Professional Documents
Culture Documents
Lịch sử đảng
Lịch sử đảng
1. Đặc điểm cơ bản tình hình nước ta từ sau khi hoà bình lập lại (7- 1954)
* Bối cảnh lịch sử của cách mạng Việt Nam sau tháng 7-1954:
Sau Hội nghị Giơnevơ, cách mạng Việt Nam vừa có những thuận lợi mới, vừa đứng
trước nhiều khó khăn, phức tạp.
Thuận lợi
- Sự lớn mạnh của hệ thống các nước XHCN đặc biệt là Liên Xô
- Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển mạnh mẽ ở châu Á, châu Phi, và
khu vực Mỹ Latinh
- Phong trào hòa bình dân chủ lên cao ở các nước tư bản
- Miền Bắc VN đã hoàn toàn giải phóng
- Thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh
- Ý chí độc lập thống nhất Tổ Quốc của nhân dân
Khó khăn
- Sau CTTG thứ 2, hệ thống XHCN nảy sinh nhiều mâu thuẫn, gây mất đoàn kết mâu
thuẫn Liên Xô và Trung Quốc, gây khó khăn cho nước ta về mặt đối ngoại.
- Ở miền nam, Mỹ hất cẳng Pháp biến Miền nam nước ta thành thuộc địa kiểu mới và
căn cứ quân sự của chúng, lập phòng tuyến ngăn chặn làn sóng đỏ lan xuống.
- Đất nước bị chia cắt 2 miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau
- Đế quốc Mỹ trở thành kẻ thủ trực tiếp của nhân dân ta
ĐẠI HỘI 3
Thời gian: Từ 5 đến 10-9-1960
Chủ tịch Đảng được bầu tại Đại hội: Chủ tịch Hồ Chí Minh
Bí thư Thứ nhất được bầu tại Đại hội: Đồng chí Lê Duẩn
Ban Chấp hành Trung ương Đảng được bầu tại Đại hội: 47 uỷ viên.
Nhiệm vụ chính: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh
thống nhất nước nhà ở miền Nam.
Khẳng định Đại hội lần này là Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà,
Hoàn cảnh lịch sử
Về tình hình thế giới:
- Thuận lợi:
+ Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học –
kĩ thuật, nhất là của Liên Xô.
+ PT giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở châu Á, châu Phi và khu
vực Mỹ Latinh.
+ PT hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản CN.
- Khó khăn:
+ Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu bá chủ
thế giới với các chiến lược toàn cầu phản CM.
+ TG bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai phe
XHCN và tư bản CN, xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống XHCN, nhất
là giữa Liên Xô và TQ.
Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965 )
+ Mục tiêu: bước đầu xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội.
+ Nhiều phong trào thi đua yêu nước sôi nổi dã diễn ra trên miền Bắc: Duyên hải,
Đại phong, Thành công, Ba nhất, Hai tốt…, đặc biệt là phong trào Mỗi người làm
việc bằng hai vì miền Nam ruột thịt.
+ Công nghiệp: được ưu tiên xây dựng. Giá trị sản lượng ngành công nghiệp
nặng năm 1965 tăng 3 lần so với năm 1960;
+ Nông nghiệp: thực hiện chủ trương xây dựng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp
bậc cao, nhiều hợp tác xã đã đạt năng suất 5 tấn thóc/ha…
+ Thương nghiệp quốc doanh được ưu tiên phát triển, góp phần củng cố quan
hệ sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân.
+ Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông, đường hàng không
được củng cố. Việc đi lại trong nước và giao thông quốc tế thuận lợi hơn;
+ Hệ thống giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh;
CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam: có nhiệm vụ đánh thắng đế
quốc Mỹ ở miền Nam
hoàn thành nốt công cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân, bảo vệ
miền Bắc XHCN.
Vị trí và vai trò của mỗi miền:
+ CM XHCN ở miền Bắc: có vai trò quyết định nhất (do có nhiệm vụ xây
dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho CM
miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau) đối với công cuộc
chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
+ CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam: có vai trò quyết định trực
tiếp trong công cuộc chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam, thống
nhất Tổ quốc.