You are on page 1of 111

NGÂN HÀNG THẾ GIỚI DỰ ÁN HỖ TRỢ ĐỔI MỚI GDPT

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG


SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC

PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU


HỌC

Hoạt động trải nghiệm

(Mô-đun 2.12)

HÀ NỘI, 2020
TÁC GIẢ TÀI LIỆU

PGS.TS. Phó Đức Hòa (Chủ biên) Trường ĐHSP Hà Nội

PGS. TS. Vũ Thị Lan Anh Trường ĐHSP Hà Nội

ThS. Nguyễn Huyền Trang Trường BDCB Giáo dục HN

2
MỤC LỤC

CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................................................. 4

A. MỤC TIÊU ............................................................................................................................... 5

B. NỘI DUNG CHÍNH ................................................................................................................. 5

C. HÌNH THỨC TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG ................................................................................ 5

D. TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ DH ................................................................................................. 5

CHƯƠNG 1. PP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC HĐTN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN


PC, NL HS TIỂU HỌC................................................................................................................. 6

Chủ đề 1. Yêu cầu cần đạt của HĐTN đối với HS tiểu học ........................................................ 7

Chủ đề 2. Các loại hình HĐTN ở trường tiểu học ...................................................................... 19

Chủ đề 3. PP và hình thức tổ chức HĐTN ở trường tiểu học ..................................................... 22

Chủ đề 4. Lựa chọn và sử dụng các PP, hình thức tổ chức HĐTN ở trường tiểu học ................ 34

CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HĐ GIÁO DỤC THEO CHỦ ĐỀ


CHO HS TIỂU HỌC .................................................................................................................... 41

Chủ đề 1. Quy trình thiết kế và tổ chức HĐ giáo dục theo chủ đề cho HS tiểu học ................... 42

Chủ đề 2. Thực hành thiết kế và tổ chức HĐ giáo dục theo chủ đề cho HS tiểu học ................. 49

PHẦN 2. MINH HOẠ KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HĐTN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
PC, NL HS TIỂU HỌC................................................................................................................. 51

Kế hoạch mình họa 1 và câu hỏi ................................................................................................. 51

Kế hoạch minh họa 2 và câu hỏi ................................................................................................. 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................... 111

3
CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GV: Giáo viên

HS: Học sinh

PC: Phẩm chất

KT: Kiến thức

KN: Kĩ năng

NL: Năng lực

PP: Phương pháp

SGK: Sách giáo khoa

CT: Chương trình

4
A. MỤC TIÊU

1. Phân tích được những vấn đề chung về PP, kĩ thuật DH và GD phát triển PC,
NL HS tiểu học.

2. Lựa chọn, sử dụng được các PP, kĩ thuật DH, GD phù hợp ở tiểu học nhằm
phát triển PC, NL HS qua HĐTN trong CT GDPT 2018; lựa chọn, xây dựng được
các chiến lược DH, GD hiệu quả phù hợp với đối tượng HS tiểu học.

B. NỘI DUNG CHÍNH

Phần 1. Tổ chức HĐTN hình thành và phát triển PC, NL HS tiểu học

Chương 1. PP và HT tổ chức HĐTN hình thành và phát triển PC, NL HS tiểu


học.

Chương 2. Quy trình thiết kế và tổ chức Hoạt động giáo dục theo chủ đề.

Phần 2. Minh hoạ Kế hoạch tổ chức HĐ Giáo dục theo chủ đề phát triển
PC, NL HS tiểu học

Kế hoạch minh họa 1: Chủ đề “Thân thiện trong giao tiếp”.

Kế hoạch minh họa 2: Chủ đề “Em yêu phong cảnh quê hương”.

C. HÌNH THỨC TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG

Bồi dưỡng tập trung (trước khi bồi dưỡng tập trung học viên tự nghiên cứu qua
hệ thống LMS).

D. TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ DH

1. Tài liệu chính: CT GDPT 2018; Tài liệu bồi dưỡng “Sử dụng PPDH và GD
phát triển PC, NL HS tiểu học” qua Hoạt động trải nghiệm.

2. Thiết bị DH: Bút dạ, giấy A0; máy tính kết nối Internet; Projector; khung kế
hoạch bài học in sẵn trên giấy A3.

5
PHẦN 1. TỔ CHỨC HĐTN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN PC, NL HS
TIỂU HỌC

CHƯƠNG 1. PP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC HĐTN HÌNH THÀNH VÀ


PHÁT TRIỂN PC, NL HS TIỂU HỌC

MỤC TIÊU

- Phân tích được một số vấn đề cơ bản như: PC, NL cần hình thành và phát triển
cho HS trong CT HĐTN cấp tiểu học; HĐTN góp phần hình thành và phát triển PC,
NL cho HS tiểu học hay các loại hình tổ chức HĐTN trong trường tiểu học.

- Phân tích/ mô tả được những PP và hình thức tổ chức đặc thù tổ chức HĐTN ở
trường tiểu học.

- Lựa chọn và sử dụng được PP và hình thức phù hợp trong tổ chức HĐTN
nhằm phát triển những PC và NL cho HS tiểu học.

NGUỒN TÀI LIỆU

- CT GD phổ thông (2018): CT tổng thể.

- CT HĐTN và HĐTN, hướng nghiệp trong CT GD phổ thông (2018).

- Tài liệu “Tổ chức HĐTN trong trường tiểu học” (tài liệu TEXT).

- INFOGRAPHIC và VIDEO.

🕮 NỘI DUNG

Chủ đề 1 Yêu cầu cần đạt của HĐTN đối với HS tiểu học

Chủ đề 2 Các loại hình HĐTN ở trường tiểu học

Chủ đề 3 PP và hình thức tổ chức HĐTN ở trường tiểu học

Chủ đề 4 Lựa chọn và sử dụng các PP và hình thức tổ chức HĐTN ở trường học

6
Chủ đề 1. Yêu cầu cần đạt của HĐTN đối với HS tiểu học

Hoạt động 1: Tìm hiểu yêu cầu cần đạt của HĐTN đối với HS tiểu học.

Mục tiêu hoạt động: Học viên trình bày được yêu cầu cần đạt cũng như những
đóng góp của HĐTN trong CTGDPT 2018 nhằm hình thành và phát triển PC, NL cho
HS tiểu học.

Nhiệm vụ của học viên:

1) Nghiên cứu tài liệu: thông tin nguồn, đọc thêm các tài liệu hỏi đáp,
INFOGRAPHICvà VIDEO.

2) Phân tích “thông tin nguồn cho hoạt động 1” để làm rõ:

- Những PC và NL chung cần hình thành cho HS tiểu học qua HĐTN trong
CTGDPT 2018.

- Những NL đặc thù cần hình thành cho HS tiểu học qua HĐTN trong CTGDPT
2018.

- Những đóng góp của HĐTN trong CTGDPT 2018 nhằm hình thành và phát
triển PC, NL chung cũng như NL đặc thù cho HS tiểu học.

2) Làm việc nhóm

- Các thành viên trong nhóm thảo luận để thống nhất các nội dung từ việc phân
tích thông tin nguồn.

- Thống nhất nội dung sẽ trình bày trước lớp trên A0 hoặc PowerPoint.

- Nêu câu hỏi hoặc các vấn đề còn vướng mắc.

Nhiệm vụ của báo cáo viên:

1) Khởi động;

2) Dẫn dắt vào nội dung mô-đun (trên cơ sở chia sẻ những hiểu biết, mong muốn
của người học), định hướng mục tiêu và sản phẩm đầu ra của mô-đun;

3) Chia nhóm học viên;

4) Giao nhiệm vụ, định hướng sản phẩm cho từng nhóm;

7
5) Giới thiệu nguồn học liệu để học viên nghiên cứu khi hoạt động nhóm;

6) Hướng dẫn học viên phân tích thông tin nguồn, đọc thêm các tài liệu hỏi đáp,
INFOGRAPHICvà VIDEO;

7) Tổ chức cho các nhóm học viên báo cáo kết quả thảo luận;

8) Chốt lại các vấn đề quan trọng về yêu cầu cần đạt của HĐTN đối với HS tiểu
học;

9) Giải đáp câu hỏi/thắc mắc của học viên (nếu có).

Sản phẩm đánh giá sau Hoạt động 1:

- Mô hình các PC, NL chung, NL đặc thù cần hình thành cho HS tiểu học qua
HĐTN trong CTGDPT 2018 được trình bày trên giấy A0 hoặc PowerPoint.

- Bản phân tích những đóng góp của HĐTN trong CTGDPT 2018 trong việc
hình thành những PC và NL đó.

Thông tin nguồn cho hoạt động 1:

Thông tin 1:

Những PC và NL chung cần hình thành cho HS tiểu học qua HĐTN trong
CTPT (2018).

HĐTN và HĐTN, hướng nghiệp góp phần hình thành và phát triển các PC chủ
yếu theo các mức độ phù hợp với mỗi cấp học đã được quy định trong CT tổng thể,
CTPT 2018. Yêu cầu cần đạt của những PC này ở cấp Tiểu học như sau:

* Yêu nước

- Yêu thiên nhiên và có những việc làm thiết thực bảo vệ thiên nhiên.

- Yêu quê hương, yêu Tổ quốc, tôn trọng các biểu trưng của đất nước.

- Kính trọng, biết ơn người lao động, người có công với quê hương, đất nước;
tham gia các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa đối với những người có công với quê
hương, đất nước.

8
* Nhân ái

- Yêu quý mọi người:

+ Yêu thương, quan tâm, chăm sóc người thân trong gia đình.

+ Yêu quý bạn bè, thầy cô; quan tâm, động viên, khích lệ bạn bè.

+ Tôn trọng người lớn tuổi; giúp đỡ người già, người ốm yếu, người khuyết tật;
nhường nhịn và giúp đỡ em nhỏ.

+ Biết chia sẻ với những bạn có hoàn cảnh khó khăn, các bạn ở vùng sâu, vùng
xa, người khuyết tật và đồng bào bị ảnh hưởng của thiên tai.

- Tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người:

+ Tôn trọng sự khác biệt của bạn bè trong lớp về cách ăn mặc, tính nết và hoàn
cảnh gia đình.

+ Không phân biệt đối xử, chia rẽ các bạn.

+ Sẵn sàng tha thứ cho những hành vi có lỗi của bạn.

* Chăm chỉ

- Ham học:

+ Đi học đầy đủ, đúng giờ.

+ Thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ học tập.

+ Ham học hỏi, thích đọc sách để mở rộng hiểu biết.

+ Có ý thức vận dụng KT, KN học được ở nhà trường vào đời sống hằng ngày.

- Chăm làm:

+ Thường xuyên tham gia các công việc của gia đình vừa sức với bản thân.

+ Thường xuyên tham gia các công việc của trường lớp, cộng đồng vừa sức với
bản thân.

* Trung thực

- Thật thà, ngay thẳng trong học tập, lao động và sinh hoạt hằng ngày; mạnh dạn

9
nói lên ý kiến của mình.

- Luôn giữ lời hứa; mạnh dạn nhận lỗi, sửa lỗi và bảo vệ cái đúng, cái tốt.

- Không tự tiện lấy đồ vật, tiền bạc của người thân, bạn bè, thầy cô và những
người khác.

- Không đồng tình với các hành vi thiếu trung thực trong học tập và trong cuộc
sống.

* Trách nhiệm

- Có trách nhiệm với bản thân:

+ Có ý thức giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể, chăm sóc sức khoẻ.

+ Có ý thức sinh hoạt nền nếp.

- Có trách nhiệm với gia đình:

+ Có ý thức bảo quản, giữ gìn đồ dùng cá nhân và gia đình.

+ Không bỏ thừa đồ ăn, thức uống; có ý thức tiết kiệm tiền bạc, điện nước trong
gia đình.

- Có trách nhiệm với nhà trường và xã hội:

+ Tự giác thực hiện nghiêm túc nội quy của nhà trường và các quy định, quy
ước của tập thể; giữ vệ sinh chung; bảo vệ của công.

+ Không gây mất trật tự, cãi nhau, đánh nhau.

+ Nhắc nhở bạn bè chấp hành nội quy trường lớp; nhắc nhở người thân chấp
hành các quy định, quy ước nơi công cộng.

+ Có trách nhiệm với công việc được giao ở trường, lớp.

+ Tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội phù hợp với lứa
tuổi.

+ Có ý thức chăm sóc, bảo vệ cây xanh và các con vật có ích.

+ Có ý thức giữ vệ sinh môi trường, không xả rác bừa bãi.

+ Không đồng tình với những hành vi xâm hại thiên nhiên.

10
Yêu cầu cần đạt về PC được CT mô tả là yêu cầu cần đạt vào cuối cấp học. Tuy
nhiên khi các nhà trường phát triển nội dung GD cho các lớp trong cấp học thì hoàn
toàn có thể cụ thể hoá các yêu cầu cần đạt này ở mỗi lớp khi gắn với nội dung GD cụ
thể nào đó.

HĐTN cũng góp phần hình thành và phát triển các NL chung cho HS, trong
đó có HS tiểu học theo các mức độ của các cấp học quy định trong CT GDPT tổng
thể.

* NL tự chủ và tự học

- Tự lực:

Tự làm được những việc của mình ở nhà và ở trường theo sự phân công, hướng
dẫn.

- Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng:

Có ý thức về quyền và mong muốn của bản thân; bước đầu biết cách trình bày
và thực hiện một số quyền lợi và nhu cầu chính đáng.

- Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình:

+ Nhận biết và bày tỏ được tình cảm, cảm xúc của bản thân; biết chia sẻ tình
cảm, cảm xúc của bản thân với người khác; hòa nhã với mọi người, không nói hoặc
làm những điều xúc phạm người khác.

+ Thực hiện đúng kế hoạch học tập và lao động, không mải chơi làm ảnh hưởng
đến việc học và các việc khác.

- Thích ứng với cuộc sống:

+ Tìm được các cách giải quyết khác nhau cho cùng một vấn đề.

+ Thực hiện được những nhiệm vụ khác nhau với những yêu cầu khác nhau.

- Định hướng nghề nghiệp:

+ Bộc lộ được sở thích và khả năng của bản thân.

+ Biết tên, hoạt động chính và vai trò của một số nghề nghiệp; liên hệ được
những hiểu biết đó với nghề nghiệp của người thân trong gia đình.

- Tự học, tự hoàn thiện:

11
+ Có ý thức tổng kết và trình bày được những điều đã học; nhận ra và sửa chữa
những sai sót ở bài kiểm tra qua nhận xét của các thầy cô.

+ Có ý thức học hỏi thầy cô, bạn bè và người khác để củng cố và mở rộng hiểu
biết.

+ Có ý thức học tập và làm theo những gương người tốt.

* NL giao tiếp và hợp tác

- Xác định được mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp:

+ Nhận ra được ý nghĩa của giao tiếp trong việc đáp ứng các nhu cầu của bản
thân.

+ Tiếp nhận được những văn bản về đời sống, tự nhiên và xã hội có sử dụng
ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh như truyện tranh, bài viết đơn giản.

+ Bước đầu biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh, cử chỉ để trình bày
thông tin và ý tưởng.

+ Tập trung chú ý khi giao tiếp; nhận ra được thái độ của đối tượng giao tiếp.

- Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hoá giải các mâu thuẫn:

+ Biết cách kết bạn và giữ gìn tình bạn.

+ Nhận ra được những bất đồng, xích mích giữa bản thân với bạn hoặc giữa các
bạn với nhau; biết nhường bạn hoặc thuyết phục bạn.

- Xác định mục đích và phương thức hợp tác:

Có thói quen trao đổi, giúp đỡ nhau trong học tập; biết cùng nhau hoàn thành
nhiệm vụ học tập theo sự hướng dẫn của thầy cô.

- Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân:

Hiểu được nhiệm vụ của nhóm và trách nhiệm, hoạt động của bản thân trong
nhóm sau khi được hướng dẫn, phân công.

- Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác:

Nhận biết được một số đặc điểm nổi bật của các thành viên trong nhóm để đề
xuất phương án phân công công việc phù hợp

12
- Tổ chức và thuyết phục người khác:

Biết cố gắng hoàn thành phần việc mình được phân công và chia sẻ giúp đỡ
thành viên khác cùng hoàn thành việc được phân công.

- Đánh giá hoạt động hợp tác:

Báo cáo được kết quả thực hiện nhiệm vụ của cả nhóm; tự nhận xét được ưu
điểm, thiếu sót của bản thân theo hướng dẫn của thầy cô.

- Hội nhập quốc tế:

+ Có hiểu biết ban đầu về một số nước trong khu vực và trên thế giới.

+ Biết tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế theo hướng dẫn của nhà
trường.

* NL giải quyết vấn đề và sáng tạo

- Nhận ra ý tưởng mới:

Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới đối với bản thân từ các nguồn tài
liệu cho sẵn theo hướng dẫn.

- Phát hiện và làm rõ vấn đề:

Biết thu nhận thông tin từ tình huống, nhận ra những vấn đề đơn giản và đặt
được câu hỏi.

- Hình thành và triển khai ý tưởng mới:

Dựa trên hiểu biết đã có, biết hình thành ý tưởng mới đối với bản thân và dự
đoán được kết quả khi thực hiện.

- Đề xuất, lựa chọn giải pháp:

Nêu được cách thức giải quyết vấn đề đơn giản theo hướng dẫn.

- Thiết kế và tổ chức hoạt động:

+ Xác định được nội dung chính và cách thức hoạt động để đạt mục tiêu đặt ra
theo hướng dẫn.

+ Nhận xét được ý nghĩa của các hoạt động.

13
Tư duy độc lập:

Nêu được thắc mắc về sự vật, hiện tượng xung quanh; không e ngại nêu ý kiến
cá nhân trước các thông tin khác nhau về sự vật, hiện tượng; sẵn sàng thay đổi khi
nhận ra sai sót.

Thông tin 2:

Những NL đặc thù cần hình thành cho HS tiểu học qua HĐTN trong CTPT
2018

Ba nhóm NL đặc thù mà HĐTN và HĐTN, hướng nghiệp trong CTPT 2018 cần
hình thành ở HS là NL thích ứng với cuộc sống; NL thiết kế và tổ chức hoạt động;
NL định hướng nghề nghiệp. Biểu hiện cụ thể của mỗi nhóm NL trên ở các cấp học là
khác nhau và biểu hiện cụ thể ở cấp Tiểu học như sau:

Năng lực Biểu hiện

NL THÍCH ỨNG VỚI CUỘC SỐNG

Hiểu biết về – Nhận biết được sự thay đổi của cơ thể, cảm xúc, suy nghĩ của bản
bản thân và thân.
môi trường
sống. – Hình thành được một số thói quen, nếp sống sinh hoạt và KN tự
phục vụ.

– Nhận ra được nhu cầu phù hợp và nhu cầu không phù hợp.

– Phát hiện được vấn đề và tự tin trao đổi những suy nghĩ của mình.

– Chỉ ra được sự khác biệt giữa các cá nhân về thái độ, NL, sở thích
và hành động.

– Nhận diện được một số nguy hiểm từ môi trường sống đối với bản
thân.

KN điều chỉnh – Đề xuất được những cách giải quyết khác nhau cho cùng một vấn
bản thân và đề.
đáp ứng với sự

14
thay đổi. – Làm chủ được cảm xúc, thái độ và hành vi của mình và thể hiện
sự tự tin trước đông người.

– Tự lực trong việc thực hiện một số việc phù hợp với lứa tuổi.

– Biết cách thỏa mãn nhu cầu phù hợp và kiềm chế nhu cầu không
phù hợp.

– Thực hiện được các nhiệm vụ với những yêu cầu khác nhau.

– Biết cách xử lí trong một số tình huống nguy hiểm.

NL THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG

KN lập kế – Xác định được mục tiêu cho các hoạt động cá nhân và hoạt động
hoạch. nhóm.

– Tham gia xác định được nội dung và cách thức thực hiện hoạt
động cá nhân, hoạt động nhóm.

– Dự kiến được thời gian thực hiện nhiệm vụ.

KN thực hiện – Thực hiện được kế hoạch hoạt động của cá nhân.
kế hoạch và
điều chỉnh – Biết tìm sự hỗ trợ khi cần thiết.
hoạt động.
– Tham gia tích cực vào hoạt động nhóm.

– Thể hiện được sự chia sẻ và hỗ trợ bạn trong hoạt động.

– Biết cách giải quyết mâu thuẫn nảy sinh trong hoạt động.

KN đánh giá – Nêu được ý nghĩa của hoạt động đối với bản thân và tập thể.
hoạt động.
– Chỉ ra được sự tiến bộ của bản thân sau hoạt động.

– Chỉ ra được những điểm cần rút kinh nghiệm trong tổ chức hoạt
động và sự tích cực hoạt động của cá nhân, nhóm.

15
NL ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP

Hiểu biết về – Nêu được nét đặc trưng và ý nghĩa của một số công việc, nghề
nghề nghiệp. nghiệp của người thân và nghề ở địa phương.

– Chỉ ra được một số PC và NL cần có để làm một số nghề quen


thuộc.

– Mô tả được một số công cụ của nghề và cách sử dụng an toàn.

Hiểu biết và – Thể hiện được sự quan tâm và sở thích đối với một số nghề quen
rèn luyện PC, thuộc với bản thân.
NL liên quan
đến nghề – Hình thành được trách nhiệm trong công việc và sự tuân thủ các
nghiệp. quy định.

– Thực hiện và hoàn thành được các nhiệm vụ.

– Biết sử dụng một số công cụ lao động trong gia đình một cách an
toàn.

Thông tin 3:

HĐTN góp phần hình thành PC và NL cho HS tiểu học.

* HĐTN góp phần hình thành và phát triển các PC và NL chung cho HS tiểu
học.

HĐTN góp phần hình thành và phát triển các PC và NL chung cho HS, trong đó
có HS tiểu học theo các mức độ của các cấp học quy định trong CTGDPT tổng thể.

HĐTN là các hoạt động GD thực tiễn được tiến hành song song với các hoạt
động DH trong nhà trường phổ thông. HĐTN về cơ bản mang tính chất của hoạt động
tập thể trên tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực GD nhằm phát triển khả năng sáng tạo và
cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. HĐTN là các hoạt động GD có mục đích,
có tổ chức được thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường nhằm phát triển, nâng cao các
tố chất và tiềm năng của bản thân HS, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng thời quan
tâm, chia sẻ tới những người xung quanh. Thông qua việc tham gia vào các HĐTN,
HS được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản
thân. Các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và
lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá

16
và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè, ... Từ đó,
hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các NL cơ bản, cần thiết
như NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL tự chủ, NL giao tiếp và hợp tác.

Có thể phân tích một cách cụ thể vai trò của HĐTN góp phần hình thành các NL
chung cho HS tiểu học:

- Hình thành NL tự chủ: Mạch nội dung HĐTN hướng vào bản thân giúp HS
tiểu học tự thực hiện những công việc hằng ngày của bản thân trong học tập và trong
cuộc sống gia đình; chủ động, tích cực tham gia các hoạt động ở lớp, ở trường, cộng
đồng; phân tích được điểm mạnh và điểm hạn chế của bản thân và biết tự điều chỉnh
bản thân; vận dụng được hiểu biết về quyền và nhu cầu chính đáng của cá nhân để tự
bảo vệ mình; nhận diện được các tầng bậc cảm xúc khác nhau của bản thân và người
khác để biết tự điều chỉnh cảm xúc của mình và có thái độ và hành vi cảm xúc phù
hợp với hoàn cảnh. Đây cũng chính là những biểu hiện cụ thể của NL tự chủ. Nói
khác, HĐTN góp phần hình thành NL tự chủ cho các em.

- Hình thành NL giao tiếp và hợp tác: HĐTN với đặc trưng riêng của mình đã
mang đến những cơ hội vô cùng to lớn để HS tiểu học có thể giao tiếp và hợp tác
cùng nhau và cũng như là giao tiếp và hợp tác giao tiếp và hợp tác với người khác.
Qua đó, các em được tập dượt xác định được mục đích và nội dung giao tiếp phù
hợp; biết cách sử dụng phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, biết điều chỉnh giọng
nói (cường độ, tốc độ, nhịp độ), sử dụng ngôn ngữ cơ thể (ánh mắt, điệu bộ, cử chỉ
…) sao cho phù hợp với mục đích, nội dung và ngữ cảnh giao tiếp; có thể chủ động
thiết lập được mối quan hệ với bạn bè, thầy cô và những người xung quanh, biết nuôi
dưỡng, giữ gìn và mở rộng các quan hệ khác, biết làm chủ các mối quan hệ để không
ảnh hưởng tiêu cực đến bản thân và người xung quanh; biết thể hiện lắng nghe tích
cực và biết cách thoả thuận, thuyết phục bạn trong nhóm để được hỗ trợ, chia sẻ khi
cần và biết hỗ trợ bạn cùng thực hiện nhiệm vụ nhóm; bước đầu xác định được vai trò
của từng cá nhân trong hoạt động và khả năng đóng góp của bản thân trong nhóm và
nhận nhiệm vụ phù hợp và thể hiện trách nhiệm hoàn thành công việc được gia; biết
dựa vào mục đích đặt ra để đánh giá sự hợp tác trong hoạt động nhóm; nêu mặt được,
mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm và rút ra được những bài học kinh nghiệm
từ sự hợp tác. Sự tập dượt đó giúp hình thành ở các em NL giao tiếp và hợp tác.

- Hình thành NL giải quyết vấn đề và sáng tạo: HĐTN thường được thiết kế
dưới dạng chủ đề, đưa các em vào các hoạt động thực tiễn. Qua đó, các em chủ động,
tích cực vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có vào giải quyết các vấn đề cụ thể
của bản thân, môi trường và xã hội phù hợp với lứa tuổi. Các em biết tập dượt phân
tích được tình huống nảy sinh vấn đề, đề xuất được các giải pháp khác nhau cho các
vấn đề, lựa chọn được giải pháp hiệu quả cho những vấn đề đặt ra; biết thực hiện
được giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải
pháp thực hiện phù hợp với lứa tuổi; bước đầu biết đánh giá được hiệu quả của các

17
giải pháp đã thực hiện và rút ra được một số bài học kinh nghiệm trong giải quyết vấn
đề … Qua đó các em hình thành NL giải quyết vấn đề.

* HĐTN hình thành các NL đặc thù cho HS tiểu học

Ở cấp Tiểu học, qua HĐTN, có thể hình thành và phát triển ở HS tiểu học những
NL đặc thù như NL thích ứng với cuộc sống; NL thiết kế và tổ chức hoạt động; NL
định hướng nghề nghiệp.

HĐTN trong CTGDPT 2018 ở tiểu học có nội dung rất đa dạng và mang tính
tích hợp, tổng hợp KT, KN của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và GD như:
GD đạo đức, GD trí tuệ, GD KN sống, GD giá trị sống, GD nghệ thuật, thẩm mĩ, GD
thể chất, GD lao động, GD an toàn giao thông, GD môi trường, GD phòng chống ma
túy, GD phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội, GD hướng nghiệp, … Nội dung
GD của HĐTN thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu
hoạt động của HS, giúp các em vận dụng những hiểu biết của mình vào trong thực
tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi. Vì thế có cơ hội rất lớn để hình thành các
NL đặc thù như NL thích ứng với cuộc sống, NL thiết kế và tổ chức hoạt động cũng
như NL hướng nghiệp.

HĐTN trong CTGDPT 2018 ở tiểu học với 60% thời lượng dành cho nội dung
hướng vào bản thân. Vì vậy, có thể nói, HĐTN tạo điều kiện tốt nhất giúp HS tiểu
học hiểu biết bản thân; nhận diện các vấn đề của bản thân cũng như của môi trường
sống xung quanh; biết cách điều chỉnh bản thân, đáp ứng với sự thay đổi của môi
trường sống, từ đó hình thành NL thích ứng với cuộc sống.

HĐTN trong CTGDPT 2018 ở tiểu học tạo cho HS tiểu học được chủ động tham
gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: Từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị,
thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng
của bản thân các em. Điều này hình thành ở các em các KN lập kế hoạch hoạt động,
KN thực hiện kế hoạch và điều chỉnh hoạt động, KN đánh giá hoạt động. Từ đó hình
thành ở các em NL thiết kế và tổ chức hoạt động.

HĐTN trong CTGDPT 2018 ở tiểu học với nội dung linh hoạt đã tạo cơ hội để
HS được tiếp cận, tìm hiểu một số công việc, nghề nghiệp của người thân và nghề ở
địa phương của các em. Việc tìm hiểu đó sẽ giúp các em có thể mô tả được những nét
đặc trưng, ý nghĩa và các PC, NL cần có để làm một số công việc, nghề nghiệp đó;
giúp các em thể hiện được sự quan tâm và sở thích đối với một số nghề quen thuộc,
định hướng GD nghề nghiệp cho các em.

Khi tham gia HĐTN, HS được vận dụng những KT, kinh nghiệm vốn có để giải
quyết những vấn đề thực tiễn. Các em học được cách tôt chức hoạt động, lập kế
hoạch, cách giao tiếp để đạt được hiệu quả…và nhiều KN khác. HĐTN không chỉ
giúp các em củng cố, vận dụng KT, KN của nhiều môn học một cách linh hoạt mà

18
còn góp phần thúc đẩy động cơ học tập, giúp các em thấy được ý nghĩa thực tế của
việc học tập, rèn luyện. Thêm vào đó, các em tự tin hơn và chủ động hơn trong học
tập và trong cuộc sống.

Chủ đề 2. Các loại hình HĐTN ở trường tiểu học

Hoạt động 2: Tìm hiểu về các loại hình HĐTN ở trường tiểu học.

Mục tiêu hoạt động: Học viên phân tích được các loại hình HĐTN nhằm hình
thành và phát triển PC, NL cho HS tiểu học.

Nhiệm vụ của học viên:

1) Nghiên cứu tài liệu: Thông tin nguồn, đọc thêm các tài liệu hỏi đáp,
INFOGRAPHICvà VIDEO.

2) Phân tích “thông tin nguồn cho hoạt động 3” để làm rõ:

Các loại hình tổ chức HĐTN trong CTGDPT2018 nhằm hình thành và phát triển
PC, NL cho HS tiểu học: giờ sinh hoạt dưới cờ, trong giờ Hoạt động giáo dục theo
chủ đề, trong giờ sinh hoạt lớp.

3) Làm việc nhóm

Làm việc theo nhóm để:

- Lập bảng thông tin (trên A0 hoặc máy tính) các loại hình hoạt động: Sinh hoạt
dưới cờ, Sinh hoạt lớp, Hoạt động giáo dục theo chủ đề, Hoạt động câu lạc bộ được
sử dụng trong CT HĐTN 2018.

- Thống nhất nội dung sẽ trình bày trước lớp trên A0 hoặc PowerPoint.

- Nêu câu hỏi hoặc các vấn đề còn vướng mắc.

Nhiệm vụ của báo cáo viên:

19
1) Hướng dẫn học viên phân tích thông tin nguồn, đọc thêm các tài liệu hỏi đáp,
INFOGRAPHICvà VIDEO.

2) Tổ chức cho các nhóm học viên báo cáo kết quả thảo luận.

3) Chốt lại các vấn đề quan trọng về các loại hình HĐTN nhằm hình thành và
phát triển PC, NL cho HS tiểu học.

4) Giải đáp câu hỏi/thắc mắc của học viên (nếu có).

Sản phẩm đánh giá sau Hoạt động 2:

Bảng thông tin về các loại hình hoạt động trong CT HĐTN 2018 của các nhóm
được trình bày trên A0 hoặc PowerPoint.

Thông tin nguồn cho hoạt động 2:

Các loại hình HĐTN trong nhà trường tiểu học

CT HĐTN được xây dựng trên nguyên tắc kế thừa; vì vậy, các loại hình hoạt
động GD như Sinh hoạt dưới cờ, Sinh hoạt lớp, Hoạt động giáo dục theo chủ đề, Hoạt
động câu lạc bộ được sử dụng trong CT hiện hành vẫn là những loại hình HĐTN
trong CTGDPT2018 nhưng được đổi mới trong phương thức thực hiện.

* Sinh hoạt dưới cờ

Tiết Sinh hoạt dưới cờ thường được tổ chức theo quy mô toàn trường nhằm góp
phần thực hiện mục tiêu chung là hình thành và phát triển cho HS các PC như yêu
nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm, các giá trị cốt lõi và NL như NL
giao tiếp và hợp tác, NL thích ứng với cuộc sống, NL thiết kế và tổ chức hoạt động,
... Nội dung hoạt động của tiết Sinh hoạt dưới cờ gắn liền với nội dung hoạt động của
chủ điểm GD và thường có tác dụng gợi ý, định hướng cho các hoạt động của tuần,
của tháng hoặc của một giai đoạn nào đó trong năm học. Do đó, bên cạnh các hoạt
động mang tính nghi lễ, hành chính như: Chào cờ, nhận xét thi đua, tổng kết hoạt
động trong tuần/tháng … Tiết Sinh hoạt dưới cờ còn dành để tổ chức các hoạt động
kết nối các HS trong toàn trường theo các nội dung của chủ điểm GD.

* Sinh hoạt lớp

Sinh hoạt lớp là loại hình trải nghiệm được tổ chức theo quy mô lớp học. Mục
tiêu của Sinh hoạt lớp là góp phần hình thành PC, NL cho HS theo quy định của
CTGDPT 2018. Sinh hoạt lớp đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá cũng như
triển khai các công việc, hoạt động của lớp, của trường diễn ra trong tuần, tháng, học
kì, hay sau mỗi chủ đề, phong trào … Bên cạnh đó, Sinh hoạt lớp tạo cơ hội cho HS

20
phát huy tính tự giác, tinh thần hợp tác, NL điều hành, tự quản của HS. Nội dung của
sinh hoạt lớp rất phong phú, đa dạng nhưng thường được xây dựng thống nhất với nội
dung HĐTN theo chủ đề.

Bên cạnh các hoạt động hành chính lớp học, trong tiết Sinh hoạt lớp, GV có thể
tổ chức các hoạt động giúp HS chuẩn bị cho tiết Hoạt động theo chủ đề hay Sinh hoạt
dưới cờ mà lớp được phân công.

* Hoạt động giáo dục theo chủ đề

Hoạt động giáo dục theo chủ đề là điểm nhấn đặc biệt quan trọng của CT HĐTN
(2018). Hoạt động giáo dục theo chủ đề được tổ chức thường xuyên, đều đặn từng
tuần, được xếp tiết trong thời khoá biểu và được từng HS thực hiện ở trường và cả ở
nhà với các nhiệm vụ được giao như nhau nhằm tạo cơ hội cho các em hình thành và
phát triển các PC và NL. HĐTN thường xuyên đảm bảo quá trình hình thành NL và
PC cho học sin được diễn ra thực sự và GV có thể kiểm soát hoạt động của tất cả HS
trong lớp dựa trên các nhiệm vụ được thiết kế cụ thể đến từng HS và được tổ chức
trên lớp theo các hoạt động của chủ đề GD.

Tùy điều kiện cho phép, theo định kì, học kì hoặc năm học, các trường tiểu học
có thể tổ chức các Hoạt động giáo dục theo chủ đề với quy mô khối, trường (ví dụ: Lễ
hội mừng Xuân, hoạt động tham quan, dã ngoại hay hoạt động giáo dục ở làng nghề
địa phương,...). Hoạt động giáo dục theo chủ đề được tổ chức định kì thực hiện nội
dung mang tính tổng hợp , với không gian rộng và sân chơi lớn để HS được tăng cơ
hội trải nghiệm cũng như thể hiện bản thân. Hoạt động giáo dục theo chủ đề được tổ
chức định kì đòi hỏi sự chuẩn bị kĩ về mục tiêu, nội dung hoạt động, phương thức,
phương tiện và điều kiện thực hiện, về sự hỗ trợ, phối hợp của Ban Giám hiệu nhà
trường, Tổng phụ trách, GV chủ nhiệm, GV chuyên biệt cùng tham gia cũng như phụ
huynh HS và các lực lượng trong cộng đồng phối kết hợp

Hoạt động giáo dục theo chủ đề khuyến khích sự tham gia của HS ở tất cả các
khâu của quá trình hoạt động, của tất cả các em, từ đó giúp HS phát triển các PC và
NL cần thiết.

Trong CT hiện hành, việc thực hiện các hoạt động theo chủ điểm thường tập
trung vào một số HS, chủ yếu là những HS có khả năng thực hiện hoạt động có hiệu
quả. Nhưng với CTGDPT (2018), HS được tham gia vào tất cả các khâu, từ việc xác
định các hoạt động cho một chủ điểm, lập kế hoạch và tổ chức các hoạt động đó có
hiệu quả cho đến đánh giá, rút kinh nghiệm cho lần tổ chức sau. CT GDPT (2018),
khuyến khích tất cả các HS tham gia trải nghiệm.

21
* Hoạt động câu lạc bộ

Hoạt động câu lạc bộ được thực hiện ngoài giờ học các môn học, đây là hình
thức tự chọn không bắt buộc. Hoạt động câu lạc bộ thường là các hoạt động theo nhu
cầu, sở thích, năng khiếu và hoạt động mang tính định hướng nghề nghiệp. Khi tham
gia hoạt động ở các câu lạc bộ, HS được phát triển các năng khiếu đặc biệt. Hoạt
động của câu lạc bộ tạo cơ hội để HS được chia sẻ những KT, hiểu biết của mình về
các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các KN cho HS như: KN giao
tiếp, KN lắng nghe và biểu đạt ý kiến, KN trình bày suy nghĩ, ý tưởng, KN viết bài,
KN chụp ảnh, KN hợp tác, làm việc nhóm, KN ra quyết định và giải quyết vấn đề, …

Nội dung của hoạt động câu lạc bộ tự chọn có thể là:

- Những nội dung trong lĩnh vực học tập, hoạt động văn hoá - nghệ thuật, khoa
học - kĩ thuật, định hướng nghề nghiệp … Có tính chất nghiên cứu, rèn luyện KN tư
duy sáng tạo, phát triển năng khiếu như: Câu lạc bộ tin học, robot, …

- Trong lĩnh vực hoạt động xã hội: Tham gia bảo vệ môi trường xã hội, trồng
cây xanh, giữ gìn di tích lịch sử, văn hoá, tham gia các hoạt động từ thiện, phong trào
kế hoạch nhỏ của thiếu nhi.

- Thể dục thể thao và các hoạt động vui chơi giải trí: Trò chơi dân gian, đố vui,
ca hát, thể dục thể thao, võ thuật, cờ tướng, cờ vua, bóng đá, bóng bàn, bóng rổ, …

Tuỳ thuộc vào nhu cầu và điều kiện của mỗi năm học khác nhau mà việc tổ chức
số lượng các câu lạc bộ cũng như hoạt động của các câu lạc bộ sẽ được tiến hành
nhiều hay ít.

Chủ đề 3. PP và hình thức tổ chức HĐTN ở trường tiểu học

Hoạt động 3: Tìm hiểu PP và hình thức tổ chức HĐTN ở trường tiểu học

Mục tiêu hoạt động: Học viên phân tích/ mô tả được các PP và hình thức tổ
chức HĐTN nhằm hình thành và phát triển PC, NL cho HS tiểu học.

Nhiệm vụ của học viên:

1) Nghiên cứu tài liệu: Thông tin nguồn, đọc thêm các tài liệu hỏi đáp,
INFOGRAPHIC và VIDEO.

2) Phân tích “thông tin nguồn cho hoạt động 2” để làm rõ:

22
- Một số định hướng chung về PP và hình thức tổ chức HĐTN trong CTPT 2018
nhằm hình thành và phát triển PC, NL cho HS;

- Các nhóm PP và hình thức cơ bản tổ chức HĐTN ở trường tiểu học;

- Các PP và hình thức cụ thể tổ chức HĐTN ở trường tiểu học.

3) Làm việc nhóm

- Mỗi nhóm lựa chọn đọc và trình bày 01 trong 4 nhóm PP và hình thức tổ chức
HĐTN ở trường tiểu học: a) Nhóm khám phá; b) Nhóm thể nghiệm, tương tác; c)
Nhóm cống hiến; d) Nhóm nghiên cứu.

- Thống nhất nội dung sẽ trình bày trước lớp trên A0 hoặc PowerPoint.

- Nêu câu hỏi hoặc các vấn đề còn vướng mắc.

Nhiệm vụ của báo cáo viên:

1) Giao nhiệm vụ, định hướng sản phẩn cho từng nhóm.

2) Giới thiệu nguồn học liệu để học viên nghiên cứu khi hoạt động nhóm.

3) Hướng dẫn học viên phân tích thông tin nguồn, đọc thêm các tài liệu hỏi đáp,
INFOGRAPHICvà VIDEO.

4) Tổ chức cho các nhóm học viên báo cáo kết quả thảo luận.

5) Chốt lại các vấn đề quan trọng về PP và hình thức tổ chức HĐTN ở trường
tiểu học hình thành và phát triển PC, NL cho HS.

6) Giải đáp câu hỏi/thắc mắc của học viên (nếu có).

Sản phẩm đánh giá sau Hoạt động 3:

- Phần trình bày trên A0 hoặc PowerPoint của các nhóm về một số định hướng
chung, những PP và hình thức cơ bản và cụ thể trong việc tổ chức HĐTN nhằm hình
thành và phát triển PC, NL cho HS tiểu học.

- Những ví dụ minh họa cho các PP và hình thức tổ chức đó.

Thông tin nguồn cho hoạt động 3:

Thông tin 1:

23
Định hướng chung về PP và hình thức tổ chức HĐTN trong CTGDPT
(2018) hình thành và phát triển PC, NL cho HS

Cách tiếp cận PP và HT GD trong HĐTN là cách tiếp cận toàn diện, được thể
hiện ở việc GD không chỉ được thực hiện thông qua các giờ hoạt động trên lớp, mà
còn có thể được tiến hành ở mọi lúc, mọi nơi, trong bất kì không gian nào: Sân chơi,
trên xe bus, hành lang, thư viện, căng tin, nhà ăn của trường, sân tập thể thao, ...
Ngôn ngữ và hành vi, cách ứng xử của GV, cán bộ nhà trường, HS, phụ huynh tại các
bối cảnh, không gian, … Đều là những cơ hội để GD cho HS.

Một số định hướng chung về PP & HT tổ chức GD trong HĐTN cần được chú ý
như sau:

- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, làm cho mỗi HS đều sẵn
sàng tham gia trải nghiệm tích cực.

- Tạo điều kiện cho HS trải nghiệm, sáng tạo thông qua các hoạt động tìm tòi,
vận dụng KT và kinh nghiệm đã có vào đời sống; hình thành, phát triển KN giải
quyết vấn đề và ra quyết định dựa trên những tri thức và ý tưởng mới thu được từ trải
nghiệm.

- Tạo cơ hội cho HS suy nghĩ, phân tích, khái quát hoá những trải nghiệm để
kiến tạo KT, kinh nghiệm và KN mới.

- Lựa chọn linh hoạt, sáng tạo các PP GD phù hợp: PP nêu gương; PP GD bằng
tập thể; PP thuyết phục; PP tranh luận; PP luyện tập; PP khích lệ, động viên; PP tạo
sản phẩm, ...

Thông tin 2:

Các nhóm PP và hình thức cơ bản trong tổ chức HĐTN ở trường tiểu học

Với quan điểm HĐTN là các hoạt động GD (theo nghĩa hẹp) PP và HT tổ chức
HĐTN là PP và HT sử dụng phối hợp giữa PP GD và PP và hình thức tổ chức hoạt
động.

Các PP GD thường sử dụng trong HĐTN là: nêu gương, giải thích, động viên –
khích lệ, đảm bảo môi trường đạo đức, kì vọng vào sự hoàn thiện, ...

Các PP và HT tổ chức HĐTN trong trường tiểu học được khái quát thành bốn
nhóm sau:

* Khám phá: Là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho HS trải nghiệm thực tế
cuộc sống và công việc, giúp HS khám phá những điều mới lạ, tìm hiểu, phát hiện

24
vấn đề từ môi trường xung quanh, bồi dưỡng những cảm xúc tích cực và tình yêu quê
hương, đất nước. Nhóm PP và hình thức tổ chức này bao gồm các hoạt động thực địa,
tham quan, cắm trại, trải nghiệm tại hiện trường và các PP và hình thức tương tự
khác.

* Thể nghiệm, tương tác: Là PP và HT tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho HS giao
lưu, tác nghiệp và thể nghiệm ý tưởng như diễn đàn, đóng kịch, hội thảo, hội thi, trò
chơi, giao lưu và các PP và hình thức tương tự khác.

* Cống hiến: Là PP và HT tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho HS mang lại những
giá trị xã hội bằng những đóng góp và cống hiến thực tế của mình thông qua các hoạt
động tình nguyện nhân đạo, lao động công ích, tuyên truyền và các PP và hình thức
tương tự khác.

* Nghiên cứu: Là PP và HT tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho HS tham gia các
đề tài, dự án nghiên cứu khoa học nhờ cảm hứng từ những trải nghiệm thực tế, qua đó
đề xuất những biện pháp giải quyết vấn đề một cách khoa học. Nhóm PP và HT tổ
chức này bao gồm các hoạt động khảo sát, điều tra, làm dự án nghiên cứu, sáng tạo
công nghệ, nghệ thuật và các PP và HT tương tự khác.

Thông tin 3:

Các PP và hình thức GD cụ thể trong tổ chức HĐTN ở trường tiểu học

1. Trò chơi

Trò chơi là HT tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung KT thuộc nhiều lĩnh
vực khác nhau, có tác dụng GD “chơi mà học, học mà chơi”.

Trò chơi được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau như làm quen, khởi
động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết
quả, rèn luyện các KN và củng cố những tri thức đã được tiếp nhận, … Trò chơi giúp
phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho HS; giúp HS dễ tiếp thu KT mới;
giúp truyền tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí
thân thiện; tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn, đồng thời phát triển các KN sống
như: KN giao tiếp, KN ra quyết định và giải quyết vấn đề, KN hợp tác, KN tư duy
phê phán, KN tư duy sáng tạo.

Trò chơi là phương tiện GD hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu thiết thực của HS, tác
động đến tất cả các mặt của nhân cách: Thể chất, tâm lí, đạo đức và xã hội. Trò chơi
giúp các em nâng cao thể lực, rèn luyện sự nhanh nhẹn, dẻo dai và bền bỉ của cơ bắp,
thần kinh, phát triển tốt chức năng của các giác quan (thị giác, xúc giác, khứu giác,
thính giác, ...), các chức năng vận động, phát triển tốt các PC và NL tư duy sáng tạo,
linh hoạt.

25
Trò chơi còn phát triển tốt các PC nhân cách cho HS như tính tập thể, tinh thần
hợp tác, tính kỉ luật, tính sáng tạo, tính tự chủ, tính tích cực, sự nỗ lực ý chí, lòng
dũng cảm, tính linh hoạt, tính tự tin, sự thân thiện, lòng bao dung, những tình cảm
đạo đức, tình cảm thẩm mĩ lành mạnh, ...

Ngoài ra, trò chơi nhằm giúp HS nâng cao hiểu biết về tự nhiên, xã hội, về khoa
học – kĩ thuật, văn hoá văn nghệ, phát triển tốt các NL tư duy, trí nhớ, ngôn ngữ,
tưởng tượng (đặc biệt là các trò chơi trí tuệ và trò chơi sáng tạo). Chơi đòi hỏi HS tư
duy, ứng dụng tri thức vào hành động, phát triển NL thực hành. Chơi cũng là một con
đường học tập tích cực.

Trong HĐTN, trò chơi có thể được sử dụng đa dạng như trong các loại hình trải
nghiệm cũng như ở nhiều qui mô khác nhau. Ở tiết HĐTN theo chủ đề, sử dụng trò
chơi ở đầu mỗi tiết giúp HS tạo hấp dẫn và định hướng cho chủ đề; sử dụng trò chơi
trong tiết để giúp HS trải nghiệm những KT, kinh nghiệm đã có, hình thành tri thức
mới hay rèn luyện thói quen một cách nhẹ nhàng, hứng thú. Ở tiết Sinh hoạt lớp tổ
chức các trò chơi giúp tăng cường giao lưu, gắn kết bạn bè …

2. Sắm vai

Sắm vai là PP tổ chức cho HS thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó
trong một tình huống giả định. Đây là PP và hình thức nhằm giúp HS suy nghĩ sâu
sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực
hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của PP và hình thức
này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.

Trong sắm vai, HS được rèn luyện thực hành những KN ứng xử và bày tỏ thái
độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn. PP sắm vai gây
hứng thú và chú ý cho HS, tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của HS, đồng thời
khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của HS theo chuẩn mực, từ đó góp phần tích cực
thúc đẩy động cơ và hiệu quả học tập, rèn luyện KN giải quyết tình huống cho HS.

Sắm vai còn giúp HS nhập vai, diễn tả thái độ, ý kiến của người mà mình nhập
vai, rèn thái độ, KN giao tiếp linh hoạt, khả năng giải quyết vấn đề, chủ động trong
mọi tình huống nhằm tìm ra cách thức xử lí mới. Thông qua sắm vai HS được tập
dượt qua những tình huống, phát huy tính chủ động sáng tạo, tập phân tích, đánh giá
lợi ích của từng giải pháp, so sánh, lựa chọn, … để có được những KN cần thiết đáp
ứng nhu cầu xã hội hiện nay.

Để việc triển khai PP sắm vai đạt hiệu quả, tình huống sắm vai phải phù hợp với
chủ đề bài học, phù hợp với lứa tuổi, trình độ HS và điều kiện, hoàn cảnh lớp học.
Với HS tiểu học, tình huống không nên quá dài và phức tạp, vượt quá thời gian cho
phép; tình huống nên có nhiều cách giải quyết và cần để mở để HS tự tìm cách giải
quyết, cách ứng xử phù hợp, không cho trước “kịch bản”, lời thoại.

26
Trong HĐTN, sắm vai có thể được sử dụng ở cả 3 loại hình trải nghiệm là Sinh
hoạt dưới cờ, HĐTN theo chủ đề và Sinh hoạt lớp. Sắm vai trong tình huống giả định
có thể giúp HS kết nối kinh nghiệm đã có với việc giải quyết tình huống thực tiễn
(giả định) để từ đó hình thành tri thức, kinh nghiệm mới cho mình. Phương thức này
đặc biệt phù hợp để tổ chức các hoạt động hướng đến hình thành NL thích ứng với
cuộc sống như các vấn đề về KN ứng phó với thiên tai, xâm hại tình dục, lạm dụng,

3. Tiểu phẩm

Tiểu phẩm, hiểu một cách đơn giản, là một sáng tác nhỏ. Tiểu phẩm có thể là
một bài tản văn, một mẩu chuyện nhỏ hay một dạng văn bản khác được viết ra, tuy
nhiên khái niệm “tiểu phẩm” thường được dùng để chỉ những tác phẩm mang tính
kịch, một vở kịch ngắn được viết ra để trình diễn trên sân khấu. Nội dung của một
tiểu phẩm là một câu chuyện có mở đầu, diễn biến và kết thúc, có nhân vật và tình
huống truyện, có mâu thuẫn và kịch tính, trong đó nhân vật chính cần trải qua các
bước phát triển tâm lí, cảm xúc để tăng tính kịch của câu chuyện, tất cả diễn biến của
câu chuyện đều phải thông qua hành động của nhân vật (diễn viên). Và vì đây là tiểu
phẩm nên nội dung câu chuyện có thể chỉ xoay quanh một tình huống, một biến cố
nhỏ, và càng ít lời càng tốt, nghĩa là chỉ thông qua những cử chỉ, hành động, lời nói
của nhân vật, người xem sẽ hiểu được chuyện xảy ra là gì, nhân vật phải ứng xử ra
sao và kết quả thế nào.

Nội dung của tiểu phẩm GD HS rất phong phú, có thể là những tình huống về
mối quan hệ trong tình bạn, tình yêu, có thể là vấn đề bạo lực học đường hay những
vấn đề về quan hệ trên mạng xã hội, ...

Trong HĐTN, tiểu phẩm có thể được sử dụng đa dạng. Có thể là video được
xem; câu chuyện nhỏ, bài tản văn ngắn được nghe trong buổi Sinh hoạt dưới cờ,
trong tiết HĐTN theo chủ đề hoặc tiết Sinh hoạt lớp. Những tiểu phẩm sẽ giúp định
hướng HS đến chủ đề, giúp HS khám phá những tri thức, kinh nghiệm liên quan đến
chủ đề để sau đó chiêm nghiệm, kết nối hình thành tri thức, kinh nghiệm mới.

4. Diễn đàn

Diễn đàn là một trong những HT tổ chức HĐTN mang lại hiệu quả GD thiết
thực. Thông qua diễn đàn, HS có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, quan niệm của mình về một
vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của các em; đồng
thời đây cũng là dịp để các em học cách lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Vì vậy,
diễn đàn như một sân chơi tạo điều kiện để HS được biểu đạt ý kiến của mình một
cách trực tiếp với đông đảo bạn bè, bố mẹ, thầy, cô giáo và những người lớn khác.
Diễn đàn thường được tổ chức rất linh hoạt, phong phú và đa dạng với những nội
dung, hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp với lứa tuổi HS.

27
Mục đích của việc tổ chức diễn đàn là để tạo cơ hội, môi trường cho HS được
bày tỏ ý kiến về những vấn đề các em quan tâm, giúp các em khẳng định vai trò và
tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng định mình.
Diễn đàn cũng giúp các em nâng cao sự tự tin và hình thành được các KN cần thiết
như: KN phát biểu trước tập thể, KN trình bày vấn đề, KN giao tiếp, KN lắng nghe,
KN thể hiện sự tự tin, KN phát hiện vấn đề, ...

Qua các diễn đàn, các thầy, cô giáo, cha mẹ HS và những người lớn có liên quan
nắm bắt được những băn khoăn, lo lắng và mong đợi của các em về bạn bè, thầy cô,
nhà trường và gia đình, ... Tăng cường cơ hội giao lưu giữa người lớn và trẻ em, giữa
trẻ em với trẻ em và thúc đẩy quyền trẻ em trong trường học. Giúp HS được thực
hành quyền được bày tỏ ý kiến, quyền được lắng nghe và quyền được tham gia, ...
Đồng thời giúp các nhà quản lí GD và hoạch định chính sách nắm bắt, nhận biết được
những vấn đề mà HS quan tâm, từ đó có những biện pháp GD và xây dựng chính
sách phù hợp hơn với các em.

Diễn đàn có thể được tổ chức ở quy mô khối lớp, cấp trường, cấp quận/ huyện,
cấp tỉnh hoặc cấp khu vực hay cao hơn nữa. Chủ đề của diễn đàn có thể xây dựng dựa
trên nội dung các hoạt động GD, những nhu cầu và mong muốn của các em về nhà
trường, thầy cô, bố mẹ, hoặc căn cứ vào vấn đề thực tiễn của các lớp như mối quan
hệ giữa các bạn HS trong lớp hoặc cách ứng xử của thầy cô giáo với HS, ...

Trong HĐTN, diễn đàn thường được sử dụng trong các tiết Sinh hoạt dưới cờ và
Sinh hoạt lớp để kết nối, giao lưu giữa người lớn với trẻ em; để kết nối với các
chuyên gia, các nhân vật điển hình, … Sự kết nối giao lưu này giúp HS tăng cường sự
hiểu biết cũng như hoàn thiện các KN trình bày vấn đề, phát biểu trước tập thể, …
Ngoài ra, trong tiết HĐTN theo chủ đề, diễn đàn có thể được tổ chức với diễn giả là
HS; giúp tạo cơ hội để HS được bày tỏ ý kiến về những vấn đề các em quan tâm, đưa
ra những suy nghĩ mình và tự tin giao tiếp trước tập thể.

5. Sân khấu tương tác

Sân khấu tương tác (hay kịch tham gia) là HT nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt
động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại
được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần trình diễn chính là một cuộc chia sẻ,
thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả, trong đó đề cao tính tương tác hay
sự tham gia của khán giả.

Mục đích của hoạt động này nhằm tăng cường nhận thức, khích lệ HS đưa ra
quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế gặp phải trong bất kì nội dung
nào của cuộc sống. Thông qua sân khấu tương tác, sự tham gia của HS được tăng
cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho các em được rèn luyện KN như: KN phát hiện vấn
đề, KN phân tích vấn đề, KN ra quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo
khi giải quyết tình huống và khả năng ứng phó với những thay đổi của cuộc sống, …

28
Sân khấu tương tác bao gồm sự sáng tạo, tăng khả năng hoạt động tập thể cũng
như tính phản ứng với tập thể. Sân khấu tương tác tạo ra những trò chơi và những bài
tập khác nhau nhằm tăng cường sự nhận thức của bản thân và tính tự chủ ở HS. Điều
này có thể khởi đầu bằng kinh nghiệm của một cá nhân nhưng kết thúc phải bằng
kinh nghiệm của cả tập thể. Do vậy, trong môi trường này thì kinh nghiệm cá nhân là
rất quan trọng cho chính bản thân của cá nhân đó, đồng thời kinh nghiệm cá nhân có
vai trò như một công cụ nhằm củng cố kinh nghiệm nhóm.

Sân khấu tương tác rất phù hợp với tính mở và linh hoạt của HĐTN bởi nội
dung của sân khấu tương tác là các vấn đề, những điều trực tiếp tác động tới cuộc
sống của HS. Các em tự chọn ra vấn đề, tự xây dựng kịch bản và cuối cùng là chọn ra
những diễn viên cho vở diễn đó để thực hiện và sẽ không có sự trợ giúp từ bên ngoài.

6. Hội thi/ cuộc thi

Hội thi/ cuộc thi là - HT tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn HS và mang lại
hiệu quả cao trong việc tập hợp, GD, rèn luyện và định hướng giá trị cho HS. Hội thi
mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể tích cực hoạt động để
vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra người/ đội thắng cuộc.
Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho HS là một yêu cầu quan trọng, cần thiết của nhà
trường, của GV trong quá trình tổ chức HĐTN.

Mục đích tổ chức hội thi/ cuộc thi nhằm lôi cuốn HS tham gia một cách chủ
động, tích cực vào các hoạt động GD của nhà trường; đáp ứng nhu cầu về vui chơi
giải trí cho HS; thu hút tài năng và sự sáng tạo của HS; phát triển khả năng hoạt động
tích cực và tương tác của HS, góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích
cực, kích thích hứng thú trong quá trình nhận thức.

Hội thi/ cuộc thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: thi
vẽ, thi viết, thi tìm hiểu, thi đố vui, thi giải ô chữ, thi tiểu phẩm, thi thời trang, thi kể
chuyện, thi chụp ảnh, thi kể chuyện theo tranh, thi sáng tác bài hát, hội thi học tập,
hội thi HS thanh lịch, … Có nội dung GD về một chủ đề nào đó.

Hội thi/ cuộc thi có khả năng thu hút sự tham gia của tất cả HS trong nhà trường,
từ cá nhân đến nhóm hay tập thể với các quy mô tổ chức khác nhau như quy mô lớp,
quy mô khối lớp hoặc quy mô toàn trường. Hội thi/ cuộc thi cũng có thể huy động sự
tham gia của các thành viên trong cộng đồng như các nghệ nhân, những người làm
công tác xã hội hay các tổ chức đoàn thể: Đoàn Thanh niên phường/ xã, Hội Phụ nữ,
Hội Cựu chiến binh hay cán bộ, nhân viên các cơ quan y tế, công an, bộ đội, ...

Nội dung của hội thi rất phong phú, bất cứ nội dung GD nào cũng có thể được tổ
chức dưới hình thức hội thi/ cuộc thi. Điều quan trọng khi tổ chức hội thi là phải linh
hoạt, sáng tạo khi tổ chức thực hiện, tránh máy móc thì cuộc thi mới hấp dẫn.

29
Khi tổ chức hội thi/ cuộc thi nên kết hợp với các hình thức tổ chức khác (văn
nghệ, trò chơi, vẽ tranh, ...) để cuộc thi/ hội thi phong phú, đa dạng, thu hút được
nhiều HS tham gia hơn.

Ở HĐTN, hội thi có thể được tổ chức với quy mô cấp trường để nhiều HS tham
gia và trải nghiệm. Ví dụ như tổ chức thi giữa các lớp, các cá nhân đại diện lớp về
một chủ đề nào đó như kể chuyện Bác Hồ, kể chuyện về tấm gương người tốt việc
tốt, kể chuyện về danh nhân; thi vẽ tranh tuyên truyền; tìm hiểu qua bài viết dự thi…
Hội thi/ cuộc thi cũng có thể được tổ chức ở cấp lớp giúp HS rèn luyện NL thiết kế tổ
chức hoạt động (làm sản phẩm) cũng như rèn luyện NL giao tiếp; đánh giá và tự đánh
giá qua (trưng bày và giới thiệu sản phẩm).

7. Tổ chức sự kiện

Tổ chức sự kiện trong nhà trường phổ thông là một hoạt động tạo cơ hội cho HS
được thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng tạo của mình, thể hiện NL tổ chức hoạt
động, thực hiện và kiểm tra, giám sát hoạt động. Thông qua hoạt động tổ chức sự
kiện, HS được rèn luyện tính tỉ mỉ, chi tiết, đầu óc tổ chức, tính năng động, nhanh
nhẹn, kiên nhẫn, có khả năng thiết lập các mối quan hệ xã hội, có khả năng làm việc
theo nhóm, có sức khoẻ và niềm đam mê. Khi tham gia tổ chức sự kiện, HS sẽ thể
hiện được sức bền cũng như khả năng chịu được áp lực cao của mình. Ngoài ra, các
em còn phải biết cách xoay xở và ứng phó trong mọi tình huống có thể xảy ra.

Các sự kiện HS có thể tổ chức trong nhà trường như: lễ khai mạc, lễ nhập học, lễ
tốt nghiệp, lễ kỉ niệm, lễ chúc mừng, …; các buổi triển lãm, buổi giới thiệu, hội thảo
khoa học, hội diễn nghệ thuật; các hoạt động đánh giá thể lực, kiểm tra thể hình, thể
chất của HS; đại hội thể dục thể thao, hội thi đấu giao hữu; hoạt động học tập thực tế,
du lịch khảo sát thực tế, điều tra học thuật; hoạt động tìm hiểu về di sản văn hoá, về
phong tục tập quán; chuyến đi khám phá đất nước, trải nghiệm văn hoá nước ngoài,

Nói đến tổ chức sự kiện là nói đến PP và HT giao tiếp, lên kế hoạch CT, liên hệ
với các bên liên quan và thực hiện tổ chức hoạt động về sự kiện đó, bởi vậy nó sẽ đòi
hỏi HS phải biết hợp tác với nhau, hình thành và làm việc nhóm hiệu quả thì công
việc mới thành công. Trong nhà trường tiểu học, tổ chức sự kiện nhằm giúp HS tham
gia các HĐTN qui mô lớp hoặc phạm vi toàn trường.

8. Hoạt động giao lưu

Giao lưu là HT tổ chức GD nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để cho HS được
tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh
vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp các em có được những nhận thức, tình cảm và
thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn
luyện và hoàn thiện nhân cách.

30
Trong hoạt động giao lưu, đối tượng giao lưu là những người điển hình, có
những thành tích xuất sắc, thành đạt trong lĩnh vực nào đó, thực sự là tấm gương sáng
để HS noi theo, phù hợp với nhu cầu, hứng thú của HS.

Khi tổ chức hoạt động giao lưu, cần tạo cơ hội cho HS được trao đổi thông tin,
tình cảm hết sức trung thực, chân thành và sôi nổi với người được giao lưu. Những
vấn đề trao đổi phải thiết thực, liên quan đến lợi ích và hứng thú của HS, đáp ứng nhu
cầu của các em.

Hoạt động giao lưu rất phù hợp với các HĐTN theo chủ đề. Nó dễ dàng được tổ
chức trong mọi điều kiện của lớp, của trường, bởi nó tạo điều kiện để HS thoả mãn
nhu cầu được giao tiếp, được tiếp xúc trò chuyện trực tiếp với những con người mà
mình yêu thích, ngưỡng mộ và kì vọng, được bày tỏ tình cảm, tiếp nhận thông tin và
được học hỏi kinh nghiệm để nâng cao vốn sống và định hướng giá trị phù hợp.

Giao lưu giúp cho HS hiểu đúng đắn hơn về các đặc trưng cơ bản của các loại
hình lao động nghề nghiệp, những PC và NL cao quý của những con người thành đạt
trong lĩnh vực nào đó cũng như con đường đi đến thành công của họ. Từ đó, giúp HS
có được sự nỗ lực vươn lên trong học tập, rèn luyện. Giao lưu cũng tạo điều kiện để
HS thiết lập và mở rộng mối quan hệ xã hội, giúp HS gần gũi nhau, tăng cường hiểu
biết lẫn nhau, chia sẻ và cảm thông, hình thành những tình cảm lành mạnh.

9. Hoạt động chiến dịch

Hoạt động chiến dịch là HT tổ chức không chỉ tác động đến HS mà tới cả các
thành viên trong cộng đồng. Nhờ các hoạt động này, HS có cơ hội khẳng định mình
trong cộng đồng, qua đó hình thành và phát triển ý thức “mình vì mọi người, mọi
người vì mình”. Việc HS tham gia các hoạt động chiến dịch nhằm tăng cường sự hiểu
biết và sự quan tâm của HS đối với các vấn đề xã hội như vấn đề môi trường, an toàn
giao thông, an toàn xã hội, … Giúp các em có ý thức hơn về hành động vì cộng đồng;
tập dượt cho HS tham gia giải quyết những vấn đề xã hội; phát triển ở HS một số KN
cần thiết như: KN hợp tác, KN thu thập thông tin, KN đánh giá và KN ra quyết định.

Mỗi chiến dịch nên mang một chủ đề để định hướng cho các hoạt động như:
Chiến dịch Giờ Trái đất, Chiến dịch làm sạch môi trường xung quanh trường học,
Chiến dịch ứng phó với biến đổi khí hậu, Chiến dịch bảo vệ môi trường, Chiến dịch
làm cho thế giới sạch hơn, Chiến dịch tình nguyện hè, Chiến dịch ngày thứ 7 tình
nguyện, … Để thực hiện hoạt động chiến dịch được tốt cần xây dựng kế hoạch triển
khai chiến dịch một cách cụ thể, khả thi với các nguồn lực huy động được và HS phải
được trang bị trước một số KT, KN cần thiết để tham gia chiến dịch.

Tuỳ thuộc vào các vấn đề của địa phương mà nhà trường có thể lựa chọn và tổ
chức cho HS tham gia các chiến dịch với những chủ đề phù hợp với đối tượng và đặc
điểm địa phương.

31
10. Hoạt động nhân đạo

Hoạt động nhân đạo là hoạt động tác động đến suy nghĩ, tình cảm, sự đồng cảm,
thấu cảm của HS trước những con người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thông qua
hoạt động nhân đạo, HS biết thêm những hoàn cảnh khó khăn của người nghèo,
người nhiễm chất độc da cam, trẻ em mồ côi, người tàn tật, khuyết tật, người già cô
đơn không nơi nương tựa, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những đối tượng dễ
bị tổn thương trong cuộc sống, ... Và kịp thời động viên, chia sẻ, giúp đỡ họ từng
bước khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống, vươn lên hoà nhập với cộng đồng.

Hoạt động nhân đạo giúp HS được chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm và giá trị
vật chất của mình với những thành viên trong cộng đồng, giúp các em biết quan tâm
hơn đến những người xung quanh, trên cơ sở đó GD cho các em những giá trị sống
cần thiết: Tiết kiệm, tôn trọng, chia sẻ, cảm thông, yêu thương, trách nhiệm, hạnh
phúc, ...

Hoạt động nhân đạo trong trường tiểu học được thực hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau như:

- Xây dựng quỹ ủng hộ các bạn thuộc gia đình nghèo, có hoàn cảnh khó khăn;

- Tết vì người nghèo và nạn nhân chất độc da cam;

- Quyên góp cho trẻ em mổ tim trong CT “Trái tim cho em”;

- Quyên góp đồ dùng học tập cho các bạn HS vùng cao;

- Tổ chức tết Trung thu cho HS nghèo vùng sâu, vùng xa;

- Gây quỹ ủng hộ người tàn tật, khuyết tật;

- Quyên góp, ủng hộ nhân dân vùng bão, lũ;

- ...

Tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế của mỗi nhà trường mà tổ chức hoạt động nhân
đạo phù hợp, hiệu quả và có tính GD cao cho HS.

11. Tham quan, dã ngoại

Tham quan, dã ngoại là HT tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối với HS. Mục
đích của tham quan, dã ngoại là tạo cơ hội cho HS được tiếp xúc, khám phá các thắng
cảnh, các di tích lịch sử, văn hoá, công trình, nhà máy hoặc một địa danh nổi tiếng
của đất nước ở xa nơi các em đang sống, học tập, ... giúp các em có được những KT,

32
kinh nghiệm từ thực tế, từ các mô hình, cách làm hay và hiệu quả trong một lĩnh vực
nào đó, có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em.

Các chuyến tham quan, dã ngoại sẽ tăng cường cơ hội cho HS được giao lưu,
chia sẻ và thể hiện những khả năng vốn có của mình, đồng thời giúp các em cảm
nhận được vẻ đẹp của quê hương, đất nước, hiểu được các giá trị truyền thống và hiện
đại.

Nội dung tham quan, dã ngoại có tính GD tổng hợp đối với HS như: GD lòng
yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, GD truyền thống cách mạng, truyền thống lịch
sử, truyền thống của Đảng, của Đoàn, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại có thể được tổ chức ở nhà trường phổ thông là:

- Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hoá;

- Tham quan các công trình công cộng, nhà máy, xí nghiệp;

- Tham quan các cơ sở sản xuất, làng nghề;

- Tham quan các Viện bảo tàng;

- Tham quan du lịch truyền thống;

- Dã ngoại theo các chủ đề học tập;

- Dã ngoại theo các hoạt động nhân đạo;

- ...

Tham quan, dã ngoại là hoạt động thu hút đông đảo HS tham gia bởi tính lãng
mạn, mang màu sắc vui chơi của nó. Tham quan, dã ngoại là điều kiện và môi trường
tốt cho các em tự khẳng định mình, thể hiện tính tự quản, tính sáng tạo và biết đánh
giá sự cố gắng, sự trưởng thành của bản thân cũng như tạo cơ hội để các em thực hiện
nguyên lí GD “học đi đôi với hành”, “lí luận gắn liền với thực tiễn”, đồng thời là môi
trường góp phần thực hiện mục tiêu “xã hội hoá” công tác GD.

12. Lao động công ích

Lao động công ích là việc cá nhân đóng góp một phần sức lao động của mình
vào việc xây dựng, tu bổ các công trình công cộng vì lợi ích chung của cộng đồng
nhằm duy trì, bảo tồn các công trình công cộng cũng như kịp thời phòng, chống và
khắc phục hậu quả của thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, ...

Trong nhà trường, lao động công ích được hiểu là sự đóng góp sức lao động của
HS cho các công trình công cộng của nhà trường hoặc địa phương nơi các em sinh

33
sống. Lao động công ích giúp HS hiểu được giá trị của lao động, từ đó biết trân trọng
sức lao động và có ý thức bảo vệ, giữ gìn những công trình công cộng. Thông qua lao
động công ích, HS được rèn luyện các KN sống như: KN hợp tác, KN tìm kiếm và xử
lí thông tin, KN phát hiện và giải quyết vấn đề, KN xác định giá trị, KN đặt mục tiêu,
KN lập kế hoạch, ...

Các hoạt động công ích HS có thể tham gia ở nhà trường và địa phương là:

- Vệ sinh vườn trường, sân trường, lớp học, môi trường xung quanh nhà trường;

- Vệ sinh đường làng, ngõ xóm;

- Trồng và chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, cây xanh;

- Vệ sinh bàn ghế, trường lớp;

- Vệ sinh các công trình công cộng;

- Trồng và chăm sóc cây xanh nơi công cộng;

- Đóng góp ngày công lao động với các hoạt động của địa phương như trồng lúa,
gặt lúa, trồng rừng, làm các sản phẩm mây tre đan, tham gia vào các làng nghề ở địa
phương, ...;

- Chăm sóc, bảo vệ các di tích lịch sử, các công trình công cộng, di sản văn hóa;

Chủ đề 4. Lựa chọn và sử dụng các PP, hình thức tổ chức HĐTN ở trường tiểu
học

Hoạt động 4: Tìm hiểu việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp và hình
thức tổ chức Hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học

Mục tiêu hoạt động: Học viên lựa chọn và sử dụng được các PP và hình thức tổ
chức HĐTN ở trường tiểu học trong giờ sinh hoạt dưới cờ, trong giờ Hoạt động giáo
dục theo chủ đề, trong giờ sinh hoạt lớp.

Nhiệm vụ của học viên:

34
1) Nghiên cứu tài liệu: Thông tin nguồn, đọc thêm các tài liệu hỏi đáp,
INFOGRAPHICvà VIDEO.

2) Phân tích “thông tin nguồn cho hoạt động 3” để làm rõ:

- Những căn cứ lựa chọn PP và hình thức tổ chức HĐTN ở trường tiểu học.

- Định hướng lựa chọn và sử dụng các PP và hình thức tổ chức HĐTN ở trường
tiểu học trong các loại hình tổ chức HĐTN khác nhau như giờ sinh hoạt dưới cờ,
trong giờ Hoạt động giáo dục theo chủ đề, trong giờ sinh hoạt lớp.

- Các ví dụ minh họa về các PP và HT tổ chức HĐTN ở trường tiểu học trong
các loại hình khác nhau như giờ sinh hoạt dưới cờ, trong giờ Hoạt động giáo dục theo
chủ đề, trong giờ sinh hoạt lớp.

3) Làm việc nhóm

Làm việc theo nhóm để:

- Phân tích những căn cứ và định hướng lựa chọn, sử dụng các PP và hình thức
tổ chức HĐTN trong giờ sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp, Hoạt động giáo dục theo
chủ đề và hoạt động câu lạc bộ.

- Lấy ví dụ minh họa về về các PP và HT tổ chức HĐTN ở trường tiểu học trong
các loại hình tổ chức HĐTN khác nhau như giờ sinh hoạt dưới cờ, trong giờ Hoạt
động giáo dục theo chủ đề, trong giờ sinh hoạt lớp.

- Thống nhất nội dung sẽ trình bày trước lớp trên A0 hoặc PowerPoint.

- Nêu câu hỏi hoặc các vấn đề còn vướng mắc.

Nhiệm vụ của báo cáo viên:

1) Hướng dẫn học viên phân tích thông tin nguồn, đọc thêm các tài liệu hỏi đáp,
INFOGRAPHICvà VIDEO.

2) Tổ chức cho các nhóm học viên báo cáo kết quả thảo luận.

3) Chốt lại các vấn đề quan trọng về lựa chọn và sử dụng các PP và HT tổ chức
HĐTN ở trường tiểu học trong các loại hình khác nhau như giờ sinh hoạt dưới cờ,
trong giờ Hoạt động giáo dục theo chủ đề, trong giờ sinh hoạt lớp.

4) Giải đáp câu hỏi/thắc mắc của học viên (nếu có).

Sản phẩm đánh giá sau Hoạt động 4:

35
Bảng phân tích và lấy ví dụ minh họa của các nhóm về định hướng lựa chọn, sử
dụng các PP và HT tổ chức HĐTN trong giờ sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp, Hoạt
động giáo dục theo chủ đề và hoạt động câu lạc bộ.

Thông tin nguồn cho hoạt động 4:

Thông tin 1:

Căn cứ lựa chọn PP và hình thức tổ chức HĐTN ở trường tiểu học

Trong thực tiễn, khi lập kế hoạch và tiến hành tổ chức các hoạt động GD cho
HS, GV thường đối diện với câu hỏi: Làm thế nào để lựa chọn và sử dụng được các
PP và HT tổ chức một cách phù hợp và có hiệu quả? Câu trả lời chính là những căn
cứ để lựa chọn PP và hình thức tổ chức các hoạt động GD ở trường tiểu học.

HĐTN – hoạt động GD bắt buộc ở trường tiểu học sẽ được tổ chức có hiệu quả
nếu việc lựa chọn và sử dụng các PP và HT được xem xét trong mối quan hệ với các
thành tổ có liên quan như mục tiêu, nội dung của hoạt động; nhu cầu, hứng thú, thói
quen của HS; NL, sở trường, kinh nghiệm của GV hay điều kiện tổ chức hoạt động.
Vì thế những căn cứ lựa chọn PP và hình thức tổ chức HĐTN ở trường tiểu học sẽ là:

1. Lựa chọn PP và HT có khả năng cao nhất đối với việc thực hiện mục tiêu
hoạt động

Mỗi PP và HT tổ chức HĐTN ở trường tiểu học có những ưu điểm và hạn chế
nhất định. Tuy nhiên, khi lựa chọn PP và HT tổ chức HĐTN ở trường tiểu học để đạt
được mục tiêu của hoạt động cần xem xét những PP và HT có khả năng cao hơn các
PP và hình thức khác. Ví dụ, chủ đề “Phát huy truyền thống hiếu học và tôn sư trọng
đạo”, hình thức diễn đàn là chủ đạo, thảo luận về chủ đề hay PP sắm vai, sân khấu
tương tác, … Sẽ có ưu thế trong việc hướng đến hình thành PC là NL cho HS hơn là
các PP khác như là thuyết trình, …

2. Lựa chọn PP và HT phù hợp với nội dung hoạt động

Giữa nội dung và PP, HT tổ chức HĐTN ở trường tiểu học có mối quan hệ tác
động lẫn nhau, trong nhiều trường hợp quy định lẫn nhau. Vì thế lựa chọn PP và hình
thức tổ chức HĐTN ở trường tiểu học cần tương thích, phù hợp với nội dung của mỗi
hoạt động.

Ví dụ, trong giờ HĐTN theo chủ đề “Hưởng ứng ngày Môi trường thế giới”, ở
hoạt động chiêm nghiệm, kết nối kinh nghiệm nên chọn hình thức diễn đàn làm hình
thức chính để báo cáo, trình bày, thuyết trình về vấn đề thực trạng môi trường,
nguyên nhân và hậu quả cũng như việc gìn giữ và bảo vệ môi trường, sau đó đến hoạt

36
động rèn KN nên kết hợp với hình thức sân khấu tương tác, sắm vai hay dự án bảo vệ
môi trường... Để tăng tính đa dạng, tính hấp dẫn cho diễn đàn.

3. Lựa chọn PP và HT tổ chức cần chú ý đến hứng thú, nhu cầu, thói quen
của HS; kinh nghiệm sư phạm, NL của GV

Khi lựa chọn PP và HT tổ chức HĐTN ở trường tiểu học cần chú ý đến hứng
thú, nhu cầu, thói quen của HS. Ví dụ, HS đã có KN và thói quen tìm kiếm thông tin
từ các nguồn khác nhau như sách, báo, Internet thì khi trình bày, báo cáo cần ưu tiên
lựa chọn các PP và hình thức sử dụng phương tiện nghe nhìn, sử dụng truyền thông
đa phương tiện càng tốt. Hoặc HS đã có KN và thói quen làm việc nhóm thì đối với
các hoạt động chế biến thông tin có thể tổ chức các hoạt động tự phát hiện, phối hợp
với làm việc theo nhóm, phát huy càng tối đa tính tích cực, sáng tạo của HS càng tốt.

Khi lựa chọn PP và HT tổ chức HĐTN ở trường tiểu học cần đa dạng hóa các
PP và hình thức tổ chức nhằm tăng hứng thú, tránh nhàm chán cho HS.

Kinh nghiệm sư phạm, NL của GV có ảnh hưởng đến việc lựa chọn PP và hình
thức tổ chức HĐTN ở trường tiểu học. GV có thể ưu tiên lựa chọn các PP và hình
thức mà GV đã thành thạo, dễ thực hiện. Tuy nhiên, trong thực tiễn, để đáp ứng nhu
cầu đổi mới, các GV rất cần thiết phải tiếp cận và sử dụng các PP và hình thức hướng
đến hình thành PC và NL cho HS.

4. Lựa chọn PP và HT tổ chức phù hợp với điều kiện tổ chức hoạt động

Lựa chọn PP và HT tổ chức HĐTN ở trường tiểu học phải được diễn ra trong
mối quan hệ với các điều kiện vật chất, nguồn lực nhất định. Nói khác là cần phải lựa
chọn PP và HT tổ chức phù hợp với điều kiện vật chất, nguồn lực của lớp, của nhà
trường, của địa phương.

Tổ chức HĐTN ở trường tiểu học không phải tốt nhất, hiệu quả nhất là được tổ
chức ngoài trường, ngoài lớp hay sử dụng những phương tiện hiện đại, cầu kì mà
quan trọng là lựa chọn được những PP và hình thức phù hợp với điều kiện tổ chức
hoạt động nhằm phát triển PC và NL cho HS.

Như vậy, mục tiêu của việc tổ chức HĐTN ở trường tiểu học có thể đạt được
hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ và hợp lí những nội dung và PP, HT
của hoạt động. Căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều kiện hoàn
cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng, hứng thú của HS để xác định các
nội dung phù hợp cho các hoạt động. Sau khi xác định đầy đủ các nội dung hoạt động
phải thực hiện, cần thiết phải lựa chọn PP và hình thức hoạt động tương ứng, phù
hợp. Có thể trong một hoạt động nhưng có nhiều PP và hình thức khác nhau được
thực hiện đan xen hoặc trong đó có một PP và hình thức nào đó là trung tâm, còn PP
và hình thức khác là phụ trợ.

37
Thông tin 2:

Định hướng lựa chọn và sử dụng các PP và hình thức tổ chức HĐTN ở
trường tiểu học trong các loại hình khác nhau

Việc tổ chức HĐTN theo quy mô lớp, khối, trường được tiến hành nhiều hình
thức khác nhau:

- Theo quy mô trường có các hình thức hoạt động như: Giờ Sinh hoạt dưới cờ
đầu tuần, tham quan dã ngoại, các hoạt động giao lưu, diễn đàn, sinh hoạt chuyên đề,
múa hát, văn nghệ, cắm trại, các cuộc thi, hội thi, tổ chức ngày hội, ...

- Theo quy mô khối có các hình thức hoạt động như: Tham quan dã ngoại, giao
lưu, diễn đàn, các cuộc thi, hội thi, văn nghệ, hoạt động theo các chủ đề GD với các
hình thức như vẽ tranh, trò chơi, đố vui, hùng biện, thi tìm hiểu, ...

- Theo quy mô lớp có các hình thức hoạt động như: Giờ Sinh hoạt lớp, giờ Hoạt
động giáo dục theo chủ đề thường xuyên với các hình thức như diễn đàn, trò chơi, đố
vui, ….

Việc lựa chọn và sử dụng PP và hình thức tổ chức HĐTN trong các tiết Sinh
hoạt dưới cờ, Sinh hoạt lớp, Hoạt động giáo dục theo chủ đề, Hoạt động câu lạc bộ
cũng có sự lựa chọn khác nhau:

*Lựa chọn và sử dụng PP và hình thức tổ chức trong giờ Sinh hoạt dưới cờ

Việc lựa chọn và sử dụng PP, HT tổ chức trong giờ sinh hoạt dưới cờ cần phù
hợp sao cho giúp tăng tính hấp dẫn của nội dung, tăng mức độ tham gia của HS vào
các khâu tổ chức từ chuẩn bị cho đến trình diễn hay tham gia tích cực vào hoạt động
và đánh giá. Vì vậy đòi hỏi cần kết hợp nhiều hình thức, PP đa dạng để tiết sinh hoạt
dưới cờ đạt hiệu quả như mong muốn. Một số PP và hình thức tổ chức thường sử
dụng:

- PP và HT tổ chức Sân khấu tương tác: Hát múa, hoạt cảnh truyền thống, tiểu
phẩm, hóa trang, …

- PP và HT tổ chức Hoạt động giao lưu: Tổ chức nói chuyện chuyên đề với
chuyên gia tâm lý, các nhà chuyên môn, người nổi tiếng. Họ được mời đến nói
chuyện, giao lưu với HS hoặc trang bị KT, hiểu biết chuyên biệt trong một số lĩnh
vực như phòng cháy chữa cháy; phong chống đuối nước, phòng chống bắt cóc và
xâm hại tình dục trẻ em…

38
- PP và HT tổ chức Hội thi: Tổ chức thi giữa các lớp, các cá nhân về một chủ đề
nào đó như kể chuyện Bác Hồ, kể chuyện về tấm gương người tốt việc tốt, kể chuyện
về danh nhân; Chuyên mục “Mỗi tuần một cuốn sách”; thi vẽ tranh tuyên truyền; tìm
hiểu qua bài viết dự thi…

* Lựa chọn và sử dụng PP và HT tổ chức trong giờ Sinh hoạt lớp

Việc lựa chọn và sử dụng PP và HT tổ chức trong giờ sinh hoạt lớp phụ thuộc
chủ yếu vào nội dung cũng như đối tượng HS trong lớp.

Các PP và hình thức thường được sử dụng trong giờ sinh hoạt lớp:

- PP và HT tổ chức các diễn đàn: Báo cáo, trình bày, thuyết trình về một vấn đề
liên quan đến tình hình của lớp, của trường, của lứa tuổi, ...

- PP và HT tổ chức các trò chơi: Tăng cường giao lưu, gắn kết bạn bè.

- PP và hình thức tổ chức các hoạt động giao lưu: Nhân vật điển hình có thể là
HS trong lớp, trong trường hoặc phụ huynh HS.

- PP và HT tổ chức Hoạt động nhân đạo: Lập kế hoạch, thực hiện hay tổng kết
Hoạt động nhân đạo của lớp (giúp đỡ các bạn có hoàn cành khó khăn trong lớp, trong
trường, ...)

- PP và HT tổ chức các buổi lao động công ích: Dọn dẹp bàn học, lớp học, …

* Lựa chọn và sử dụng PP và HT tổ chức trong giờ Hoạt động giáo dục theo
chủ đề:

Tùy thuộc vào các loại hình hoạt động khác nhau trong giờ Hoạt động giáo dục
theo chủ đề thường xuyên để có những lựa chọn và sử dụng PP và HT tổ chức sao
cho phù hợp:

Hoạt động mang tính khám phá: Đây là hoạt động với mục đích xác định mức
độ nhận thức, KN, kinh nghiệm hiện tại của HS liên quan đến chủ đề cũng như tạo
bầu không khí vui vẻ, thoải mái, bầu không khí tâm lý thân thiện, gần gũi và cởi mở
để HS sẵn sàng với trải nghiệm. Vì vậy, những hình thức, PP tổ chức thường được
lựa chọn sẽ là: trò chơi, câu chuyện kể, tình huống, quan sát bức tranh, tiết mục văn
nghệ, hoạt động tập thể vui nhộn, tương tác với HS bằng các câu hỏi gợi mở, các câu
đố vui, thảo luận… Giúp khám phá chủ đề và mục tiêu.

Hoạt động chiêm nghiệm, kết nối kinh nghiệm: Là hoạt động giúp HS nhìn nhận
lại, đánh giá lại những gì trải nghiệm để khái quát kinh nghiệm thành các giá trị làm
thay đổi nhận thức và rút ra bài học về biểu hiện thái độ và các hành vi ứng xử cũng

39
như cách giải quyết vấn đề. Những hình thức, PP tổ chức thường được sử dụng sẽ là:
Câu hỏi gợi mở, phỏng vấn nhanh, kỹ thuật “tia chớp”, các câu đố vui, trò chơi bộc lộ
giá trị sống, thuyết trình kết hợp hỏi đáp, thảo luận nhóm; tiểu phẩm, đóng vai, suy
tưởng, hồi ức …

Hoạt động rèn luyện KN: Ở hoạt động này, HS sẽ được định hướng/làm mẫu để
thực hành rèn luyện KN đúng cách thông qua việc HS được trải nghiệm trực tiếp, qua
đó điều chỉnh những hiểu biết, KN, thái độ mong đợi dựa trên những bài học được
chiêm nghiệm hình thức, PP tổ chức. Vì thế, GV thiết kế/chuẩn bị hoạt động, hướng
dẫn, hỗ trợ HS thực hành thông qua: Hành động mô phỏng trực quan, hướng dẫn
mẫu, quan sát và làm theo mẫu, hỏi/đáp, trò chơi ...

Thực hành theo nhóm/cá nhân ...

Hoạt động vận dụng/mở rộng: Đây là hoạt động tạo cơ hội cho người học thực
hành vận dụng KT và KN mới vào một bối cảnh/hoàn cảnh/điều kiện có ý nghĩa (tình
huống thực tế), tạo động lực để HS phát huy sự sáng tạo trong tư duy, hành động,
việc làm để chuẩn bị ứng phó với các tình huống cuộc sống đặt ra. Do đó, hình thức,
PP tổ chức thường sử dụng là: tình huống mang tính “thách thức”, sân khấu hoá, PP
tương tác hỏi/đáp, trò chơi, làm việc nhóm ... Đặt HS vào “tình huống có vấn đề”,
phối kết hợp với phụ huynh trong giám sát HS thực hiện công việc ở nhà, tự thực
hiện, tự đánh giá, viết báo cáo ...

40
CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC THEO CHỦ ĐỀ CHO HS TIỂU HỌC

MỤC TIÊU

- Trình bày được yêu cầu chung khi thiết kế chủ đề HĐTN cho HS tiểu học.

- Nêu được quy trình thiết kế và tổ chức Hoạt động giáo dục theo chủ đề cho HS
tiểu học.

- Thiết kế kế hoạch và tổ chức được Hoạt động giáo dục theo chủ đề cho HS tiểu
học.

NGUỒN TÀI LIỆU

- CT GD phổ thông 2018: CT tổng thể.

- CT HĐTN và HĐTN, hướng nghiệp trong CT GD phổ thông 2018.

- Tài liệu “Tổ chức HĐTN trong trưởng tiểu học” (Tài liệu TEXT).

- INFOGRAPHIC và VIDEO.

🕮 NỘI DUNG

Chủ đề 1 Quy trình thiết kế và tổ chức Hoạt động giáo dục theo chủ
đề cho HS tiểu học

Chủ đề 2 Thực hành thiết kế và tổ chức Hoạt động giáo dục theo chủ
đề cho HS tiểu học

41
Chủ đề 1. Quy trình thiết kế và tổ chức Hoạt động giáo dục theo chủ đề cho HS
tiểu học

Hoạt động 1: Tìm hiểu quy trình thiết kế và tổ chức Hoạt động giáo dục
theo chủ đề cho HS tiểu học

Mục tiêu hoạt động: Học viên trình bày được yêu cầu chung cũng như các bước
của quy trình thiết kế và tổ chức Hoạt động giáo dục theo chủ đề cho HS tiểu học.

Nhiệm vụ của báo cáo viên:

1) Khởi động;

2) Dẫn dắt vào nội dung của mô-đun (trên cơ sở chia sẻ những hiểu biết, mong
muốn của người học), định hướng mục tiêu và sản phẩm đầu ra của mô-đun;

3) Chia nhóm học viên;

4) Giao nhiệm vụ, định hướng sản phẩm cho từng nhóm;

5) Giới thiệu nguồn học liệu để học viên nghiên cứu khi hoạt động nhóm;

6) Hướng dẫn học viên phân tích thông tin nguồn, đọc thêm các tài liệu hỏi đáp,
INFOGRAPHIC và VIDEO;

7) Tổ chức cho các nhóm học viên báo cáo kết quả thảo luận;

8) Chốt lại các vấn đề quan trọng về việc thiết kế và tổ chức Hoạt động giáo dục
theo chủ đề cho HS tiểu học;

9) Giải đáp câu hỏi/thắc mắc của học viên (nếu có).

Sản phẩm đánh giá sau Hoạt động 1:

Kết quả thảo luận của các nhóm về yêu cầu chung cũng như các bước của quy
trình thiết kế và tổ chức Hoạt động giáo dục theo chủ đề cho HS tiểu học được trình
bày trên giấy A0 hoặc PowerPoint.

42
Thông tin nguồn cho hoạt động 1:

Thông tin 1:

Yêu cầu chung khi thiết kế chủ đề HĐTN cho HS tiểu học

* Đảm bảo khung logic của các hoạt động trong một chủ đề HĐTN cho HS tiểu
học

Trước và trong khi thiết kế, GV cần hình dung trong đầu và trả lời được các câu
hỏi sau theo một trật tự logic:

- Chủ đề được lựa chọn là gì?

- Mục tiêu hướng đến đạt được yêu cầu cần đạt nào? Góp phần hình thành
những PC, NL nào cho HS?

- Để đạt được mục tiêu với điều kiện và nguồn lực như vậy cần những hoạt động
nào? Hoạt động nào hướng đến mục tiêu nhận thức, hoạt động nào hướng tới mục
tiêu hoàn thành KN hoặc kết hợp cả hai hoạt động? Hoạt động nào khai thác trải
nghiệm đã có của HS, HĐTN mới nào nhằm hình thành KT, KN, thái độ, giá trị mới
(kinh nghiệm mới) và hoạt động sáng tạo của HS?

- Lựa chọn PP, HT tổ chức nào phù hợp với mục tiêu và các nội dung, đảm bảo
được sự trải nghiệm và sáng tạo của HS?

Sắp xếp trật tự logic các hoạt động trong chủ đề như thế nào để đảm bảo các yêu
cầu của học tập trải nghiệm: Khai thác kinh nghiệm đã có, phản hồi kinh nghiệm,
hình thành kinh nghiệm mới dưới dạng KT mới, thái độ mới, KN mới, hay các sản
phẩm sáng tạo cụ thể …

- Điều kiện và nguồn lực để tiến hành chủ đề ra sao?

* Đảm bảo sự trải nghiệm của HS

- Cách thiết kế, tổ chức HĐTN cần tạo điều kiện tối đa để người học được trực
tiếp tham gia vào các loại hình hoạt động và các mối quan hệ giao lưu phong phú đa
dạng trong giờ học một cách tự giác

- Người học được trải qua các hoạt động thực tiễn, được trực tiếp tham gia hoạt
động trong các tình huống DH và GD cụ thể.

- Quy trình tổ chức các HĐTN phải đảm bảo các bước cơ bản của học tập trải
nghiệm:

43
+ Khai thác những trải nghiệm, kinh nghiệm đã có;

+ Thử nghiệm tích cực;

+ Hình thành kinh nghiệm mới (KT, KN, thái độ, giá trị mới) cho người học.

- Người học được thực hành, luyện tập với các vai trò khác nhau trong các tình
huống, hoàn cảnh khác nhau.

- Người học được thử nghiệm, thể nghiệm bản thân trong thực tế giờ học, từ đó
hiểu mình hơn, tự phát hiện những khả năng của bản thân cũng như tự rèn luyện bản
thân

- Người học được tương tác, giao tiếp trực tiếp với sự vật hiện tượng, con người
(Với con người: bạn, nhóm bạn, tập thể lớp, thầy cô giáo và những người khác. Với
sự vật hiện tượng: Các đồ dùng, thiết bị học tập, các PP, hình thức tổ chức GD, môi
trường xung quanh …)

- Người học thực sự là một chủ thể tích cực, chủ động, sáng tạo khi chiếm lĩnh
các tri thức và KN kĩ xảo hành động. Nếu người học tham gia hoạt động một cách thụ
động, bị ép buộc thì không thể có trải nghiệm. Chỉ khi người học tự giác thì họ mới
có những thử nghiệm tích cực. Kinh nghiệm chỉ được hình thành khi người học tự
giác, có ý thức tham gia hoạt động.

- Trải nghiệm luôn chứa đựng hai yếu tố không thể tách rời, đó là: Hành động và
xúc cảm, thiếu một trong hai yếu tố đó đều không thể mang lại hiệu quả GD.

- Kết quả của trải nghiệm là hình thành được kinh nghiệm mới (KT - hiểu biết
mới, NL mới, thái độ, giá trị mới …).

* Đảm bảo môi trường để HS sáng tạo

- Đảm bảo về môi trường tổ chức HĐTN: Phong phú, đa dạng và chứa đựng các
thách thức với

- Đảm bảo về bầu không khí tâm lý cởi mở và tin tưởng trong tập thể hoạt động:
Đó là một môi trường cho sự tự do tư tưởng, tự do tranh luận, khuyến khích việc nảy
sinh ý tưởng thông qua hoạt động tương tác giữa các cá nhân với nhau diễn ra trong
quá trình học tập hay làm việc cùng nhau.

- Đảm bảo về tính thống nhất giữa việc vạch kế hoạch tổ chức HĐTN và việc
thực hiện triển khai kế hoạch tổ chức HĐTN của nhà trường, của GV.

- Đảm bảo phát huy vai trò tự giác, tính tích cực, độc lập nhận thức và hành
động của từng HS dưới vai trò hướng dẫn của GV.

44
- Đảm bảo về sự đánh giá cao và khuyến khích các phong cách thể hiện ý tưởng
khác biệt, tư duy phê phán, ra quyết định thực hiện công việc của từng HS.

Thông tin 2:

Quy trình thiết kế chủ đề HĐTN cho HS tiểu học

Bước 1: Xác định chủ đề và mục tiêu của chủ đề

* Xác định chủ đề là một việc làm cần thiết vì tên của chủ đề tự nó đã nói lên
được mục tiêu, nội dung, hình thức của chủ đề. Tên chủ đề cũng tạo ra được sự hấp
dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng thái tâm lí đầy hứng khởi và tích cực của HS. Việc
xác định của đề cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Rõ ràng, chính xác, ngắn ngọn.

- Phản ánh được mục tiêu chủ đề và nội dung của hoạt động.

- Tạo được ấn tượng ban đầu cho HS.

* Dựa vào yêu cầu cần đạt trong CT môn học để xác định mục tiêu của chủ đề.
Có nhiều cách diễn đạt mục tiêu của chủ đề. Tuy nhiên, dù theo cách nào thì mục tiêu
của chủ đề phải nêu rõ được những KT, KN mà HS đạt được sau chủ đề cũng như
chủ đề đã góp phần hình thành những PC, NL nào cho HS.

Bước 2: Xác định các hoạt động trong chủ đề

- Loại hoạt động thứ nhất: các hoạt động liên quan đến huy động kinh nghiệm đã
có của HS liên quan đến chủ đề.

- Loại hoạt động thứ hai: Các hoạt động rèn luyện các KN thành phần để góp
phần tạo nên mục tiêu về NL của chủ đề.

- Loại hoạt động thứ ba: Các hoạt động vận dụng vào thực tiễn cuộc sống có liên
quan đến chủ đề hoạt động.

Chú ý: các hoạt động phải được thiết kế sao cho tất cả HS đều được tham gia
trải nghiệm.

Bước 3: Lập kế hoạch thực hiện

- Phân tách các hoạt động cụ thể theo tiết (nêu rõ đối tượng, thời gian, địa điểm).

- Xác định PP, HT thực hiện của các hoạt động.

45
Bước 4: Thiết kế chi tiết hoạt động trong chủ đề

- Đặt tên cho hoạt động.

Tên hoạt động cần nói lên được mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động;
phải bám sát chủ đề và phục vụ tốt cho việc thực hiện các mục tiêu GD của một chủ
đề.

- Xác định mục tiêu của hoạt động.

Các mục tiêu hoạt động cần phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp; phản
ánh được các mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, KN, thái độ, định
hướng giá trị và góp phần hình thành, phát triển PC và NL cho HS.

Khi xác định mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau:

+ Hoạt động này có thể hình thành cho HS những KT ở mức độ nào? (Khối
lượng và chất lượng đạt được của KT?).

+ Những KN nào có thể được hình thành ở HS và các mức độ của nó đạt được
sau khi tham gia hoạt động?

+ Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở HS sau hoạt
động?

+ Góp phần hình thành và phát triển những PC và NL nào cho HS?

- Xác định cách thức tổ chức hoạt động.

Trước hết, cần căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều kiện
hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng của HS để xác định các nội
dung phù hợp cho các hoạt động. Cần liệt kê đầy đủ các nội dung hoạt động phải thực
hiện, từ đó lựa chọn hình thức hoạt động tương ứng. Có thể trong một hoạt động
nhưng có nhiều hình thức khác nhau được thực hiện đan xen hoặc trong đó có một
hình thức nào đó là trung tâm, còn hình thức khác là phụ trợ.

- Chuẩn bị cho hoạt động.

Trong bước này, cả GV và HS cùng tham gia công tác chuẩn bị. Để chuẩn bị tốt
cho hoạt động, GV cần làm tốt các công việc sau đây:

+ Nắm vững các nội dung và hình thức hoạt động đã được xác định và dự kiến
tiến trình hoạt động.

46
+ Dự kiến những phương tiện, điều kiện cần thiết để hoạt động có thể được thực
hiện một cách có hiệu quả. Các phương tiện và điều kiện cụ thể là:

● Các tài liệu cần thiết liên quan đến các chủ đề, phục vụ cho các hình thức
hoạt động.

● Các phương tiện hoạt động như phương tiện âm thanh, nhạc cụ, đạo cụ, phục
trang, ánh sáng, tranh ảnh, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, máy tính, máy chiếu
overhead hay projector, các loại bảng ...

● Phòng ốc, bàn ghế và các phương tiện phục vụ khác.

● Tài chính chi phí cho việc tổ chức hoạt động ...v.v...

+ Dự kiến phân công nhiệm vụ cho các tổ, nhóm hay cá nhân và thời gian hoàn
thành công tác chuẩn bị.

+ Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức hoạt động, những lực lượng mời tham gia
hoạt động.

+ Dự kiến những hoạt động của GV và HS với sự tương tác tích cực trong quá
trình tổ chức hoạt động.

Về phía HS, khi được giao nhiệm vụ, tập thể lớp, cơ quan tự quản lớp hay các
tổ, nhóm cần bàn bạc một cách dân chủ và chủ động phân công những công việc cụ
thể cho từng cá nhân, tổ và nhóm; trao đổi, bàn bạc để xây dựng kế hoạch triển khai
công tác chuẩn bị.

Trong quá trình đó, GV cần tăng cường sự theo dõi sát sao, kiểm tra và giúp đỡ
kịp thời, giải quyết những vướng mắc để hoàn thành tốt khâu chuẩn bị, tránh phó mặc
hoặc qua loa, đại khái.

Bước 5. Đánh giá chủ đề

- Tự đánh giá: HS tự xem xét lại về những hoạt động mình tham gia (kết quả và
thái độ của bản thân khi tham gia hoạt động). Tự đánh giá tạo cơ hội cho HS tự xem
xét và điều chỉnh nhận thức, hành vi của mình, đồng thời cung cấp thông tin phản hồi
có ý nghĩa cho GV về giá trị, nhu cầu và cách thức rèn luyện mong muốn của HS.

- Đánh giá đồng đẳng: Hoạt động đánh giá giữa các HS nhằm cung cấp thông tin
phản hồi để cùng học hỏi và hỗ trợ lẫn nhau. Hoạt động này giúp HS nhìn lại bản
thân thông qua đánh giá của các bạn trong lớp. (Chú ý hướng HS tập trung đánh giá
vào những điểm tích cực của bạn).

47
- Đánh giá của PHHS & các lực lượng GD: Đây làm một kênh thông tin phản
hồi để GV tham khảo khi tiến hành đánh giá, và cũng là điểm mới trong CT HĐTN.
Do hoạt động này diễn ra ở mọi nơi, mọi chỗ, nên kênh đánh giá này là cần thiết và
hiệu quả (PHHS & các lực lượng GD có thể tham gia đánh giá tùy theo từng chủ đề
HĐTN).

- Đánh giá của GV: Là nhiệm vụ thu thập, xử lí thông tin về quá trình tham gia
hoạt động và thực hiện nhiệm vụ của HS (qua quan sát HS tham gia hoạt động, qua
các sản phẩm, qua việc trình bày, dự án nghiên cứu…). Việc nhận xét cần bao quát cả
về thái độ, hành vi ứng xử của HS khi tham gia hoạt động.

Sau khi thực hiện xong các bước trên, rà soát, kiểm tra lại nội dung và trình tự
của các việc, thời gian thực hiện cho từng việc, xem xét tính hợp lí, khả năng thực
hiện và kết quả cần đạt được. Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lí ở khâu nào,
bước nào, nội dung nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh. Cuối cùng, hoàn thiện
bản thiết kế CT hoạt động và cụ thể hóa bằng văn bản.

Thông tin 3:

Quy trình tổ chức Hoạt động giáo dục theo chủ đề cho HS tiểu học

Hoạt động giáo dục theo chủ đề thường được tổ chức theo bốn giai đoạn dưới
đây (có thể gọi là các pha).

Giai đoạn 1: Nhận diện – Khám phá

Đây là giai đoạn giúp HS chuẩn bị tâm thế, sẵn sàng tham gia hoạt động, bước
đầu được tiếp xúc và xác định nhiệm vụ hoạt động gắn với kinh nghiệm thực tiễn của
bản thân. Lúc này, các em bắt đầu tạo mối liên hệ giữa kinh nghiệm đã có và những
nhiệm vụ hiện tại, kết nối kinh nghiệm đã có với nhiệm vụ hoạt động, đồng thời kích
thích sự tham gia của HS vào các hoạt động tiếp nối của chủ đề. Ở giai đoạn này, GV
thường tổ chức các trò chơi, đặt ra các câu hỏi, đưa ra sự kiện để HS chia sẻ kinh
nghiệm, nêu ra vấn đề cho HS suy nghĩ, kết nối với bản thân để tạo sự chú ý và
hướng HS vào đúng nhiệm vụ trọng tâm của chủ đề.

Giai đoạn 2: Tìm hiểu – Mở rộng

Đây là giai đoạn giúp HS kiến tạo, khái quát được tri thức, làm quen với KN có
phạm vi rộng hơn những gì các em đã biết, đã làm. Ở giai đoạn này, HS được tăng
cường tham gia các hoạt động làm việc nhóm, giao lưu, giao tiếp giữa HS với HS, HS
với GV và các đối tượng khác. Khi làm việc theo nhóm, các em giúp nhau cùng hiểu
vấn đề bằng cách kết nối các ý tưởng, giải quyết những vấn đề đặt ra, kết nối các giả
thuyết và kết quả trải nghiệm, quan sát được, từ đó kiến tạo tri thức của bản thân.

48
Đồng thời, HS được mở rộng vốn tri thức mà mình đã học, kết nối với những tình
huống, hoàn cảnh tương tự trong thực tiễn.

Giai đoạn 3: Thực hành – Vận dụng

Giai đoạn này giúp HS sử dụng được KT, KN đã học vào thực tế (môi trường
giả định và môi trường thực). Qua các hoạt động thực hành, xử lí các tình huống giả
định, HS tự điều chỉnh cách thức hoạt động và tích luỹ thêm kinh nghiệm cho bản
thân. Từ đó, giúp HS tự tin, chủ động vận dụng những điều đã học vào giải quyết các
vấn đề tương tự của thực tiễn cuộc sống. Ở giai đoạn này, GV thường giao cho HS
các nhiệm vụ cụ thể gắn liền với chủ đề GD để HS thực hành ngay trên lớp và vận
dụng vào các tình huống, hoàn cảnh ở gia đình và cộng đồng.

Giai đoạn 4: Đánh giá – Phát triển

Giai đoạn này giúp HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau những gì mình đã học
và làm được qua các hoạt động. Giai đoạn này cung cấp cho GV thông tin về mức độ
đáp ứng yêu cầu cần đạt so với CT qua các sản phẩm của HS, ý kiến đánh giá của bạn
bè, phụ huynh và cộng đồng. Từ đó giúp GV đo lường sự tiến bộ của HS trong và sau
giai đoạn trải nghiệm, giúp GV định hướng cho HS tiếp tục rèn luyện để phát triển
bản thân. Ở giai đoạn này GV thường tổ chức cho HS tự đánh giá, đánh giá đồng
đẳng và lấy ý kiến đánh giá của cha mẹ HS thông qua các phiếu đánh giá và phiếu
nhận xét.

Lưu ý: HĐGD theo chủ đề được tổ chức theo các giai đoạn (các pha). Mỗi pha
có tính chất và mục đích hướng đến khác nhau. Vì thế, phần này cần tập trung vào
việc tìm hiểu tính chất và mục đích hướng đến của mỗi pha. Khi đã hiểu rõ, GV sẽ dễ
dàng sử dụng các SGK cho dù tên gọi có thể khác nhau.

Chủ đề 2. Thực hành thiết kế và tổ chức Hoạt động giáo dục theo chủ đề cho HS
tiểu học

Hoạt động 2: Thực hành thiết kế và tổ chức Hoạt động giáo dục theo chủ đề
cho HS tiểu học

Mục tiêu hoạt động: Học viên thiết kế và tổ chức được hoạt động trải nghiệm
theo chủ đề cho HS tiểu học

Nhiệm vụ của học viên:

1) Nghiên cứu tài liệu: thông tin nguồn, đọc thêm các tài liệu hỏi đáp,
INFOGRAPHIC và VIDEO.

49
2) Phân tích “thông tin nguồn cho hoạt động 2” để làm rõ:

Cấu trúc của bản kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm theo chủ đề cho HS
tiểu học

2) Làm việc nhóm

Các nhóm thực hành thiết kế kế hoạch/ giáo án và tổ chức giờ hoạt động trải
nghiệm theo chủ đề cho HS tiểu học.

Nhiệm vụ của báo cáo viên:

1) Giao nhiệm vụ, định hướng sản phẩm cho từng nhóm

2) Giới thiệu nguồn học liệu để học viên nghiên cứu khi hoạt động nhóm

3) Tổ chức cho các nhóm học viên thực hành và báo cáo kết quả thực hành thiết
kế kế hoạch/ giáo án và tổ chức giờ hoạt động trải nghiệm theo chủ đề cho HS tiểu
học

6) Thảo luận và chốt lại các vấn đề quan trọng về việc thiết kế kế hoạch/ giáo án
và tổ chức giờ hoạt động trải nghiệm theo chủ đề cho HS tiểu học phù hợp với từng
điều kiện, hoàn cảnh của các trường, địa phương cụ thể

7) Giải đáp câu hỏi/thắc mắc của học viên (nếu có).

Sản phẩm đánh giá sau Hoạt động 2:

- Các kế hoạch/ giáo án tổ chức hoạt động trải nghiệm theo chủ đề cho HS tiểu
học của các học viên

- Các trích đoạn thực hành tổ chức các tiết Hoạt động trải nghiệm theo chủ đề
cho HS tiểu học của các học viên theo kế hoạch/ giáo án đã thiết kế.

Thông tin nguồn cho hoạt động 2: Xem phần 2

50
PHẦN 2. MINH HOẠ KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HĐTN HÌNH THÀNH VÀ
PHÁT TRIỂN PC, NL HS TIỂU HỌC

Kế hoạch mình họa 1 và câu hỏi

CHỦ ĐỀ 1: THÂN THIỆN TRONG GIAO TIẾP

(Hình thức: Trải nghiệm theo chủ đề)

1.1. THIẾT KẾ KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HĐTN THEO CHỦ ĐỀ THÂN


THIỆN TRONG GIAO TIẾP

MỤC TIÊU

Sau chủ đề này, HS:

a) HS nêu được các biểu hiện của sự thân thiện trong giao tiếp với thầy
cô, bạn bè.

b) HS nói được lời chào hỏi lễ phép với thầy cô, thân thiện với bạn bè;
thực hiện được lắng nghe thân thiện; có hành động thân thiện với bạn bè và
không thực hiện các hành động thiếu thân thiện.

c) HS có khả năng ứng xử thân thiện với thầy cô, bạn bè, người thân,
người lớn tuổi, … trong các tình huống giao tiếp hằng ngày.

Chủ đề này góp phần hình thành và phát triển cho HS:

- NL giao tiếp – hợp tác trong việc: Xác định rõ nhiệm vụ của bản thân
khi hoạt động nhóm và phối hợp được với bạn hoàn thành nhiệm vụ của
nhóm, báo cáo được kết quả hoạt động của nhóm. Đánh giá được các mức
độ hoàn thành hoạt động của bản thân, của bạn trong chủ đề.

- PC nhân ái: thể hiện được sự yêu quý, quan tâm thầy cô, bạn bè; động
viên, khích lệ bạn bè.

CHUẨN BỊ

- Một bản nhạc nhẹ phù hợp lứa tuổi cho hoạt động “Vận động theo nhạc”.
(Hoạt động 1)

- Tranh ảnh cho các hoạt động.

51
- Phiếu đánh giá cho mỗi HS.

● Bài giảng điện tử (nếu có thể).

52
● GỢI Ý TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG

Thời Các hoạt động học Hoạt động của GV (Nói/Làm) Hoạt động của HS Thiết bị, đồ dùng
lượng DH

Hoạt động 1: Khởi 1. Các em nghe nhạc và đi - HS lắng nghe. Một bản nhạc vui
động: Trò chơi vận quanh lớp. Vừa đi, có thể vừa - Có thể trao đổi lại để hiểu rõ nhộn.
động theo nhạc. làm động tác mình yêu thích và cách chơi.
Mục tiêu: lắng nghe cô nói. Nếu thấy đó là
đặc điểm của mình thì hãy dừng
- HS huy động kinh lại theo kiểu dừng hình, tức là
nghiệm bản thân về các đang ở tư thế động tác nào thì
biểu hiện của sự thân dừng nguyên động tác ấy như
thiện trong giao tiếp. tượng. Các bạn khác thấy mình
- Tạo tâm thế vui vẻ, không có đặc điểm ấy tiếp tục đi
thoái mái cho HS bước theo nhạc.
vào các hoạt động của
chủ đề. 2. GV tổ chức trò chơi cho HS. HS chơi thử 1 đến 2 lần sau đó tổ
Lưu ý: Những từ mà GV đọc khi chức cho HS chơi thật.
các em di chuyển là các từ có
liên quan đến hành vi, thái độ Học sinh
như: nghe, lựa
Sẵn sàng giúp đỡ; chọn đặc
điểm
b) Luôn vui vẻ; giống với
c) Hay cười; mình.

d) Biết chia sẻ với bạn;


e) Biết động viên bạn;
53
g) Cau có;
h) Quát mắng bạn;
i) Hay trêu bạn; …

3. Trao đổi sau trò chơi: - HS lắng nghe và trả lời câu hỏi,
Kết thúc trò chơi, GV nêu câu rút ra các biểu hiện của sự thân
hỏi để HS suy nghĩ và trả lời: thiện.

- Chúng ta đã nhắc đến những - HS có thể dùng thẻ Xanh – Đỏ


biểu hiện / đặc điểm nào? để giơ khi GV đọc các biểu hiện:
- Đâu là biểu hiện thân thiện? Thẻ xanh – Thân thiện.
a) Sẵn sàng giúp đỡ bạn; Thẻ đỏ - Chưa thân thiện.
b) Luôn vui vẻ;
c) Hay cười;
d) Biét chia sẻ với bạn;
e) Hay trêu bạn.
GV mời một số HS trả lời và dẫn
dắt vào chủ đề hoạt động “Thân
thiện trong giao tiếp”.

Hoạt động 2: Quan sát 1. GV nêu yêu cầu: Làm việc - HS làm việc theo cặp, đưa ra Tranh ảnh.
tranh và chỉ ra những theo nhóm đôi, quan sát các bức nhận xét về từng bức tranh.
hình ảnh thể hiện sự tranh sau và cho biết:
thân thiện. - Những bức tranh nào thể
hiện sự thân thiện?

54
- Những bức tranh thể hiện sự
chưa thân thiện?

Mục tiêu: HS nhận biết


được các biểu hiện của
sự thân thiện trong giao
tiếp với thầy cô, bạn bè.

2. Trong khi HS thảo luận, GV

55
hỗ trợ các nhóm gặp khó khăn.

3. Tổ chức cho HS báo cáo kết - Đại diện các nhóm trả lời:
quả: Bức tranh 1, 2, 4, 5, 6 thể hiện sự
- GV mời đại diện HS trả lời 2 thân thiện. Bức tranh 2 cho thấy
câu hỏi ở yêu cầu quan sát tranh. sự chưa thân thiện.
- Mỗi bức tranh mời 1 HS trả lời.
- HS tự tổng kết:
Tranh 1: Thầy giáo và HS vui vẻ
đọc sách cùng nhau.
- GV hỏi lần lượt với từng bức Tranh 2: Vui vẻ chào hỏi bạn bè.
tranh: Theo em, vì sao bức tranh Tranh 4: Lễ phép chào hỏi bác
1/2/3/4/5/6 thể hiện sự thân thiện bảo vệ.
/ Không thân thiện? Tranh 5: Cùng nhau vui chơi
- GV yêu cầu chốt lại những bức (nhảy dây).
tranh thể hiện sự thân thiện. Tranh 6: Động viên, an ủi khi bạn
có chuyện buồn.

- GV yêu cầu HS: Nhiều HS trong lớp thi nhau kể,


+ Hãy kể thêm những hành mỗi HS chỉ cần kể 1 biểu hiện. Ví
động thể hiện sự thân thiện dụ: Chào hỏi thầy cô; Chào hỏi
khác mà em biết. bạn bè; Cho bạn mượn bút; Cùng
bạn tập thể dục; Chúc mừng sinh
+ Em thường có những biểu nhật bạn;…
hiện nào trong các biểu hiện
đó?

56
- GV nhận xét, tổng kết hoạt
động: Trong học tập và vui chơi
hằng ngày, chúng ta luôn vui vẻ,
chân thành chào hỏi, làm việc,
vui chơi cùng mọi người, sẵn
sàng giúp đỡ, an ủi, động viên,
chia sẻ khi họ gặp khó khăn, đó
là đang thể hiện sự thân thiện.
Sau đây, chúng ta cùng Tìm hiểu
cách lắng nghe thân thiện.

Hoạt động 3: Kể 1. GV nêu nhiệm vụ: Sau đây, - HS vừa quan sát tranh vừa lắng Tranh ảnh.
chuyện “Buổi sáng của cả lớp cùng nghe cô kể câu nghe câu chuyện:
bạn An”. chuyện Buổi sáng của bạn An. “Sáng nay, An đến trường sớm.
Mục tiêu: HS biết cách Tuy nhiên, câu chuyện bị mất Vừa đến cổng trường thì gặp hai
chào hỏi lễ phép với một số lời chào, hành động của bố con bạn Lâm đã đến trường.
thầy cô, thân thiện với bạn An. Các em hãy lắng nghe An liền chào hỏi hai bố con:
bạn bè. và thêm hành động, lời chào phù …… Đến sân trường, An gặp
hợp nhé. được thầy cô giáo. Thầy cô
không dạy lớp An, nhưng An vẫn
lễ phép chào … …Thầy cô vui vẻ
khen An. Đến cửa lớp, cứ nghĩ
mình đi học sớm, thế mà đã có
Hoa và Hùng đến rồi. Ba bạn
cùng chào nhau rất phấn khởi …
Hôm đó, An đã có một ngày thật
đẹp.”

57
Các bức tranh kể chuyện:

2. GV tổ chức để HS thảo luận - HS làm việc nhóm đôi, vừa quan


nhóm, thêm lời chào của bạn An sát tranh, vừa kể lại theo tranh về
cho phù hợp. GV đi hỗ trợ các câu chuyện của bạn An. Có thể
nhóm. Khi hỗ trợ có thể đặt các đóng vai cùng kể trong nhóm.
câu hỏi.

3. GV mời HS đóng vai bạn An - 2 - 3 HS thực hiện hoạt động.


để cùng cô kể hoàn chỉnh câu
chuyện. GV vẫn kể như trên,
nhưng đến những chỗ bạn An
nói lời chào thì dừng lại để HS
58
đóng vai thể hiện điệu bộ, cử chỉ
và nói lời chào.

4. GV tổ chức cho HS cùng đọc - Đọc thơ tương tác:


bài thơ sau theo hình thức tương Chữ màu đỏ là lời HS:
tác.
Miệng tôi đây - Luôn tươi cười
Hễ gặp ai - Là chào hỏi
Gặp thầy giáo - Con thào thầy!
Gặp cô giáo - Con chào cô!
Gặp bạn bè - Tớ chào cậu!
Hello – Hello – Yeah!
(Hai bạn HS cạnh nhau đập tay
vào nhau)

5. GV nhận xét hoạt động của


HS. Kết nối vào hoạt động tiếp
theo: Chúng ta đã biết cách chào
hỏi thân thiện. Để là một HS
thân thiện, chúng ta còn cần biết
lắng nghe thân thiện nữa.

Hoạt động 4: Tìm hiểu 1. GV nêu yêu cầu: Quan sát - HS làm việc theo nhóm. Sau đó,
cách lắng nghe thân tranh và thảo luận nhóm. các nhóm báo cáo kết quả.
thiện. + Tranh nào hai bạn đang nói Tranh 1: Hai bạn nói chuyện rất
Mục tiêu: HS chỉ ra vui vẻ. Hai bạn nhìn vào nhau,
59
được các biểu hiện của chuyện vui vẻ? bạn nữ lắng nghe và hỏi để bạn
lắng nghe thân thiện. + Tranh nào thể hiện cuộc nói nam kể tiếp chuyện.
chuyện không vui? Tranh 2. Hai bạn nói chuyện
+ Theo em, vì sao có cuộc nói không vui vẻ. Bạn nữ nói mà bạn
chuyện vui và cuộc nói chuyện nam huýt sao, nhìn đi chỗ khác
không vui như vậy? (nếu HS không trả lời.
chưa đọc được, GV đọc lời thoại Tranh 3. Hai bạn nam nói chuyện
cho các em nghe). không vui vẻ. Vì bạn nam áo vàng
không quan tâm đến việc bạn áo
xanh nói.
Tranh 4. Hai bạn nói chuyện rất
vui vẻ. Bạn nữ nhớ và hỏi tiếp về
câu chuyện của bạn nam.

60
2. GV: Nếu biết lắng nghe thân - HS lắng nghe.
thiện thì cuộc nói chuyện sẽ vui
vẻ, thuận lợi. Các bạn ở tranh 1,
4 nói chuyện vui vẻ vì biết chăm
chú lắng nghe nhau, nhìn vào
mặt nhau, hỏi đáp đúng nội dung
câu chuyện đang nói.

61
3. GV yêu cầu: Dựa vào các bức - HS trả lời theo suy nghĩ. Mỗi em
tranh, các em hãy: chỉ nói 1 biểu hiện.
+ Nêu những biểu hiện của Câu trả lời mong đợi:
việc lắng nghe thân thiện. + Những biểu hiện thể hiện lắng
+ Những biểu hiện nào thể nghe thân thiện: Chăm chú lắng
hiện việc lắng nghe không thân nghe, không làm việc riêng khi
thiện? người khác đang nói; Ngồi quay
+ Kể lại một tình huống em về hướng người nói; Mắt nhìn về
lắng nghe thân thiện. phía người nói; Đặt câu hỏi cho
người nói một cách phù hợp; Đưa
+ Kể lại một tình huống em ra những nhận xét tích cực; Động
chưa lắng nghe thân thiện. viên, khích lệ người nói bằng ánh
mắt, nét mặt, cử chỉ, lời nói.
+ Những biểu hiện thể hiện lắng
nghe không thân thiện: Không
nhìn vào người nói; Cắt ngang lời
người nói; Kết luận quá vội vàng;
Cãi lại hoặc tranh luận gay gắt;
Luôn nhìn đi nơi khác; Giục người
nói kết thúc.

62
Hoạt động 5: Lựa chọn - GV nêu yêu cầu: Hãy phân Làm việc theo cặp, quan sát tranh
những hành động ứng tích các tình huống dưới đây và phân tích tình huống:
xử thân thiện. và cho biết: Em ủng hộ cách
Mục tiêu: HS lựa chọn ứng xử ở tình huống nào? Vì
được những hành động sao?
ứng xử thân thiện với Tình huống 1: Hai bạn Lan và
bạn bè khi học, khi vui Hùng ngồi cạnh nhau. Hôm đó,
chơi. đến giờ học mà Hùng thấy Lan
cứ lung túng không viết bài.
Hùng liền hỏi mới biết Lan
quên bút viết. Hùng bèn đưa
chiếc bút mình không dùng đến
cho Lan mượn.
Tình huống 2. Tâm là một bạn
trai rất nghịch ngợm. Hằng
ngày, Tâm hay trêu các bạn nữ.
Hôm nay, thấy Hồng có hai bím
tóc sam rất đẹp, Tâm liền lao
đến, giật mạnh bím tóc làm
Hồng đau, tóc thì tung hết ra.

63
2. GV mời đại diện HS báo cáo - HS làm việc và nêu ý kiến:
trước lớp. + Tình huống 1. Ủng hộ cách ứng
xử của bạn Hùng, vì biết giúp đỡ
khi bạn gặp khó khăn. Đây là cách
ứng xử thân thiện.
+ Tình huống 2. Không ủng hộ
hành động của bạn Tâm, vì đây là
hành động trêu trọc, làm đau bạn,
là cách ứng xử không thân thiện.

3. GV nêu câu hỏi: Em hãy kể HS trả lời câu hỏi. Có thể trả lời
thêm những hành động thân theo hình thức trò chơi xì điện.
thiện với bạn của em. GV mời
một số HS trả lời câu hỏi trên và
khen ngợi những HS có câu trả
lời đúng. GV nhắc nhở HS thực
hiện những việc làm thể hiện
ứng xử thân thiện với bạn.
- GV nhận xét, tổng kết hoạt
động: Chúng ta đã biết cách nói
lời thân thiện, lắng nghe thân
thiện, hành động thân thiện. Sau
đây, chúng ta cùng sắm vai ứng
xử thân thiện với bạn.

Hoạt động 6: Thực 1. GV chia lớp thành các nhóm, HS nhận tình huống.
hành ứng xử thân nêu nhiệm vụ để mỗi nhóm thực Thảo luận trong thời gian 4 phút,
hiện việc sắm vai thực hiện lời
64
thiện. nói và hành động ứng xử thân phân vai và tập trước trong nhóm.
thiện theo một tình huống cụ thể.
2. GV nêu tình huống và yêu cầu
các nhóm thảo luận, phân vai và
sắm vai thể hiện mình là người
thân thiện:

Mục tiêu: HS có khả


năng ứng xử thân thiện
với thầy cô, bạn bè,
người thân, người lớn
tuổi,… trong các tình
huống giao tiếp hằng
ngày.

Tình huống 1. Em được bạn Tình huống 2. Bạn vẽ được bức


mời đến nhà chơi. Khi đó, em tranh rất đẹp và khoe với em. Khi
sẽ nói và đó, em sẽ nói và làm gì với bạn?
làm gì với
bạn?

Tình huống 3. Biết mẹ rất vất Tình huống 4. Em và Vũ cùng


vả. Em muốn làm một điều bất rất thích đá bóng. Em thấy Vũ
65
ngờ mang lại niềm vui cho mẹ, đang ôm quả bóng đi trên sân, vẻ
Em sẽ làm và nói gì? mặt hơi buồn. Em sẽ làm và nói
gì khi đó.

Tình huống 5. Em muốn thể 6. Cạnh nhà em có ông cụ sống


hiện sự kính yêu với cô giáo. một mình.. Em sẽ làm gì và nói gì
Em sẽ làm gì và nói gì với cô? để thể hiện sự quan tâm đến cụ
ông đó?
- Kết thúc thời gian chuẩn bị, Các nhóm đóng vai trước lớp.
GV yêu cầu các nhóm lên sắm Khi mỗi nhóm đóng vai, các nhóm
vai trước lớp thể hiện mình là khác theo dõi, nhận xét.
HS thân thiện.
- GV mời các nhóm nhận xét,
góp ý về vai diễn và cách ứng xử
của nhóm sắm vai, khen ngợi
các nhóm và tổng kết hoạt động.

Hoạt động 7. ĐÁNH - GV cho HS tự đánh giá, đánh - HS tự đánh giá, đánh giá lẫn
66
GIÁ HOẠT ĐỘNG giá đồng đẳng và xin ý kiến nhau và cùng suy nghĩ về phần
người thân vào phiếu đánh giá. đánh giá của GV, người thân, bạn
dành cho mình.

67
PHIẾU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG

Họ và tên: ……………………..… Lớp: …… Trường: …………………...

A. EM HÃY TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI SAU ĐỂ ĐÁNH GIÁ NHỮNG ĐIỀU
EM ĐÃ HỌC ĐƯỢC QUA CHỦ ĐỀ

1. Hãy kể những biểu hiện thân thiện mà em đã thực hiện được trong tuần vừa
qua.

2. Đánh dấu vào ô trống trước biểu hiện của lắng nghe thân thiện:

◻ Chăm chú lắng nghe, không làm việc riêng khi người khác đang nói;

◻ Ngồi quay về hướng người nói;

◻ Nhìn đi nơi khác khi nói chuyện.

◻ Mắt nhìn về phía người nói;

◻ Đặt câu hỏi cho người nói một cách phù hợp;

◻ Đề nghị người khác nói nhanh.

◻ Đưa ra những nhận xét tích cực;

◻ Động viên, khích lệ người nói bằng ánh mắt, nét mặt, cử chỉ, lời nói.

◻ Rời đi khi người khác vẫn đang nói.

3. Điền từ thích hợp vào chỗ trống để có các hành động ứng xử thân thiện:

a) ……………….khi bạn gặp khó khăn.

b) ………………..khi bạn có chuyện buồn.

c)………………..khi bạn có niềm vui

d) ………………khi bạn cần cố gắng

e) ………………khi cùng học cùng chơi.

68
B. EM THỰC HIỆN VIỆC ĐÁNH GIÁ RÈN LUYỆN THEO CHỦ ĐỀ

Tự đánh giá mức độ rèn luyện của em bằng cách đánh dấu vào ô phù hợp

Em tự đánh giá
STT
Nội dung
Tốt Đạt Cần cố gắng

Chào hỏi lễ phép với


1 thầy cô và các bác nhân ◻ ◻ ◻
viên trong trường.

Chào hỏi thân thiện với


2
bạn bè

Lắng nghe thân thiện


3 khi học tập, vui chơi ◻ ◻ ◻
cùng bạn.

Chia sẻ, động viên khi


4 bạn có chuyện buồn, ◻ ◻ ◻
khó khăn

Động viên, chúc mừng


5 khi bạn có niềm vui, tiến ◻ ◻ ◻
bộ

Vui vẻ khi cùng học,


6 ◻ ◻ ◻
cùng chơi với bạn

Lễ phép, kính trọng


7 ◻ ◻ ◻
người lớn tuổi

69
C. BẠN, NGƯỜI THÂN ĐÁNH GIÁ EM

Em xin ý kiến của bạn, người thân về việc rèn luyện của em ttheo gợi ý:

Tốt: ; Đạt: ; Cần cố gắng:

STT Nội dung Bạn đánh giá em Người thân đánh giá
em

1 Chào hỏi thân thiện

2 Lắng nghe thân thiện

3 Ứng xử thân thiện với bạn

4 Lễ phép, kính trọng người lớn


tuổi

Ý kiến của GV

.........................................................................................................................

..........................................................................................................................

..........................................................................................................................

1.2. PHÂN TÍCH KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HĐTN THEO CHỦ ĐỀ: THÂN
THIỆN TRONG GIAO TIẾP

1.2.1. Chủ đề thuộc nội dung GD nào trong CT HĐTN 2018? Hãy phân tích
việc xác định mục tiêu của chủ đề.

Chủ đề Thân thiện trong giao tiếp hiện thuộc mạch nội dung Hướng đến cộng
đồng, tiểu nội dung Hoạt động xây dựng nhà trường. Trong CT HĐTN 2018, yêu cầu

70
cần đạt cụ thể của mạch nội dung này ghi rõ “HS thể hiện sự thân thiện với thầy cô,
bạn bè”. Nội dung này phù hợp để góp phần hình thành rèn luyện NL hợp tác - giao
tiếp, và phát triển PC nhân ái (yêu thương bạn bè, thầy cô). Đối chiếu với các yêu cầu
cần đạt về NL giao tiếp – hợp tác, NL giải quyết vấn đề và PC nhân ái đối với HS
tiểu học (trong CT GDPT tổng thể) chúng ta xác định mục tiêu cụ thể của chủ đề như
sau:

(a) HS nêu được các biểu hiện của sự thân thiện trong giao tiếp với thầy cô, bạn
bè.

(b) HS nói được lời chào hỏi lễ phép với thầy cô, thân thiện với bạn bè; thực
hiện được lắng nghe thân thiện; có hành động thân thiện với bạn bè và không thực
hiện các hành động thiếu thân thiện.

(c) HS có khả năng ứng xử thân thiện với thầy cô, bạn bè, người thân, người lớn
tuổi, … trong các tình huống giao tiếp hằng ngày.

Ma trận theo các mức độ nhận thức và theo PC, NL của các mục tiêu được thể
hiện như sau:

Mục Các mức độ yêu cầu nhận thức NL hợp PC Đánh


tiêu tác giao Nhân ái giá
tiếp
Nhận Thông Vận Vận
biết hiểu dụng 1 dụng 2

(a) ✔ ✔ ✔ ✔

(b) ✔ ✔ ✔ ✔

(c) ✔ ✔ ✔ ✔

71
1.2.2. Kế hoạch hoạt động đã sử dụng các PP và HT tổ chức HĐTN nào?
Các PP và HT tổ chức đó góp phần hình thành và phát triển PC và NL cho HS
như thế nào?

Việc sử dụng các PP và HT tổ chức hoạt động trong kế hoạch được thể hiện
trong bảng sau:

Hoạt động Mục tiêu / nội dung hoạt động PP và HT tổ chức

Hoạt động 1 Huy động kinh nghiệm bản thân Trò chơi, cả lớp.
về các biểu hiện của sự thân thiện
trong giao tiếp.

Hoạt động 2 Xác định các biểu hiện của sự Thảo luận nhóm.
thân thiện.

Hoạt động 3 Cách nói lời chào hỏi thân thiện. Kể chuyện, đọc thơ tương tác.
Phối hợp làm việc Cả lớp –
Nhóm – Cá nhân – Cả lớp.

Hoạt động 4 Cách lắng nghe thân thiện trong Quan sát tranh, thảo luận
giao tiếp. nhóm.

Hoạt động 5 Các hành động thể hiện sự thân Thảo luận nhóm, phân tích tình
thiện và các hành động thể hiện sự huống.
không thân thiện.

Hoạt động 6 Ứng xử thân thiện với mọi người Sắm vai, làm việc nhóm.
trong giao tiếp.

Hoạt động 7 Đánh giá kết quả hoạt động. Làm việc cá nhân.

Kế hoạch hoạt động chủ đề Em là HS thân thiện đã phối hợp hài hoà giữa các PP
và HT làm việc cả lớp – nhóm – cá nhân, tạo môi trường tốt nhất có thể trong chủ đề
để từng HS có cơ hội thể hiện bản thân, tương tác với thầy cô, tương tác với bạn học
để phát triển khả năng giao tiếp – hợp tác. Trong quá trình tổ chức hoạt động, kế

72
hoạch tuân thủ quy trình: Giao nhiệm vụ hoạt động rõ ràng – Tổ chức cho HS thực
hiện nhiệm vụ (Cả lớp/ Cá nhân/ Nhóm) và hỗ trợ HS – Tổ chức cho HS báo cáo kết
quả hoạt động, rút kinh nghiệm – Đánh giá quá trình và kết quả hoạt động giúp cho
tất cả HS trong lớp đều được hoạt động, có cơ hội phát triển như nhau (không có HS
nào bị bỏ rơi). PP và HT tổ chức được lựa chọn phù hợp với đặc điểm của HS lớp 1,
tạo hứng thú cho HS hoạt động: trò chơi, kể chuyện, đọc thơ tương tác, thảo luận
nhóm, quan sát tranh. Nội dung hoạt động đi từ dễ đến khó, phù hợp với quá trình
phát triển nhận thức của HS.

1.2.3. Phân tích tiến trình các giai đoạn Nhận diện – Khám phá; Tìm hiểu –
Mở rộng; Thực hành – Vận dụng; Đánh giá – Phát triển được thể hiện trong kế
hoạch.

Chủ đề Em là HS thân thiện được thiết kế minh hoạ với 7 hoạt động, chia thành
các giai đoạn:

Giai đoạn 1: Nhận diện – Khám phá.

Giai đoạn này gồm Hoạt động 1. Trò chơi vận động theo nhạc và Hoạt động 2.
Quan sát tranh và chỉ ra những hình ảnh thể hiện sự thân thiện. Hoạt động 1, giúp
HS chuẩn bị tâm thế, sẵn sàng tham gia hoạt động, bước đầu được tiếp xúc và xác
định nhiệm vụ hoạt động gắn với kinh nghiệm thực tiễn của bản thân. Trong quá trình
vận động theo nhạc, HS cần lắng nghe GV nói các biểu hiện của sự thân thiện, sau
đó, hồi tưởng và tự đánh giá chính bản thân mình xem mình có biểu hiện đó không để
« đứng hình ». Đây chính là lúc HS bắt đầu tạo mối liên hệ giữa kinh nghiệm đã có
và những nhiệm vụ hiện tại, kết nối kinh nghiệm đã có với nhiệm vụ hoạt động, đồng
thời kích thích sự tham gia của HS vào các hoạt động tiếp nối của chủ đề. Hoạt động
2, HS quan sát 05 bức tranh trong đó có 4 bức vẽ rõ biểu hiện của sự thân thiện và 1
bức vẽ hành vi không thân thiện (tranh 4). Trên cơ sở phân tích các hành động của
các nhân vật trong tranh, HS huy động KT, kinh nghiệm sẵn có và nhận thức được
nội dung chính của chủ đề là những biểu hiện thân thiện trong giao tiếp với bạn và
thầy cô.

Giai đoạn 2: Tìm hiểu – Mở rộng.

Giai đoạn này gồm Hoạt động 3, 4, 5. Đây là giai đoạn giúp HS kiến tạo, khái
quát được tri thức, làm quen với KN có phạm vi rộng hơn những gì các em đã biết, đã
làm bao gồm: Cách nói lời chào thân thiện, cách lắng nghe thân thiện, các hành động
thân thiện hoặc không thân thiện trong giao tiếp với bạn và thầy cô. Giai đoạn này
cũng là giai đoạn mang tính trọng tâm của trải nghiệm. Ở giai đoạn này, HS được
tăng cường tham gia các hoạt động làm việc nhóm, giao lưu, giao tiếp giữa HS với
HS, HS với GV và các đối tượng khác. Việc lựa chọn PP và HT như: Kể chuyện,
thảo luận nhóm, đọc thơ tương tác tạo cơ hội cho HS hỗ trợ nhau, cùng tìm hiểu vấn
đề (Thế nào là cách chào hỏi thân thiện? Thế nào là lắng nghe thân thiện? Thế nào là

73
hành động thân thiện ?). Sau đó, HS cùng giải quyết vấn đề (Tìm ra: Cách chào hỏi
thân thiện. Cách lắng nghe thân thiện; Cách hành động thân thiện (để làm theo) và
các hành động không thân thiện (để tránh)). Cũng trong quá trình thực hiện các hoạt
động này mà HS có cơ hội hình thành và phát triển NL Giao tiếp – Hợp tác.

Giai đoạn 3: Thực hành – Vận dụng

Giai đoạn này giúp HS sử dụng được KT, KN đã học vào thực tế (môi trường
giả định và môi trường thực). Trong kế hoạch hoạt động theo chủ đề Em là HS thân
thiện, HS thực hành, xử lí các tình huống giả định (hoạt động 7), HS tự điều chỉnh
cách thức hoạt động và tích luỹ thêm kinh nghiệm cho bản thân để sau đó có thể vận
dụng vào các tình huống, hoàn cảnh ở gia đình và cộng đồng.

Giai đoạn 4: Đánh giá – Phát triển

Thông qua việc tự đánh giá vào phiếu đánh gía, hoạt động xin ý kiến nhận xét
cuả các bạn (đánh giá đồng đẳng) HS tự nhìn lại quá trình hoạt động của bản thân, rút
kinh nghiệm và điều chỉnh để thích ứng hơn với các tình huống trong cuộc sống thực
và có hướng rèn luyện để tiếp tục phát triển.

1.2.4. Phân tích các yêu cầu hoạt động, câu hỏi, bài tập của chủ đề theo
thang nhận thức Bloom (6 mức) và hình thức câu hỏi (Tự luận/ Trắc nghiệm)

HOẠT YÊU CẦU HOẠT ĐỘNG/CÂU MỨC ĐỘ NHẬN THỨC HÌNH


ĐỘNG HỎI/ BÀI TẬP THỨC

NB TH VD PT ĐG ST TL TN

1 Nghe GV nói đặc điểm để quyết ✔ ✔


định đứng lại hay đi tiếp (khi
chơi trò chơi)

Chúng ta đã nhắc đến những biểu ✔ ✔


hiện / đặc điểm nào?

Đâu là biểu hiện thân thiện? ✔ ✔

74
2 Những bức tranh nào thể hiện sự ✔ ✔
thân thiện?

Những bức tranh thể hiện sự ✔ ✔


chưa thân thiện?

Hãy kể thêm những hành động ✔


thể hiện sự thân thiện khác mà
em biết.

+ Em thường có những biểu ✔ ✔


hiện nào trong các biểu hiện
đó?

3 Thêm lời chào, hành động phù ✔ ✔


hợp để hoàn thành câu chuyện.

4 Tranh nào hai bạn đang nói ✔ ✔


chuyện vui vẻ?

Tranh nào hai bạn đang nói ✔ ✔


chuyện vui vẻ?

Theo em, vì sao có cuộc nói ✔ ✔


chuyện vui và cuộc nói chuyện
không vui như vậy?

Nêu những biểu hiện của việc ✔ ✔


lắng nghe thân thiện.

Những biểu hiện nào thể hiện ✔ ✔


việc lắng nghe không thân
thiện?

75
Kể lại một tình huống em lắng ✔ ✔
nghe thân thiện.

Kể lại một tình huống em chưa ✔ ✔


lắng nghe thân thiện.

5 Xử lí tình huống 1 ✔ ✔ ✔ ✔ ✔

Xử lí tình huống 2 ✔ ✔ ✔ ✔ ✔

6 Xử lí tình huống 1 ✔ ✔ ✔ ✔ ✔

Xử lí tình huống 2 ✔ ✔ ✔ ✔ ✔

Xử lí tình huống 3 ✔ ✔ ✔ ✔ ✔

Xử lí tình huống 4 ✔ ✔ ✔ ✔ ✔

Xử lí tình huống 5 ✔ ✔ ✔ ✔ ✔

Xử lí tình huống 6 ✔ ✔ ✔ ✔ ✔

7 Phần A. Câu 1 ✔ ✔

Phần A. Câu 2 ✔ ✔ ✔ ✔

Phần A. Câu 3 ✔ ✔ ✔ ✔

Phần B. Câu 1 ✔ ✔ ✔

76
Phần B. Câu 2 ✔ ✔ ✔

Phần B. Câu 3 ✔ ✔ ✔

Phần B. Câu 4 ✔ ✔ ✔

Phần B. Câu 5 ✔ ✔ ✔

Phần B. Câu 6 ✔ ✔ ✔

Phần B. Câu 7 ✔ ✔ ✔

(Tùy từng địa phương, GV có thể áp dụng linh hoạt các mức độ nhận thức của
HS theo thang Bloom).

Kế hoạch minh họa 2 và câu hỏi

CHỦ ĐỀ 2: EM YÊU PHONG CẢNH QUÊ HƯƠNG

(Hình thức: Trải nghiệm theo chủ đề)

2.1. THIẾT KẾ KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HĐTN THEO CHỦ ĐỀ EM YÊU


PHONG CẢNH QUÊ HƯƠNG

MỤC TIÊU

Sau chủ đề này, HS:

• Giới thiệu được với bạn bè, người thân về vẻ đẹp của cảnh quan thiên nhiên
nơi mình sinh sống.

• Nêu được một số đặc điểm của môi trường sạch, đẹp và chưa sạch, đẹp.

• Thực hiện được một số việc làm cụ thể để bảo vệ môi trường, cảnh quan.

77
Chủ đề này góp phần hình thành và phát triển cho HS:

• NL giao tiếp – hợp tác: thể hiện qua việc giới thiệu được trước bạn bè, thầy cô
giáo về gia đình mình, chia sẻ được với mọi người về cảnh đẹp của địa phương mình.

• NL ứng phó với sự biến đổi của cuộc sống: thể hiện qua việc nhận định thực
trạng bị tàn phá của các cảnh quan thiên nhiên và ra quyết định về các hành động cần
làm để bảo vệ cảnh quan thiên nhiên.

• NL thẩm mĩ: thể hiện qua việc vẽ tranh và biết cách sắp xếp tranh ảnh sưu tầm
về cảnh đẹp.

• PC trách nhiệm: thể hiện thông qua việc thực hành các hành vi ứng xử văn hoá
và ý thức giữ gìn vệ sinh cảnh quan môi trường.

CHUẨN BỊ

GV:

- Giấy A4, A0, giấy màu, bút màu, keo/hồ dán;

- Một số tranh, ảnh về cảnh đẹp (hoạt động 1).

- File trình chiếu các cảnh đẹp của địa phương (Hoạt động 2).

- Hoa cắt bằng giấy màu (Hoạt động 2).

- Một số vỏ lon bia, hộp sữa, giấy vụn, … (Hoạt động 4).

HS:

- Bút màu, giấy A4/giấy vẽ; giấy bìa màu;

- Ảnh/tranh vẽ hoặc thông tin về các cảnh đẹp của địa phương;

- Các đồ dùng thực hiện dự án (hoạt động 6).

78
GỢI Ý TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG

Thời Các hoạt động học Hoạt động của GV Hoạt động của HS Thiết bị, đồ dùng
lượng (Nói/Làm) DH

Hoạt động 1: Trò - GV phổ biến cách chơi: - Lắng nghe GV phổ biến luật chơi. Tranh ảnh.
chơi ghép ảnh. Lớp chia thành các đội. Các
đội cùng tham gia trò chơi - Nhận đồ dùng học tập. Lưu ý: Ảnh /
“Ghép tranh”. Mỗi đội được Tranh cảnh đẹp do
phát 4 hoặc 6 mảnh ghép GV tuỳ chọn.
của 1 bức tranh/ ảnh. Sau
khi có hiệu lệnh, các đội
Mục tiêu: HS biết cùng thi xem đội nào ghép
thế nào là cảnh đẹp. nhanh và đúng.
Xác định được
nhiệm vụ của chủ
đề, có tâm thế hứng
thú, vui vẻ hoạt
động thực hiện chủ
đề.
2

79
3 4

5 6

80
8

- GV tổ chức cho HS chơi HS chơi trò chơi. Nhạc vui nhộn.


trò chơi. Trong khi HS chơi,
GV có thể bật một bài nhạc
cổ động cho không khí lớp
vui vẻ.

- Trao đổi sau trò chơi: GV HS trả lời. Nếu HS không nêu được tên,
đề nghị các nhóm quan sát hoặc cũng không đặt được tên cho các
bức tranh / ảnh nhóm mình cảnh đẹp trong các bức hình đã ghép, GV
vừa ghép và trả lời các câu có thể đưa ra tên cho HS lựa chọn.
hỏi:
Chọn tên đúng cho bức hình nhóm
+ Em có biết cảnh trong em vừa ghép.
tranh có tên là gì không?
Nếu không biết, em hãy đặt
81
cho cảnh một cái tên.
Số Tên
+ Em thấy cảnh đó có gì hình
đẹp?

+ Theo em, nếu được đến 1 Kinh Thành Huế


nơi này ngắm cảnh chúng
ta sẽ cảm thấy thế nào?
2 Động Phong Nha – Kẻ
Bàng

3 Ruộng bậc thang

4 Hồ Gươm

5 Vườn hoa

6 Bến Nhà RỒNG

7 Hòn Trống Mái

8 Vườn Quốc gia Cát Tiên

82
9 Đường phố nhiều cây
xanh

- GV mời đại diện các nhóm - HS trả lời.


trả lời, sau đó nêu: Những
nơi được gọi là cảnh đẹp - HS lắng nghe.
thường có cây cối, hoa lá
xanh tươi, rực rỡ, có các
công trình kiến trúc đẹp,
không khí trong lành. Chúng
có thể là những danh lam
thắng cảnh, công trình nổi
tiếng, cũng có khi chỉ là một
vườn hoa, một góc phố,…
mà các em vẫn thấy hằng
ngày. Khi được đến những
nơi này, chúng ta thường có
cảm giác rất dễ chịu, thoải
mái.

- GV đánh giá kết quả hoạt


động của HS và dẫn dắt
chuyển tiếp sang hoạt động
tiếp theo.

83
Hoạt động 2: Thi - GV phổ biến luật chơi: Lớp - HS chia đội chơi. Tranh ảnh cảnh
đuổi hình bắt chữ. chúng ta chia thành 2 đội đẹp địa phương.
chơi. Cô/ thầy có một số bức - HS lắng nghe luật chơi, nếu không rõ có
Mục tiêu: HS nêu hình chụp các cảnh đẹp. thể trao đổi lại.
được tên các cảnh Mỗi lần cô chiếu 1 bức
đẹp ở địa phương. hình, các bạn hay quan sát
và nhanh chóng rung
chuông / phất cờ xin gọi tên
cảnh đẹp trong bức hình.
Nếu gọi sai thì mất lượt, đội
bạn được trả lời. Nếu gọi
tên đúng sẽ được 1 bông
hoa. Sau khi gọi tên, nếu
nói được thêm thông tin
chính xác về cảnh đẹp đó
thì được thêm 1 bông hoa.
Kết thúc, đội nào được
nhiều hoa hơn thì đội đó
thắng.

- GV tổ chức cho HS chơi - HS nêu các cảnh đẹp địa phương tương
thử, sau đó chơi thật và tổng ứng với tranh ảnh.
kết trò chơi.

- GV yêu cầu HS trả lời: - HS nêu các cảnh đẹp địa phương mà

84
+ Hãy kể tên các cảnh đẹp mình biết.
em biết ở quê hương chúng
ta.

- GV giới thiệu thêm các


thông tin khác về cảnh đẹp
địa phương cho HS biết.

Hoạt động 3: Vẽ GV hướng dẫn HS nhớ lại và - HS vẽ tranh. (Có thể vẽ trước ở nhà).
tranh về cảnh đẹp vẽ về một cảnh đẹp của địa
quê hương. phương mà em biết hoặc - HS trưng bày tranh theo nhóm, sau đó,
quang cảnh nơi em đang sinh từng HS giới thiệu về cảnh đẹp mà mình
Mục tiêu: HS thể sống. vẽ trong nhóm.
hiện cách nhìn cảnh
đẹp thiên nhiên nơi - HS thực hiện vẽ tranh. - Một số nhóm trưng bày và giới thiệu
mình sinh sống tranh trước lớp.
bằng chất liệu mĩ - GV tổ chức cho HS trao
thuật. đổi trong nhóm 4 về những
cảnh đẹp đã vẽ tranh.

- GV tổ chức cho HS trưng


bày triển lãm tranh và giới
thiệu về cảnh đẹp mà mình
vẽ. Khi giới thiệu, yêu cầu
HS kết hợp với tranh vẽ và
giới thiệu được:

+ Cảnh đẹp đó tên là gì?

85
+ Cảnh đẹp đó ở đâu?

+ Điểm nổi bật của cảnh


đẹp đó là gì?

+ Người dân có những hoạt


động nào ở đó?

+ Cảnh đẹp có được mọi


người giữ gìn, bảo vệ
không?

+ Cảm nghĩ của em về cảnh


đẹp.

- GV đánh giá, tổng kết làm


rõ hơn ý nghĩa của việc xác
định danh lam thắng cảnh
của địa phương mình.

Hoạt động 4. Thể - GV mời 3 - 5 HS mang bức - HS lần lượt giới thiệu vẻ đẹp của cảnh
hiện cảm xúc khi vẽ của mình lên trước lớp. mà mình sắm vai. Ví dụ: Chào các bạn, tôi
cảnh quan, thiên GV dán bức tranh của mỗi là bãi biển quê hương. Tôi có những bãi
nhiên môi trường em ở trước ngực và nói: Hãy cát dài trắng và mịn. Khi đến với tôi, các
nơi em sống bị tàn tưởng tượng em chính là bạn sẽ được đắm mình trong làn nước
phá. cảnh đẹp mà em đang vẽ và biển mát lành và nghe sóng hát rì rào.
giới thiệu vẻ đẹp của mình
Mục tiêu: HS nhận với mọi người.
biết được thế nào là
86
cảnh quan thiên - GV đặt thêm các câu hỏi để
nhiên môi trường HS cả lớp thấy vẻ đẹp của
chưa sạch đẹp. cảnh quan được vẽ trong các
bức tranh đó.

- Sau khi HS đã cảm nhận


được vẻ đẹp của cảnh quan
thông qua bức tranh, GV lấy
các vỏ sữa, lon bia, giấy báo,
giấy quảng cáo, … dán, treo
lên nhiều vị trí của các HS
đóng vai cảnh đẹp. Trong lúc
treo đồ GV nên nói những
câu giống như đang kể
chuyện. Ví dụ: Ôi, trời nóng
quá mà hộp sữa hết rồi, vứt
vỏ đi cho đỡ nặng (treo vỏ
hộp sữa vào người HS sắm
vai). GV nên đề nghị các HS
đóng vai cảnh đẹp thể hiện
cảm xúc của mình khi bị
dán, treo các đồ làm mất đi
vẻ đẹp bằng các cử chỉ, điệu
bộ, nét mặt.

- GV hỏi: - HS theo dõi GV thực hiện hành động và


trả lời câu hỏi:
+ Đang có chuyện gì xảy ra
87
với các cảnh đẹp? + Cảnh đẹp đang bị rác thải phá hoại.

+ Điều đó gây ra tác hại gì? + Điều này làm hỏng, ô nhiễm môi trường
cảnh đẹp.
+Em còn biết những hành
động nào làm mất đi vẻ đẹp + HS kể các hành động khác: đổ nước thải,
của thiên nhiên, môi trường phóng uế bừa bãi, dán giấy quảng cáo tuỳ
xung quanh nơi ta sinh tiện,…
sống?

- GV hỏi cảm nhận của các - HS nêu cảm nhận.


HS đang đóng vai cảnh đẹp:
Em cảm thấy thế nào khi
quanh mình đầy các vỏ sữa,
lon bia, giấy báo, giấy
quảng cáo, …?

- GV mời một số HS lên - HS lên giải cứu cảnh đẹp.


“giải cứu” cảnh đẹp – Tức là
lên bỏ các vỏ sữa, lon bia, Để giải cứu được cảnh đẹp, mỗi bạn lên
giấy báo, … trên người các giải cứu phải trả lời câu hỏi: Mình sẽ làm
bạn. gì? và trả lời bằng 1 câu nhận xét hành
động hoặc chia sẻ cảm xúc khi cảnh đẹp bị
làm cho xấu đi. Ví dụ: “Mình sẽ mang vỏ
hộp sữa này đi và bỏ vào thùng rác cho
bạn.”

88
Hoạt động 5. Trao - GV nêu yêu cầu: Quan sát - HS quan sát tranh ảnh và chỉ ta các hành Tranh ảnh, giấy
đổi về những việc tranh, thảo luận nhóm, chỉ động giúp bảo vệ cảnh quan, thiên nhiên A0 làm việc
làm để giữ gìn ra các hành động giúp giữ môi trường. nhóm.
cảnh đẹp. gìn, bảo vệ cảnh quan thiên
nhiên, môi trường quanh ta.
Mục tiêu: HS đề
xuất được các việc Các bức tranh:
cần làm để giữ gìn
cảnh quan thiên
nhiên môi trường
nơi mình sinh sống.

89
- GV tổ chức cho HS làm - HS thực hiện, cùng viết các hành động
việc theo nhóm. Yêu cầu các giúp bảo vệ thiên nhiên, môi trường.
nhóm viết kết quả thảo luận
vào giấy khổ to.

- Khuyến khích HS viết


nhiều hành động mà em có
thể nghĩ ra chứ không dừng
lại ở các hành động được gợi
ý trong tranh. Hết thời gian
thảo luận thì mang kết quả
dán lên bảng lớp.

- GV mời đại diện các nhóm - Các nhóm dàn kết quả làm việc nhóm lên
trình bày kết quả trước lớp bảng và trình bày.
bằng cách trả lời câu hỏi:
Hãy kể các hành động giúp
giữ gìn, bảo vệ cảnh quan
thiên nhiên, môi trường
quanh ta.

- GV đếm và tuyên dương


nhóm kể được nhiều hành
động nhất.

90
- GV nhận xét, đánh giá hoạt
động của HS và khắc sâu: Để
bảo vệ cảnh quan môi trường
xung quanh chúng ta nên:
trồng nhiều hoa và cây xanh,
đổ rác đúng nơi quy định,
thường xuyên vệ sinh môi
trường,… không nên ngắt
hoa bẻ cành, vẽ bậy lên
tường, dán giấy quảng cáo
không đúng quy định,….

- GV yêu cầu: Hãy viết 1 - HS viết cam kết bảo vệ môi trường.
bản cam kết về giữ gìn vệ
sinh môi trường.

Hoạt động 6. Dự - GV chia lớp thành các Phân nhóm, cùng tìm hiểu về cách thực
án: Hành động vì nhóm, gợi ý các dự án mà hiện dự án mà mình chọn:
môi trường xanh – nhóm có thể chọn thực hiện:
cuộc sống xanh. Dự án 1: Sắp xếp các bước để có thứ tự
Dự án 1: Chăm sóc bồn hoa chăm sóc bồn hoa của lớp, trường phù
Mục tiêu: HS làm của lớp / trường. hợp
được các việc cụ
thể để giữ gìn cảnh Dự án 2: Dọn vệ sinh sân
quan thiên nhiên lớp học.
nơi mình đang sinh
Dự án 3: Làm thùng rác để
91
sống, học tập giấy thừa của lớp.

Dự án 4: Viết và trao gửi


Cắt, tỉa
thông điệp về bảo vệ môi Tưới Nhổ Xới
lá sâu,
trường. nước cỏ đất
già
Dự án 5: Gom giấy vụn làm
kế hoạch nhỏ.

- GV hướng dẫn HS phân


công nhiệm vụ và chuẩn bị
các dụng cụ cần thiết phù
hợp với dự án mà HS đã
chọn.

- Để HS nắm được cách thực


hiện các dự án mình chọn,
GV có thể đưa ra một số quy
trình cụ thể.

Dự án 2: Sắp xếp các bước để có thứ tự


dọn vệ sinh lớp học phù hợp.

92
Thu
gom Lau

rác về Quét sạch
bàn
nơi lớp bảng
ghế
quy bàn ghế
định

Dự án 3: Sắp xếp các bước để có thứ tự


phù hợp làm thùng rác để giấy thừa của
lớp

Đặt Chọn Trang Viết


thùng thùng trí thông
ở vị bánh, cho điệp bỏ
trí kẹo, xà thùng rác vào
quy phòng,… rác thùng
định không trên
dùng thân
đến thùng

Dự án 4: Sắp xếp các bước để có thứ tự


phù hợp viết và trao gửi thông điệp về
bảo vệ môi trường.

93
Dùng Chọn nội Viết Trang
thông dung thông trí
điệp muốn điệp thông
để truyền trên điệp
tuyên thông giấy bằng
truyền điệp: tái các
chế rác, hình
giữ vệ vẽ phù
sinh, hợp,
trồng bắt
cây, tiết mắt
kiệm
năng
lượng

Dự án 5: Sắp xếp các bước để có thứ tự


phù hợp gom giấy vụn làm kế hoạch
nhỏ.

Nộp Dọn dẹp Kêu gọi Đóng


cho giấy thừa, mọi gói
bộ vụn người giấy
phận không đóng thừa,
thu dùng nữa góp vụn
gom của bản giấy
thân và vụn,

94
gia đình thừa

* GV tổ chức cho HS thực - HS thực hiện dự án và báo cáo kết quả.


hiện dự án sau đó dành thời
gian cho các nhóm báo cáo
kết quả dự án.

Hoạt động 7. Đánh - GV phát Phiếu đánh giá và - HS thực hiện tự đánh giá, đánh giá
giá yêu cầu HS làm việc cá nhân bạn,… theo hướng dẫn của GV.

- GV đọc từng nội dung để


HS đánh giá và tô màu vào
ngôi sao tương ứng với
những việc các em đã làm
hoặc GV phát Phiếu đánh giá
cho HS tự thực hiện.

- GV tổ chức cho HS đánh


95
giá đồng đẳng, trao đổi để
xin ý kiến của bạn về những
hoạt động mình đã tham gia
trong chủ đề.

- GV yêu cầu HS về xin ý


kiến người thân vào Phiếu
đánh giá.

- GV ghi nhận xét vào Phiếu


đánh giá.

96
PHIẾU ĐÁNH GIÁ

Họ và tên: ................................. Lớp: ............. Trường: .....................................

A. HÃY TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI SAU ĐỂ ĐÁNH GIÁ ĐIỀU EM HỌC
ĐƯỢC QUA CHỦ ĐỀ

1. Điền vào chỗ trống để hoàn thành bài giới thiệu về cảnh đẹp quê em.

Cảnh đẹp em thích nhất ở quê hương em là …………………………………

Đến đây, các bạn có thể được ngắm …………………………………………

Người dân quê em thường đến nơi đây để ……………………………………

2. Nối ý ở cột trái với cột phải cho phù hợp

Trồng nhiều cây xanh

Môi trường chưa sạch đẹp


Giấy quảng cáo, hình vẽ, rác thải
không đúng nơi quy định

Không khí trong lành

Không có rác thải


Môi trường sạch, đẹp
Không khi không trong lành

Cây cối, hoa lá bị phá hoại

3. Chọn từ thích hợp vào chỗ trống để được việc em có thể làm phù hợp bảo vệ
môi trường

a) ……………. cây và hoa

b) Bỏ rác …………….

97
c) ……………. thường xuyên

d) ……………. thêm nhiều hoa và cây xanh

e) ……………. mọi người cùng giữ vệ sinh môi trường.

g) ……………. nước, điện, đồ dùng học tập.

h) ……………. sử dụng túi nilong, chai nhựa dùng 1 lần.

(tuyên truyền, hạn chế, đúng nơi quy định, dọn vệ sinh, chăm sóc, tiết kiệm, trồng)

B. TỰ ĐÁNH GIÁ VÀ BẠN ĐÁNH GIÁ VỀ NHỮNG VIỆC EM LÀM ĐƯỢC


QUA CHỦ ĐỀ

Em tự đánh giá việc thực hiện các hoạt động của mình bằng cách đánh dấu vào ô phù
hợp,

Em xin ý kiến đánh giá của bạn bằng cách mời bạn vẽ số sao theo mức:

1 sao: Cần cố gắng; 2 sao: Đạt; 3 sao: Tốt

STT Nội dung đánh giá Em tự đánh giá Bạn đánh


giá em
theo các mức độ

Tốt Đạt Cần cố


gắng

1 Giới thiệu về cảnh đẹp quê em ◻ ◻ ◻

2 Vẽ tranh về cảnh đẹp quê em ◻ ◻ ◻

3 Thực hiện các quy định để bảo vệ môi


◻ ◻ ◻
trường cảnh quan

4 Tham gia dự án Hành động vì môi


◻ ◻ ◻
trường

98
5 Diễn đạt rõ ràng, tự tin, nhìn vào
◻ ◻ ◻
người đối diện khi nói.

6 Tích cực trong việc tự giữ gìn cảnh


quan môi trường và tuyên truyền mọi ◻ ◻ ◻
người giữ gìn cảnh quan môi trường

C. EM XIN Ý KIẾN NGƯỜI THÂN VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÁC HOẠT


ĐỘNG CỦA EM

Mức độ

STT Nội dung


Tốt Khá Bình thường

1 KN chuẩn bị đồ dùng để tham gia các


hoạt động

2 Diễn đạt rõ ràng, tự tin, nhìn vào người


đối diện khi nói

3 Thực hiện các quy định để bảo vệ môi


trường cảnh quan

4 Thể hiện thái độ tích cực trong việc giữ


gìn cảnh quan môi trường

3. GV đánh giá

…………………………………………………………………………………………
…..…………………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………………

99
2.2. PHÂN TÍCH KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HĐTN THEO CHỦ ĐỀ “EM
YÊU PHONG CẢNH QUÊ HƯƠNG”

2.2.1. Chủ đề thuộc nội dung GD nào trong CT HĐTN 2018? Hãy phân tích
việc xác định mục tiêu của chủ đề.

Chủ đề Em yêu phong cảnh quê hương thuộc mạch nội dung Hoạt động hướng
đến thiên nhiên. Mạch nội dung này gồm 2 tiểu nội dung là Hoạt động tìm hiểu và
bảo tồn cảnh quan thiên nhiên và Hoạt động tìm hiểu và bảo vệ môi trường.

Theo CT HĐTN 2018, mạch nội dung Hoạt động hướng đến thiên nhiên có tỉ lệ
10% thời gian tổ chức. Nếu chỉ tính trong phạm vi của HĐTN theo chủ đề (không
tính loại hình sinh hoạt dưới cờ và sinh hoạt lớp) thì mạch nội dung này có thể tổ
chức trong 3-4 tiết (loại hình HĐTN theo chủ đề chiếm 35 /105 tiết của CT). Như
vậy, có thể xây dựng 1-2 chủ đề để thực hiện tổ chức HĐTN ở mạch nội dung này.

Văn bản CT HĐTN 2018 ghi rõ về yêu cầu cần đạt cụ thể của mạch nội dung
này gồm:

● Hoạt động tìm hiểu và bảo tồn cảnh quan thiên nhiên:

- Giới thiệu được với bạn bè, người thân về vẻ đẹp của cảnh quan thiên nhiên
nơi mình sinh sống.

- Biết bảo vệ vẻ đẹp của cảnh quan thiên nhiên nơi mình sinh sống.

● Hoạt động tìm hiểu và bảo vệ môi trường:

- Nhận biết được thế nào là môi trường sạch, đẹp và chưa sạch, đẹp.

- Thực hiện được một số việc làm cụ thể phù hợp với lứa tuổi để bảo vệ môi
trường xung quanh luôn sạch, đẹp.

Với dự kiến chỉ xây dựng 01 chủ đề để thực hiện HĐTN theo mạch nội dung
này nên chúng tôi ghép các mục tiêu gần nhau trong CT với nhau và đưa ra được mục
tiêu cụ thể của Chủ đề Môi trường xanh – Cuộc sống xanh là:

a) Giới thiệu được với bạn bè, người thân về vẻ đẹp của cảnh quan thiên nhiên nơi
mình sinh sống.

a1. Nêu được tên của cảnh đẹp.

a2. Nêu được điểm nổi bật của cảnh đẹp.

100
a3. Nêu được các hoạt động mọi người đã làm hoặc có thể làm ở nơi có cảnh đẹp.

a4. Nêu được cảm xúc của bản thân về cảnh đẹp.

b) Nêu được các đặc điểm của môi trường sạch, đẹp và chưa sạch, đẹp.

c) Thực hiện được một số việc làm cụ thể để bảo vệ môi trường, cảnh quan.

Sau khi xác định các yêu cầu cần đạt cụ thể của Chủ đề, soi chiếu vào các yêu
cầu cần đạt về NL và PC, chúng ta thấy rằng, thực hiện chủ đề này góp phần hình
thành rèn luyện cho HS:

- NL giao tiếp – hợp tác: Thể hiện qua việc giới thiệu được trước bạn bè, thầy cô
giáo về gia đình mình, chia sẻ được với mọi người về cảnh đẹp của địa phương mình.

- NL ứng phó với sự biến đổi của cuộc sống: Thể hiện qua việc nhận định thực
trạng bị tàn phá của các cảnh quan thiên nhiên và ra quyết định về các hành động cần
làm để bảo vệ cảnh quan thiên nhiên.

- NL thẩm mĩ: Thể hiện qua việc vẽ tranh và biết cách sắp xếp tranh ảnh sưu tầm
về cảnh đẹp và cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên.

- PC trách nhiệm: Thể hiện thông qua việc thực hành các hành vi ứng xử văn
hoá và ý thức giữ gìn vệ sinh cảnh quan môi trường.

Ma trận theo các mức độ nhận thức và theo PC, NL của các mục tiêu được thể
hiện như sau:

Mục Các mức độ yêu cầu nhận thức NL NL PC Đánh


tiêu giao thích trách giá
tiếp – ứng nhiệm
Nhận Thông Vận Vận hợp tác với
biết hiểu dụng 1 dụng 2 CS

(a) ✔ ✔ ✔

(a1) ✔ ✔

(a2) ✔ ✔

101
(a3) ✔ ✔

(a4) ✔ ✔

(b) ✔ ✔ ✔ ✔ ✔

(c) ✔ ✔ ✔ ✔ ✔ ✔

2.2.2. Kế hoạch hoạt động đã sử dụng các PP và HT tổ chức HĐTN nào?


Các PP và HT tổ chức đó góp phần hình thành và phát triển PC và NL cho HS
như thế nào?

Việc sử dụng các PP và HT tổ chức hoạt động trong kế hoạch được thể hiện
trong bảng sau:

Hoạt động Mục tiêu / nội dung hoạt động PP và HT tổ chức

Hoạt động 1 Huy động kinh nghiệm bản thân về Trò chơi (ghép tranh), nhóm.
cảnh đẹp nhằm xác định được đặc
điểm chung của các ảnh đẹp.

Hoạt động 2 Xác định được các cảnh đẹp tại địa Trò chơi (đuổi hình bắt chữ),
phương, tích hợp GD địa phương. phối hợp theo nhóm - cá nhân
– cả lớp.

Hoạt động 3 Cảm nhận vẻ đẹp của các cảnh Vẽ tranh, tổ chức triển lãm giới
quan thiên nhiên và di tích, danh thiệu tranh. Phối hợp theo
thắng địa phương. nhóm - cá nhân – cả lớp.

Hoạt động 4 Nhận biết một cách sơ giản vẻ đẹp Đóng vai tương tác với GV.
của môi trường sạch sẽ, trong lành
và sự tàn phá môi trường.

102
Hoạt động 5 Nêu được các việc nên làm và Quan sát tranh, thảo luận nhóm
không nên làm để giữ gìn môi (nhóm), viết bản cam kết (cá
trường, cảnh quan thiên nhiên nơi nhân).
mình sinh sống và các danh lam
thắng cảnh.

Hoạt động 6 Thực hiện được việc cụ thể để giữ Dự án


gìn cảnh quan môi trường xanh,
sạch, đẹp. Phối hợp nhóm – cá nhân.

Hoạt động 7 Đánh giá kết quả hoạt động. Làm việc cá nhân.

Để hình thành và phát triển NL giao tiếp – hợp tác cho HS, kế hoạch hoạt động
chủ đề Môi trường xanh – Cuộc sống xanh đã phối hợp hài hoà giữa các PP và HT
làm việc cả lớp – nhóm – cá nhân, tạo môi trường để từng HS có cơ hội thể hiện bản
thân, tương tác với thầy cô, tương tác với bạn học để phát triển khả năng giao tiếp –
hợp tác. Trong quá trình tổ chức hoạt động, kế hoạch tuân thủ quy trình: Giao nhiệm
vụ hoạt động rõ ràng – Tổ chức cho HS thực hiện nhiệm vụ (Cả lớp/ Cá nhân/ Nhóm)
và hỗ trợ HS – Tổ chức cho HS báo cáo kết quả hoạt động, rút kinh nghiệm – Đánh
giá quá trình và kết quả hoạt động giúp cho tất cả HS trong lớp đều được hoạt động,
có cơ hội phát triển như nhau (không có HS nào bị bỏ rơi).

NL thích ứng với sự biến đổi của cuộc sống là một NL đặc thù của HĐTN. Việc
tạo cơ hội cho HS trải nghiệm cảm xúc (tự đặt mình vào vai cảnh quan môi trường bị
nhiễm rác (hoạt động 4), sau đó đề xuất ra các cách để giải cứu cảnh quan, giúp các
em rèn KN xác định vấn đề và giải quyết vấn đề của cuộc sống.

PC trách nhiệm được góp phần hình thành, rèn luyện trong cả quá trình hoạt
động của chủ đề, nhưng nhấn mạnh hơn cả là ở hoạt động 5, đề xuất các việc cần làm
để giữ gìn cảnh quan, thiên nhiên môi trường xung quanh, viết bản cam kết hành
động cá nhân và hoạt động 6 – Dự án bảo vệ môi trường, cảnh đẹp quê hương.

PP và HT tổ chức được lựa chọn phù hợp với đặc điểm của HS lớp 1, tạo hứng
thú cho HS hoạt động: Trò chơi, vẽ tranh, thảo luận nhóm, quan sát tranh, dự án. Nội
dung chủ đề rất phù hợp với hình thức lao động công ích, vì vậy, ở tiết cuối của chủ
đề (dự án), GV nên dành thời gian cho HS thực hiện lao động vệ sinh sân trường, lớp
học. Nội dung hoạt động đi từ dễ đến khó, phù hợp với quá trình phát triển nhận thức
của HS.

2.2.3. Phân tích tiến trình các giai đoạn Nhận diện – Khám phá; Tìm hiểu –
103
Mở rộng; Thực hành – Vận dụng; Đánh giá – Phát triển được thể hiện trong kế
hoạch.

Chủ đề Môi trường xanh – Cuộc sống xanh được thiết kế minh hoạ với 7 hoạt
động, chia thành các giai đoạn:

Giai đoạn 1: Nhận diện – Khám phá.

Giai đoạn này gồm Hoạt động 1. Trò chơi Ghép hình và Hoạt động 2. Đuổi hình
bắt chữ. Hoạt động 1, hoạt động ghép hình là một trải nghiệm quen thuộc và phù hợp
với tâm lí lứa tuổi các em, tuy nhiên lại kịch tính khi các em phải ghép nhanh và phán
đoán đúng vị trí của các mảnh để ghép thành các bức hình về cảnh đẹp mà các em có
thể chưa bao giờ nhìn thâý. Điều này giúp HS chuẩn bị tâm thế, sẵn sàng tham gia
chủ đề, bước đầu được tiếp xúc và xác định nhiệm vụ hoạt động gắn với kinh nghiệm
thực tiễn của bản thân. Sau hoạt động này, HS cũng có nhận biết ban đầu về thế nào
là cảnh đẹp. Từ kết quả này, HS liên tưởng đến các cảnh đẹp của địa phương mình và
tham gia hoạt động 2, thông qua hình thức đuổi hình bắt chữ để nên tên, nét đẹp của
các cảnh đẹp ở địa phương.

Giai đoạn 2: Tìm hiểu – Mở rộng.

Giai đoạn này gồm Hoạt động 3, 4, 5. Đây là giai đoạn giúp HS kiến tạo, khái
quát được tri thức, làm quen với KN có phạm vi rộng hơn những gì các em đã biết, đã
làm. Hoạt động 3, vẽ tranh – tham gia triển lãm – giới thiệu về cảnh đẹp quê hương
giúp các em tự bộc lộ những điều mình tìm hiểu, suy nghĩ, cảm nhận về cảnh đẹp địa
phương, đồng thời được khám phá tìm hiểu cảnh đẹp mà bạn mình vẽ, giới thiệu. Đây
là hoạt động mang tính phức hợp vừa cung cấp tri thức mới, vừa tạo cơ hội cho HS
luyện tập trong quá trình hoạt động. Hoạt động 4, bằng hình thức đóng vai tương tác
giữa GV và HS, HS cảm nhận được những « mất mát » khi môi trường cảnh quan bị
phá huỷ, không còn xanh, sạch đẹp từ đó hình thành nhu cầu, động cơ bảo vệ cảnh
quan, môi trường để đến hoạt động 5 đề xuất các hành động bảo vệ cảnh quan môi
trường và viết bản cam kết. PC trách nhiệm được gieo mầm và nuôi lớn, phát triển
theo cách này.

Giai đoạn 3: Thực hành – Vận dụng.

Giai đoạn này giúp HS sử dụng được KT, KN đã học vào thực tế (môi trường
giả định và môi trường thực). Trong kế hoạch hoạt động theo chủ đề Môi trường
xanh – Cuộc sống xanh, HS được tự mình lựa chọn các dự án cụ thể, phù hợp để thực
hiện như: Chăm sóc bồn hoa của lớp / trường; Dọn vệ sinh sân trường/ lớp học; Làm
đồ tái chế; Làm thùng rác để giấy thừa của lớp; Viết và trao gửi thông điệp về bảo vệ
môi trường; Gom giấy vụn làm kế hoạch nhỏ. Đây là những hoạt động mang tính trải
nghiệm cao, nếu có điều kiện GV nên định hướng HS chọn sau đó tổ chức cho HS
trồng cây hoặc lao động dọn vệ sinh tại một địa điểm, cảnh đẹp của địa phương. Đây
chính là hình thức Lao động công ích của HĐTN.
104
Giai đoạn 4: Đánh giá – Phát triển.

Thông qua việc tự đánh giá vào phiếu đánh gía, hoạt động xin ý kiến nhận xét
cuả các bạn (đánh giá đồng đẳng) HS tự nhìn lại quá trình hoạt động của bản thân, rút
kinh nghiệm và điều chỉnh để thích ứng hơn với các tình huống trong cuộc sống thực
và có hướng rèn luyện để tiếp tục phát triển.

2.2.4. Phân tích các yêu cầu hoạt động, câu hỏi, bài tập của chủ đề theo
thang nhận thức Bloom (6 mức) và hình thức câu hỏi (Tự luận/ Trắc nghiệm)

HOẠT YÊU CẦU HOẠT ĐỘNG/ MỨC ĐỘ NHẬN THỨC HÌNH


ĐỘNG CÂU HỎI/ BÀI TẬP THỨC

NB TH VD PT ĐG ST TL TN

1 Trò chơi ghép tranh ✔ ✔

Em có biết cảnh trong tranh ✔ ✔


có tên là gì không?

Nếu không biết, em hãy đặt ✔ ✔


cho cảnh một cái tên.

Em thấy cảnh đó có gì đẹp? ✔ ✔

Theo em, nếu được đến nơi ✔ ✔


này ngắm cảnh chúng ta sẽ
cảm thấy thế nào?

Chọn tên đúng cho bức ✔ ✔


hình nhóm em vừa ghép.

2 Trò chơi: Xem hình và nêu ✔ ✔


tên cảnh đẹp ở địa phương.

105
Hãy kể tên các cảnh đẹp em ✔ ✔
biết ở quê hương chúng ta

3 Cảnh đẹp đó tên là gì? ✔ ✔

Cảnh đẹp đó ở đâu? ✔ ✔

Điểm nổi bật của cảnh đẹp ✔ ✔


đó là gì?

Người dân có những hoạt


động nào ở đó?

Cảnh đẹp có được mọi


người giữ gìn, bảo vệ
không?

Cảm nghĩ của em về cảnh ✔ ✔


đẹp

4 Hãy tưởng tượng em chính ✔ ✔ ✔


là cảnh đẹp mà em đang vẽ
và giới thiệu vẻ đẹp của
mình với mọi người.

Đang có chuyện gì xảy ra ✔ ✔


với các cảnh đẹp?

Điều đó gây ra tác hại gì? ✔ ✔

Em còn biết những hành ✔ ✔ ✔


động nào làm mất đi vẻ đẹp
của thiên nhiên, môi trường
xung quanh nơi ta sinh

106
sống?

Em cảm thấy thế nào khi ✔ ✔ ✔


quanh mình đầy các vỏ sữa,
lon bia, giấy báo, giấy
quảng cáo…?

Mình sẽ làm gì? ✔ ✔ ✔

5 Hãy kể các hành động giúp ✔ ✔


giữ gìn, bảo vệ cảnh quan
thiên nhiên, môi trường
quanh ta.

Hãy viết 1 bản cam kết về


giữ gìn vệ sinh môi trường

6 Sắp xếp các bước để có thứ ✔ ✔ ✔ ✔


tự chăm sóc bồn hoa của
lớp, trường phù hợp

Sắp xếp các bước để có thứ ✔ ✔ ✔ ✔


tự dọn vệ sinh lớp học phù
hợp.

Sắp xếp các bước để có thứ ✔ ✔ ✔ ✔


tự phù hợp làm thùng rác
để giấy thừa của lớp

Sắp xếp các bước để có thứ ✔ ✔ ✔ ✔


tự phù hợp viết và trao gửi
thông điệp về bảo vệ môi
trường.

Sắp xếp các bước để có thứ ✔ ✔ ✔ ✔


tự phù hợp gom giấy vụn

107
làm kế hoạch nhỏ.

7 A. 1. Điền vào chỗ trống để ✔ ✔


hoàn thành bài giới thiệu về
cảnh đẹp quê em.

A2. Nối ý ở cột trái với cột ✔ ✔


phải cho phù hợp

A3. Chọn từ thích hợp vào ✔ ✔


chỗ trống để được việc em
có thể làm phù hợp bảo vệ
môi trường

B1. Giới thiệu về cảnh đẹp ✔ ✔


quê em

B2. Vẽ tranh về cảnh đẹp ✔ ✔


quê em

B3. Thực hiện các quy định ✔ ✔


để bảo vệ môi trường cảnh
quan

B4. Tham gia dự án Hành ✔ ✔


động vì môi trường.

B5. Diễn đạt rõ ràng, tự tin, ✔ ✔


nhìn vào người đối diện khi
nói.

B6. Tích cực trong việc tự ✔ ✔


giữ gìn cảnh quan môi
trường và tuyên truyền mọi
người giữ gìn cảnh quan
môi trường.

108
(Tùy từng địa phương, GV có thể áp dụng linh hoạt các mức độ nhận thức của học
sinh theo thang bloom)

109
CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ SAU TẬP HUẤN

1. CT HĐTN 2018 hướng đến hình thành những PC, NL gì cho HS tiểu học

2. Phân tích những đóng góp của CT HĐTN 2018 trong việc hình thành và phát
triển PC, NL cho HS tiểu học?

3. Trình bày những định hướng chung về PP & HT tổ chức HĐTN nhằm hình
thành và phát triển PC, NL cho HS tiểu học.

4. Tổ chức HĐTN cho HS tiểu học thường sử dụng những PP & HT nào? Lấy ví
dụ minh họa.

5. Lập bảng so sánh các loại hình hoạt động GD Sinh hoạt dưới cờ, Sinh hoạt
lớp, Hoạt động theo chủ đề, Hoạt động câu lạc bộ được sử dụng trong CT hiện hành
và CT HĐTN 2018.

6. Trình bày những PP & HT tổ chức HĐTN thường được lựa chọn và sử dụng
trong giờ sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp, hoạt động theo chủ đề. Lấy ví dụ minh
họa.

7. Mô tả quy trình thiết kế và tổ chức HĐTN theo chủ đề cho HS tiểu học.

8. Phân tích cấu trúc của 1 kế hoạch/ giáo án minh họa có trong chương 3. Điều
chỉnh, phát triển giáo án đó cho phù hợp với điều kiện của lớp, của trường, của địa
phương.

9. Thực hành thiết kế 1 kế hoạch/ giáo án tổ chức HĐTN theo chủ đề cho học
sinh tiểu học.

110
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ GD và Đào tạo (2018) - CT GD phổ thông HĐTN và HĐTN, hướng nghiệp


(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ
trưởng Bộ GD và Đào tạo).

2. Bộ GD và Đào tạo (2019) - Công văn 3535/BGDĐT-GDTH ngày 19/8/2019


của Bộ GD và Đào tạo về Hướng dẫn thực hiện nội dung HĐTN cấp tiểu học trong
CT GD phổ thông 2018 từ năm học 2020-2021.

3. Bộ GD và Đào tạo (2019) - Công văn 3866/ BGDĐT-GDTH ngày 26/8/2019


của Bộ GD và Đào tạo về Hướng dẫn tổ chức DH đối với lớp 1 năm học 2020-2021.

4. Bộ GD và Đào tạo (2019) - Công văn 3536/BGDĐT-GDTH ngày 26/8/2019


của Bộ GD và Đào tạo về biên soạn, thẩm định nội dung GD địa phương cấp tiểu học
trong CT GD phổ thông 2018 và tổ chức thực hiện từ năm học 2020-2021.

5. Đặng Vũ Hoạt, Phó Đức Hòa (2010). GD học Tiểu học 1. NXB ĐHSP Hà Nội
(tái bản).

6. Phó Đức Hòa (2011), DH tích cực và cách tiếp cận trong DH tiểu học, NXB
ĐHSP, Hà Nội (tái bản).

7. Phó Đức Hòa - Bùi Ngọc Diệp (đồng Chủ biên) (2018), Mai Bá Bắc, Nguyễn
Hà My, Đặng Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Huyền Trang (2018)- Phát triển NL qua
HĐTN (lớp 1-5) - NXB GD Việt Nam, Hà Nội.

8. Phó Đức Hòa - Bùi Ngọc Diệp (đồng Chủ biên), Mai Bá Bắc, Lê Thị Thu
Huyền, Đặng Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Hà My, Phạm Quỳnh, Nguyễn Huyền Trang
(2018)- Phát triển NL qua HĐTN (lớp 1-5) (Tài liệu dành cho GV). NXB GD Việt
Nam, Hà Nội.

9. Bùi Ngọc Diệp - Phó Đức Hòa (đồng Chủ biên), Đặng Thị Thanh Nhàn,
Nguyễn Hà My, Nguyễn Huyền Trang (2019) - KT& Sách GV- HĐTN 1- (Vì sự
Bình đẳng và Dân chủ trong GD ) - NXB GD Việt Nam, Hà Nội.

10. Phó Đức Hòa (Chủ biên), Vũ Thị Lan Anh, Nguyễn Huyền Trang, Nguyễn
Hà My (2019), Tổ chức HĐTN lớp 1 (Tài liệu tập huấn GV tiểu học), NXB Đại học
Sư phạm, Hà Nội.

111

You might also like