Professional Documents
Culture Documents
Thuoc Bot
Thuoc Bot
(Pulveres, Pulvis)
MỤC TIÊU
1. Trình bày được định nghĩa, phân loại và ưu nhược điểm của thuốc bột.
2. Mô tả được trình tự bào chế thuốc bột đơn và thuốc bột kép..
3. Trình bày được cách bào chế một số đơn và công thức thuốc bột.
M.f. pulv. Div.in p. eaq. N 4 : Misce fiat pulveres divide inpartes eaquales numero 4
Trộn làm thành thuốc bột, chia làm 4 phần bằng nhau.
1.1.3.3. Dựa vào cách dùng:
- Thuốc bột dùng trong
- Thuốc bột dùng ngoài
1.1.3.4. Dựa vào kích thước tiểu phân: chia thành 5 loại:
- Bột thô (1400/355) là bột mà không ít hơn 95% phần tử qua rây 1400 và không quá 40% qua
được rây số 355.
- Bột nửa thô (710/250) là bột mà không ít hơn 95% phần tử qua rây 710 và không quá 40%
qua được rây số 250.
- Bột nửa mịn (355/180) là bột mà không ít hơn 95% phần tử qua rây 355 và không quá
40% qua được rây số 180.
- Bột mịn (180/125) là bột mà không ít hơn 95% phần tử qua rây 180 và không quá 40% qua
được rây số 125.
Bột rất mịn (125/90) là bột mà không ít hơn 95% phần tử qua rây 125 và không quá 40% qua
được rây số 90.
1.2.2. Tá dược
Trong thuốc bột thường dùng các loại tá dược sau:
- Tá dược độn hay pha loãng: hay gặp trong bột nồng độ, dùng để pha loãng các dược chất tác
dụng mạnh. Thường dùng nhất là lactose.
- Tá dược hút: dùng cho các bột kép có chất lỏng, mềm, chất háo ẩm có trong thành phần của
thuốc bột. Hay dùng calci carbonat, magnesi carbonat, magnesỉ oxyd, . . .
- Tá dược bao: dùng để cách ly các dược chất tương kỵ trong bột kép. Thường dùng các bột
trơ như magnesi oxyd, magnesi carbonat…
- Tá dược màu: thường dùng cho bột kép chứa các dược chất tác dụng mạnh, chiếm tỷ lệ nhỏ
trong hỗn hợp bột kép, để kiểm tra sự phân tán đồng nhất của các dược chất này trong khối bột.
Các chất màu hay được dùng như erythrocin, carmin (màu đỏ), tartrazin (màu vàng)...
- Tá dược điều hương, vị: thường dùng bột đường, đường hoá học (saccarin), các loại tinh dầu
hoặc các chất thơm tổng hợp.
1.3. Kỹ thuật bào chế thuốc bột
1.3.1. Kỹ thuật bào chế thuốc bột đơn
Qua hai bước cơ bản: Phân chia nguyên liệu và rây.
1.3.1.1. Phân chia nguyên liệu
- Dược chất là dược liệu thảo mộc: tiến hành phân chia qua các bước sau:
+ Loại tạp chất bằng cách chọn lọc, cắt gọt, làm sạch
+ Chia thô: Cắt, đập vỡ, xát...làm cho dược liệu nhỏ ra để nghiền tán.
+ Làm khô: Phơi nắng hoặc sấy khô.
+ Tán thành bột: Theo yêu cầu của từng loại thuốc bột, dụng cụ dụng có thể là: Thuyền tán,
cối chày, máy xay...
a. Phân chia cơ học là quá trình dùng lực cơ học để phá vỡ cấu trúc nguyên liệu
+ Áp dụng đối với thuốc thường, sai số ±10%, phân chia 20 liều.
+ Cân một liều mẫu, dựa vào liều mẫu chia số bột còn lại thành các phần bằng nhau giống với
liều mẫu. Mỗi lần chia không nên quá 20 liều. Sau khi chia xong nên cân kiểm tra lại một vài
liều.
- Dựa theo thể tích:
+ Áp dụng cho thuốc thường, sai số ± 4%
+ Dùng các dụng cụ đong thể tích như: thìa, cốc, chén... Cân một vài liều mẫu để ấn
định thể tích của dụng cụ phân chia. Sau đó tiến hành đong hàng loạt.
- Dựa theo khối lượng:
+ Dùng cân để cân từng liều, chủ yếu áp dụng cho các thuốc bột chứa hoạt chất có tác dụng
dược lý mạnh.
+ Thuốc bột sau khi phân liều thường đóng gói từng liều vào các loại giấy gói thích hợp hoặc
đóng túi poly etylen (PE). Trong sản xuất, người ta có thể sử dụng máy đóng gói tự động để
đóng các bột phân liều vào các túi bằng vật liệu thích hợp rồi hàn kín.
1.4. Tiêu chuẩn chất lượng của thuốc bột
Theo Dược điển Việt Nam III:
- Tính chất: Bột phải khô, tơi, màu sắc đồng nhất.
- Độ ẩm: Không quá 9%.
- Độ mịn: Độ mịn được xác định bằng cách rây để xác định cỡ bột. Nếu không có quy định
riêng, thuốc bột để đắp hoắc rắc phải là bột mịn hoặc rất mịn.
- Độ đồng đều hàm lượng: Áp dụng cho một đơn vị phân liều có chứa hàm lượng nhỏ hơn
2mg hoặc dưới 2%(kl/kl) so với khối lượng thuốc bột một liều.
- Độ đồng đều khối lượng: Thuốc bột không quy định thử độ đồng đều hàm lượng thì
phải thử độ đồng đều khối lượng.
- Định tính và định lượng: Quy định trong các chuyên luận riêng.
Ngoài ra một số thuốc bột phải đặc biệt đánh giá các chỉ tiêu riêng:
+ Bột sủi bọt: Tan hoàn toàn trong 5 phút
+ Thuốc bột để đắp hoặc rắc lên vết thương, dùng cho mắt phải vô khuẩn, mịn hoặc rất mịn.
+ Thuốc bột có nguồn gốc dược liệu phải đáp ứng “giới hạn nhiễm khuẩn”.
Aconitin là alcaloid chiết xuất từ Ô đầu có tác dụng dược lý mạnh, trong các đơn
thuốc thường có khối lượng nhỏ, nên pha bột nồng độ 1% để thuận tiện khi cân dược chất. Để
kiểm tra độ đồng nhất dùng tá dược màu là đỏ carmin. Lactose là tá dược độn.
Nghiền mịn lactose, vét ra để lại một lượng tương đương với lượng aconitin để lót
cối, cho đỏ carmin và aconitin vào nghiền trộn đồng nhất, phối hợp lượng lactose còn lại
theo nguyên tắc đẳng lượng nghiền trộn thu được hỗn hợp bột kép đồng nhất.
Chế phẩm là hỗn hợp bột khô, tơi, màu hồng nhạt.
Đóng lọ, nút kín. Dán nhãn hóa chất nguyên chất.
Công thức 2. Bột Sulfamid
Rp: Sulfanilamid 0,75g
Kẽm oxyd 1,5g
Acid Boric 1,5g
Bột Talc 1,5g
M.f. pulv
Bột kép chứa sulfamid có tác dụng kìm khuẩn dễ bị hỏng bởi ẩm và nhiệt nên phải pha
chế trong điều kiện khô ráo, vô khuẩn. Kẽm oxyd bết dính cối chày khó nghiền nên nghiền với
cối chày nóng và dùng bột talc để lót cối. Acid boric trơn nhờn khó nghiền nên nghiền với vài
giọt cồn 90o.
Cối chày nóng cho một nửa bột talc vào lót cối rồi cho kẽm oxyd vào nghiền mịn vét ra.
Nghiền mịn acid boric với vài giọt cồn 90o vét ra. Cho nửa bột talc còn lại vào lót cối cho
sulfanilamid vào nghiền mịn, cho acid boric vào trộn đều rồi cho tiếp hỗn hợp kẽm oxyd và bột
talc vào nghiền trộn thành hỗn hợp bột kép đồng nhất.
Chế phẩm là hỗn hợp bột khô tơi, màu trắng.
Đóng lọ màu rộng miệng, nút kín. Dán nhãn thành phẩm dùng ngoài.
Công dụng: Chống nhiễm khuẩn vết thương, vết lở loét ngoài da.
Cách dùng: rửa sạch vết lở loét, lau khô rắc thuốc 2-3 lần/ ngày.
Công thức 3. Bột lưu huỳnh
Rp: Lưu huỳnh kết tủa 1g
Kẽm oxyd 1g
Bột Talc 4g
Magnesi carbonat 2,5g
Dầu lạc 1,5g
M.f.Pulv
- Đơn bột kép không phân liều, có chứa dược chất lỏng chiếm tỷ lệ > 10% nên gây ẩm bột,
không đảm bảo thể chất khô tơi. Cần giảm lượng dầu lạc xuống dưới 10% (còn dưới
0,85g) đồng thời dùng bột magnesi carbonat có khả năng hút để hút.
- Kẽm oxyd bết dính cối chày khó nghiền nên nghiền với cối chày nóng và dùng bột talc để
lót cối.
- Trình tự pha chế:
+ Cối chày nóng cho đồng lượng bột talc vào lót cối rồi cho kẽm oxyd vào nghiền mịn, cho
lượng bột talc còn lại nghiền mịn, xúc ra giấy.
+ Nghiền mịn magnesi carbonat cho dầu parafin qua đầu chày nghiền trộn để magnesi
carbonat hút hết lượng dầu, xúc ra giấy.
+ Nghiền mịn lưu huỳnh để lại trong cối.
+ Trộn bột kép theo thứ tự: lưu huỳnh, hỗn hợp magnesi carbonat - dầu parafin, hỗn hợp kẽm
oxyd – talc thành hỗn hợp bột kép đồng nhất.
+ Đóng lọ rộng miệng, án nhãn thành phẩm dùng ngoài đúng qui chế.
- Công dụng: trị ghẻ ngứa.
- Cách dùng: rửa sạch chỗ ghẻ, lau khô, rắc thuốc 2-3 lần/ngày.
Công thức 4. Bột amoxicilin để pha hỗn dịch
Amoxicilin trihydrat 1,725 g (tương ứng với 1,5g amoxicilin)
Natri benzoat 0,06 g
Natri saccarin 0,03 g
Na. CMC 0,30g
Tween 80 0,10 g
Riboflavin 0,05 g
Bột đường 15,00 g
Lactose 12,72 g
Vanilin 0,01 g
- Amoxicilin bột kết tinh trắng, khó tan trong nước, dễ bị phân huỷ bởi các yếu tố bên ngoài
như độ ẩm, ánh sáng, nhiệt độ. Chế dưới dạng bột pha hỗn dịch kéo dài được tuổi thọ của thuốc.
- Để pha hỗn dịch, thành phần bột phải có các chất làm tăng độ nhớt, chất gây thấm. Để điều
hương, điều vị thành phần của bột pha hỗn dịch có các chất làm ngọt, làm thơm.
- Trình tự bào chế: Cân lactose nghiền thành bột, xúc ra để lại khoảng 1g trong cối. Cân và
cho vào cối lần lượt vanilin, natri saccarin, natri benzoat, Na. CMC, trộn đều. Cân amoxycilin
trihydrat và riboflavin cho vào hỗn hợp trên trộn nhanh, trộn hết lượng lactose. Cân bột đường
cho vào trộn đều, rây nhanh. Đóng trong lọ kín có vạch 60 ml.
Dán nhãn ghi rõ cách dùng liều lượng.
- Cách dùng và liều lượng: Thêm nước đun sôi nguội đến vạch 60 ml lắc kỹ. Mỗi thìa cà phê
chứa 125 mg amoxicilin. Liều dùng cho trẻ em 50mg/Kg thể trọng trong 24 giờ.
Công thức 5: Bột sủi bọt hạ sốt
Paracetamol 0,15g
Acid citric khan 0,12g
Natri hydrocacbonat 0,20g
Natri carbonat 0,10g
Natri saccarin 0,002g
Natri benzoat 0,20 g
Sorbitol 0,2 1 g
Trộn riêng paracetamol, natri carbonat, natri hydrocarbonat, natri saccarin, sorbitol, natri
benzoat. Sau đó trộn nhanh acid citric khan, đóng túi. Pha chế và đóng túi trong điều kiện nhiệt
độ dưới 25oC, độ ẩm dưới 25%. Thuốc có công dụng hạ nhiệt, giảm đau dùng cho trẻ em.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
1. Nêu đặc điểm và phân loại thuốc bột.
2. Trình bày các phương pháp và thiết bị nghiền bột.
3. Nêu cấu tạo rây, cỡ rây, cách rây bột.
4. Trình bày nguyên tắc nghiền bột đơn và trộn bột kép trong kỹ thuật bào chế thuốc bột.
5. Kể các chi tiêu chất tượng chính của thuốc bột.
6. Trình bày cách pha chế một số công thức thuốc bột.