách sử dụng

Trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ nhật ký chung thì hệ thống
Trư

sổ sách bao gồm các sổ sách sau:

- Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký thu tiền, Sổ nhật ký bán hàng, Báo cáo bán
hàng, Sổ cái các Khoản phải thu, Sổ cái doanh thu, Bảng tổng hợp công nợ, Sổ chi tiết
các khoản phải thu, Sổ chi tiết doanh thu bán hàng, Sổ theo dõi công nợ theo từng đối
tượng

9
1.2.3.4. Quy trình hạch toán chu trình bán hàng – thu tiền

ế
Hu
tế
Inh
HK

1.2.4 Kiểm soát nội bộ trong chu trình bán hàng – thu tiền

 Xử lý yêu cầu mua hàng của khách hàng

Đơn đặt hàng hợp lệ phải có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền và đóng
ờn

dấu của doanh nghiệp mua.

 Xét duyệt bán chịu

Mỗi doanh nghiệp cần phải thiết lập chính sách bán chịu rõ ràng. Đây chính là cơ
Trư

sở pháp lý cũng như điều kiện thỏa ước xác định quyền lợi và trách nhiệm giữa các bên.

 Xuất kho hàng hóa

Thủ kho phải căn cứ vào lệnh bán hàng đã được phê duyệt và phiếu xuất kho mới
xuất hàng cho bộ phận gửi hàng.

10
 Chuyển hàng cho người mua

Bộ phận gửi hàng lập chứng từ vận chuyển hàng và gửi hàng cho khách hàng.
Chứng từ vận chuyển hàng là cơ sở để lập hóa đơn, thường bao gồm các thông tin về

ế
quy cách và chủng loại hàng hóa, số lượng và các dữ liệu có liên quan.

Hu
 Lập và kiểm tra hóa đơn

Hóa đơn được lập bởi một bộ phận độc lập với phòng kế toán và bộ phận bán
hàng, có chữ ký của người lập, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và khách
hàng.

tế
 Theo dõi thanh toán

Để theo dõi chặt chẽ việc thu tiền, cần yêu cầu bộ phận xét duyệt bán chịu định
Inh
kỳ lập báo cáo nợ phải thu theo từng nhóm tuổi nợ để có biện pháp đòi nợ, thông thường
công việc này được giao cho bộ phận phụ trách bán chịu.

 Đối với các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán
HK

bị trả lại

Doanh nghiệp cần quy định chính sách chiết khấu thương mại, xét duyệt hàng
bán bị trả lại và giảm giá hàng bán rõ ràng.

 Lập dự phòng phải thu khó đòi và cho phép xóa sổ các khoản phải thu

Bộ phận có thẩm quyền cần chú ý phân loại nợ phải thu quá hạn theo độ tuổi và
trích lập dự phòng theo tỷ lệ quy định.
ờn

1.3 Kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán báo cáo
tài chính
Trư

1.3.1 Mục tiêu, đối tượng của kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền

1.3.1.1 Mục tiêu

Từ những mục tiêu chung của kiểm toán báo cáo tài chính đã nêu ở phần 1.2.1.3
có thể phát triển thành các mục tiêu đặc thù đối với chu trình bán hàng và thu tiền:

11
- Tính hiện hữu (có thực): doanh thu thu bằng tiền và các khoản phải thu
đều phải hiện hữu tại thời điểm lập BCTC.
- Tính trọn vẹn (đầy đủ): doanh thu và các khoản phải thu đã phát sinh đều
được phản ánh vào các tài khoản liên quan và ghi sổ đầy đủ.

ế
- Tính đúng đắn của việc tính giá: doanh thu phải bằng tích số của đơn giá

Hu
với số lượng hàng bán, trong đó đơn giá là giá đã được phê chuẩn, và số lượng hàng bán
là số lượng hàng hóa thực tế đã bán ra.
- Tính chính xác về cơ học: tích số giữa đơn giá với số lượng hàng bán phải

tế
được tính đúng, phản ánh chính xác số tiền vào từng tài khoản và sổ liên quan.
- Tính đúng đắn trong phân loại và trình bày: doanh thu và khoản phải thu
phải được phân loại đúng đắn. Các thông tin này phải được trình bày trên BCTC một
cách chính xác và hợp lý.
-
Inh
Phản ánh đúng quyền và nghĩa vụ của đơn vị: doanh nghiệp phải có quyền
sở hữu với tất cả các khoản doanh thu, các khoản phải thu phát sinh trong kỳ.
HK

1.3.1.2 Đối tượng

Đối tượng của kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền gồm có:
- Hệ thống các Báo cáo tài chính của đơn vị: Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

- Các đơn đặt hàng, các hợp đồng đã ký kết về bán hàng và cung cấp dịch
vụ, cho thuê tài sản, hoặc các hợp đồng tín dụng. Các hóa đơn, chứng từ vận chuyển,
chứng từ thanh toán: Hóa đơn giá trị gia tăng, Phiếu xuất kho, Phiếu thu, Giấy Báo Có…
ờn

- Sổ cái các tài khoản có liên quan, Sổ nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền,
Sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết các khoản phải thu
- Tờ khai nộp thuế giá trị gia tăng hàng tháng
Trư

1.3.2 Sai sót thường gặp trong quá trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền

- Không bù trừ cùng đối tượng hoặc bù trừ công nợ không cùng đối tượng.
- Chưa có quy chế tài chính về thu hồi công nợ.
- Quy trình phê duyệt bán chịu không đầy đủ, chặt chẽ: chưa có quy định về số tiền
nợ tối đa, thời hạn thanh toán…

12
- Nhiều khoản công nợ phải thu quá hạn thanh toán, không rõ đối tượng, tồn đọng
từ nhiều năm nhưng chưa xử lý.
- Cuối kỳ chưa đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ.
- Cuối kỳ chưa tiến hành đánh giá lại để hoàn nhập dự phòng hay trích thêm.

ế
1.3.3 Trình tự kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền

Hu
1.3.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán

Bước 1: Xem xét chấp nhận khách hàng


Việc chấp nhận kí kết hợp đồng kiểm toán hay không được xem xét dưới góc độ

tế
khách hàng:
Đối với khách hàng mới: KTV tìm hiểu lý do kiểm toán của KH, tìm hiểu các
Inh
thông tin về lĩnh vực kinh doanh, tình hình tài chính… qua các phương tiện thông tin
như: internet, báo chí, tạp chí chuyên ngành… hay các nguồn tin khác như: luật sư, ngân
hàng, doanh nghiệp có quan hệ với khách hàng, hoặc KTV tiền nhiệm.
Đối với khách hàng cũ: hàng năm sau khi hoàn thành cuộc kiểm toán thì KTV sẽ
HK

cập nhật thông tin để đánh giá lại KH hiện tại xem liệu có nên tiếp tục kiểm toán cho họ
không? Có cần thay đổi nội dung gì trong hợp đồng kiểm toán không?
Bước 2: Lập và thảo luận hợp đồng kiểm toán, cử KTV thực hiện kiểm toán.

Theo VSA 220 “Công việc kiểm toán phải được giao cho những cán bộ, nhân
viên chuyên nghiệp được đào tạo và có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn đáp ứn
được yêu cầu thực tế”. Cụ thể với chu trình bán hàng – thu tiền, công ty sẽ lựa chọn
những KTV có kinh nghiệm trong việc kiểm toán doanh thu để kiểm toán phần hành
ờn

này.
Công việc cuối cùng là kí kết hợp đồng kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán là cơ sở
pháp lý để KTV thực hiện các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán và có thể ảnh hưởng
Trư

đến trách nhiệm pháp lý của KTV đối với khách hàng, nó đảm bảo cho cuộc kiểm toán
được thực thi và diễn ra suôn sẻ.
Bước 3: Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động

13
Nhận diện các bên liên quan: Trong quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và
thu tiền các bên liên quan mà KTV quan tâm chủ yếu là khách hàng lớn và thường
xuyên, các đại lý có số dư công nợ đến thời điểm cuối kỳ có số dư lớn.
Bước 4: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng

ế
Những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với Ban giám đốc của

Hu
công ty khách hàng bao gồm:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và điều lệ công ty
+ Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán năm trước

tế
+ Biên bản họp hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, ban giám đốc
+ Quy chế tài chính của công ty
+ Các quyết định về phúc lợi, chính sách của doanh nghiệp.
Inh
Bước 5: Tìm hiểu chu trình bán hàng và thu tiền
KTV tìm hiểu về thủ tục kiểm soát.Thủ tục kiểm soát là các quy chế và thủ tục
do ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và thực hiện nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ thể.
HK

Qua việc tìm hiểu các vấn đề trên, KTV đánh giá xem HTKSNB của khách hàng
hoạt động có hiệu quả không, HTKSNB không hiệu quả, rủi ro kiểm soát cao khi nó
được thiết kế và thực hiện không đầy đủ. Ngược lại, khi HTKSNB có thể ngăn ngừa,
phát hiện, sửa chữa các sai sót trọng yếu thì KTV đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức thấp

hoặc trung bình, HTKSNB hữu hiệu.


Bước 6: Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Một số thủ tục phân tích có liên quan đến chu trình bán hàng và thu tiền:
+ So sánh doanh thu của năm nay với năm trước, tỷ lệ biến động.
ờn

+ Tính toán các hệ số tài chính như: tỷ suất lợi nhuận gộp, tỷ suất lợi nhuận thuần,
tỷ suất sinh lời trên tài sản, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, vòng quay các khoản
phải thu.
Trư

Bước 7: Xác định mức trọng yếu


Trên thực tế việc ước lượng và phân bổ mức trọng yếu cho các tài khoản là vấn
đề hết sức phức tạp, đòi hỏi sự xét đoán nghề nghiệp của KTV. Thông thường ước lượng
và phân bổ mức trọng yếu do trưởng đoàn kiểm toán đảm nhiệm.
Bước 8: Đánh giá rủi ro kiểm toán

14
Dựa vào công thức rủi ro: AR = IR x CR x DR
Theo đó trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xác định rủi ro kiểm
toán mong muốn cho toàn bộ BCTC được kiểm toán để điều chỉnh các thủ tục kiểm toán
một cách thích hợp sao cho rủi ro này giảm xuống ở mức thấp nhất có thể.

ế
Bước 9: Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán

Hu
KTV sẽ đánh giá tổng thể hoạt động của đơn vị, phân tích, triển khai kế hoạch và
soạn thảo chương trình kiểm toán cho chu trình. Thực chất đây chính là việc thiết kế các
thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản với bốn nội dung chính: xác định thủ tục

tế
kiểm toán, quy mô mẫu chọn, khoản mục được chọn và thời gian thực hiện.

1.3.3.2 Thực hiện kiểm toán

 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình bán hàng và thu tiền:
Inh
KTV thực hiện các TNKS khi rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ là thấp hoặc
trung bình. Mục đích thực hiện các TNKS nhằm thu thập bằng chứng về thiết kế các thủ
tục kiểm soát của KH là thích hợp để ngăn ngừa, phát hiện các sai phạm trọng yếu trên
HK

BCTC và hoạt động kiểm soát được triển khai trong thực tế đúng yêu cầu của thủ tục
kiểm soát. Nếu KTV nhận thấy rủi ro kiểm soát cần được đánh giá lại ở mức cao (thấp)
hơn thì KTV có thể giảm (tăng cường) mức độ kiểm tra chi tiết so với kế hoạch.

ờn
Trư

15
Bảng 2: Thử nghiệm kiểm soát với chu trình bán hàng – thu tiền

Mục tiêu kiểm Thủ tục kiểm soát Thử nghiệm kiểm soát
soát
- Đối chiếu các bút toán trên sổ nhật ký bán

ế
Tính hiện hữu: - Quá trình ghi sổ
hàng với các chứng từ liên quan: hóa đơn bán hàng,
Doanh thu ghi doanh thu được chứng minh
phiếu giao hàng, biên bản giao nhận, hóa đơn vận
sổ là có thật bằng hóa đơn bán hàng, các

Hu
chuyển.
(thực tế có phát chứng từ vận chuyển (nếu
- Đồng thời xem xét các hóa đơn có được
sinh) có), các đơn đặt hàng đã phê
đánh số liên tục hay không, có đầy đủ chữ ký người
chuẩn.
mua hàng, người bán hàng hay không. Nếu mua
- Các hóa đơn bán
hàng gián tiếp qua điện thoại thì phải đóng dấu
hàng, hóa đơn GTGT đã
“mua hàng qua điện thoại” vào ô chữ ký người mua

tế
được đánh số thứ tự và theo
hàng.
dõi chặt chẽ.
Tính đúng đắn: Một nghiệp vụ phải được phê - So sánh giá bán trên các hóa đơn bán hàng
các nghiệp vụ chuẩn về các vấn đề: với biểu giá hiện hành của doanh nghiệp xem có
được phê chuẩn
và cho phép một
cách đúng đắn
+ Phê chuẩn phương thức
trước khi giao hàng.
Inh khớp không.
- Kiểm tra dấu vết của sự phê chuẩn: các
chứng từ có đầy đủ chữ ký phê duyệt của các bộ
+ Phê chuẩn về giá bán, phận có chức năng liên quan, phương thức bán
phương thức thanh toán, chi chịu…
HK
phí vận chuyển, tỷ lệ chiết
khấu.
- Kiểm tra tính liên tục từ đầu đến cuối của
Tính trọn vẹn: - Các chứng từ vận
hóa đơn bán hàng, chứng từ vận chuyển.
các nghiệp vụ chuyển đều được đánh số và
- Đối chiếu các chứng từ vận chuyển, hóa
tiêu thụ đều ghi chép.
đơn bán hàng và các bút toán ghi sổ của đơn vị.
được ghi sổ đầy - Các hóa đơn, phiếu
Đồng thời theo dõi sổ chi tiết Phải thu khách hàng

đủ xuất kho đều được đánh số


(TK 131).
trước và được ghi chép đầy
đủ
Tính chính xác: Kiểm soát độc lập quá trình - Kiểm tra lại các chỉ tiêu trên hóa đơn như:
Doanh thu được lập hóa đơn và quá trình ghi tên công ty khách hàng, địa chỉ, mã số thuế, số tiền,
tính toán và ghi sổ doanh thu bán hàng. thuế suất….
ờn

sổ 1 cách chính - Đối chiếu hóa đơn bán hàng với các bút
xác toán trên sổ Nhật ký bán hàng xem việc ghi sổ có
chính xác không.
Tính phân loại: Sử dụng sơ đồ tài khoản - Chọn các bút toán từ sổ Nhật ký bán hàng,
Trư

Các nghiệp vụ đúng đắn và đầy đủ. xem xét các chứng từ bán hàng để chứng minh sự
tiêu thụ được phân loại đúng đắn của nghiệp vụ tiêu thụ (doanh
phân loại đúng thu bán hàng, doanh thu nội bộ…
đắn.
Tính đúng kỳ: Có các thủ tục quy định việc - So sánh ngày của nghiệp vụ tiêu thụ đã vào
Doanh thu được tính tiền và ghi sổ doanh thu sổ với ngày trên sổ kho, sổ vận chuyển.
ghi sổ đúng kỳ hàng ngày, đặc biệt là trước - Kiểm tra các nghiệp vụ tiêu thụ có số tiền
và sau kì kế toán. lớn ở cuối kỳ và đầu kỳ kế toán sau năm kiểm toán.

16
 Thực hiện thử nghiệm cơ bản đối với chu trình bán hàng và thu tiền:
 Thực hiện thủ tục phân tích:

Đối với chu trình bán hàng và thu tiền, các thủ tục phân tích sau có thể được áp

ế
dụng:

Hu
+ So sánh đơn giá các mặt hàng của năm nay với năm trước, sau đó so sánh biến
động của doanh thu trong mối quan hệ tương quan với biến động của giá vốn.

+ Phân tích biến động doanh thu theo từng mặt hàng, đối chiếu tới cơ cấu hàng
bán, để xem xét có sự bất thường nào trong doanh thu và giá vốn hay không.

tế
+ So sánh biến động của khoản phải thu khách hàng với biến động doanh thu.
Nếu các khoản phải thu khách hàng tăng nhanh, thì tìm hiểu nguyên nhân tại sao.
Inh
+ Tính số vòng quay nợ phải thu, so sánh với năm ngoái và với trung bình ngành.
Nếu có chênh lệch lớn thì có thể các khoản phải thu đã bị hạch toán trùng lặp.

 Kiểm tra chi tiết đối với doanh thu:


HK

- Mục tiêu có thực: doanh thu được ghi chép trên sổ kế toán là doanh thu
thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Chọn mẫu các nghiệp vụ trên sổ Nhật ký bán hàng hay sổ chi tiết doanh thu và
đối chiếu đến các chứng từ chứng minh tính có thật của nghiệp vụ tiêu thụ như: đơn đặt

hàng, phiếu xuất kho, chứng từ vận chuyển, hóa đơn bán hàng.
- Mục tiêu trọn vẹn: các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền thực tế có phát sinh
trong kỳ được vào sổ đầy đủ.
ờn

+ Rà soát cột mã chứng từ trên sổ Nhật ký bán hàng để kiểm tra xem số thứ tự
các chứng từ đã sử dụng có liên tục hay không.
+ Chọn mẫu các hóa đơn bán hàng và đối chiếu với sổ Nhật ký bán hàng xem có
Trư

nghiệp vụ nào chưa được ghi sổ không.


- Mục tiêu chính xác và đúng đắn:
+ Chọn mẫu một số hóa đơn bán hàng rồi tính toán lại số liệu bằng cách lấy số
lượng nhân đơn giá bán.

17
+ Tính lại một số khoản doanh thu bằng ngoại tệ, kiểm tra tỷ giá quy đổi có chính
xác không.
- Mục tiêu phân loại và trình bày: sự phân loại doanh thu và các bút toán
định khoản có phù hợp với chế độ kế toán hiện hành hay không.

ế
+ Chọn mẫu và kiểm tra việc phân loại và ghi sổ doanh thu bán hàng (TK 5111)

Hu
và doanh thu khác (TK 5118).
+ Chọn mẫu một số nghiệp vụ giảm trừ doanh thu để xem sự phân loại và hạch
toán đối với các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại có

tế
phù hợp với chế độ kế toán hay không.
- Mục tiêu đúng kỳ của doanh thu: đảm bảo doanh thu được hạch toán đúng
kỳ kế toán, không có hiện tượng doanh thu năm trước hạch toán sang năm sau và ngược
lại. Inh
+ So sánh ngày tháng của các nghiệp vụ tiêu thụ đã vào sổ với ngày trên sổ giao
hàng, chứng từ vận chuyển nếu có.
HK

 Kiểm tra chi tiết đối với phải thu khách hàng:
- Mục tiêu có thật: các khoản phải thu được ghi sổ đã thực tế phát sinh trong
kỳ.
+ Cách tốt nhất là gửi thư xác nhận số dư các tài khoản của khách hàng.

- Mục tiêu trọn vẹn: các khoản phải thu KH đều được ghi sổ đầy đủ.
Chọn mẫu các hóa đơn bán hàng chưa thanh toán, các khoản trả trước của khách
hàng, sau đó đối chiếu với sổ chi tiết phải thu khách hàng xem có nghiệp vụ nào bị bỏ
sót không.
ờn

- Mục tiêu chính xác và đúng đắn: các khoản phải thu được phản ánh đúng
giá trị
+ Chọn một số khách hàng trên bảng tổng hợp các khoản phải thu để khảo sát chi
Trư

tiết số dư: Thẩm tra và xác nhận số dư từ khách hàng; Kiểm tra chứng từ gốc về tính
toán doanh thu (số lượng, đơn giá, chi phí vận chuyển…).
- Mục tiêu phân loại và trình bày:
+ Xem xét đánh giá các khoản nợ phải thu khó đòi và cách thức lập dự phòng của
doanh nghiệp có phù hợp với quy định hiện hành không.

18
- Mục tiêu đúng kỳ của khoản phải thu:
Thông thường sẽ được thưc hiện cùng với chỉ tiêu doanh thu bằng cách chọn mẫu
một số nghiệp vụ trước và sau thời điểm khóa sổ có số tiền lớn, đối chiếu tới các chứng
từ liên quan như: đơn đặt hàng, phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng…

ế
Các thủ tục phân tích cụ thể:

Hu
 Thủ tục phân tích
Các kết quả của thủ tục phân tích là một yếu tố quan trọng để lựa chọn các thử
nghiệm chi tiết số dư. Thông thường các thủ tục phân tích được sử dụng trong kiểm toán

tế
Chu trình bán hàng – thu tiền là:
 Tính số vòng quay Nợ phải thu:
Số vòng quay Nợ phải thu = Doanh thu bán chịu / Nợ phải thu bình quân. Việc
Inh
so sánh tỷ số này với số liệu của ngành hoặc của năm trước có thể giúp KTV hiểu được
hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng như dự đoán khả năng có sai lệch trong BCTC.
Một số nguyên nhân mà KTV có thể rút ra từ việc phân tích tỷ lệ này là:
HK

 Có sự thay đổi chính sách bán chịu của đơn vị, ví dụ đơn vị đã mở rộng
hoặc thu hẹp điều kiện, thời hạn bán chịu…
 Khả năng tồn đọng nợ phải thu khó đòi trong nợ phải thu của đơn vị.
 Sai lệch trong số liệu kế toán, do ghi trung nghiệp vụ hoặc bỏ sót một

khoản phải thu khách hàng…


 So sánh số dư nợ quá hạn năm nay với năm trước
Thủ tục này giúp KTV xác định khả năng có sai lệch trong số liệu nợ phải thu và
những biến động bất thường trong thu hồi nợ. Thủ tục này có thể được mở rộng bằng
ờn

cách so sánh bảng phân tích số dư theo tuổi nợ cuối kỳ với đầu kỳ để ghi nhận những
biến động của các khoản phải thu quá hạn theo những mức thời gian khác nhau.
Trư

 Tính tỷ số chi phí dự phòng nợ khó đòi trên số dư nợ phải thu
KTV cần phải so sánh tỷ số này với tỷ số năm trước vì nó rất hữu ích trong việc
lập dự phòng phải thu khó đòi. Ngoài ra, KTV cần xem xét lại bảng kê nợ phải thu khách
hàng có mức dư nợ lớn, bất thường và kéo dài trong nhiều năm để nghiên cứu chi tiết
hơn.
 Thủ tục kiểm tra chi tiết:

19
Sau khi tiến hành thủ tục phân tích, KTV thu thập bằng chứng kiểm toán thông
qua các thủ tục kiểm tra chi tiết số dư. Đối với kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền
thì mục tiêu hiện hữu và đúng kỳ là mục tiêu quan trọng nhất. KTV lập Bảng số liệu
tổng hợp có so sánh với số dư cuối năm trước, đối chiếu các số dư trên Bảng số liệu tổng

ế
hợp với Bảng Cân đối phát sinh, Sổ cái, Sổ chi tiết và GLV năm trước (nếu có).

Hu
Tùy theo từng trường hợp và để thỏa mãn các mục tiêu kiểm toán, KTV tiến hành
các thủ tục sau:

Bảng 3: Thủ tục kiểm toán và các mục tiêu tương ứng

tế
Thủ tục Mục tiêu kiểm toán
Hiện hữu, quyền và
Gửi thư xác nhận
Inh
Chọn mẫu một số nghiệp vụ điển hình trong sổ chi tiết TK 131,
nghĩa vụ
Hiện hữu
kiểm tra các chứng từ liên quan (hóa đơn, phiếu xuất kho,…)
Hiện hữu, cut off, đầy
Kiểm tra các khoản thanh toán của KH sau ngày khóa sổ
đủ
Kiểm tra các chứng từ của các nghiệp vụ trước và sau ngày khóa
HK

sổ 5 ngày
Đầy đủ
Chọn mẫu hóa đơn bán hàng kiểm tra xem các hoát đơn đã được
ghi chép đầy đủ vào nhật ký bán hàng hay chưa
Hiện hữu, đầy đủ
Đọc lướt sổ cái, kiểm tra các nghiệp vụ bất thường, các nghiệp
vụ bù trừ công nợ

Kiểm tra các biên bản bù trừ công nợ, đối chiếu với sổ sách
Quyền
Xem xét các khoản phải thu khách hàng bị cầm cố, thế chấp
Đánh giá, chính xác
 Lập bảng phân tích số dư chi tiết theo tuổi nợ
 Kiểm tra việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi và các
chứng từ liên quan.
ờn

 Kiểm tra việc quy đổi tỷ giá, ghi nhận chênh lệch tỷ giá
cuối kỳ
Trình bày và công bố
Kiểm tra việc phân loại, trình bày và công bố các khoản nợ phải
thu khách hàng, doanh thu bán hàng trên BCTC
Trư

 Thu thập hoặc tự lập bảng phân tích số dư chi tiết theo tuổi nợ để đối
chiếu với sổ chi tiết và sổ cái
Thử nghiệm chi tiết về doanh thu, nợ phải thu khách hàng chủ yếu dựa vào Báo
cáo bán hàng, bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ. Lập bảng và đối chiếu với Sổ
chi tiết, Sổ cái để thỏa mãn mục tiêu hiện hữu, đánh giá, chính xác. Dựa vào Bảng này,

20
KTV cũng có thể xác định ra các đối tượng để gửi thư xác nhận và sử dụng để đối chiếu
với sự phân loại các khoản phải thu trên BCTC. Bảng phân tích số dư chi tiết theo tuổi
nợ liệt kê số dư của từng khách hàng và sắp xếp theo thời gian quá hạn trả tiền (tính từ
ngày hết hạn đến ngày lập báo cáo).

ế
Bảng phân tích số dư chi tiết theo tuổi nợ được đơn vị lập ngay khi kết thúc niên

Hu
độ. Khi nghiên cứu bảng, tùy thuộc vào tính hữu hiệu của Kiểm soát nội bộ, KTV kiểm
tra lại việc cộng dồn hàng ngang và hàng dọc. Sau đó, xem xét đến sự hợp lý của việc
phân loại công nợ thông qua việc chọn ra một số khách hàng để đối chiếu với sổ chi tiết

tế
nợ phải thu và đối chiếu với kỳ hạn thanh toán, kết hợp với xem xét các hợp đồng mua
bán giữa hai bên để xác định thời hạn nợ. Số tổng cộng trên bảng được đối chiếu với số
liệu ở bảng tổng hợp chi tiết phải thu khách hàng và sổ chi tiết TK 131.

Inh
Gửi thư xác nhận đến bên thứ ba
Gửi thư xác nhận đến khách hàng là thủ tục kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng
dưới dạng phản hồi bằng văn bản trực tiếp từ khách hàng của đơn vị cho KTV.
HK

- Nội dung cần xác nhận: Nội dung cần xác nhận có thể là số dư của một
khách hàng, một điều khoản hợp đồng, một giao dịch bị thiếu hoặc là các thỏa thuận
giữa đơn vị được kiểm toán và khách hàng.
- Lựa chọn khách hàng để gửi thư xác nhận: Trong phần lớn các cuộc kiểm

toán, KTV chỉ chọn mẫu để gửi thư xác nhận, có thể là chọn mẫu ngẫu nhiên hoặc phi
ngẫu nhiên còn phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
 Kiểm tra việc lập dự phòng phải thu khó đòi
Trên Bảng Cân đối kế toán, các Khoản phải thu được trình bày theo giá trị thuần
ờn

có thể thực hiện được, vì vậy để thỏa mãn mục tiêu đánh giá và chính xác của số dư các
Khoản phải thu thì KTV cần kiểm tra đến việc lập dự phòng Nợ phải thu khó đòi. Việc
xác định chi phí về nợ phải thu khó đòi là một trong những vấn đề được đặt ra khi kiểm
Trư

tra việc đánh giá nợ phải thu.


-
 Xem xét các khoản nợ phải thu khách hàng bị cầm cố, thế chấp
Có thể các khoản nợ phải thu khách hàng của đơn vị không phản ánh đầy đủ
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp do đã bị cầm cố, thế chấp. KTV cũng cần phải

21
quan tâm đến trường hợp này vì nó liên quan mật thiết đến việc xác định giá trị khoản
Nợ phải thu khách hàng trên BCTC của doanh nghiệp.
 Chọn mẫu kiểm tra chứng từ gốc chứng minh cho các nghiệp vụ, kiểm
tra việc khóa sổ nghiệp vụ bán hàng

ế
- Chọn mẫu kiểm tra chứng từ gốc

Hu
Để đảm bảo mục tiêu có thật của các nghiệp vụ ghi nhận ở sổ cái và nhật ký bán
hàng. KTV tiến hành đọc lướt Sổ Cái và Sổ chi tiết TK 131, kiểm tra các nghiệp vụ có
số tiền lớn và có nội dung bất thường, yêu cầu đơn vị cung cấp các chứng từ gốc chứng

tế
minh.
- Kiểm tra việc khóa sổ nghiệp vụ bán hàng
KTV lập bảng kiểm tra các nghiệp vụ trước và sau ngày khóa sổ 5 ngày, kiểm tra
Inh
các chứng từ liên quan, đối chiếu ngày trên hóa đơn với ngày của chứng từ như chứng
từ chuyển hàng, xuất kho để tránh trường hợp ghi nhận khoản phải thu sai niên độ để cố
tình tăng doanh thu và tài sản của đơn vị. Chọn mẫu để so sánh ngày của chứng từ
HK

chuyển hàng và ngày ghi trên hóa đơn bán hàng với sổ kế toán, nếu có khác biệt về ngày
thì nhiều khả năng các khoản phải thu bị ghi nhận sai niên độ, KTV nên ghi chú vào
biên bản trao đổi để yêu cầu đơn vị điều chỉnh.
 Đánh giá các khoản phải thu có gốc ngoại tệ

Để đảm bảo mục tiêu đánh giá và chính xác, KTV cần tiến hành đánh giá các
khoản phải thu có gốc ngoại tệ trong kỳ và đánh giá lại cuối kỳ.
- Đánh giá việc ghi nhận tỷ giá các khoản phải thu trong kỳ.
Tất cả các khách hàng có phát sinh giao dịch bằng ngoại tệ đều kiểm tra, có thể
ờn

chọn mẫu phát sinh 1 tháng/quý bất kỳ tùy tình hình giao dịch nhiều hay ít, mẫu kiểm
tra đủ để đảm bảo rằng các nguyên tắc được khách hàng áp dụng nhất quán và phù hợp
với quy định, chuẩn mực.
Trư

KTV kết hợp tham chiếu giấy làm việc G500 – Doanh thu và Chi phí tài chính
để kiểm tra việc ghi nhận chênh lệch tỷ giá trong kỳ.
- Đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ cuối kỳ
Ngoại trừ các khoản khách hàng ứng trước không đánh giá lại, KTV tiến hành
kiểm tra số dư TK 131 bằng VND và số dư ngoại tệ, tính toán tỷ giá xem đơn vị đã tiến

22
hành đánh giá đúng với tỷ giá quy định hay chưa. Nếu tại thời điểm kiểm toán, Doanh
nghiệp chưa đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ, KTV yêu cầu đơn vị hạch toán bổ sung.
 Đánh giá về sự trình bày, công bố các khoản phải thu khách hàng trên

ế
BCTC
Thông qua Báo cáo bán hàng, KTV xem xét khoản Doanh thu bán hàng trong

Hu
Báo cáo kết quả kinh doanh có được phân loại đúng hay không, trình bày phù hợp trên
Báo cáo kết quả kinh doanh hay chưa.
Thông qua bảng phân tích số dư chi tiết theo tuổi nợ, KTV sẽ xem xét khoản phải

tế
thu khách hàng ghi trong bảng này có được phân loại đúng hay không.
Ngoài ra cần lưu ý nếu TK Phải thu khách hàng có số dư Có thì phải trình bày
trên BCĐKT trong khoản Nợ phải trả. KTV còn cần xem xét các quy định khác về trình
Inh
bày và công bố khoản Phải thu khách hàng trên BCTC có tuân thủ đúng các chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành hay không.

1.3.3.3 Kết thúc kiểm toán


HK

a. Chuẩn bị hoàn thành cuộc kiểm toán

Tại giai đoạn kết thúc kiểm toán, KTV trên cơ sở tổng hợp các bằng chứng thu
thập được sẽ đưa ra kết luận về chu trình bán hàng và thu tiền. Kết quả kiểm toán chu

trình bán hàng và thu tiền được đánh giá theo các khía cạnh:
- Việc hạch toán các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền là phù hợp với các
thông lệ quốc tế và tuân thủ các quy định về chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp
nhận.Các chứng từ, sổ sách liên quan đến chu trình bán hàng và thu tiền phải thể hiện
ờn

được sự vận động của nghiệp vụ bán hàng và thu tiền, phải hợp lý.
- Các thông tin về nghiệp vụ bán hàng, các khoản phải thu khách hàng phải
đảm bảo trung thực và hợp lý.
Trư

 Xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến


Các khoản công nợ ngoài dự kiến có thể là các khoản bồi thường, hoặc các khoản
công nợ khác nhưng tại thời điểm lập BCTC vẫn chưa thể kết luận được là có xảy ra hay
không, như các khoản đang tranh chấp về thuế, các khoản nợ liên quan đến các vụ kiện.
Để kiểm tra các khoản công nợ trên, KTV có thể trao đổi với nhà quản lý về khả năng

23
các khoản nợ ngoài dự kiến, xem xét các biên bản họp Hội đồng quản trị, họp Ban Giám
đốc, KTV cũng có thể liên lạc với luật sư hay cố vấn tư vấn pháp luật của đơn vị.
 Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ
KTV và công ty kiểm toán cần xem xét ảnh hưởng của những sự kiện phát sinh

ế
sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm đối với việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi trên

Hu
BCTC. (Theo chuẩn mực kế toán số 23)
 Xem xét tính hoạt động liên tục của đơn vị
KTV cần kiểm tra các dấu hiệu sau:

tế
- Đơn vị bị lỗ trong thời gian dài và không có khả năng thanh toán các khoản
nợ đến hạn; Đơn vị có liên quan đến các vụ kiện lớn có khả năng làm ảnh hưởng trọng
yếu đến tình hình tài chính của khách hàng: đơn vị gặp phải những thiên tai hay những
sự kiện khách quan như lũ lụt, hỏa hoạn…
-
Inh
Xem xét chính sách pháp luật của Nhà nước đã ảnh hưởng như thế nào
đến hoạt động kinh doanh của công ty khách hàng.
HK

 Đánh giá về kết quả kiểm toán


Khi đánh giá về tính trung thực và hợp lý của Doanh thu, Nợ phải thu khách hàng,
được trình bày trong BCTC có phù hợp với quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ
kế toán hay không, KTV và công ty kiểm toán cần đánh giá sự nhất quán của các thông

tin và bằng chứng kiểm toán được thu thập trong quá trình kiểm toán khi xem xét tổng
thể BCTC.

b. Báo cáo kiểm toán


ờn

 Các loại ý kiến kiểm toán về Báo cáo tài chính
Ý kiến chấp nhận toàn phần: Loại ý kiến này được sử dụng trong trường hợp
KTV và công ty kiểm toán cho rằng BCTC của công ty khách hàng đã phản ánh trung
Trư

thực và hợp lý dựa trên các khía cạnh trọng yếu về tình hình tài chính của đơn vị, phù
hợp với chuẩn mực hay chế độ kế toán hiện hành.
Ý kiến chấp nhận từng phần: ý kiến này được sử dụng trong trường hợp KTV cho
rằng BCTC chỉ phản ánh trung thực và hợp lý nếu không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
loại trừ hay phụ thuộc mà KTV nêu ra trong Báo cáo kiểm toán. Ý kiến chấp nhận từng

24
phần có ngoại trừ được đưa ra khi KTV bị giới hạn về phạm vi kiểm toán hoặc do bất
đồng với người quản lý về phương pháp kế toán.
Ý kiến trái ngược: Khi KTV có sự bất đồng nghiêm trọng với nhà quản lý trong
việc lựa chọn và áp dụng các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hoặc thông tin ghi

ế
trên BCTC hoặc Thuyết minh BCTC của công ty khách hàng không phù hợp có lieen

Hu
quan đến phần lớn các khoản mục.
Ý kiến từ chối: KTV đưa ra ý kiến loại này khi hậu quả của việc giới hạn phạm
vi kiểm toán là quan trọng hoặc thiếu thông tin liên quan đến các khoản mục, nghiêm

tế
trọng tới mức KTV không thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp
để đưa ra ý kiến.
 Thư quản lý
Inh
Để giúp cho doanh nghiệp chấn chỉnh công tác quản lý tài chính-kế toán, xây
dựng và hoàn thiện HTKSNB, KTV lập thư quản lý gửi cho Ban giám đốc công ty khách
hàng, Thư quản lý mô tả về từng sự kiện cụ thể, bao gồm: tình hình thực tế, khả năng
HK

rủi ro, kiến nghị của KTV và ý kiến của người quản lý liên quan đến sự kiện đó. Thư
quản lý được trình bày một hay nhiều sự kiện là do KTV quyết định.
KTV và công ty kiểm toán phải thông báo những vấn đề kiểm toán liên quan tới
quản lý cho người có thẩm quyền. Đối với chu trình bán hàng – thu tiền, KTV cần phải

thông báo tất cả các khía cạnh, bao gồm bản chất của các giả thiết quan trọng sử dụng
trong phương pháp xác định giá trị cũng như các khoản dự phòng, mức độ khả quan của
việc xây dựng các giả thuyết đó và giá trị tương đối của Doanh thu, Khoản phải thu được
trình bày hợp lý trên BCTC.
ờn
Trư

25
CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU


TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY

ế
TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN

Hu
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Tên Công ty: Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC

tế
Tên Tiếng Anh: Auditing and Accounting Co., Ltd (AAC)
 Trụ sở chính:
Inh
 Lô 78 – 80, Đường 30 tháng 4, Tp. Đà Nẵng
HK

 Tel: 0236 3655 886


 Fax: 0236 3655887
 Website: http://www.aac.com.vn
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, trước đây là Công ty Kiểm toán và

Kế toán trực thuộc Bộ Tài Chính, thành lập từ năm 1993 và tái cơ cấu vào năm 1995, là
một trong số rất ít các công ty kiểm toán đầu tiên ra đời và hoạt động tại Việt Nam.
Đến tháng 5 năm 2007, AAC chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp Nhà
ờn

nước trực thuộc Bộ Tài Chính thành Công ty Trách nhiệm hữu hạn. Tháng 9 năm 2008,
AAC trở thành thành viên của tổ chức kiểm toán quốc tế PrimeGlobal – một trong số ít
các tổ chức kiểm toán hàng đầu trên thế giới, có trụ sở chính tại Hoa Kỳ và hơn 300
Trư

thành viên hoạt động tại 90 quốc gia trên toàn thế giới.
Hiện nay AAC có văn phòng chính tại Thành phố Đà Nẵng, chi nhánh tại Thành
phố Hồ Chí Minh và có đại diện tại nhiều tỉnh thành trong cả nước. AAC có hơn 150
nhân viên chuyên nghiệp, trong đó 27% là KTV cấp quốc gia (CPA), 10% có bằng quốc
tế về kế toán, kiểm toán, luật và trên đại học.

26
AAC cung cấp đầy đủ các dịch vụ chuyên ngành về kiểm toán, định giá, tư vấn
thuế, tư vấn tài chính – kế toán và đào tạo. AAC được phép kiểm toán tất cả các loại
hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả các ngành có quy chế riêng về
việc lựa chọn cũng như bổ nhiệm kiểm toán độc lập có điều kiện như: Kiểm toán các tổ

ế
chức niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, các công ty đại chúng, các tổ chức phát

Hu
hành và kinh doanh chứng khoán…
Hiện tại AAC đang thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho hơn
1000 khách hàng trên toàn quốc. Khách hàng của AAC là các doanh nghiệp và tổ chức

tế
thuộc mọi thành phần kinh tế trong cả nước.

2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty AAC

2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức Inh TỔNG GIÁM


ĐỐC
HK

P. TỔNG P. TỔNG GIÁM P. TỔNG GIÁM ĐỐC P. TỔNG GIÁM P. TỔNG GIÁM
GIÁM ĐỐC ĐỐC ĐỐC
Phụ trách kỹ thuật kiểm toán
ĐỐC BCTC BCTC XDCB XDCB
BCTC

KHỐI
XDCB

PHÒNG KẾ PHÒNG TƯ VẤN


THƯ KÝ TOÁN
ĐÀO TẠO
TÀI CHÍNH

GIÁM ĐỐC KHỐI


ờn

BAN KIỂM SOÁT


P1 P3 P4 P2 P5 CN HCM P1 P2 P3
CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
Trư

Quan hệ chức năng

Quan hệ trực tuyến

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC

27
2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ

 Tổng giám đốc


- Là người đại diện toàn quyền của công ty, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ

ế
Tài chính và trước Pháp luật về toàn bộ hoạt động của công ty đồng thời duy trì mối
quan hệ với các cán bộ cao cấp của công ty.

Hu
- Đánh giá rủi ro của hợp đồng kiểm toán liên quan đến hoạt động của công
ty, giải đáp các thắc mắc về kế toán và kiểm toán có tầm quan trọng cao; đánh giá công
việc kiểm toán đã được thực hiện, ký Báo cáo kiểm toán và thư quản lý; tham gia các

tế
buổi họp với khách hàng sau khi kết thúc cuộc kiểm toán hoặc ủy quyền cho người ở
cấp dưới.
 Phó Tổng Giám đốc
-
Inh
Được quyền phân công, ủy quyền giải quyết cụ thể các vấn đề liên quan
đến nhân sự, hành chính, khách hàng và các vấn đề về nghiệp vụ.
- Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và Pháp luật Nhà nước về những
HK

vấn đề được phân công và ủy quyền.


 Kế toán trưởng
Kế toán trưởng có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty tổ chức thực hiện công tác kế
toán, thống kê tài chính và kiểm soát nội bộ, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định

của pháp luật như: Lập báo cáo tài chính, công khai số liệu tài chính, tổ chức vận dụng
hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán, ghi chép, lưu trữ chứng từ, hồ sơ kế toán
đúng theo đặc điểm kinh doanh của công ty.
 Trưởng, Phó phòng
ờn

- Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và đóng vai trò
quan trọng trong lĩnh vực hoạt động của công ty. Trưởng phòng giữ vai trò lãnh đạo
Trư

trong ban quản lý của công ty, họ có chức năng như cầu nối giữa Tổng Giám Đốc, ban
quản lý và các nhân viên trong công ty, chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến
nhân sự, phối hợp hoạt động và đảm nhận các vấn đề về công việc hành chính.
- Phó phòng là người tham mưu trực tiếp cho trưởng phòng, thay mặt trưởng
phòng điều hành toàn bộ công việc trong thời gian trưởng phòng đi vắng và thực hiện
các công việc do trưởng phòng ủy quyền.

28
 Kiểm toán viên chính
Giám sát công việc của các trợ lý. Báo cáo trực tiếp với người quản lý phụ trách
một vụ việc kiểm toán. Xem xét giấy tờ làm việc sơ bộ, hỗ trợ đào tạo nhân viên, sắp
xếp nhân sự cho các cuộc kiểm toán, được ký vào các báo cáo kiểm toán theo sự phân

ế
công của trưởng phòng.

Hu
 Trợ lý KTV
Là những người tham gia thực hiện công tác kiểm toán nhưng chưa được Nhà
nước công nhận trúng tuyển kỳ thi KTV cấp quốc gia. Tùy vào năng lực, thâm niên công

tế
tác mà trợ lý KTV chia làm ba cấp 1, 2, 3.

2.1.3 Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
AAC
Inh
AAC hoạt động theo phương châm: “Chất lượng trong từng hoạt động”, và luôn
đề cao nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu của khách hàng.
Mục tiêu hoạt động của AAC là giúp khách hàng và những người quan tâm bảo vệ quyền
HK

lợi hợp pháp của mình; cung cấp những thông tin thiết thực và các giải pháp tối ưu cho
việc quản trị và điều hành doanh nghiệp.
Độc lập là nguyên tắc hành nghê cơ bản của Kiểm toán viên. Đây chính là nền
tảng trong mọi hoạt động của AAC. Mọi kiểm toán viên hành nghề, thành viên nhóm

kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán và AAC phải độc lập với các khách hàng sử dụng
dịch vụ kiểm toán. Những quy định, hướng dẫn cụ thể để đảm bảo tính độc lập được
thực hiện như sau:
ờn

- Cam kết về tính độc lập: Hợp đồng kiểm toán được ký trước khi ký hợp đồng
lao động và trước khi bắt đầu một cuộc kiểm toán.
- Luân chuyển thành viên phụ trách hợp đồng kiểm toán: AAC thực hiện luân
Trư

chuyển thành viên. Ban Tổng Giám đốc và Kiểm toán viên hành nghề phụ trách hợp
đồng và người phụ trách soát xét quy trình kiểm soát chất lượng theo thời hạn tối đa là
3 năm.
- AAC không thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán đối với các trường hợp có
ảnh hưởng đến tính độc lập.

29
- Xem xét việc cung cấp các dịch vụ khác ngoài dịch vụ kiểm toán cho khách
hàng kiểm toán.
2.1.4 Một số thông tin về tình hình hoạt động của công ty AAC
(Trích Báo cáo minh bạch của Công ty AAC năm 2015 [Phụ lục 1])

ế
2.1.4.1 Các thông tin tài chính (Đơn vị tính: VND)

Hu
Tổng doanh thu: 41,539,250,614
Lợi nhuận sau thuế: 2,036,127,920
- Các khoản thuế phải nộp NSNN: 4,957,110,792

tế
Trong đó: Thuế Thu nhập doanh nghiệp: 574,292,490
Tình hình trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp
Số dư ngày 01/01/2015 1,313,074,107
Số trích lập quỹ trong năm 2015
Số dư ngày 31/12/2015
Inh 207,696,254
1,520,770,361
2.1.4.2 Thông tin về lao động
HK

Tính đến năm 2016, Công ty AAC có 42 nhân viên có Chứng chỉ hành nghề kiểm
toán được chấp thuận.
2.1.4.3 Thông tin về danh sách đơn vị có lợi ích công chúng đã được AAC kiểm toán
Tính đến năm 2015, Công ty AAC đã kiểm toán xong cho 71 đơn vị có lợi ích

công chúng. Danh sách đính kèm ở phụ lục số 1 cuối khóa luận này.

2.1.5 Khái quát quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm
toán và Kế toán AAC thực hiện
ờn

Hiện nay AAC đang áp dụng chương trình kiểm toán mẫu do Hội KTV hành nghề
Việt Nam (VACPA) gợi ý. Tùy theo từng loại hình kinh doanh của khách hàng, phạm
vi, mức độ rủi ro của cuộc kiểm toán mà Công ty AAC sẽ có điều chỉnh sao cho phù
Trư

hợp. Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính được soạn thảo dựa trên cơ sở tuân thủ
những Chuẩn mực Kiểm toán, Quy chế kiểm toán độc lập và chế độ kế toán hiện hành,
đồng thời có sự so sánh, đối chiếu, vận dụng Chuẩn mực kiểm toán quốc tế và thông lệ
chung được chấp nhận của quốc tế. Quy trình kiểm toán của AAC diễn ra theo thứ tự
sau: Kế hoạch kiểm toán, Thực hiện kiểm toán, Kết thúc kiểm toán. Chi tiết các công

30
việc ở từng giai đoạn được mô tả trong sơ đồ bên dưới. Quy trình kiểm toán được thiết
kế như vậy cho phép KTV tại AAC lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán một cách khoa
học và hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra cho mỗi cuộc kiểm toán.

ế
Hu
tế
Inh
HK

ờn

Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán tại công ty AAC


Trư

2.2 Thực trạng áp dụng quy trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu
tiền trong kiểm toán BCTC tại đơn vị khách hàng là công ty TNHH XYZ.

2.2.1 Chuẩn bị kiểm toán

2.2.1.1 Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng

31
Công ty TNHH XYZ là khách hàng cũ của công ty nên sẽ sử dụng GLV A120
[Phụ lục 2] để thực hiện việc xem xét chấp nhận khách hàng. Trong năm 2015, KTV
cập nhật thông tin nhằm đánh giá lại khách hàng hiện hữu, xem có phát sinh vấn đề mới,
xung đột, tranh chấp, mâu thuẫn về phạm vi kiểm toán, thủ tục kiểm toán… hay không

ế
đồng thời đánh giá những đặc điểm hoạt động trong năm nay có dẫn đến rủi ro không,

Hu
nếu rủi ro quá lớn, công ty kiểm toán có thể từ chối không tiếp tục kiểm toán đơn vị này.
 Một số thông tin cơ bản của công ty khách hàng
 Công ty XYZ:

tế
- Tên công ty: Công ty TNHH XYZ
- Địa chỉ: Quang Trung, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Trách nhiệm hữu hạn
-
-
Inh
Năm tài chính: 1/1 đến 31/12
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp:
 Xuất bản phần mềm (ngành chính); Lập trình máy tính.
HK

 Hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và các dịch vụ khác liên quan đến
máy tính.
- Người đại diện pháp luật: Ông Goto Susumu
 Các vấn đề cần xem xét: các sự kiện của năm, chi nhánh tại Việt Nam của

công ty mẹ, các dịch vụ kiểm toán, tỷ giá.


 KTV nhận thấy đơn vị được kiểm toán là công ty trực thuộc công ty mẹ ở
nước ngoài, có các giao dịch liên quan đến ngoại tệ, KTV đánh giá rủi ro của hợp đồng
kiểm toán ở mức trung bình.
ờn

2.2.1.2 Hợp đồng kiểm toán, kế hoạch kiểm toán và nhóm kiểm toán

 Hợp đồng kiểm toán


Trư

Sau khi đã xem xét chấp nhận khách hàng, công ty kiểm toán soạn thảo hợp đồng
kiểm toán để ký kết với khách hàng, KTV thực hiện trên GLV A210. Hợp đồng kiểm
toán phải có đầy đủ các nội dung sau:

32
- Mục tiêu và phạm vi kiểm toán: BCTC trung thực, hợp lý, phù hợp với
các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp
lý có liên quan.
Trách nhiệm của Ban giám đốc khách hàng và KTV

ế
-
 Trách nhiệm của Ban Giám đốc: xác nhận vào các văn bản pháp lý lien

Hu
quan; tạo điều kiện thuận tiện cho KTV trong quá trình kiểm toán và thanh
toán đầy đủ phí dịch vụ kiểm toán cho công ty kiểm toán.
 Trách nhiệm của KTV: thông báo cho KH về nội dung và kế hoạch kiểm

tế
toán, thực hiện kiểm toán theo các quy định pháp lý hiện hành.
- Hình thức thông báo kết quả kiểm toán: Báo cáo kiểm toán được phát hành
thành 05 bộ kèm theo BCTC đã được kiểm toán.
-
Inh
Thời gian thực hiện cuộc kiểm toán: thời gian kiểm toán do đơn vị khách
hàng đề nghị nhưng phải thông báo trước cho công ty kiểm toán ít nhất 10 ngày, công
ty kiểm toán tiến hành kiểm toán trong vòng 3 ngày tại công ty.
HK

- Phí dịch vụ và phương thức thanh toán: 19.082.800 đ đã có thuế.
 Kế hoạch kiểm toán
Ngay sau khi bảng hợp đồng được ký kết, trưởng nhóm kiểm toán tiến hành lập
các GLV để tiến hành các công việc liên quan để chuẩn bị cho cuộc kiểm toán. Đối với

Công ty TNHH XYZ là đơn vị khách hàng cũ của AAC nên trong cuộc kiểm toán năm
2015 KTV không tiến hành lập thư hẹn kiểm toán và các thư từ giao dịch trước kiểm
toán.
Để đảm bảo cho kế hoạch kiểm toán diễn ra thuận lợi, phù hợp với thời gian của
ờn

công ty kiểm toán cũng như đơn vị được kiểm toán, để hai bên chuẩn bị tốt chứng từ,
giấy tờ, hợp đồng… thuận lợi hơn cho công việc của kiểm toán, KTV lập thư gửi khách
Trư

hàng về kế hoạch kiểm toán theo mẫu GLV A230 và Danh mục tài liệu cần khách hàng
cung cấp theo mẫu GLV A240. Ngoài các chứng từ cần cung cấp chung cho mọi cuộc
kiểm toán, riêng đối với kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền, KTV yêu cầu các tài
liệu cụ thể như:
- Tổng hợp công nợ TK 131 của công ty tại ngày 31/12/2015.

33
- Các biên bản đối chiếu công nợ TK 131 tại ngày 31/12/2015, các biên bản
bù trừ công nợ trong kỳ, hoặc Thư xác nhận công nợ TK 131 theo mẫu KTV gửi trước
đó cho đơn vị khách hàng để tiến hành đối chiếu xác nhận (theo mẫu công ty AAC).
Bảng phân tích tuổi nợ của các khoản nợ phải thu: dưới 1 năm, từ 1 năm

ế
-
đến dưới 2 năm, từ 2 năm đến dưới 3 năm, trên 3 năm. Nếu đơn vị chưa lập thì KTV

Hu
yêu cầu cung cấp đầy đủ hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ liên quan giữa công ty
và khách hàng. Chi tiết các khoản đã thanh toán sau ngày 31/12/2015 (nếu có) gồm:
ngày thanh toán, chứng từ tham chiếu, số tiền thanh toán.

tế
- Danh mục nợ phải thu đã được lập dự phòng ngày 31/12/2015 và quyết
định xóa sổ nợ phải thu khó đòi trong kỳ/năm (nếu có).
Tiếp theo, trưởng nhóm kiểm toán sẽ lập bảng trao đổi với Ban giám đốc đơn vị
Inh
được kiểm toán về kế hoạch kiểm toán theo mẫu GLV A290 để trao đổi trước với BGĐ
một số nội dung chính bao gồm: phạm vi kiểm toán, kế hoạch kiểm toán sơ bộ, các
phòng ban liên quan đến cuộc kiểm toán, các thay đổi quan trọng về môi trường kinh
HK

doanh, văn bản pháp lý, quy chế tài chính trong năm có ảnh hưởng đến đơn vị, các vấn
đề Ban Giám đốc quan tâm và đề nghị KTV lưu ý trong cuộc kiểm toán, thời gian, nội
dung và cách thức trao đổi với Ban Giám đốc và Ban quản trị. Sau đó, KTV soát xét các
vấn đề cần trao đổi với Ban quản trị của công ty rồi tiến hành trao đổi.

 Nhóm kiểm toán


Công ty TNHH XYZ là công ty nhỏ, kinh doanh tập trung vào 1 ngành phần mềm
nên công ty AAC sắp xếp đội ngũ KTV có năng lực tập trung vào trưởng đoàn kiểm
toán. Trong đoàn kiểm toán trực tiếp tham gia kiếm toán tại đơn vị có trưởng đoàn kiểm
ờn

toán là người có chứng chỉ hành nghề, 1 trợ lý kiểm toán cấp 3 có kinh nghiệm và 1 trợ
lý kiểm toán cấp 1. KTV và trợ lý đều là người có hiểu biết về loại hình kinh doanh của
đơn vị, đã tham gia nhóm kiểm toán của đơn vị vào năm trước nên hiểu rõ đặc điểm
Trư

kinh doanh của đơn vị cũng như năm bắt được những khúc mắc trong khâu kế toán mà
doanh nghiệp đang gặp phải. Sau khi đã tiến hành lựa chọn thành viên nhóm kiểm toán,
trưởng nhóm kiểm toán lập GLV A250 Phân công nhiệm vụ cho các thành viên nhóm
kiểm toán [Phụ lục 8], bên cạnh đó vẫn cần tiến hành lập các GLV A260, A270 để cam

34
kết về tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán và soát xét các yếu tố ảnh hưởng đến
tính độc lập của KTV.

2.2.1.3 Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động

ế
Thị trường phần mềm của công ty TNHH XYZ năm nay chứng kiến sự thay đổi

Hu
vượt bậc của công nghệ thông tin, các ứng dụng khoa học kỹ thuật được ưu tiên phát
triển hơn bao giờ hết. Nhưng do đặc thù là chi nhánh tại Việt Nam của Công ty mẹ ở
nước ngoài, Công ty XYZ phát sinh nhiều nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ, điều này dễ
dẫn đến việc hạch toán sai các nghiệp vụ liên quan đến tỷ giá, làm vi phạm Cơ sở dẫn

tế
liệu chính xác và đánh giá.
Nhìn chung, Công ty hoạt động dưới sự kiểm soát của công ty mẹ, điều này dẫn
đến rủi ro quản lý không hiệu quả, hoạt động thấp trong khi công ty có áp lực về lợi
Inh
nhuận khi là chi nhánh của công ty mẹ, ngoài ra, công ty đang phấn đấu đạt được mục
đích lợi nhuận tốt để vay vốn ngân hàng.

2.2.1.4 Tìm hiểu chính sách kế toán, chu trình bán hàng, phải thu, thu tiền tại công ty
HK

XYZ

Để tìm hiểu về chính sách kế toán tại đơn vị, KTV lập GLV D340 để kiểm tra từ
đó rút ra được kết luận là các chính sách kế toán áp dụng phù hợp với TT 200/2014/TT-

BTC và phù hợp với các quy định khác của pháp luật, nhất quán với năm trước.Để tìm
hiểu chu trình bán hàng, phải thu, thu tiền của công ty, KTV tiến hành thực hiện GLV
A410 và kiểm tra walk – through. Mô tả chu trình như sau:
 Mục tiêu:
ờn

- Tìm hiểu sơ bộ về chính sách bán hàng của công ty.
- Tìm hiểu về quy trình bán hàng của công ty.
- Đánh giá về mặt thiết kế và thực hiện đối với các kiểm soát chính của quá
Trư

trình kinh doanh này.


- Quyết định xem liệu có thực hiện thử nghiệm kiểm soát hay không.
- Thiết kế các thử nghiệm cơ bản phù hợp và có hiệu quả.
 Thực hiện:
- Chính sách bán hàng:

35
 Chính sách bán hàng: doanh thu phần mềm chiếm tỷ trọng cao nhất và
thường xuyên nhất. Giá bán được thỏa thuận trên hợp đồng, nếu khách hàng chấp nhận
mức giá thì đơn đặt hàng sẽ được thực hiện. Không có chính sách giảm giá, chiết khấu
hay khuyến mại nào khác. Khách hàng được phép thanh toán ngay sau khi thanh lý hợp

ế
đồng. Không có các chính sách quy định về việc hàng bán bị trả lại.

Hu
 Qua phỏng vấn, quy trình bán hàng được mô tả như sau:
Khi nhận được đề nghị mua hàng, hoặc đơn đặt hàng của khách hàng: Phòng kinh
doanh lập hợp đồng bán hàng, ghi nhận thông tin mua hàng và làm giấy đề nghị bán sản

tế
phẩm gồm số lượng hàng, giá bán, trình giám đốc hoặc bộ phận có thẩm quyền ký duyệt
giấy đề nghị bán sản phẩm. Theo quy định của công ty, những đơn hàng nhỏ lẻ dưới 10
triệu đồng được ủy quyền cho trưởng phòng kinh doanh ký duyệt bán hàng, còn những
Inh
đơn hàng có giá trị lớn thì bộ phận kinh doanh trình giám đốc để giám đốc ký duyệt bán
hàng.
Khi giao hàng, bộ phận kho lập phiếu xuất kho, bảng kê bán hàng ghi lại mã của
HK

các phiếu cân (có xác nhận của người nhận hàng). Phòng tổng hợp lập bảng tính tiền
dựa trên các mã cân tập hợp và đơn giá đã duyệt, sau đó xuất hóa đơn chứng từ cho
phòng kế toán lưu và hạch toán doanh thu, công nợ.
- Qua kiểm tra walk – through chu trình bán hàng – thu tiền, sau khi tiến

hành các bước trong chu trình bán hàng – thu tiền tại đơn vị, KTV rút ra được các thủ
tục kiểm soát chính của đơn vị như sau:

Bảng 4: Kiểm tra thủ tục soát xét chính


ờn

Có Không Ghi chú


Thủ tục
Không PXK đơn hàng nhỏ không có ký
Hóa đơn bán hàng chỉ được lập cho các hợp đồng
nháy của thủ kho.
được thống nhất giữa các bộ phận liên quan.
Có Ký nháy đối chiếu số lượng xuất
Bộ phận kho đối chiếu giữa hóa đơn đã xuất với
kho và hóa đơn.
Trư

PXK của bộ phận kho để đảm bảo rằng một khoản
doanh thu không bị xuất hóa đơn và ghi sổ nhiều
lần.
Không Không có bút tích đối chiếu.
Chứng từ vận chuyển, đơn đặt hàng, phiếu xuất
hàng phải được đánh số thứ tự để kiểm soát, so
sánh với hóa đơn vế số lượng xuất, thời gian xuất.
Có Thực hiện đối chiếu sổ sách vào
Cuối mỗi tháng, phòng kế toán sẽ đối chiếu số dư
cuối năm.
công nợ phải thu với khách hàng bằng email. Các
chênh lệch phải được điều tra, xử lý.

36
KTV kết luận, đơn vị thực hiện theo các thủ tục kiểm soát đã thiết kế được ghi
trong GLV A410. Do đó, KTV quyết định tiến hành TNKS.

2.2.1.5 Đánh giá rủi ro, xác định mức trọng yếu

ế
Dựa trên quá trình tìm hiểu về hệ thống KSNB của đơn vị, cách thức vận hành

Hu
các chu trình kinh doanh chính của đơn vị, KTV nhận thấy rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát của công ty XYZ ở mức trung bình. KTV lập GLV A710 [Phụ lục 3] để xác
định mức trọng yếu thực hiện PM. Công ty sử dụng các tỷ lệ tương ứng với từng chỉ tiêu
tài chính được lựa chọn làm cơ sở xác định mức trọng yếu như sau:

tế
Bảng 5: Tỷ lệ xác định mức trọng yếu

Chỉ tiêu tài chính Tỷ lệ xác định mức trọng yếu

Lợi nhuận trước thuế


Tổng tài sản/VCSH
Inh 5% - 20%
2%

Tổng doanh thu 0.5% - 3%


HK
Giá trị của chỉ tiêu tài chính được chọn nhân với tỷ lệ xác lập mức trọng yếu sẽ
có được mức trọng yếu phân bổ cho toàn bộ Báo cáo tài chính.
Công ty AAC thường tính mức trọng yếu dựa trên cả 3 chỉ tiêu Tổng tài sản, tổng
lợi nhuận và tổng doanh thu, theo tỉ lệ thấp nhất và cao nhất, trình bày trên GLV và lựa

chọn một chỉ tiêu phù hợp dựa trên kinh nghiệm và xét đoán của KTV.
Công ty TNHH XYZ hoạt động chủ yếu trong ngành kinh doanh phần mềm, công
ty đang lỗ nên trưởng nhóm kiểm toán quyết định chọn doanh thu là chỉ tiêu để ước tính
mức trọng yếu thực hiện. Như đánh giá ban đầu của KTV, Hệ thống KSNB của đơn vị
ờn

được đánh giá ở mức trung bình nên chọn tỉ lệ ước tính trọng yếu PM ở mức thấp là
0.5%. Mức trọng yếu thực hiện MP=75%PM, mức sai sót có thể bỏ qua bằng 4%MP.
[Trích GLV A710].
Trư

37
Bảng 6: Xác định mức trọng yếu

Chỉ tiêu Trước kiểm


Sau kiểm toán
lựa chọn toán

Tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng yếu

ế
(a) DT LNTT
(LNTT/DT/VCSH/Tổng TS)

Hu
Lý do lựa chọn tiêu chí này để xác định mức
Do năm nay công ty bị lỗ
trọng yếu
Giá trị tiêu chí được lựa chọn 1,778,002,263 1,778,002,263

Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu
- LNTT: 5%-10% (b) 3.0% 3.0%
- DT: 0,5%-3%

tế
- Tổng TS hoặc VCSH: 2%

Lý do lựa chọn tỷ lệ này để xác định mức trọng Hệ thống KSNB của đơn vị được đánh giá ở mức
yếu trung bình

Mức trọng yếu tổng thể (PM)


Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu thực
hiện (50%-75%)
Inh (c) =(a)*(b)

(d)
53,340,068

60%
53,340,068

75%
Lý do lựa chọn tỷ lệ này để xác định mức trọng Hệ thống KSNB của đơn vị được đánh giá ở mức
yếu trung bình
HK

Mức trọng yếu thực hiện: MP= (50%-


75%)*PM (e) =(c)*(d) 32,004,041 40,005,051
Tỷ lệ sử dụng để ngưỡng sai sót không đáng kể
(0%-4%) (f) 4% 4%
Ngưỡng sai sót không đáng kể/sai sót có thể bỏ
qua (g) =(e)*(f) 1,280,162 1,600,202

2.2.1.6 Chương trình kiểm toán

Qua quá trình phân tích tất cả các yếu tố trên, trưởng nhóm kiểm toán lập ra
chương trình kiểm toán chi tiết gồm các bước và phân công thành viên thực hiện, tùy
ờn

vào tính chất của tài khoản được phân công và năng lực của trợ lý kiểm toán mà phân
công thành viên nào sẽ thực hiện khoản mục nào. Đối với chương trình kiểm toán chu
trình bán hàng thu tiền, KTV sẽ chia làm kiểm toán 2 khoản mục đó là Doanh thu bán
Trư

hàng và Nợ phải thu. Mặc dù tỉ lệ nợ phải thu trên doanh thu của đơn vị không phải quá
lớn, nhưng vì đây là khoản mục gắn liền với doanh thu, là khoản mục quan trọng trong
cuộc kiểm toán và ảnh hưởng đến nhiều chỉ tiêu khác nên được phân công cho KTV cấp
2.

38
Trích GLV G130

Bảng 7: Thủ tục kiểm toán khoản mục Doanh thu


Người
Tham

ế
STT Thủ tục thực
chiếu
hiện

Hu
I. Thủ tục chung
Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp
1 A.N
với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng. G140
Lập Bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số năm trước. Đối chiếu các số

tế
2 liệu trên Bảng số liệu tổng hợp với Bảng CĐPS, Sổ Cái, sổ chi tiết và A.N
giấy tờ làm việc của kiểm toán năm trước (nếu có). G110
Inh
II. Thủ tục phân tích
Phân tích sự biến động của tổng doanh thu, doanh thu theo từng loại hoạt
2 động giữa năm nay với năm trước, giải thích những biến động bất thường A.N
và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận. G 142
HK

III. Kiểm tra chi tiết


Đối chiếu doanh thu hạch toán với doanh thu theo tờ khai VAT trong
2 A.N G145
năm. Giải thích chênh lệch (nếu có).
Chọn mẫu các khoản doanh thu ghi nhận trong năm và kiểm tra đến

4 A.N G147
chứng từ gốc liên quan.
Kiểm tra hóa đơn bán hàng, vận đơn, phiếu xuất kho, hợp đồng của các
lô hàng được bán trước __5 ngày và sau __5__ ngày kể từ ngày kết thúc
6.1 A.N G148
kỳ kế toán và kiểm tra tờ khai thuế các tháng sau ngày kết thúc kỳ kế
ờn

toán để đảm bảo doanh thu đã được ghi chép đúng kỳ.
Kiểm tra tính hợp lý của các lô hàng bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán
6.2 phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán kế toán, đánh giá ảnh hưởng đến A.N G148
Trư

khoản doanh thu đã ghi nhận trong năm.


9 Kiểm tra phân loại và trình bày các khoản doanh thu trên BCTC A.N G 149

39
Trích GLV D130
Bảng 8: Thủ tục kiểm toán khoản mục Nợ phải thu
STT Thủ tục Người Tham chiếu

ế
thực hiện

Hu
I. Thủ tục chung
1 Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp
với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng. A.N D340

2 Lập Bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư cuối năm trước. Đối chiếu
các số dư trên Bảng số liệu tổng hợp với Bảng CĐPS, Sổ Cái, sổ chi tiết… A.N D310
và giấy tờ làm việc của kiểm toán năm trước (nếu có).

tế
II. Thủ tục phân tích
2 So sánh hệ số quay vòng các khoản phải thu và số ngày thu tiền bình quân
năm nay với năm trước, với chính sách tín dụng bán hàng trong kỳ của
A.N A510
lập dự phòng (nếu có).
Inh
đơn vị để đánh giá tính hợp lý của số dư nợ cuối năm cũng như khả năng

III. Kiểm tra chi tiết


2 Đọc lướt Sổ Cái để xác định các nghiệp vụ bất thường (về nội dung, giá
trị, tài khoản đối ứng...). Tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện thủ tục kiểm A.N D345
tra tương ứng (nếu cần).
HK

4 Lập và gửi thư xác nhận số dư nợ phải thu KH và KH trả tiền trước. Tổng
hợp kết quả nhận được, đối chiếu với các số dư trên sổ chi tiết. Giải thích A.N D341
các khoản chênh lệch (nếu có).
7 Kiểm tra các khoản dự phòng nợ khó đòi và chi phí dự phòng: A410, D342,
A.N
D346
Kiểm tra tinh đúng kỳ: Kiểm tra việc hạch toán đúng kỳ của các tài

8
khoản phải thu hoặc kiểm tra các khoản thu tiền sau ngày kết thúc kỳ kế A.N D346
toán (kết hợp với việc kiểm tra tính đúng kỳ tại phần doanh thu).

9 Các khoản KH trả tiền trước: Kiểm tra đến chứng từ gốc (Hợp đồng,
chứng từ chuyển tiền…), đánh giá tính hợp lý của các số dư qua việc xem
A.N D343
xét lý do trả trước, mức độ hoàn thành giao dịch tại ngày kết thúc kỳ kế
ờn

toán.
10 Kiểm tra các nghiệp vụ bù trừ nợ: Xem xét hợp đồng, biên bản thỏa
thuận, biên bản đối chiếu và chuyển nợ giữa các bên. A.N D345

11 Đối với các KH là bên liên quan: Kiểm tra việc ghi chép, phê duyệt, giá
Trư

cả, khối lượng giao dịch… A.N D345

12 Đối với các giao dịch và số dư có gốc ngoại tệ: Kiểm tra việc áp dụng tỷ
giá quy đổi, xác định và hạch toán chênh lệch tỷ giá đã thực hiện/ chưa A.N D344
thực hiện đối với các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ.
13 Phỏng vấn để xác định các khoản phải thu KH được dùng làm tài sản thế
chấp, cầm cố (kết hợp với các phần hành liên quan (vay, nợ…)) A.N

14 Kiểm tra việc phân loại và trình bày các khoản phải thu KH trên BCTC D310
A.N
D342

40
Bên cạnh mục tiêu và thủ tục chung, GLV này cũng xác định các thủ tục phân
tích và kiểm tra chi tiết, KTV sẽ thực hiện theo đúng các bước của chương trình kiểm
toán, nếu phát hiện các rủi ro khác hoặc sai phạm trong quá trình kiểm tra chi tiết, KTV
có thể thực hiện thêm các thủ tục để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Cũng trong GLV

ế
này KTV sẽ thực hiện ghi nhận kết luận về các vấn đề liên quan tới TK Doanh thu bán

Hu
hàng, Phải thu khách hàng làm cơ sở gửi cho trưởng nhóm kiểm toán tổng hợp các vấn
đề liên quan đến cuộc kiểm toán.

2.2.2 Thực hiện kiểm toán

tế
2.2.2.1 Thực hiện TNKS đối với chu trình bán hàng – thu tiền

Qua các bước tìm hiểu chu trình bán hàng – thu tiền của đơn vị, KTV đưa ra kết
Inh
luận Hệ thống KSNB đối với chu trình này tại Công ty TNHH XYZ chưa phù hợp với
mục tiêu đề ra. Quy trình hiện thực tại công ty có sai sót so với thiết kế nhưng có thể bỏ
qua được, KTV quyết định thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình bán hàng
– thu tiền tại công ty XYZ.
HK

Kiểm toán viên thường sử dụng các phương pháp như quan sát, kiểm tra tài liệu
và phỏng vấn để xem xét việc áp dụng các thủ tục kiểm soát tại đơn vị. Một số thử
nghiệm kiểm soát thường được sử dụng như là:

- Xem xét, đánh giá mức độ phân công phân nhiệm giữa các bộ phận trong
chu trình bán hàng như phòng kinh doanh, bộ phận kho, bộ phận kế toán, thủ quỹ…
- Kiểm tra hóa đơn bán hàng với các chứng từ liên quan như bảng báo giá,
hợp đồng, vận đơn, phiếu xuất kho… để kiểm tra hóa đơn có được lập trên cơ sở nghiệp
ờn

vụ bán hàng đã thực sự xảy ra và giá bán trên hóa đơn được ghi nhận đúng.
- Đối chiếu số liệu giữa phòng kinh doanh và phòng kế toán.
- Xem xét việc xét duyệt những đơn hàng mua chịu, những trường hợp hàng
Trư

hóa bị trả lại, giảm giá hàng bán…


- Xem xét quá trình theo dõi và thu hồi công nợ: chính sách chiết khấu thanh
toán, gửi thư báo nợ, gửi bảng đối chiếu công nợ.

41
Sau khi có được các thông tin từ phía doanh nghiệp, dựa vào kinh nghiệm và xét
đoán của mình, KTV có thể đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát và đưa ra các thủ tục
kiểm toán sao cho phù hợp. Đây là bước quan trọng và đòi hỏi nhiều vào trình độ cũng
như kinh nghiệm của Kiểm toán viên vì kết quả có được trong thử nghiệm này chủ yếu

ế
dựa trên sự xét đoán mang tính định tính, do đó, thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình

Hu
bán hàng thường được thực hiện bởi trưởng đoàn kiểm toán hoặc kiểm toán viên chính
có nhiều kinh nghiệm.

2.2.2.2 Thực hiện TNCB đối với Doanh thu và Nợ phải thu

tế
i) Đối với khoản mục doanh thu
 Thủ tục phân tích
Mặc dù thủ tục phân tích đã được đề cập trong Quy trình kiểm toán Báo cáo tài
Inh
chính của AAC nhưng trong quy trình vẫn chưa có quy định, hướng dẫn đầy đủ và chi
tiết về việc áp dụng thủ tục phân tích. Việc áp dụng thủ tục phân tích rất ít được thực
hiện, nếu có thì chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của các KTV. Bởi vì kỹ thuật phân tích
HK

đòi hỏi nhiều kinh nghiệm cũng như nhiều thời gian. Mặt khác, theo phỏng vấn của em
với các anh chị trong đoàn, các khách hàng của AAC thường là các khách hàng thân
thuộc cho nên qua nhiều năm làm việc, KTV dựa trên xét đoán nghề nghiệp của mình
để nhanh chóng nắm bắt các khoản mục quan trọng để kiểm tra mà không cần phải sử

dụng nhiều đến các thủ tục phân tích.


Vì vậy, để tìm hiểu việc thủ tục phân tích thực tế được áp dụng trong kiểm toán
BCTC nói chung và khoản mục Doanh thu và Nợ phải thu nói riêng tại công ty AAC,
ờn

em đã dựa vào sự hiểu biết từ quá trình thực tập, tiến hành khảo sát bằng cách đọc hồ sơ
kiểm toán, phỏng vấn các KTV có nhiều kinh nghiệm trong đoàn kiểm toán mà em có
cơ hội đi cùng.
Trư

Khi phân tích khoản mục doanh thu kiểm toán viên thường phân tích sự biến
động doanh thu theo từng tháng để tính mức biến động và có cái nhìn tổng quát về tình
hình doanh thu tại đơn vị, qua đó xác định một số nguyên nhân thường gặp làm
tăng/giảm doanh thu để thiết kế thủ tục phân tích đi sâu vào kiểm tra để phát hiện sai
sót.

42
Thủ tục phân tích doanh thu tại Công ty XYZ:
Trích GLV G141

Bảng 10: Tìm hiểu biến động doanh thu năm 2015, 2014

ế
(Đơn vị tính: VND)
Chỉ tiêu

Hu
2015 2014
TK DT DT VP DT VP

Tháng 1 59,070,000 44,115,751

Tháng 2 63,310,000 42,579,520

tế
Tháng 3 82,211,000 49,078,030

Tháng 4 71,320,000 47,504,600

Tháng 5

Tháng 6
Inh65,385,000

89,245,000
75,939,237

43,121,250

Tháng 7 97,835,000 11,650,000


HK

Tháng 8 186,920,603 43,762,500

Tháng 9 153,870,908 4,900,000

Tháng 10 164,135,362 29,609,664


Tháng 11 119,790,000 240,106,750

Tháng 12 530,088,667 146,796,667

Total 1,683,181,540 779,163,969


Qua bảng trên, ta thấy doanh thu các tháng của doanh nghiệp không đồng đều,
ờn

qua phỏng vấn, KTV biết được lý do là do đơn vị bán hàng theo đơn đặt hàng nên doanh
thu giữa các tháng không đồng đều. Tháng 12 năm 2015 doanh thu tăng đột biến là do
đơn vị hoàn thành đơn hàng “Dự án POS” cho công ty mẹ. Đây là dự án lớn, chiếm
Trư

phần lớn doanh thu của công ty. Ngoài ra, không có biến động gì bất thường.
 Kiểm tra chi tiết
 Kiểm tra việc ghi nhận doanh thu:

43
Mục tiêu: Đảm bảo việc ghi nhận doanh thu là đầy đủ, doanh thu tăng giảm trong
năm hiện hành đều được ghi nhận và đánh giá phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện
hành.
Kiểm toán viên sẽ thực hiện kiểm tra các vấn đề sau:

ế
 Thảo luận với khách hàng về các chính sách kế toán phải tuân thủ trong

Hu
việc ghi nhận doanh thu.
 Các nghiệp vụ đặc biệt liên quan đến quy định riêng đối với việc ghi nhận
doanh thu (hợp đồng xây dựng, hợp đồng cung cấp dịch vụ dài hạn)

tế
 Xem xét phương pháp ghi nhận doanh thu có hợp lý và phù hợp với năm
trước không.
 Xem xét hợp đồng, thỏa thuận và các giấy tờ, tài liệu khác có liên quan,
Inh
xác minh phương pháp ghi nhận doanh thu và kiểm tra các khoản doanh thu được ghi
nhận trong kỳ hiện tại.

Tại công ty XYZ, Kiểm toán viên tiến hành phỏng vấn kế toán để xác minh chính
HK

sách ghi nhận doanh thu tại công ty khách hàng. Tại công ty XYZ, doanh thu được ghi
nhận khi hàng hóa (ở đây là phần mềm) được chuyển giao quyền sở hữu cho khách hàng
chứ không phải tại thời điểm thanh toán.

Trích GLV G140


Mục tiêu:
- Chính sách kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng.

Ảnh hưởng việc


Áp dụng Áp dụng áp dụng không
Ghi nhận doanh thu năm trước năm nay nhất quán
ờn

- Thời điểm ghi nhận doanh thu bán thành phẩm, hàng hóa khi
bàn giao thành phẩm, hàng hóa cho KH  

- Ghi nhận doanh thu bán hàng theo số lượng thành phẩm giao
khách hàng và đơn giá theo hợp đồng  
Trư

- Ghi nhận doanh thu dịch vụ khi dịch vụ hoàn thành, hoặc xác
định được kết quả phần công việc hoàn thành  
- Ghi nhận doanh thu hợp đồng xây dựng theo tiến độ kế hoạch N/A N/A
- Ghi nhận doanh thu hợp đồng xây dựng theo khối lượng thực
hiện N/A N/A

- Ghi nhận doanh thu khác N/A N/A

Kết luận
Chính sách kế toán áp dụng phù hợp với quy định và nhất quán với năm trước

44
 Kiểm tra về mặt số liệu:
Mục tiêu: Các khoản doanh thu phát sinh được xác định, cộng dồn và hạch toán
chính xác. Số liệu báo cáo trên các báo cáo tài chính khớp đúng với số liệu trên các sổ

ế
sách kế toán.
Thực hiện: Thực hiện cộng dồn trên sổ cái và sổ chi tiết, sau đó đối chiếu với

Hu
nhau và đối chiếu với số trên Báo cáo tài chính xem có khớp nhau hay không.

Để kiểm tra số liệu ở công ty XYZ, đầu tiên KTV thực hiện cộng dồn trên sổ chi
tiết và sau đó đối chiếu với số liệu trên Báo cáo kết quả kinh doanh, vì đơn vị theo dõi

tế
doanh thu trên Excel nên việc thực hiện rất dễ dàng.

Trích GLV G144


Mục tiêu
Đối chiếu với báo cáo bán hàng
Inh
Nguôn gốc số liệu
Thu thập báo cáo bán hàng năm 2015 và năm 2014
Đối chiếu với báo cáo bán hàng
HK

Loại doanh thu chi tiết năm 2015 và


năm 2014 Chi tiết tham chiếu [G144-01]
Nội
Loại SP Năm 2015 Năm 2014 Biến động dung

TK Phần mềm 1,414,100,000 282,664,250 1,131,435,750 400.28%

Hệ thống MCC 269,081,540 496,499,719 (227,418,179) -45.80%

1,683,181,540 779,163,969 1,131,435,750 145.21%


ờn

Năm 2015 Năm 2014

Tổng DT 1,683,181,540 779,163,969

Đối chiếu với TB 1,683,181,540 779,163,969


Trư

- -
Nhận xét
Qua số liệu tại [G144] và [G144-01] ta thấy:
Cơ cấu doanh thu năm 2015 biến động mạnh so với năm 2014. Do:
Doanh thu phần mềm tăng mạnh do nhận được nhiều đơn đặt hàng.
Doanh thu bán hệ thống máy chấm công giảm là do số lượng bán được ít hơn, do mức độ cạnh tranh ngày càng cao.
Không có biến động bất thường.

45
 Đối chiếu số liệu trên tờ khai và sổ sách
Mục tiêu: thủ tục này nhằm đảm bảo rằng việc kê khai doanh thu phải thống nhất
với việc ghi nhận doanh thu tại sổ sách của đơn vị.

ế
Thực hiện: KTV cộng tất cả doanh thu trên tờ khai thuế của 12 tháng, sau đó đối
chiếu với số liệu trên sổ sách. KTV tìm nguyên nhân chênh lệch thông qua việc kiểm

Hu
tra số liệu trên sổ sách liên quan và phỏng vấn nhân viên kế toán.
Nếu số liệu trên tờ khai < sổ sách thì có thể do đơn vị đã khai thiếu doanh thu
hoặc cũng có thể đơn vị đã hạch toán những nghiệp vụ phát sinh ở năm sau và sổ sách

tế
kế toán của năm nay.
Nếu số liệu trên tờ khai < sổ sách thì có thể do đơn vị nhầm lẫn kê khai trùng
hoặc kê khai doanh thu phát sinh ở niên độ sau vào năm nay trên tờ khai thuế, cũng có
Inh
thể có những khoản doanh thu phát sinh cuối năm nhưng đơn vị không ghi nhận vào sổ
sách của năm phát sinh.
Trích GLV G145
HK

Mục tiêu Đảm bảo doanh thu hạch toán khớp với doanh thu kê khai

Nguôn gốc tờ khai Thu thập tờ khai 12 tháng

Đối chiếu với hạch toán


Thực hiện Đối chiếu với tờ khai thuế

Quý Tờ khai Hạch toán Chênh lệch Ghi chú


1 23,636,000
ờn

2 66,400,000

3 146,268,178

4 76,277,362
Trư

Cộng 312,581,540
Doanh thu hàng xuất
Số liệu TB 1,683,181,540 (1,370,600,000) khẩu

Kết luận Mục tiêu kiểm toán đã đạt được

46
 Kiểm tra chứng từ
Mục tiêu: các khoản doanh thu phát sinh trên thực tế được ghi nhận đầy đủ vào
sổ sách kế toán, được tính toán chính xác về số tiền cũng như khoản doanh thu ghi nhận
là thực tế phát sinh và thuộc quyền sở hữu của đơn vị.

ế
Thực hiện:

Hu
 Để kiểm tra tính đầy đủ, KTV chọn mẫu một số hóa đơn và thực hiện đối
chiếu theo quy trình luân chuyển chứng từ tại đơn vị khách hàng:
Đơn đặt hàng Hóa đơn bán hàng  Nhật ký bán hàng  Sổ cái tổng hợp

tế
 Đối chiếu tên người mua hàng, quy cách sản phẩm, số lượng và giá cả,
điều khoản quy định với các hóa đơn bán hàng và các chứng từ có liên quan.
 Kiểm tra độ chính xác về mặt toán học về việc tính toán các số liệu trên
Inh
hóa đơn, tính hiệu lực và tính pháp lý của một hóa đơn chọn ngẫu nhiên (chữ ký của
người có thẩm quyền, chữ ký của người mua, người lập hóa đơn).
 Đối chiếu số tiền ghi trên hóa đơn với sổ nhật ký bán hàng, xem xét việc
HK

phân chia chi tiết các tài khoản để đảm bảo các nghiệp vụ được phân chia chính xác.

Trích GLV G147


Mục tiêu
Kiểm tra hồ sơ doanh thu có phù hợp

Nguồn gốc số liệu: Thu thập sổ chi tiết doanh thu, Chọn mẫu CMA hoặc chọn mẫu theo xét đoán
Thực hiện
Số ngoại
CT Nội dung PS Nợ Ps Có Số tiền Số CT Ngày CT tệ( USD) CT kèm theo

PKT0013 Tiền HDUT số 22/2015 và hợp đồng 01/2015 131112 511112 P-001 02/02/2015 3,800$ HĐ ủy thác công việc
259,190,400 SA 2014/0022 HDUT-
ờn

SEVER
PKT0025 Tiền HDUT số 03/2015: Phần hỗ trợ bổ sung 131112 511112 213,250,000 P-004 03/09/2015 10,000$ HĐ ủy thác công việc
cho dự án tạo tài liệu ECC phần 2 SA 2015/0003HDUT-
SEVER
PKT0061 Tiền HDUT số 14/2015, 16/2015, 17/2015 và 131112 511112 268,935,700 P-016 31/08/2015 1.250$; HĐ ủy thác công việc
SA 2015/0014HDUT-
Trư

SEVER;SA
2015/0016;SA
2015/0017;SA
2015/0018
PKT0064 Tiền HDUT số 20/2015 131112 511112 2015- 11/12/2015 10.600$ HĐ ủy thác công việc
236,910,000 P-021 SA 2015/0020HDUT-
SEVER
PKT0118 Tiền HDUT số 15/2015 131112 511112 2015- 16/12/2015 10,000$ HĐ ủy thác công việc
225,170,000 P-023 SA 2015/0015HDUT-
SEVER

47
 Kiểm tra thủ tục chia cắt niên độ
Mục tiêu: Doanh thu được hạch toán đúng kỳ phát sinh
Thực hiện: Chọn các hóa đơn trước và sau ngày khóa sổ kiểm tra xem hóa đơn
đã được hạch toán vào đúng kỳ kế toán hay chưa. Qua thủ tục này KTV cũng kiểm tra

ế
được CSDL đầy đủ: các hóa đơn có được hạch toán đầy đủ vào sổ sách của kỳ kế toán

Hu
hiện hành hay không.
Tại công ty XYZ, KTV kiểm tra các hóa đơn trước và sau ngày kết thúc niên độ
31/12 xem các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu có được ghi nhận đúng kỳ hay không.

tế
Trích GLV G148
Mục tiêu

Đảm bảo doanh thu chia cắt niên độ hợp lý

Nguồn gốc số liệu


Inh
Thu thập các nghiệp vụ bán hàng trước và sau ngày kết thúc năm

Kiểm tra các nghiệp vụ doanh thu trước và sau ngày sau ngày 31/12/2015
HK

Thực hiện
1.Doanh thu trước/sau ngày 31/12/2015

Ngày Chứng từ Nội Dung Số tiền Hóa Ngày Đồng ý


đơn về số

tiền
28/12/15 BH150032 Máy chấm công 15,360,000 √ √ √
Phí dịch vụ hỗ trợ cho khách
29/12/15 BH150033 hàng 3,680,000 √ √ √
15/01/16 BH1500005 Phần mềm access 32,640,000 √ √ √
ờn

Phí dịch vụ hỗ trợ cho khách


15/01/16 BH1500005 hàng 4,320,000 √ √ √
15/01/16 BH1500005 Phần mềm Win Pro 52,689,000 √ √ √
Phí dịch vụ hỗ trợ cho khách
15/01/16 BH1500006 hàng 4,760,000 √ √ √
Trư

15/01/16 BH1500006 Phần mèm access 33,220,000 √ √ √

Kết luận
Mục tiêu kiểm toán đạt được

48
 Kiểm tra sự phù hợp giữa doanh thu và giá vốn
Mục tiêu: Doanh thu thực phát sinh phù hợp với giá vốn đã hạch toán.
Thực hiện:
Đối chiếu số lượng tiêu thụ trên báo cáo bán hàng với số liệu trên bảng kê xuất

ế
kho xem có khớp nhau hay không.

Hu
Tại công ty XYZ, KTV tiến hành đối chiếu lượng hàng xuất bán trên Bảng kê
xuất kho và Báo cáo bán hàng.
Trích GLV G142 (Xem ở trang 50)

tế
 Kiểm tra các khoản điều chỉnh doanh thu
Mục tiêu: xác minh rằng các khoản điều chỉnh doanh thu được ghi nhận trong
kỳ một cách đầy đủ, hợp lý, chính xác, hiệu lực và hợp lý.
Thực hiện:
Inh
 Kiểm tra các khoản điều chỉnh doanh thu: thuế xuất khẩu, hàng bán bị trả
lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại.
HK

 Đối chiếu số tổng cộng trong sổ chi tiết theo dõi hàng bán bị trả lại và
giảm giá hàng bán với sổ cái, sổ phải thu khách hàng và trên Báo cáo kết quả kinh doanh.
 Xem xét nghiệp vụ bán hàng bị trả lại trong sổ chi tiết, hàng bán bị trả lại
có được xét duyệt bởi người có thẩm quyền phê duyệt hay không. Đồng thời, đối chiếu

số lượng và chủng loại hàng trên biên bản trả hàng và phiếu nhập kho.

Thực tế tại công ty XYZ: [Trích GLV G149 xem trang 51]

- Trước tiên, Kiểm toán viên xem xét các chính sách của đơn vị về việc
ờn

giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại để kiểm tra tính hiệu lực của các khoản giảm trừ
đó. Đồng thời kiểm tra việc thực hiện có đúng với các chính sách đó hay không.
- Kiểm tra tổng hợp đối ứng, kiểm tra các bút toán lạ mà theo xét đoán của
Trư

KTV là bất thường để theo dấu tìm ra chứng từ gốc để kiểm tra xem đơn vị hạch toán
có chính xác hay không.
- Đối chiếu chứng từ gốc với sổ sách xem đơn vị đã hạch toán đầy đủ và
chính xác hay chưa, đồng thời kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ gốc.

49
Trư
ờn

HK
Inh
tế
Hu
ế
50
Mục tiêu: Các thủ tục kiểm toán cần thiết khác để đảm bảo thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp
về khoản mục "Doanh thu"

ế
Công việc

Hu
Thực hiện một số nội dung bổ sung như: Ghi chú
- Kiểm tra việc sử dụng tỷ giá quy đổi đối với doanh thu bằng ngoại [D240]
tệ;
Đã đọc sổ, không PS
- Lãi lỗ của các giao dịch, đặc biệt là các giao dịch gần ngày kết thúc
Thực hiện
kỳ kế toán;

tế
- Kiểm tra thông tin thuyết minh
- Kiểm tra doanh thu với bên liên quan Thực hiện
1. Kiểm tra Trình bày báo cáo tài chính

Báo cáo kết quả kinh doanh


Inh Mã Năm 2015 Năm 2014

Doanh thu BH&CCDV 01


1,683,181,540 779,153,969
HK

Các khoản giảm trừ doanh thu 02 -


-

DTT về BH&CCDV 10
1,683,181,540 779,153,969
1. Kiểm tra thông tin thuyết minh
Năm 2015 Năm 2014

Tổng doanh thu 1,683,181,540 779,153,969


+ Doanh thu thiết kế phần
mềm 1,414,100,000 282,664,250
ờn

+ Doanh thu bán thành phẩm 269,081,540 496,499,719

+ Doanh thu cung cấp dịch vụ - -


Trư

Các khoản giảm trừ doanh thu - -


-

Cộng 1,683,181,540 779,153,969


Kết luận: Mục tiêu kiểm toán đạt được

51
 Kiểm tra việc trình bày và công bố
Mục tiêu: Doanh thu được mô tả và phân loại chính xác cũng như được công bố
đầy đủ.
Thực hiện: KTV kiểm tra doanh thu và có được mô tả, phân loại, chính xác cũng

ế
như được công bố đầy đủ hay không. Đối với các thủ tục này theo các anh chị KTV thì

Hu
không quan trọng nên không được trình bày trên Giấy làm việc. Nếu có khoản mục được
trình bày hay phân loại không phù hợp, KTV tiến hành trao đổi với Kế toán trưởng tại
đơn vị để điều chỉnh.

tế
Tại công ty XYZ, qua kiểm tra hệ thống sổ sách kế toán, KTV nhận thấy:
- Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu được trình bày hợp
lý.
-
Inh
Trong thuyết minh BCTC có nêu rõ nguyên tắc ghi nhận doanh thu.
Kết luận: Doanh thu được trình bày đúng và hợp lý.
ii) Đối với khoản mục Nợ phải thu
HK

 Thủ tục phân tích:


Thủ tục phân khoản mục Nợ phải thu khách hàng đã được đề cập trong quy trình
kiểm toán tại công ty AAC, tuy nhiên do áp lực thời gian và tùy theo từng đơn vị khách
hàng mà thủ tục phân tích rất ít được thực nghiệm hay được thực hiện rất đơn giản:

- Phân tích nợ phải thu trong năm


- So sánh số dư nợ năm nay với số dư nợ năm trước của từng khách hàng.
Tại công ty XYZ:
a) Phân tích nợ phải thu trong năm
ờn

Qua phân tích biến động, kiểm toán viên nhận thấy rằng phát sinh của Tài khoản
131 ở bên Nợ khá ổn định, không có biến động bất thường.
Trư

b) So sánh số dư nợ năm nay với số dư nợ năm trước của từng khách hàng
Thực hiện: Dựa trên sổ chi tiết công nợ từng khách hàng, KTV tập hợp và so sánh
số dư đầu năm và số dư cuối năm của từng khách hàng. Nếu có biến động bất thường,
KTV sẽ gửi thư xác nhận công nợ và kết hợp các thủ tục kiểm tra chi tiết khác để phát
hiện ra những khoản công nợ bị khai khống hoặc khai thiếu. Sau khi thu thập được sổ

52
tổng hợp công nợ của khách hàng, KTV đối chiếu giữa báo cáo và sổ sách đơn vị, sau
khi trùng khớp thì KTV mới tiến hành gửi thư xác nhận công nợ đến từng khách hàng.
Ở đây, khi xem xét so sánh số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của TK 131, KTV nhận
thấy khách hàng là công ty TNHH Info – Cluster Customer có số dư cuối kỳ và số dư

ế
đầu kỳ biến động lạ, trong năm phát sinh số tiền lớn. Từ phát hiện đó, KTV bắt đầu tiến

Hu
hành kiểm tra chi tiết chứng từ và gửi thư xác nhận.
 Kiểm tra chi tiết
 Kiểm tra sự chính xác về số liệu

tế
Mục tiêu: Đảm bảo rằng số liệu trên Báo cáo tài chính khớp đúng với số liệu trên
sổ cái và sổ chi tiết.
Thực hiện: Đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết công nợ, bảng tổng hợp công nợ, sổ
Inh
cái với Bảng tổng hợp công nợ, sổ cái với Bảng cân đối kế toán và các thuyết minh.
Kiểm tra cộng số học trên bảng kê, sổ chi tiết và sổ cái.

Giấy làm việc D310 xem ở trang 56.


HK

 Xác nhận công nợ


Mục tiêu: Gửi thư xác nhận là một thủ tục mang lại hiệu quả cao, đây là thủ tục
không thể thiếu khi tiến hành kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng. Với việc
thực hiện kỹ thuật này, KTV có thể đạt được nhiều mục tiêu kiểm toán như:

- Các khoản phải thu khách hàng có số dư cuối niên độ là thực sự tồn tại.
- Các khoản nợ phải thu khách hàng được ghi nhận đầy đủ và chính xác.
- Các khoản phải thu khách hàng thực tế thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
ờn

Thực hiện:
- Thông thường thư xác nhận được đơn vị khách hàng gửi ngay sau ngày
kết thúc niên độ. Nếu khách hàng không thực hiện thì Kiểm toán viên có thể gửi thư xác
Trư

nhận ngay ngày bắt đầu kiểm toán tại công ty KH. Trước khi tiến hành gửi thư xác nhận,
Kiểm toán viên cần tham khảo ý kiến của khách hàng, nếu Ban Giám đốc công ty khách
hàng đồng ý thì tiến hành gửi thư xác nhận, nếu không đồng ý thì phải trả lời bằng văn
bản và trình bày rõ lí do.

53
- Kiểm toán viên sẽ xem xét và gửi thư xác nhận đến một vài khoản phải
thu quan trọng trong Sổ chi tiết công nợ. Việc xem xét gửi thư xác nhận phụ thuộc vào
bản chất tổng thể của các khoản nợ. Thông thường, các khoản công nợ có số dư lớn, các
khoản nợ đặc biệt sẽ là những công nợ được xác nhận. Ngoài ra, KTV tiến hành chọn

ế
mẫu để gửi thư xác nhận đến khách hàng.

Hu
- Thư trả lời của các đối tượng công nợ có thể đồng ý với số liệu trong thư
xác nhận hoặc không đồng ý với số liệu đó, nếu không đồng ý, KTV cần trao đổi trực
tiếp với khách hàng để tìm ra lý do của những chênh lệch. Nếu sai lệch là trọng yếu,

tế
KTV cần tiến hành kiểm tra chi tiết để tránh sai sót trong việc lập BCTC sai. Có những
trường hợp thư xác nhận được gửi đi nhưng không được trả lời, KTV có thể gửi thư xác
nhận lần 2, gọi điện cho đối tượng cần đối chiếu. Trong trường hợp vẫn không nhận
Inh
được phản hồi, KTV sẽ sử dụng các thủ tục kiểm toán thay thế như kiểm tra chi tiết các
khoản phải thu chưa được xác nhận.
- Trong trường hợp KTV gửi thư xác nhận dạng phủ định, tức là khách hàng
HK

chỉ phản hồi thư xác nhận khi khách hàng không đồng ý với số liệu, thông tin cần xác
nhận trên thư xác nhận. Tuy vậy, không phải là thư xác nhận dạng phủ định không được
hồi đáp chứng tỏ rằng số liệu của đơn vị luôn đúng, do có thể xảy ra trường hợp là thư
xác nhận bị thất lạc, hoặc đơn vị khách hàng không đồng ý phản hồi mặc dù thông tin

cần xác nhận trên thư so với công nợ tại đơn vị không khớp nhau. Do thư xác nhận dạng
phủ định có tính tin cậy thấp nên KTV chỉ nên gửi thư xác nhận dạng phủ định đối với
các khoản công nợ nhỏ lẻ, có giá trị thấp hoặc khi KTV đánh giá rủi ro kiểm soát, rủi ro
tiềm tàng ở mức thấp và KTV cho rằng người được nhận sẽ quan tâm đến việc phản hồi
ờn

thư xác nhận.


Tại công ty XYZ, các biên bản đối chiếu công nợ và thư xác nhận theo yêu cầu
của công ty kiểm toán được đơn vị khách hàng gửi cho đối tượng công nợ sau ngày kết
Trư

thúc niên độ và KTV đã nhận được đầy đủ.


Sau khi đối chiếu kiểm tra thư xác nhận, KTV sẽ tổng hợp số liệu đã đối chiếu
và chưa đối chiếu trên Bảng tổng hợp công nợ TK 131 rồi yêu cầu khách hàng bổ sung
(nếu chưa đủ).

54
Công nợ đối chiếu Số dư Nợ Số dư Có

Đã đối chiếu 41,604,200 1,509,709,200

Chưa đối chiếu 0 0

ế
Hu
Số thư xác nhận gửi đi 4

Số thư xác nhận có phản hồi 4

Tỷ lệ nhận được thư xác nhận 100%

tế
Kết luận: Đơn vị đã đối chiếu công nợ đầy đủ.
 Inh
Kiểm tra việc ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh, kết hợp kiểm tra
tính có thật của nghiệp vụ và tính chính xác của chứng từ hạch toán
Mục tiêu: các khoản phải thu trên sổ sách là thực sự tồn tại, các nghiệp vụ phát
HK
sinh được ghi chép đầy đủ, chính xác về số tiền.
Thực hiện:
- Kiểm tra và đối chiếu chứng từ gốc với sổ sách xem các khoản phải thu
có được hạch toán đầy đủ không và hạch toán chính xác số tiền ghi trên chứng từ không,

kết hợp kiểm tra các nghiệp vụ được hạch toán có đầy đủ chứng từ kế toán kèm theo
không, có thực sự phát sinh hay không.
- Kiểm tra các bút toán đối ứng với chi phí, bút toán lạ để xác nhận các
khoản phải thu thật sự tồn tại.
ờn

Tại công ty XYZ, khi tiến hành kiểm toán, giữa các thành viên trong đoàn kiểm
toán đã có sự phân chia công việc với nhau nên trong một số trường hợp, kiểm toán viên
sẽ tham chiếu các tài khoản liên quan để tiết kiệm thời gian nhưng vẫn đảm bảo được
Trư

mục tiêu kiểm toán. Ví dụ đối với phát sinh bên nợ TK 131 đối ứng với TK 511 thì các
chứng từ đã được kiểm tra khi kiểm toán doanh thu, KTV chỉ cần tham chiếu với GLV
doanh thu là GLV G100.

Trích GLV D347 xem trang 57.

55
ế
Hu
Trích GLV D310

Nội
dung: Lead sheet, phân tích tổng quát, trình bày công bố

tế
1 Leadsheet

Inh
Số TK Nội dung Số trước KiT t/m Điều chỉnh Số sau KiT Số năm trước t/m Chênh lệch %

131
(DN) Phải thu khách hàng 41,604,200 TB,GL 41,604,200 156,037,500 PY (114,433,300) -73%

HK
131
(DC) Người mua trả tiền trước 1,509,709,200 TB,GL 1,509,709,200 126,720,000 PY 1,382,989,200 1091%
2293 Dự phòng nợ phải thu khó đòi TB,GL - PY -
511 Doanh thu TB,GL - PY -
Phân tích:
Khoản người mua trả tiền trước tăng mạnh là do công ty đang thực hiện dự án POS, KH ứng trước cho công ty.

2
Không có biến động bất thường
Kiểm tra việc trình bày công bố trên BCTC

Tên Mã Số tiền Mã TK TK Kiểm tra

Phải thu khách hàng 41,604,200 131 131 (DN) √


ờn

Người mua trả tiền trước 1,509,709,200 312 131 (DC) √


Dự phòng nợ phải thu khó đòi - 137 2293 √
>> Trình bày phù hợp
Kết luận Mục tiêu kiểm toán đã đạt được
Trư

56
Trích GLV D347

ế
Mục tiêu:
Đảm bảo các khoản phải thu khách hàng được phản ánh đầy đủ, phù hợp trong kỳ, các giao dịch với các bên liên

Hu
quan được phản ánh đầy đủ……

Nguồn gốc số liệu: BCTC; Sổ chi tiết; Sổ chi tiết đối tượng công nợ; Sổ nhật ký chung
Thực hiện kiểm toán:
1. Đọc lướt sổ Cái xác định các nghiệp vụ bất thường, kiểm tra các NV bù trừ công nợ

tế
Đã đọc lướt sổ Cái, không có nghiệp vụ bất thường, có NV bù trừ công nợ
Các NV bù trừ công nợ đều có Biên bản bù trừ công nợ/Biên bản bù trừ công nợ 3 bên như điều kiện
thỏa thuận trong hợp đồng nguyên tắc đã ký kết trước đó

a. Bất thường về TK đối ứng


TK Đối
ứng Nội dung PSN
Inh PSC Ghi chú
b. Bất thường về Nội dung nghiệp vụ, về giá trị
2. Kiểm tra giao dịch với bên liên quan
HK

Bên liên quan gồm: Công ty Cổ phần XYZ


Kiểm tra chọn mẫu một số n.vụ và xem xét việc ghi chép, phê duyệt giá cả, khối lượng giao dịch..

Ngày CT Số CT Nội dung Số tiền Ghi chú


02/02/2015 PKT0013 Tiền HDUT số 22/2014 và 259,190,400 Phù

hợp đồng 01/2015 hợp


09/03/2015 PKT0025 Tiền HDUT số 03/2015: 213,250,000 Phù
Phần hỗ trợ bổ sung cho hợp
dự án tạo tài liệu ECC
phần 2
ờn

31/08/2015 PKT0061 Tiền HDUT số 14/2015, 268,935,700 Phù


15/2015, 17/2015 và hợp
18/2015

12/11/2015 PKT0064 Tiền HDUT số 20/2015 236,910,000 Phù


hợp
Trư

15/12/2015 PKT0118 Tiền HDUT số 15/2015 225,170,000 Phù


hợp
3. Thực hiện phỏng vấn đơn vị để xác định các khoản phải thu KH được dùng làm tài sản thế chấp
KTV trao đổi với Bà Trần Thị Kim Huệ - Phụ trách kế toán của đơn vị, không có khoản phải thu nào
được dùng làm tài sản thế chấp
Kết luận Đạt được mục tiêu kiểm toán.

57
 Kiểm tra thủ tục chia cắt niên độ
Mục tiêu: Xác minh các khoản phải thu được ghi nhận là những khoản nợ liên
quan đến hàng hóa, dịch vụ cung cấp đến ngày lập BCTC, không bao gồm những khoản
nợ liên quan đến hàng hóa, dịch vụ được cung cấp sau ngày lập BCTC.

ế
Thực hiện: Chọn một số nghiệp vụ ghi sổ trước và sau ngày kết thúc niên độ để

Hu
kiểm tra để đảm bảo rằng chúng liên quan đến hàng hóa, dịch vụ được cung cấp theo
niên độ tương ứng.
Tại công ty XYZ, KTV chọn một số khoản bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ lớn

tế
nhưng bán chịu, phát sinh vài ngày trước và sau ngày kết thúc niên độ, xem xét kỹ hóa
đơn, phiếu giao hàng có liên quan để xem xét việc hạch toán đúng niên độ.
Chọn một số khoản hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán lớn phát sinh vài
Inh
ngày trước và sau ngày chia cắt niên độ, xem xét việc ghi chép trong sổ kế toán có đảm
bảo đúng niên độ kế toán hay không.
Trích GLV D349 trang 59.
HK

 Kiểm tra các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi
Mục tiêu: xác minh đơn vị có trích lập và trích lập có hợp lý các khoản dự phòng
đối với các khoản nợ phải thu khó đòi. Mục tiêu này liên quan tới cơ sở dẫn liệu đánh
giá và phân bổ nợ phải thu.

Thực hiện:
- Đầu tiên KTV sẽ phỏng vấn nhân viên kế toán để biết được đơn vị có trích
lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi hay không. Nếu không thì KTV yêu cầu
đơn vị trích lập.
ờn

- Xem xét các khoản công nợ được xóa nợ trong kỳ để chắc chắn rằng việc
xóa nợ đối với các khoản nợ khó có khả năng thu hồi là đúng quy định.
Trư

Tại công ty XYZ, đơn vị không có các khoản phải thu khó đòi nên không cần
phải trích lập dự phòng. Đa số các khoản nợ tại đơn vị đều thu hồi được. Nhưng để dễ
hình dung, em xin trích GLV liên quan đến việc trích lập dự phòng nợ phải thu như sau.
GLV D343 trang 60.

58
ế
Hu
Mục tiêu Đảm bảo công nợ ghi nhận là đúng kỳ; Đảm bảo không có sự biến động bất thường về số lượng; về giá trị cần trích lập DP
Công việc Chọn mẫu các nghiệp vụ phát sinh trước và sau 3 ngày kết thúc kỳ kế toán và kiểm tra đến chứng từ gốc để đảm bảo các nghiệp vụ được ghi
chép đúng kỳ hạch toán

tế
Thực hiện kiểm toán

1. Chọn mẫu Kiểm tra các nghiệp vụ nhập/xuất kho TRƯỚC 3 ngày kết thúc kỳ kế toán

Inh
Kiểm tra

NCT SCT Nội dung TK Số tiền Ngày Ngày Đồng Đồng ý Còn Vấn
Hóa đơn chứng từ ý về về đề khác
s.tiền s.lương ko?

HK
Do đặc thù của đơn vị không có hàng tồn kho, chi phí chủ yếu là lương kết chuyển vào cuối tháng

Việc giao nhận phần mềm được thực hiện hết trong năm [D349/01]

2. Chọn mẫu Kiểm tra các nghiệp vụ nhập/xuất kho SAU 3 ngày kết thúc kỳ kế toán
Ngày Số chứng từ Nội dung TK Số tiền Ngày Ngày Đồng Đồng ý Vấn đề
chứng từ
Hóa đơn Phiếu ý về về khác
NK s.tiền s.lương
ờn

Không có NV nào phát sinh năm 2016 ghi nhận trong năm 2015

Kết luận Các mục tiêu kiểm toán đã đạt được


Trư

59
ế
Hu
Mục tiêu:
Đảm bảo chi phí dự phòng nợ phải thu khó đòi được ghi nhận đầy đủ và phù hợp.
Nợ phải thu được phân loại ngắn hạn, dài hạn phù hợp theo quy định

tế
Nguồn gốc số liệu:
BCTC; Sổ chi tiết; Sổ chi tiết đối tượng công nợ; Bảng phân loại tuổi nợ; Sổ nhật ký chung, hợp đồng kinh tế
Công việc thực hiện:

Inh
1. Kiểm tra các chứng từ có liên quan tới các khoản phải thu đã lập dự phòng, đánh giá tính hợp lý của
việc ước tính, tính toán và ghi nhận.
Không có công nợ quá hạn cần trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi

Kiểm tra hồ sơ ghi trích lập của Công ty, gồm

HK
N/A
Xem xét Bảng phân tích tuổi nợ dự phòng nợ khó
2. đòi.
Đối chiếu số liệu bảng trích lập dự phòng công nợ phải
2.1 thu và số dư sổ sách

đòi"

Số dư cuối kỳ TK 139 "Dự phòng nợ phải thu khó
-
Số dự phòng cần trích lập trên bảng trích lập DP: -
Chênh lệch -
Kiểm tra bảng trích lập dự phòng công nợ phải
ờn

2.2 thu
Bảng tính kèm theo
Kết luận: Mục tiêu kiểm toán đã đạt được
Trư

60
 Đánh giá các khoản phải thu có gốc ngoại tệ
Mục tiêu: Các khoản phải thu được đánh giá đúng và chính xác theo tỷ giá theo
TT200 và được đánh giá lại vào cuối kỳ.
Thực hiện:

ế
- Đánh giá việc ghi nhận tỷ giá các khoản phải thu trong kỳ.

Hu
Tất cả các khách hàng có phát sinh giao dịch bằng ngoại tệ đều kiểm tra, có thể
chọn mẫu phát sinh 1 tháng/quý bất kỳ tùy tình hình giao dịch nhiều hay ít, mẫu kiểm
tra đủ để đảm bảo rằng các nguyên tắc được khách hàng áp dụng nhất quán và phù hợp

tế
với quy định, chuẩn mực, đồng thời kiểm tra xem các khoản phát sinh bên Nợ TK 131
đúng là tỷ giá mua ngân hàng người bán yêu cầu thanh toán. Việc ghi nhận bên Có TK
131 đúng với tỷ giá bình quân di động trong từng đối tượng (tỷ giá được dùng là tỷ giá
Inh
thực tế đích danh cho từng đối tượng công nợ – Theo TT 200/TT-BTC). Nếu đơn vị
đang ghi nhận không đúng thì KTV cần tìm nguyên nhân và yêu cầu hạch toán cho phù
hợp.
HK

KTV kết hợp tham chiếu giấy làm việc G500 – Doanh thu và Chi phí tài chính
để kiểm tra việc ghi nhận chênh lệch tỷ giá trong kỳ.
- Đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ cuối kỳ
Ngoại trừ các khoản khách hàng ứng trước không đánh giá lại, KTV tiến hành

kiểm tra số dư TK 131 bằng VND và số dư ngoại tệ, tính toán tỷ giá xem đơn vị đã tiến
hành đánh giá đúng với tỷ giá quy định hay chưa. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá
khoản phải thu của khách hàng là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi
doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Nếu
ờn

tại thời điểm kiểm toán, Doanh nghiệp chưa đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ, KTV
yêu cầu đơn vị hạch toán bổ sung.
Trư

Trích GLV D345

61
ế
Hu
Mục tiêu: Chênh lệch tỷ giá cuối kỳ được đánh giá và hạch toán chính xác

Nguồn gốc số liệu: Chi tiết số dư tài khoản phải trả nhà cung cấp cuối kỳ, Tỷ giá tại ngày 31/12/2015 của Ngân hàng thương mại đơn vị mở tài khoản

tế
Thực hiện kiểm toán:

AAC đánh giá lại chênh lệch tỷ giá cuôi kỳ đối với khoản công nợ ngoại tệ theo tỷ giá Ngân hàng VCB nơi công ty mở tài khoản

Inh
31/12/2015
Ngoại tệ Ngân hàng

22,720
USD Ngân hàng VCB

HK
Số dư tại 31/12/2015 AAC đánh giá lại

Chênh
Ngoại tệ Số tiền VND VND lệch
Mã KH Tên khách hàng

Công ty Cổ phần XYZ


gĐ USD 7,300.00 156,037,500 155,856,000 (9,818,500)

-
Tổng
ờn

Kết luận: Công ty chưa đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ làm tiền tại đơn vị tăng một khoản là 9.818.500 VND.

Bút toán điều chỉnh: Nợ TK 131/ Có TK 413: 9.818.500

Mục tiêu kiểm toán đã đạt được


Trư

62
 Kiểm tra việc trình bày khoản nợ phải thu trên BCTC
Mục tiêu: Tài khoản phải thu khách hàng được trình bày và phân loại đúng, được
công bố hợp lý.
Thực hiện:

ế
- Kiểm tra việc trình bày và công bố các khoản phải thu trên BCTC. Không

Hu
được bù trừ khoản khách hàng ứng trước với khoản phải thu khách hàng. Lưu ý đến việc
trình bày các khoản công nợ của công ty trong tập đoàn, các bên có liên quan, các khoản
nợ bị thế chấp.

tế
- Đảm bảo rằng không có bất kỳ sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên
độ có mối quan hệ nhân quả với các nghiệp vụ trong niên độ và ngược lại.

Tại công ty XYZ, qua kiểm tra hệ thống sổ sách kế toán, KTV nhận thấy khoản
Inh
phải thu khách hàng và các khoản phải thu khác được tách biệt, toàn bộ khoản người
mua trả tiền trước được trình bày ở mục Nợ phải trả trên Bảng Cân đối kế toán.

Kết luận: Nợ phải thu được trình bày đúng và hợp lý.
HK

2.2.3 Kết thúc kiểm toán

2.2.3.1 Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán

 Kiểm tra giả định hoạt động liên tục, các sự kiện sau ngày khóa sổ

Trong khi thực hiện kiểm toán, KTV đã thực hiện kiểm tra các nguồn thông tin
và biên bản hoạt động của đơn vị, nhận xét không có sự kiện nào gây ảnh hưởng đến
khoản phải thu của đơn vị. Các bằng chứng đều cho thấy công ty sẽ tiếp tục hoạt động
ờn

ít nhất trong một năm tới.


 Tổng hợp kết quả kiểm toán
KTV tiến hành tổng hợp kết quả kiểm toán và trao đổi với Ban Giám đốc công
Trư

ty trước khi hình thành ý kiến kiểm toán. Trong Bảng tổng hợp kiểm toán, KTV kiểm
tra lại các vấn đề đặt ra trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, xem xét lại cấp độ ảnh
hưởng và kết quả kiểm toán.
Tiếp đến, KTV tổng hợp các phát hiện trong quá trình kiểm toán. Trong phần
này, trưởng nhóm kiểm toán cần tổng hợp kết quả kiểm toán cho từng khoản mục trọng

63
yếu và trình bày kết quả tổng hợp theo các nội dung gồm kết luận kiểm toán đối với các
phát hiện trọng yếu, các vấn đề còn tồn tại cần được giải quyết, trao đổi với các KTV
trong đoàn kiểm toán, thành viên Ban Giám đốc và khách hàng để thống nhất ý kiến
cũng như biện pháp giải quyết. Tất cả ý kiến trong báo cáo sẽ được tổng hợp, ghi nhận

ế
vào Biên bản trao đổi của KTV và Ban Giám đốc công ty XYZ để có hướng xử lý. Sau

Hu
khi nhận được ý kiến của Ban Giám đốc công ty và XYZ về các vấn đề cần sửa đổi và
các bút toán điều chỉnh, KTV ghi nhận và tổng hợp lại, so sánh với mức trọng yếu để
làm cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán.

tế
Đối với chu trình bán hàng – thu tiền, KTV có các tổng hợp và hướng xử lý như
sau:
- Đối với công ty TNHH XYZ:
- Inh
Trong quy trình bán hàng, những nghiệp vụ xuất bán nhỏ lẻ, phiếu xuất
kho không có chữ ký của Giám đốc công ty thì KTV đã ghi vào Thư quản lý để góp ý
với đơn vị trong việc hoàn thiện Hệ thống KSNB.
HK

- Các khoản phải thu không được lập bảng phân tích tuổi nợ hợp lý dễ dẫn
đến khó khăn trong việc kiểm tra, phân tích tuổi nợ. Điều này đã được KTV ghi vào thư
quản lý để góp ý với đơn vị.
- Nhiều khoản công nợ phải thu tồn đọng lâu không xử lý. Đặc biệt là các

khoản công nợ giữa các bên liên quan. KTV ghi vào biên bản trao đổi với công ty để
điều chỉnh nhưng nếu đơn vị không đồng ý trích lập dự phòng, KTV sẽ ghi thành ý kiến
kiểm toán.
 Thực hiện việc soát xét và kiểm tra
ờn

Trưởng nhóm kiểm toán tổng hợp các kết quả thu thập được từ đó soát xét lại
xem còn vấn đề gì cần lưu ý hay không. Tùy vấn đề mà trưởng nhóm kiểm toán có thể
tiến hành trao đổi và hỏi ý kiến của trưởng phòng BCTC và Phó Tổng Giám đốc công
Trư

ty AAC để giải quyết hoặc trao đổi lại với công ty được kiểm toán. Thực tế ở 2 công ty
không còn vấn đề gì cần trao đổi lần hai, KTV tiến hành lập Báo cáo kiểm toán.
Trưởng phòng soát xét lại các GLV chi tiết, phê duyệt Báo cáo kiểm toán trình
Phó Tổng Giám đốc soát xét. Công ty XYZ không phải là công ty niêm yết nên Báo cáo
kiểm toán do Phó tổng Giám đốc phụ trách chung soát xét. Qua soát xét của các cấp,

64
nhận thấy các ý kiến trong Báo cáo kiểm toán đã hợp lý, trưởng nhóm kiểm toán tiến
hành phát hành Báo cáo kiểm toán.

2.2.3.2 Phát hành Báo cáo kiểm toán

ế
Sau khi được soát xét, xét duyệt phát hành, trưởng nhóm kiểm toán tiến hành phát

Hu
hành Báo cáo kiểm toán. Đối với công ty TNHH XYZ, Báo cáo kiểm toán được đưa ra
là Báo cáo kiểm toán có ý kiến chấp nhận toàn phần nhưng có vấn đề cần nhấn mạnh.
Trích Báo cáo về cơ sở cho ý kiến chấp nhận toàn phần có vấn đề cần nhấn mạnh
[Phụ lục 3]:

tế
“Theo ý kiến của chúng tôi, xét trên khía cạnh trọng yếu, Báo cáo tài chính đã
phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Công
ty TNHH XYZ tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2015 cũng như kết quả hoạt động
Inh
kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày phù
hợp với các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện hành và
các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
HK

Ngoài ra, chúng tôi nhấn mạnh đơn vị lưu ý vấn đề được trình bày tại Thuyết
minh số 30 của Thuyết minh Báo cáo tài chính lũy kế tại thời điểm 31/12/2015 là
4.630.030.239 đồng dẫn đến Vốn chủ sở hữu âm 3.568.120.239 đồng, nợ ngắn hạn của
công ty cũng vượt quá Tài sản ngắn hạn là 2.883.721.770 đồng. Theo đó, khả năng hoạt

động của công ty phụ thuộc vào hoạt động có lãi trong tương lai và/hoặc sự hỗ trợ tài
chính từ chủ sở hữu để đảm bảo cho công ty có đủ nguồn lực tiếp tục hoạt động bình
thường trong các năm tiếp theo.”
ờn

Trưởng nhóm kiểm toán ký vào Báo cáo kiểm toán sau đó trình Phó Tổng Giám
đốc ký duyệt, sau đó Báo cáo được chuyển cho bộ phận văn thư đóng dấu vào chữ ký
của Phó Tổng Giám đốc và đóng dấu giáp lai, scan Báo cáo kiểm toán để lưu tại công
Trư

ty, sau đó phát hành Báo cáo cho khách hàng. Khách hàng nhận được Báo cáo kiểm toán
thì đóng dấu và gửi lại cho công ty AAC một bản để lưu, kết thúc quy trình kiểm toán.

65
CHƯƠNG 3:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO

ế
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ

Hu
TOÁN AAC

3.1 Đánh giá về công tác quản lý và cách thức tổ chức chung cho các
cuộc kiểm toán

tế
3.1.1 Ưu điểm

 Về việc tìm kiếm và duy trì khách hàng


Inh
Tìm kiếm khách hàng mới là vấn đề luôn được Ban lãnh đạo công ty cũng như
các nhân viên quan tâm. Các công ty kiểm toán xuất hiện ngày càng nhiều, cạnh tranh
là việc không thể tránh khỏi. Để chủ động chiếm lĩnh thị trường, AAC đã gửi thư chào
HK

hàng đến các khách hàng tiềm năng để giới thiệu về loại hình cũng như chất lượng các
dịch vụ mà công ty cung cấp để tìm kiếm khách hàng mới. Việc chủ động, tích cực mở
rộng thị phận là điểm cộng để công ty tiếp cận thị trường phát triển quy mô hoạt động.
Bên cạnh đó, việc duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng cũ cũng được lưu tâm đảm

bảo hợp đồng kiểm toán được duy trì cho những năm tiếp theo. Thông qua những khách
hàng cũ, lanh đạo công ty cũng đã thành công trong việc liên hệ để tìm được nhiều khách
hàng mới tiềm năng. Dịch vụ tốt cộng uy tín công ty đã làm nên thương hiệu mạnh, là
một lựa chọn đáng cân nhắc của các doanh nghiệp khi có nhu cầu kiểm toán.
ờn

 Về tổ chức quản lý công việc


Bộ máy quản lý của Công ty AAC rất chặt chẽ, việc phân ra nhiều phòng ban với
các chức năng riêng làm cho công tác quản lý được hiệu quả. Ngoài các phòng Kiểm
Trư

toán BCTC, Kiểm toán Xây dựng cơ bản còn có các phòng Tư vấn – Đào tạo, Phòng Kế
toán – Tài chính riêng biệt. Cách sắp xếp này làm cho công việc luân chuyển diễn ra
hiệu quả, vừa đảm bảo chuyên môn hóa vừa có thể điều động nhân sự linh hoạt khi cần
thiết. Cơ cấu tổ chức của công ty gọn nhẹ, linh hoạt. Trong mỗi phòng kiểm toán BCTC
có sự phân công kiểm soát rõ ràng, đảm bảo cho công việc diễn ra thuận lợi. Các công

66
việc liên quan tùy tính chất mức độ mà được Trưởng phòng và Phó Tổng Giám đốc hay
Tổng Giám đốc xét duyệt.
 Về việc ứng dụng công nghệ thông tin vào kiểm toán
Việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý làm tăng cường khả năng cập

ế
nhật thông tin nhanh chóng giữa các bộ phận của công ty. Trong quá trình kiểm toán,

Hu
phần mềm kiểm toán đã giúp cho việc thực hiện các Báo cáo kiểm toán hiệu quả và
chính xác. Phần mềm được cập nhật liên tục để phù hợp với các chuẩn mực, quy định
mới. Bên cạnh đó, việc sử dụng công nghệ thông tin để thiết kế các mẫu báo cáo riêng

tế
cho các quy mô, loại hình khách hàng khác nhau giúp giảm bớt khối lượng công việc
mà KTV phải làm nhưng hiệu quả và có độ chính xác cao hơn.
 Về đội ngũ nhân viên
Inh
Nhân viên của công ty AAC là những người được lựa chọn kỹ càng qua các kỳ
thi tuyển thường niên của công ty, luôn tuân thủ theo chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp,
nhiệt tình trong công việc, có năng lực, nhanh nhẹn, sáng tạo. Sau khi đã làm việc tại
HK

AAC, các nhân viên vẫn luôn được chú trọng đào tạo một cách liên tục, định kỳ và bài
bản để có thể nắm vững tất cả các văn bản, thông tư, nghị định, quyết định… trong lĩnh
vực kế toán, kiểm toán đã được ban hành mới cũng như sắp được áp dụng.
 Về hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán

Hệ thống kiểm soát chất lượng luôn được Ban Giám đốc công ty coi trọng. Quy
trình kiểm soát chất lượng của AAC được xây dựng khá chặt chẽ, với sự phân cấp rõ
ràng trong quản lý và trách nhiệm soát xét. Các thành viên chủ chốt trong hệ thống kiểm
soát của đơn vị gồm Trưởng nhóm kiểm toán, Trưởng phòng, Phó Tổng Giám đốc phụ
ờn

trách kỹ thuật kiểm toán. Các bộ phận có sự phối hợp chặt chẽ với nhau và với các cá
nhân có liên quan. Việc soát xét được tiến hành thành bốn cấp đối với các công ty đại
chúng và ba cấp đối với các công ty khác trước khi Báo cáo kiểm toán được phát hành.
Trư

 Hệ thống hồ sơ kiểm toán


Hồ sơ kiểm toán được sắp xếp một cách hợp lý, khoa học. Công ty bố trí riêng
tầng 8 của tòa nhà văn phòng để làm nơi lưu trữ hồ sơ. Hồ sơ được lưu theo từng Phòng
Kiểm toán BCTC, theo thứ tự từng năm của các công ty. Trong mỗi bộ hồ sơ được trình
bày hợp lý, các phần hành tách biệt rõ ràng, hệ thống ký hiệu có chỉ mục để tham chiếu,

67
tạo điều kiện thuận lợi để theo dõi tiến trình thực hiện cũng như việc tìm kiếm thông tin
sau này. Trong giai đoạn trước, trong và sau một cuộc kiểm toán, các hồ sơ đều phải
được xem xét để phục vụ mục đích trong từng giai đoạn. Hồ sơ được soát xét nghiêm
ngặt nên KTV thường dành nhiều thời gina để hoàn thiện hồ sơ, đảm bảo tính chặt chẽ,

ế
hợp lý, thường là giai đoạn sau tháng 3, khi Báo cáo kiểm toán đã phát hành, KTV dư

Hu
dả thời gian hơn để sắp xếp chứng từ, lưu trữ hồ sơ sao cho khoa học, hợp lý, dễ tìm.
 Về chương trình kiểm toán mẫu
Chương trình kiểm toán mẫu của công ty AAC được xây dựng dựa trên cơ sở

tế
chương trình mẫu của VACPA ban hành năm 2013, được các chuyên gia và KTV có
kinh nghiệm trong công ty hoàn thiện. Chương trình được xây dựng dựa trên chuẩn mực
kiểm toán độc lập, chế độ kế toán được cập nhật hàng năm dựa theo sự thay đổi của hệ
Inh
thống văn bản pháp luật liên quan đến kế toán, kiểm toán. Đồng thời những kinh nghiệm
của KTV sau mỗi năm kiểm toán đều được ghi nhận để có hướng thay đổi chương trình
mẫu sao cho phù hợp. Chương trình khá chi tiết đến từng khoản mục, các bước thực
HK

hiện cho từng khoản mục, tạo điều kiện thuận lợi cho các KTV khi tiến hành kiểm toán.

3.1.2 Một số nhược điểm còn tồn tại

 Quy định trong tiến độ thực hiện kiểm toán còn chưa chặt chẽ
Tuy đã có quy định về thời gian kiểm toán và các danh mục tài liệu cần cung cấp

cho công ty kiểm toán, nhưng về thời gian cung cấp tài liệu chưa được quy định cụ thể.
Điều này dẫn đến thực tế trong một vài cuộc kiểm toán, việc khách hàng chậm cung cấp
tài liệu cũng như hệ thống sổ sách và báo cáo, thư xác nhận ngân hàng chưa nhận, các
ờn

biên bản đối chiếu công nợ chưa tập hợp làm ảnh hưởng đến tiến độ làm việc của KTV,
thời gian cuộc kiểm toán bị kéo dài. Điều này làm KTV phải điều chỉnh và thay đổi thời
gian kiểm toán có thể dẫn đến ảnh hưởng thời gian của các cuộc kiểm toán khác.
Trư

 Chương trình kiểm toán còn khá chung cho các loại hình doanh nghiệp
khác nhau
Chương trình kiểm toán theo một mẫu chuẩn làm cho các bước công việc thực
hiện được cụ thể, khoa học, tiết kiệm được thời gian cho người thực hiện. Tuy nhiên,
việc thiết kế sẵn một khung mẫu cho mọi loại hình doanh nghiệp sẽ thiếu đi tính phù

68
hợp, sự linh hoạt đôi khi bị hạn chế. Do đó, KTV muốn phù hợp với loại hình và đặc
điểm của Doanh nghiệp đang được kiểm toán, đôi khi phải thiết kế lại, soát xét cho phù
hợp, mất thời gian, ảnh hưởng đến tiến độ của cuộc kiểm toán. Chu trình bán hàng – thu
tiền với đặc thù có nhiều bằng chứng cần thu thập, dưới áp lực thời gian, KTV khó có

ế
thể thực hiện hết các bước công việc đã được thiết kế trong chương trình ngay trong thời

Hu
gian kiểm toán ở đơn vị khách hàng.

3.2 Đánh giá về quy trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền

3.2.1 Ưu điểm

tế
 Trong bước chuẩn bị kiểm toán
Công ty AAC đề cao giai đoạn Chuẩn bị kiểm toán và các KTV đều lưu ý khi
Inh
thực hiện. Việc tìm hiểu chấp nhận khách hàng mới rất được chú trọng, KTV phụ trách
sẽ tìm hiểu nhiều nguồn thông tin khác nhau và thông qua các biên bản họp của đơn vị
khách hàng để xem xét các yếu tố liên quan trước khi chấp nhận khách hàng. Công ty
HK

đã luôn chú trọng thu thập đầy đủ thông tin của khách hàng về hệ thống kiểm soát, nhân
sự của khách hàng, ngành nghề kinh doanh, biên bản pháp lý đi kèm để bước đầu đánh
giá được các rủi ro trong đơn vị và rủi ro trên BCTC do đơn vị khách hàng lập.
Việc tìm hiểu chu trình của các hoạt động kinh doanh chính của đơn vị khách

hàng, cụ thể là công ty XYZ được tìm hiểu kỹ càng từng chi tiết để phát hiện rủi ro trong
chu trình kinh doanh có thể dẫn đến sai sót trọng yếu. Các KTV được phân công hợp lý,
các khách hàng lớn và rủi ro hợp đồng được đánh giá cao luôn được phân công cho các
KTV có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực đó để có thể xử lý linh hoạt khi kiểm toán
ờn

gặp sai sót. Hợp đồng kiểm toán của công ty ký với khách hàng chặt chẽ, các điều khoản
quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên, nhưng cũng đảm bảo tính linh hoạt để giúp
cả hai bên chủ động hơn trong cuộc kiểm toán.
Trư

 Trong bước thực hiện kiểm toán


Các thủ tục kiểm toán được tiến hành dựa trên chương trình được thiết kế sẵn,
tuần tự và khoa học, KTV có thể chỉnh sửa sao cho phù hợp rồi sử dụng mà không cần
xây dựng lại lãng phí thời gian. Các thủ tục trong chương trình được thiết kế đầy đủ, chi
tiết, đảm bảo cho việc thực hiện đầy đủ sẽ đạt được các mục tiêu kiểm toán đề ra. Thủ

69
tục phân tích và đối chiếu ố liệu tổng hợp, thủ tục kiểm soát, thủ tục kiểm tra chi tiết đã
giúp KTV thu thập được các bằng chứng kiểm toán có hiệu lực để đưa ra được kết luận
chính xác đối với chu trình bán hàng – thu tiền.
Đối với các thủ tục kiểm tra chi tiết, KTV luôn chủ động mở rộng mẫu chọn để

ế
đảm bảo thu thập được bằng chứng kiểm toán hiệu quả, kiểm tra các chứng từ một cách

Hu
cẩn thận, chủ động đôn đốc khách hàng của đơn vị để nhận được thư xác nhận đúng thời
gian mong muốn. KTV hầu hết lựa chọn thư xác nhận dạng khẳng định để bằng chứng
kiểm toán có độ tin cậy cao hơn. Các mẫu được chọn để kiểm tra đều được xem xét kỹ

tế
các hợp đồng kiểm toán, so sánh với sổ Tổng hợp công nợ, Báo cáo bán hàng, đảm bảo
tính chính xác, hợp lý của các khoản mục. Thủ tục kiểm tra các bên liên quan của đơn
vị khách hàng được KTV chú trọng thực hiện bằng nhiều nguồn thông tin khác nhau,
Inh
KTV luôn thu thập đầy đủ thông tin về các bên liên quan để có đánh giá khách quan
trong khi kiểm tra các khoản mục khác tại đơn vị.
Thực hiện theo chương trình kiểm toán giúp KTV có thể tham chiếu qua lại giữa
HK

các phần hành dễ dàng, tránh trùng lặp trong thực hiện công việc. Cụ thể trong kiểm
toán chu trình bán hàng – thu tiền, KTV có thể tham chiếu GLV Doanh thu G100 để
giảm bớt các bước công việc cần thực hiện trong khi thực hiện GLV Phải thu khách
hàng D300.

 Trong bước kết thúc kiểm toán


Khi thực hiện giai đoạn cuối cùng này của mỗi cuộc kiểm toán, mỗi KTV tổng
hợp các phát hiện của mình, trưởng nhóm kiểm toán tiến hành soát xét, kiểm tra tổng
hợp lại, điều này đảm bảo tính hợp lý của các phát hiện. Các phát hiện trong giai đoạn
ờn

lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán đều được ghi nhận cụ thể, có kết quả kiểm toán và
hướng giải quyết cho từng phát hiện cụ thể, đảm bảo không có phát hiện nào bị bỏ sót,
không xử lý. Việc kiểm tra, thảo luận các vấn đề trước khi trao đổi với khách hàng được
Trư

coi trọng, trưởng nhóm kiểm toán và trưởng phòng luôn trao đổi, tìm hiểu kỹ càng trước
khi tiến hành họp trao đổi với khách hàng, KTV luôn giải thích tận tình cho khách hàng
về các vấn đề còn tồn tại, các bút toán điều chỉnh trong hệ thống BCTC của đơn vị, việc
phối hợp này khiến cho công ty khách hàng dễ thừa nhận các sai sót và điều chỉnh, nâng
cao chất lượng cuộc kiểm toán.

70
Việc quy định soát xét bốn cấp đối với công ty đại chúng trước khi phát hành Báo
cáo kiểm toán tại AAC đã và đang phát huy tác dụng tích cực, điều này như một hành
động cam kết chất lượng đối với Báo cáo kiểm toán của khách hàng do AAC phát hành.
Trình tự kết thúc kiểm toán và soát xét hợp lý là điều kiện đảm bảo và ngày càng nâng

ế
cao uy tín của công ty.

Hu
3.2.2 Một số tồn tại

 Trong bước chuẩn bị kiểm toán:

 Về việc thu thập thông tin khách hàng

tế
Việc thu thập thông tin khách hàng là công việc rất quan trọng. Đối với các khách
hàng mới, công ty rất chú trọng đến công việc này, nhưng đối với khách hàng lâu năm
Inh
thì việc này ít được chú ý hơn. Cụ thể ở công ty XYZ, do thời gian của cuộc kiểm toán
thì ngắn, trong một số trường hợp KTV chỉ sử dụng thông tin trên hồ sơ chung và hồ sơ
kiểm toán năm trước. Các thông tin về tình hình thay đổi của đơn vị trong năm thường
HK

chỉ được cập nhật thông qua việc phỏng vấn, nói chuyện với khách hàng mà không tìm
hiểu bằng các nguồn thông tin khác, làm thông tin thu thập được mang tính chủ quan, ít
chính xác. Điều này dễ dẫn đến rủi ro KTV không nắm bắt kịp thời sự thay đổi của đơn
vị, dễ bị thụ động, phán đoán thiếu linh hoạt, mất nhiều thời gian hơn để tìm ra sai sót.

Đối với chu trình bán hàng – thu tiền tại công ty XYZ, KTV thực hiện ít có thời
gian tìm hiểu kỹ về thị trường khách hàng và khả năng bán hàng của đơn vị được kiểm
toán, cũng như chưa có hệ thống phần mềm để phân tích biến động của thị trường mà
công ty khách hàng đang hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả. Điều này dễ dẫn đến
ờn

việc đánh giá biến động doanh thu, khoản phải thu khách hàng của đơn vị không được
đầy đủ.
 Mô hình đánh giá Hệ thống KSNB của khách hàng khá chi tiết nhưng ít
Trư

được thực hiện


Thực tế cho thấy công ty AAC đã xây dựng được một bảng đánh giá Hệ thống
KSNB của khách hàng rất chi tiết để áp dụng đối với các khoản mục. Tuy nhiên, các
câu hỏi thường được đóng khung dưới một số dạng nhất định chung cho các loại hình
doanh nghiệp nên thường ít khi mở rộng hỏi thêm các vấn đề đặc thù của đơn vị nên

71
trong các trường hợp đặc thù phải thiết kế lại mất nhiều thời gian. Đặc biệt đối với chu
trình bán hàng – thu tiền, số lượng các câu hỏi vẫn còn ít, nên chưa thể đánh giá đầy đủ
về Hệ thống KSNB của khách hàng, làm giảm hiệu quả các thử nghiệm kiểm soát đối
với cuộc kiểm toán. Các chỉ tiêu để đánh giá Hệ thống KSNB của đơn vị là tốt, trung

ế
bình, hay thấp còn chưa được quy định cụ thể, chỉ dựa trên hệ thống câu hỏi và xét đoán

Hu
của KTV. Vì một số hạn chế trên mà trong nhiều trường hợp, để đảm bảo tính thận trọng,
KTV phải đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức cao, tăng số lượng mẫu chọn để đảm bảo tính
hợp lý của các khoản mục được kiểm toán gây tốn thời gian.

tế
Mức trọng yếu được ước lượng nhưng ít được sử dụng trong quá trình
kiểm toán
Công ty AAC đã thiết kế một mô hình ước lượng mức trọng yếu chặt chẽ và đầy
Inh
đủ. Nhưng mức trong yếu ít được sử dụng tại công ty XYZ để xác định các sai phạm,
do đặc thù khác nhau của các lĩnh vực kinh doanh, nên trong một số trường hợp, mức
trọng yếu áp dụng không đem lại hiệu quả, KTV phải sử dụng các xét đoán của mình để
HK

xác định sai phạm. Trong quá trình thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền,
KTV cũng thường dựa trên xét đoán nghề nghiệp để phát hiện ra các sai sót. Điều này
có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc kiểm toán.
 Trong bước thực hiện kiểm toán

 Thủ tục phân tích áp dụng đối với chu trình bán hàng – thu tiền vẫn còn
đơn giản. Mặc dù thủ tục phân tích được đề cập trong quy trình kiểm toán tại AAC
nhưng việc thực hiện vẫn chưa có quy định hướng dẫn đầy đủ, chi tiết về về việc áp
dụng do vậy Kiểm toán viên thường mất thời gian trong việc thực hiện các thủ tục phân
ờn

tích.

Các thủ tục phân tích chu trình bán hàng – thu tiền tại công ty XYZ chủ yếu là
Trư

tính toán biến động số dư giữa hai năm, tính các hệ số đơn giản liên quan đến doanh thu
và nợ phải thu. KTV xem xét việc tăng giảm đó có lớn hay không, việc này chỉ mang
đến nhận định, ít khi được dùng kết hợp với các thông tin thu thập được ở bên ngoài để
đánh giá tình hình thu hồi nợ của khách hàng và mang lại hiệu quả cho cuộc kiểm toán.

 Các thử nghiệm chi tiết chưa được áp dụng theo đúng thiết kế

72
Trong bước thực hiện phân tích tuổi nợ, đa phần phần các đơn vị được kiểm toán
không theo dõi các khoản phải thu theo tuổi nơ làm KTV gặp khó khăn trong khi thực
hiện bước công việc này. Đối với các đơn vị lớn, việc lập lại bảng phân tích tuổi nợ cho
tất cả cá khoản phải thu trong thời gian ngắn là rất khó. Điều này dẫn đến việc KTV chỉ

ế
có thể chọn mẫu để kiểm tra tuổi nợ kết hợp với việc phỏng vấn khách hàng để biết được

Hu
các khoản nợ tồn lâu hoặc có vấn đề để làm cơ sở kiểm tra các khoản trích lập dự phòng
của đơn vị. Điều đó dẫn tới vấn đề là chất lượng của các bằng chứng kiểm toán KTV
thu thập được không cao, bên cạnh đó, hạn chế từ phía chính sách của nhà nước đó là

tế
chỉ áp dụng quy định trích lập dự phòng theo TT 228/2009/TT-BTC cho mọi loại hình
doanh nghiệp mà chưa áp dụng linh hoạt đối với đặc điểm từng ngành nghề cũng khiến
cho nhiều khoản dự phòng của các đơn vị đặc thù thiếu tính hợp lý.
Inh
Đối với thủ tục gửi thư xác nhận, nhiều trường hợp do thời gian kiểm toán quá
ngắn nên KTV không thể nhận đủ thư xác nhận trong thời gian kiểm toán. Thư xác nhận
khách hàng của đơn vị được kiểm toán gửi về chậm, phải nhắc nhở nhiều lần làm chậm
HK

tiến độ thu thập bằng chứng của KTV, tốn nhiều thời gian hơn trong khoảng thời gian
từ sau kiểm toán đến lúc phát hành Báo cáo kiểm toán cho khách hàng.
Trong kiểm tra chi tiết số dư, KTV thường chọn mẫu theo xét đoán để kiểm tra
và chọn mẫu có số dư lớn. Phương pháp chọn mẫu này dễ dẫn đến rủi ro khi khách hàng

biết được cơ chế chọn mẫu của KTV thì có thể che dấu các nghiệp vụ sai phạm bằng
cách cố tình không trình bày, gây khó khăn trong việc phát hiện sai phạm.
 Trong bước kết thúc kiểm toán:
Việc xem xét các sự kiện xảy ra sau niên độ chưa được theo dõi kỹ, các sự kiện
ờn

phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán chưa được KTV phụ trách theo dõi, ví dụ như
khách hàng hoàn trả tiền nợ khi công ty đã trích lập dự phòng, đơn vị gặp các sự kiện
bất khả kháng…
Trư

3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình
bán hàng – thu tiền

3.3.1 Nâng cao chất lượng quản lý và tổ chức các cuộc kiểm toán

 Mối quan hệ của khách hàng và công ty kiểm toán

73
Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, Công ty cần nâng cao hơn nữa các dịch
vụ để có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các biện pháp như: Tăng cường các buổi
trao đổi với công ty khách hàng để có thể đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng
cũng như đưa ra những giải pháp, từ vấn cho những vấn đề mà khách hàng đang gặp

ế
phải, hỗ trợ cung cấp cho khách hàng các biểu mẫu, cập nhật mới về các văn bản pháp

Hu
lý hiện hành, hướng dẫn những đơn vị có bộ phận kế toán còn yếu cách thức quản lý
trong Thư quản lý của công ty AAC gửi khách hàng… là những biện pháp mà công ty
có thể áp dụng thực tiễn. Tuy nhiên để tránh rủi ro vì có thể mối quan hệ tốt đẹp với

tế
khách hàng mà KTV không khách quan trong công việc kiểm toán làm ảnh hưởng đến
uy tín của công ty, công ty cần thường xuyên củng cố cho các nhân viên những hiểu biết
về giá trị hoạt động kiểm toán bằng những buổi kiểm toán bằng những buổi đào tạo,
Inh
thảo luận, rút kinh nghiệm nội bộ về đạo đức nghề nghiệp. Tăng cường các biện pháp
soát xét, kiểm soát chất lượng kiểm toán, luân phiên thay đổi KTV đến đơn vị khách
hàng sau thời hạn từ 2 đến 3 năm để đảm bảo ý kiến kiểm toán độc lập, khách quan. Đối
HK

với khách hàng thì vừa phải luôn mềm mỏng giải thích, lắng nghe các khúc mắc, tìm
cách tư vấn cho khách hàng vừa phải luôn kiên quyết xử lý các vấn đề vi phạm, sẵn sàng
đưa ra ý kiến nếu đơn vị khách hàng sai sót nhưng không đồng ý điều chỉnh phù hợp với
quy định của pháp luật.

 Nâng cao kỹ năng cho các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán
Các KTV và trợ lý kiểm toán trong công ty có kiến thức tốt và luôn được công ty
quan tâm đào tạo, tổ chức các buổi họp, hội thảo cập nhật những chính sách mới, các
vấn đề liên quan đến kế toán, kiểm toán, tài chính trong năm. Bên cạnh đó, công ty còn
ờn

quan tâm đến việc đào tạo cho thành viên đoàn kiểm toán các kỹ năng mềm, đặc biệt là
đối với những thành viên mới. Công ty cần lưu ý đào tạo các kỹ năng quan trọng như
kỹ năng tin học để KTV và các trợ lý kiểm toán cập nhật kịp thời các phần mềm hỗ trợ
Trư

cho công việc kiểm toán. Kỹ năng giao tiếp và phỏng vấn cũng nên được công ty quan
tâm đào tạo cho nhân viên, để thuận lợi hơn trong việc khai thác thông tin từ đơn vị
khách hàng, nhằm mang lại hiệu quả cao hơn cho các cuộc kiểm toán, nâng cao chất
lượng của Báo cáo kiểm toán.
 Quy định về thời gian cung cấp tài liệu của kế toán phục vụ kiểm toán

74
Trong hợp đồng kiểm toán của công ty nên có các quy định cụ thể về thời gian
cung cấp tài liệu kế toán, quy định rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên khi cung cấp và
nhận tài liệu. Thời gian nên được quy định là trước hoặc ngay khi cuộc kiểm toán bắt
đầu. Vì để đơn vị được kiểm toán linh hoạt trong việc quy định thời gian tiến hành kiểm

ế
toán nên công ty có thể thỏa thuận với khách hàng trước khi kiểm toán để đảm bảo khách

Hu
hàng đã chuẩn bị sẵn sàng tất cả hồ sơ, tài liệu. Việc cung cấp tài liệu vì thế cũng có thể
diễn ra nhanh chóng, đúng thời gian quy định, tránh ảnh hưởng đến thời gian diễn ra
cuộc kiểm toán.

tế
 Về chương trình kiểm toán
Để đảm bảo linh hoạt cho chương trình kiểm toán, công ty nên tập hợp lại các
nhóm khách hàng, xây dựng chương trình riêng cho từng nhóm khách hàng. Việc phân
Inh
nhóm có thể dựa trên loại hình doanh nghiệp và ngành nghề kinh doanh. Việc làm này
có thể sẽ làm giảm thời gian thiết kế lại các chương trình cụ thể cho từng đối tượng
khách hàng, tiết kiệm thời gian, vừa có thể chi tiết, tập trung kiểm toán vào các khoản
HK

mục đặc thù đã được lưu ý từ trước, vừa có thể linh hoạt và đáp ứng đầy đủ các thủ tục
kiểm toán cho đặc thù từng loại hình doanh nghiệp cũng như ngành nghề kinh doanh.

3.3.2 Về vấn đề áp dụng quy trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền

Quy trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền của công ty rất chặt chẽ, khoa

học, thuận lợi trong việc kiểm toán và đạt được mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục.
Tuy nhiên, còn một số hạn chế nhỏ như đã nêu trên, em xin trình bày một vài ý kiến
mang tính cá nhân để nhằm hoàn thiện quy trình.
ờn

 Trong bước chuẩn bị kiểm toán


 Về việc thu thập thông tin khách hàng
Việc thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng rất quan trọng trong một cuộc kiểm
Trư

toán. Thông tin của khách hàng cũ hay mới cũng nên được quan tâm và cập nhật lại
trong năm, không chỉ thu thập thông tin qua phỏng vấn đơn vị khách hàng, các báo cáo
của khách hàng mà nên quan tâm tìm hiểu ở những nguồn thông tin khác nhau.
Đối với các khách hàng hoạt động trong cùng lĩnh vực nên được tập trung, sắp
xếp cụ thể. Thực hiện kiểm toán các khách hàng khác nhau trong cùng một lĩnh vực sẽ

75
giúp KTV có cái nhìn bao quát về ngành nghề kinh doanh mà mình đang thực hiện kiểm
toán, giảm thời gian tìm hiểu thông tin của KTV. Như vậy, thông tin về khách hàng thu
thập được đảm bảo đầy đủ và chi tiết trước khi tiến hành kiểm toán.
Về thời gian kiểm toán dự kiến của các khách hàng cũng nên có từ sớm, phân

ế
công cụ thể cho từng KTV. Việc phân công từ sớm giúp KTV có thể sắp xếp thời gian

Hu
rảnh để tìm hiểu, trưởng nhóm có thể phân công người thu thập thông tin về ngành nghề,
lĩnh vực và các biến động, các thông tin thay đổi liên quan của khách hàng mới và cũ
trong năm cung cấp cho các thành viên khác trong đoàn. Mặt khác, nhờ vào sự phân

tế
công KTV, lúc đi kiểm kê Tiền, Hàng tồn kho hay Tài sản cố định sẽ do KTV chịu trách
nhiệm thực hiện nhằm đảm bảo tính chính xác, củng cố cho mục tiêu kiểm toán hiện
hữu.

Inh
Hoàn thiện mô hình đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng
Việc đánh giá Hệ thống KSNB của khách hàng được công ty AAC thiết kế sẵn
các bảng câu hỏi chặt chẽ và bao quát được tình hình. Tuy nhiên do đặc thù của các đơn
HK

vị là khác nhau nên việc áp dụng có thể chưa thật sự phù hợp. Điều này dẫn đến việc
xây dựng các Bảng câu hỏi tương ứng với ngành nghề kinh doanh cụ thể là cần thiết để
việc đánh giá Hệ thống KSNB của KTV được nhanh và hiệu quả hơn.
Về câu hỏi đánh giá Hệ thống KSNB đối với chu trình bán hàng – thu tiền nên để

ở dạng mở cần trả lời thay vì chỉ đánh dấu vào ô Có hoặc Không, điều này giúp cho
KTV linh hoạt hơn khi cần khai thác thông tin và thu thập được nhiều thông tin hữu ích
hơn. Ngoài ra, KTV nên kết hợp phương pháp Bảng hỏi với lưu đồ tự vẽ hay Bảng tường
thuật để có cái nhìn tổng thể hơn về Hệ thống KSNB của khách hàng. Việc thiết kế một
ờn

hệ thống câu hỏi dưới dạng cho điểm số theo mức độ hiệu quả của Kiểm soát nội bộ đối
với chu trình bán hàng – thu tiền cũng như toàn bộ các chu trình khác của BCTC cần
Trư

được cân nhắc tiến hành. Dựa vào đó, KTV có thể tính tổng điểm và so sánh với khung
điểm chuẩn để đánh giá Hệ thống KSNB là tốt, trung bình hay kém. Việc xác định này
giúp KTV đánh giá Hệ thống KSNB của đơn vị chính xác hơn, mang tính định tính hơn,
có thể xác định việc thu hẹp hay tăng cường thử nghiệm cơ bản dễ dàng hơn.
 Đề ra các quy định về áp dụng mức trọng yếu

76
Sau khi mức trọng yếu kế hoạch, mức trọng yếu thực hiện được thiết lập, công ty
nên có các quy định bắt buộc về việc áp dụng mức trọng yếu này, quy định cụ thể cho
trưởng nhóm kiểm toán yêu cầu các thành viên thực hiện trong quá trình kiểm toán chu
trình bán hàng – thu tiền cũng như các chu trình khác, từ đó việc đánh giá các sai sót lớn

ế
hơn mức sai sót có thể bỏ qua mang tính khách quan hơn. Việc chọn mẫu ngẫu nhiên

Hu
theo CMA dựa vào mức trọng yếu sẽ không mang tính xét đoán làm tăng khả năng phát
hiện các sai sót cần điều chỉnh.
 Trong bước thực hiện kiểm toán

tế
Tăng cường thủ tục phân tích đối với chu trình bán hàng – thu tiền
Khi thực hiện thủ tục phân tích áp dụng cho chu trình bán hàng – thu tiền, thay
vì chỉ phân tích xu hướng để nhận biết biến động tăng – giảm trong năm, KTV nên kết
Inh
hợp sử dụng các tài liệu liên quan bên ngoài của các DN có quy mô trong cùng ngành,
số liệu toàn ngành để phân tích. Từ đó KTV có thể tìm ra các bất thường trong việc ghi
nhận doanh thu, nợ phải thu tại đơn vị. KTV nên tăng cường phân tích chỉ tiêu số ngày
HK

thu tiền bình quân để kết hợp đánh giá tình hình lưu chuyển tiền tệ của đơn vị. Nếu phân
tích hiệu quả, KTV sẽ dễ dàng có được cái nhìn tổng quát về các nghiệp vụ bất thường
có thể phát sinh trong năm của đơn vị, tiết kiệm thời gian tìm hiểu và phỏng vấn. Trong
tương lai, nếu có điều kiện, công ty nên xây dựng một mô hình cập nhật và phân tích

các chỉ tiêu của đơn vị khách hàng dựa trên các thông tin tài chính và thông tin phi tài
chính của khách hàng, thông tin tổng thể của ngành để không chỉ phục vụ cho việc kiểm
tra chi tiết các khoản mục mà còn phục vụ cho việc đánh giá Hệ thống KSNB của Công
ty khách hàng.
ờn

 Hoàn thiện các thủ tục về kiểm tra chi tiết đối với khoản mục Phải thu
khách hàng
Trư

Các thủ tục kiểm tra chi tiết chu trình bán hàng – thu tiền được thiết kế sẵn nhưng
không phải lúc nào cũng phù hợp cho từng loại hình hoạt động khác nhau của công ty
khách hàng. KTV cần dựa vào các thông tin đã thu thập được của khách hàng để lập một
chương trình chi tiết kiểm toán cho khách hàng đó theo mẫu chung có sẵn nhằm đảm
bảo sự tin cậy của thủ tục và bằng chứng kiểm toán.

77
Về việc thu thập Bảng phân tích tuổi nợ và kiểm tra việc trích lập dự phòng, đối
với các công ty không có Bảng phân tích tuổi nợ, KTV ngoài việc phỏng vấn khách
hàng, cần yêu cầu khách hàng cung cấp trước tất cả các hợp đồng để việc xem xét thời
gian của các khoản nợ nhanh chóng hơn. Công ty AAC cũng có thể hỗ trợ cung cấp cho

ế
khách hàng một phần mềm đơn giản, dễ sử dụng để theo dõi công nợ và ghi chú trong

Hu
Biên bản trao đổi hoặc Thư quản lý với khách hàng để yêu cầu khách hàng lập Bảng
theo dõi này.
Gửi thư xác nhận là một thủ tục quan trọng trong Kiểm toán Tài chính nói chung

tế
và trong Kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền nói riêng. Thủ tục này cung cấp các
bằng chứng đáng tin cậy cho cuộc kiểm toán. Để tránh việc phải chờ đợi lâu để nhận lại
các thư xác nhận đã gửi gây áp lực và ảnh hưởng đến thời gian phát hành Báo cáo kiểm
Inh
toán, KTV có thể yêu cầu công ty khách hàng xuất trước Sổ tổng hợp công nợ của đơn
vị để tiến hành gửi thư xác nhận trước khi tiến hành cuộc kiểm toán. Như vậy, trong khi
kiểm toán, KTV sẽ có được bằng chứng để đối chiếu nhanh chóng, hiệu quả, nếu phát
HK

hiện có khoản mục nào cần xác minh thêm thì KTV tiến hành gửi tiếp thư cho khoản
mục đó. KTV cần có kế hoạch gửi thư xác nhận hợp lý để thu được bằng chứng kiểm
toán nhanh chóng, có độ chính xác cao nhưng với chi phí thấp nhất. KTV phải có kế
hoạch liên hệ với Ban Giám đốc công ty khách hàng để việc thu hồi thư xác nhận được

thực hiện thuận lợi.


Việc kiểm tra chi tiết đối với các đối tượng công nợ phải thu nên được tăng cường.
Trước tiên, tùy đặc thù của đơn vị mà KTV chọn ra những nghiệp vụ mà mình xét đoán
là có thể xảy ra nhiều sai phạm. Tuy nhiên, nên ưu tiên chọn mẫu các nghiệp vụ theo
ờn

các phương pháp khoa học như chọn mẫu theo xác suất và chọn mẫu theo CMA. Trước
khi cho chạy mẫu, KTV nên loại các nghiệp vụ được chọn theo xét đoán ra, các mẫu
giống nhau có tính chất hệ thống để mẫu được chọn có tính đại diện cao cho tổng thể
Trư

các nghiệp vụ xảy ra. Như vậy, mẫu được chọn sẽ mang tính khái quát hơn trong việc
phát hiện được các sai phạm trọng yếu ảnh hưởng đến khoản mục.
 Trong bước kết thúc kiểm toán
KTV cần theo dõi các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ tại đơn vị có
ảnh hướng đến Báo cáo tài chính để xem xét mức độ ảnh hưởng từ đó có thông báo đến

78
đơn vị để có biện pháp xử lý, điều chỉnh kịp thời. Mặt khác, việc xem xét mức độ quan
trọng của các sự kiện xảy ra đối với đơn vị là cơ sở để KTV đánh giá mức độ chấp nhận
khách hàng cũ trong năm kiểm toán tiếp theo nếu khách hàng có nhu cầu kiểm toán tại
công ty trong năm tiếp theo.

ế
3.3.3 Về phía các cơ quan chức năng

Hu
Để nâng cao chất lượng của tất cả các công việc nói chung và với công việc kiểm
toán nói riêng rất cần sự vào cuộc mạnh mẽ của các cơ quan chức năng. Từ việc ra quyết
định hình thành các văn bản luật cho đến khi thực hiện hoàn chỉnh, hướng dẫn cho người

tế
thực hiện hiểu hết ý nghĩa của các văn bản và thực hiện đúng là cả một quá trình cần sự
nỗ lực. Hiện nay, Hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán của Việt Nam đã được ban
hành khá đầy đủ với 26 chuẩn mực kế toán và 37 chuẩn mực kiểm toán. Tuy nhiên với
Inh
xu thể hội nhập ngày càng lớn như hiện nay, các chuẩn mực này nên được thay đổi theo
hướng tiệm cận hơn với các chuẩn mực quốc tế. Ngoài ra, cần có sự thống nhất trong
các quy định liên quan tới kiểm toán, kế toán, thuế, tài chính để thực hiện các công việc
HK

thuận lợi, không bị chồng chéo, gây tranh cãi. Các cơ quan quản lý cũng nên đưa ra các
thông tư, nghị định hướng dẫn cụ thể, nhiều ví dụ để công việc kế toán diễn ra thuận lợi,
tránh gặp vướng mắc, điều này góp phần làm cho công việc kiểm toán đơn giản hơn.
Đối với chu trình bán hàng – thu tiền, Bộ Tài Chính nên ban hành các thông tư

quy định linh hoạt về việc phản hồi thư xác nhận vì mục đích kiểm toán. Việc hồi đáp
Thư xác nhận nên được đưa vào các văn bản pháp luật với những chế tài xử lý phù hợp
tùy theo mức độ, không phản hồi, phản hồi chậm hoặc chủ đích phản hồi sai thông tin
ờn

thực tế.
Các Hiệp hội nghề nghiệp như Hội Kế toán Kiểm toán Việt Nam (VAA), Hội
Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) cũng cần tìm hiểu tình hình của các đơn
Trư

vị kiểm toán để kịp thời giải quyết các vướng mắc, đề ra các quy định quản lý hợp lý.
Đồng thời, hợp tác với các công ty kiểm toán lớn để xây dựng chương trình kiểm toán
cụ thể, hợp lý, dễ áp dụng trong thực tiễn, quan tâm nhiều hơn đến việc quản lý rủi ro
của các cuộc kiểm toán để tiệm cận hơn với hướng kiểm toán mà các công ty kiểm toán
lớn trên thế giới đang hướng tới.

79
PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

ế
Sau hơn 3 tháng thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, em đã
rút ra được một số kết luận như sau:

Hu
Thứ nhất, đề tài đã đạt được một số mục tiêu nghiên cứu được đề cập ở phần mở
đầu đó là: hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và kiểm
toán chu trình bán hàng – thu tiền nói riêng, tìm hiểu quy trình kiểm toán chu trình bán

tế
hàng – thu tiền tại Công ty AAC từ đó phân tích các ưu điểm cũng như các vấn đề còn
tồn tại để đề xuất các biện pháp góp ý nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình
bán hàng – thu tiền tại công ty.
Inh
Thứ hai, qua quan sát, học hỏi, em đã hình dung được một số đặc điểm cơ bản về
cơ cấu tổ chức, tình hình lao động, các thủ tục kiểm soát nội bộ tại Công ty AAC cũng
như văn hóa công ty, cách thức làm việc của nhân viên trong công ty để có cái nhìn thực
HK

tế hơn về quá trình hoạt động tại một công ty, đồng thời học hỏi được kinh nghiệm khi
đi làm thực tế trong môi trường văn phòng.
Thứ ba, qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC,
em đã được tiếp xúc, quan sát, tìm hiểu được cách thực hiện quy trình kiểm toán chu

trình bán hàng – thu tiền của công ty. Với việc tìm hiểu thực tế quy trình kiểm toán chu
trình bán hàng – thu tiền tại công ty XYZ do công ty AAC thực hiện, nhận được sự
hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị kiểm toán viên, khóa luận đã trình bày
rõ về cách thức thực hiện cũng như các bước công việc từ giai đoạn Chuẩn bị kiểm toán:
ờn

tìm hiểu khách hàng, hợp đồng kiểm toán, tìm hiểu môi trường kinh doanh, tìm hiểu chu
trình bán hàng – thu tiền diễn ra tại đơn vị, đánh giá mức trọng yếu… đến giai đoạn
Trư

Thực hiện kiểm toán: thực hiện thử nghiệm kiểm soát, thử nghiệm cơ bản, thủ tục phân
tích… và giai đoạn cuối là giai đoạn Kết thúc kiểm toán: đưa ra ý kiến kiểm toán, xem
xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ, phát hành báo cáo kiểm toán... Từ đó
khóa luận cho thấy được những kiến thức, kỹ năng cần thiết để thực hiện quy trình kiểm
toán một cách hiệu quả.

80
Thứ tư, việc tìm hiểu cũng giúp khóa luận này nêu lên được những ưu điểm trong
quản lý và thực hiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền của công ty để
công việc tiến hành thuận lợi và đạt được mục tiêu kiểm toán.
Thứ năm, từ việc nêu lên những ưu điểm và hạn chế trong quy trình kiểm toán

ế
tại Công ty AAC, khóa luận này còn nêu được những khó khăn mà kiểm toán viên gặp

Hu
phải, những hạn chế khi thực hiện quy trình, đưa ra một vài nhóm biện pháp nhằm hoàn
thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền như: Nâng cao chất lượng quản
lý và tổ chức các cuộc kiểm toán; Thu thập thông tin khách hàng; Tăng cường thủ tục

tế
kiểm tra chi tiết…

2. Kiến nghị hướng phát triển đề tài

Inh
Mặc dù đã rất cố gắng quan sát, học hỏi nhưng trong thời gian thực tập và nghiên
cứu còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Đề tài chỉ thực
hiện kiểm toán trên chu trình bán hàng – thu tiền, trong đó bao gồm hai khoản mục là
Phải thu khách hàng và Doanh thu nên chưa thể liên kết với các phần hành khác có ảnh
HK

hưởng cũng như bị ảnh hưởng bởi 2 chỉ tiêu này. Việc tập trung nghiên cứu chỉ vào một
công ty nên cũng chưa khái quát được quy trình kiểm toán trong các lĩnh vực khác nhau.
Mặt khác, các kinh nghiệm em học được cũng như phương pháp tiếp cận số liệu của em
được thu thập dựa trên 1 trưởng đoàn của công ty AAC chứ không phải là đa phần các

nhân viên khác tại Công ty AAC đều có phương pháp làm việc như vậy nên các ý kiến,
quan điểm em đưa ra vẫn còn mang tính cá nhân. Các biện pháp nhằm hoàn thiện quy
trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền vẫn còn mang tính chất chủ quan, chưa
ờn

được kiểm chứng thực tế. Các biện pháp đề nghị cơ quan chức năng để hoàn thiện quy
trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền khó có cơ hội đề xuất, và việc thực hiện
nếu có sẽ mất nhiều thời gian để triển khai.
Trư

Khi có cơ hội được tiếp tục thực hiện công việc kiểm toán, tham gia thực tế vào
các cuộc kiểm toán, em sẽ tích lũy được nhiều kinh nghiệm để nâng cao kiến thức cũng
như chuyên môn nghiệp vụ của mình. Lúc đó, đề tài nghiên cứu về quy trình kiểm toán
chu trình bán hàng – thu tiền có thể được phát triển theo một trong hai hướng sau. Thứ
nhất, tìm hiểu dựa trên các quy định hiện hành và chương trình kiểm toán mẫu để nghiên

81
cứu cách xây dựng một quy trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, tiến hành thực hiện kiểm toán để rút ra các thuận lợi, khó khăn và
hoàn thiện quy trình sao cho dễ thực hiện nhưng cũng đảm bảo được các mục tiêu kiểm
toán. Thứ hai, có thể phát triển đề tài theo hướng thực hiện tìm hiểu và hoàn thiện quy

ế
trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền của các BCTC chuyển đổi với các mục

Hu
đích khác nhau của các tập đoàn đa quốc gia.
Quy trình nghiên cứu chỉ có thể được thực hiện tốt khi có sự giúp đỡ của các công
ty, đơn vị công tác sau này. Sự thành công hay thất bại của các hướng phát triển đề tài

tế
còn phụ thuộc lớn vào cơ chế và các chính sách của nhà nước về vấn đề kiểm toán độc
lập và sự nỗ lực của nhiều bên khác nhau. Hy vọng trong tương lai, khi các quy định về
kế toán, kiểm toán được chặt chẽ, rõ ràng và các công ty kiểm toán phát triển lớn mạnh
Inh
hơn, đề tài về quy trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền sẽ được nghiên cứu sâu
và hoàn thiện hơn.
HK

ờn
Trư

82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.


2. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.

ế
3. Hồ sơ kiểm toán mẫu của VACPA.

Hu
4. GS.TS. Nguyễn Quang Quynh, TS. Ngô Trí Tuệ (2006), Giáo trình Kiểm
toán tài chính, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
5. Th.S Phan Trung Kiên, TS. Trần Quý Liên, Th.S Nguyễn Hồng Thúy
(2007), Giáo trình Kiểm toán, NXB Giáo dục, Hà Nội.

tế
6. Bộ Tài Chính (2009), Thông tư về việc trích lập dự phòng,
TT228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009.
7. Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (2013), Chương trình kiểm toán
mẫu.
Inh
8. GS.TS.NGND Ngô Thế Chi và PGS.TS. Trương Thị Thủy (2013) Giáo
trình Kế toán tài chính, Nhà xuất bản tài chính.
HK

9. Các hồ sơ, tư liệu tại phòng Báo cáo tài chính 3, Công ty TNHH Kiểm
toán và Kế toán AAC.

ờn
Trư

83
PHỤ LỤC

1. Báo cáo minh bạch năm 2014 của Công ty AAC.

ế
2. GLV Xác định mức trọng yếu A710.

Hu
3. Báo cáo kiểm toán có ý kiến chấp nhận toàn phần.

tế
Inh
HK

ờn
Trư
Trư
ờn

HK
Inh
tế
Hu
ế
Trư
ờn

HK
Inh
tế
Hu
ế
Trư
ờn

HK
Inh
tế
Hu
ế
Trư
ờn

HK
Inh
tế
Hu
ế
Trư
ờn

HK
Inh
tế
Hu
ế
Trư
ờn

HK
Inh
tế
Hu
ế
Trư
ờn

HK
Inh
tế
Hu
ế
Trư
ờn

HK
Inh
tế
Hu
ế
Trư
ờn

HK
Inh
tế
Hu
ế
Trư
ờn

HK
Inh
tế
Hu
ế
Phụ lục 3: GLV Xác định mức trọng yếu A710

A. MỤC TIÊU

Xác định mức trọng yếu (kế hoạch - thực tế) được lập và phê duyệt theo chính sách của Công ty để thông

ế
báo với thành viên nhóm kiểm toán về mức trọng yếu kế hoạch trước khi kiểm toán tại khách hàng và có
trách nhiệm xác định lại mức trọng yếu thực tế trong giai đoạn kết thúc kiểm toán để xác định xem các công
việc và thủ tục kiểm toán đã được thực hiện đầy đủ hay chưa

Hu
B. XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU
Chỉ tiêu Trước kiểm
Sau kiểm toán
lựa chọn toán
Tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng yếu (a) DT LNTT
(LNTT/DT/VCSH/Tổng TS)

tế
Lý do lựa chọn tiêu chí này để xác định mức trọng
Do năm nay công ty bị lỗ
yếu

Giá trị tiêu chí được lựa chọn Inh 1,778,002,263 1,778,002,263

Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu
- LNTT: 5%-10% (b) 3.0% 3.0%
- DT: 0,5%-3%
- Tổng TS hoặc VCSH: 2%
HK

Lý do lựa chọn tỷ lệ này để xác định mức trọng Hệ thống KSNB của đơn vị được đánh giá ở mức
yếu trung bình

Mức trọng yếu tổng thể (PM) (c) =(a)*(b) 53,340,068 53,340,068
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu thực hiện
(50%-75%) (d) 60% 75%

Lý do lựa chọn tỷ lệ này để xác định mức trọng Hệ thống KSNB của đơn vị được đánh giá ở mức
yếu trung bình

Mức trọng yếu thực hiện: MP= (50%-75%)*PM (e) =(c)*(d) 32,004,041 40,005,051
Tỷ lệ sử dụng để ngưỡng sai sót không đáng kể
ờn

(0%-4%) (f) 4% 4%
Ngưỡng sai sót không đáng kể/sai sót có thể bỏ
qua (g) =(e)*(f) 1,280,152 1,600,202
Căn cứ vào bảng trên, KTV chọn ra mức trọng yếu để áp dụng khi thực hiện kiểm toán
Trước kiểm
Trư

Sau kiểm toán


Chỉ tiêu lựa chon toán
Mức trọng yếu tổng thể 53,340,068 53,340,068
Mức trọng yếu thực hiện 32,004,041 40,005,051
Ngưỡng sai sót không đáng kể/sai sót có thể bỏ qua 1,280,152 1,600,202
Giải thích nguyên nhân có chênh lệch lớn về mức trọng yếu của năm nay so với năm trước

Không có biến động bất thường về mức trọng yếu trước và sau kiểm
toán
Phụ lục 4: Báo cáo kiểm toán có ý kiến chấp nhận toàn phần

Số: XX/2015/BCKT-AAC

ế
BÁO CÁO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP

Hu
Kính gửi: Giám đốc Công ty TNHH XYZ

Chúng tôi đã kiểm toán Báo cáo tài chính kèm theo của Công ty TNHH XYZ (sau
đây gọi tắt là “Công ty”) được lập ngày 08/03/2015, từ trang 5 đến trang 29, bao
gồm: Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2015, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính cho năm tài

tế
chính kết thúc cùng ngày.

Trách nhiệm của Giám đốc


Inh
Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về việc lập và trình bày trung thực, hợp lý Báo
cáo tài chính của Công ty theo Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán doanh nghiệp
Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình Bày báo cáo tài
chính và chịu trách nhiệm về kiểm soát nội bộ mà Giám đốc xác định là cần thiết để
đảm bảo cho việc lập và trình bày Báo cáo tài chính không có sai sót trọng yếu do
HK

gian lận hoặc nhầm lẫn.

Trách nhiệm của Kiểm toán viên


Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về Báo cáo tài chính dựa trên kết quả của
cuộc kiểm toán. Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán theo các Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu chúng tôi tuân thủ chuẩn mực và các quy

định về đạo đức nghề nghiệp, lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán để đạt được
sự đảm bảo hợp lý về việc liệu Báo cáo tài chính của Công ty có còn sai sót trọng
yếu hay không.
Công việc kiểm toán bao gồm thực hiện các thủ tục nhằm thu thập các bằng chứng
kiểm toán về các số liệu và thuyết minh trên Báo cáo tài chính. Các thủ tục kiểm toán
ờn

được lựa chọn dựa trên xét đoán của kiểm toán viên, bao gồm đánh giá rủi ro có sai
sót trọng yếu trong Báo cáo tài chính do gian lận hoặc nhầm lẫn. Khi thực hiện đánh
giá các rủi ro này, kiểm toán viên đã xem xét kiểm soát nội bộ của Công ty liên quan
đến việc lập và trình bày Báo cáo tài chính trung thực, hợp lý nhằm thiết kế các thủ
Trư

tục kiểm toán phù hợp với tình hình thực tế, tuy nhiên không nhằm mục đích đưa ra
ý kiến về hiệu quả của kiểm soát nội bộ của Công ty. Công việc kiểm toán cũng bao
gồm đánh giá tính thích hợp của các chính sách kế toán được áp dụng và tính hợp lý
của các ước tính kế toán của Giám đốc cũng như đánh giá việc trình bày tổng thể
Báo cáo tài chính.
Chúng tôi tin tưởng rằng các bằng chứng kiểm toán mà chúng tôi đã thu thập được
là đầy đủ và thích hợp làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán của chúng tôi.
Ý kiến của Kiểm toán viên
Theo ý kiến của chúng tôi, xét trên các khía cạnh trọng yếu, Báo cáo tài chính đã
phản ánh trung thực và hợp lý về tình hình tài chính của Công ty tại ngày 31/12/2015
cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ cho năm tài
chính kết thúc cùng ngày, phù hợp với Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán doanh

ế
nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày Báo

Hu
cáo tài chính.

Vấn đề cần nhấn mạnh


Chúng tôi xin lưu ý vấn đề được trình bày tại mục 30 của Thuyết minh báo cáo tài
chính lũy kế tại thời điểm 31/12/2015 là 4.630.030.239 đồng dẫn đến Vốn chủ sở
hữu âm 3.568.120.239 đồng, nợ ngắn hạn của công ty cũng vượt quá Tài sản ngắn

tế
hạn là 2.883.721.770 đồng. Theo đó, khả năng hoạt động của công ty phụ thuộc vào
hoạt động có lãi trong tương lai và/hoặc sự hỗ trợ tài chính từ chủ sở hữu để đảm bảo
cho công ty có đủ nguồn lực tiếp tục hoạt động bình thường trong các năm tiếp theo.
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC Inh
Lâm Quang Tú – Phó Tổng Giám đốc Phan Thị Lan Trang – Kiểm toán viên
HK

Số Giấy CN ĐKHN kiểm toán: 1031-2013- Số Giấy CN ĐKHN kiểm toán: 1936-2013-
010-1 010-1
Đà Nẵng, ngày 11 tháng 03 năm 2015

ờn
Trư

You might also like