You are on page 1of 7

落价:Rớt giá

冰心:Băng Tâm

我们家的老阿姨回安徽老家去给 Khi dì của chúng tôi về quê ở An Huy


儿子娶媳妇的时候,对我说:“宋老 để chuẩn bị (/tổ chức) đám cưới cho con
师,我这次回去,可能不来了。我总 trai, bà nói với tôi: “Cô Tống (ơi), lần này
觉着在您家里干活,挺轻松、挺安逸 về quê, có lẽ tôi không quay lại đây nữa.
的。我的侄女昨天从乡下来了。她刚 Trước giờ làm việc ở nhà cô, tôi luôn cảm
念完初中,她妈妈就死了,她爹又娶 thấy rất thoải mái và dễ chịu. Cháu gái tôi
了后妻,待她很不好,尽叫她下地干 vừa từ quê lên đây hôm qua, con bé vừa
农活。我听说了怪心疼的,就托同乡 học hết cấp 2 thì mẹ mất, bố lại đi lấy vợ
把她带来了,想让她顶我的缺。她什 mới , bà mẹ kế đối xử với con bé không
么都会,又有文化,比我强多了。” tốt, còn bắt nó đi làm ruộng, tôi nghe mà
说着从身后拉过一个二十岁左右、面 đau lòng không thôi. Tôi đã nhờ đồng
黄肌瘦、衣衫褴褛的姑娘来,说她叫 hương (bà con cùng quê) đưa con bé lên
方玉凤,又催她说:“你快见见宋老 đây, để nó thay thế vị trí của tôi. Con bé
师,她就是你的东家!”小方腼腆地向 cái gì cũng biết, có giáo dục, còn giỏi hơn
我鞠了一个深深的躬。 tôi rất nhiều". Vừa nói, bà liền kéo một cô
gái tầm 20 tuổi, mặt mày xanh xao, quần
áo rách rưới từ phía sau ra, nói tên cô ấy
là Phương Ngọc Phụng, và thúc giục cô
ấy: "Con mau chào hỏi cô Tống đi, cô ấy
(sau này) chính là bà chủ của con!" Tiểu
Phương ngượng ngùng cúi đầu trước tôi.

那时我还没有退休,我女儿小真 Lúc đó, tôi vẫn chưa nghỉ hưu, con gái
大学刚毕业,也在中学里教书。家中 Tiểu Chân của tôi vừa tốt nghiệp đại học
里 里 外 外 的 事 也 不 少 , 有 小 方 来 帮 và cũng đang dạy ở trường cấp hai. Việc
忙,我很高兴。 trong ngoài nhà cũng không ít, có Tiểu
Phương ở đây phụ giúp, tôi thấy rất vui.

小方虽然瘦弱,却很利落麻利, Tiểu Phương dù hơi gầy còm nhưng lại


来了不到一个月,我们就都十分喜欢 rất nhanh nhẹn, tháo vát, con bé mới tới
她。她也因为久已没有家庭的温暖, đây chưa được 1 tháng nhưng chúng tôi ai
在我们这个简单的'小家庭里,似乎又 cũng cực kì thích con bé. Cũng vì rất lâu
得到了和睦融洽的“家”的滋味。小 rồi chưa có một mái ấm gia đình, nên khi
真总把自己穿过的衣服,一年四季给 ở cùng gia đình nhỏ của chúng tôi, hình
小方换上。她俩就像姐妹一样地亲 như con bé cũng cảm nhận được hương vị
热。每天晚上小真还教她英语、数学 ấm áp của tình thân. Tiểu Chân thường
等,鼓励她去考中专。 hay mang quần áo cũ của mình tặng lại
cho Tiểu Phương. Hai chúng nó như hai
chị em ruột vậy. Tối nào Tiểu Chân cũng
dạy con bé học tiếng anh, toán,..., Tiểu
Chân cũng khuyến khích, động viên con
bé thi Trung cấp nữa.

两年过去了,忽然有一天,小方 Cũng đã 2 năm trôi qua, bỗng nhiên có


很难为情地来对我说:有个同乡介绍 1 ngày, con bé Tiểu Phương cứ ấp úng
她到一家面铺当售货员,每月工资有 như muốn nói điều gì, cuối cùng con bé
一百九十元,奖金除外。她几乎流着 đến chỗ tôi và nói: có một người đồng
眼泪说:“我真是舍不得离开你们, hương giới thiệu con bé đến làm nhân
可是我若想上学,不攒一点学费不行 viên bán hàng trong 1 tiệm mì, mỗi tháng
……”这时我已经退休了,足可以料 lương được 190 tệ, chưa tính còn có thêm
理家务了,因此我和小真都连忙说: tiền thưởng. “Con thật sự không nỡ rời xa
“这个我们了解而且也替你高兴,你 gia đình mình, nhưng con muốn đi học, vì
去吧,有空常来走走。” vậy không thể không để dành lấy chút học
phí.” Tiểu Phương nước mắt trực trào.

Thời gian này tôi cũng đã nghỉ hưu, tôi có


thể quán xuyến, lo lắng việc trong nhà,
nên tôi và Tiểu Chân liền nói với con bé:
“ Gia đình mình hiểu chuyện này và cũng
rất vui cho con, con cứ yên tâm làm điều
con muốn đi, lúc nào rảnh nhớ về thăm
nhà nhé.”

小方真地像回家一样,每个星期 Tiểu Phương mỗi tuần đều về một lần


天都来。本来在我们家两年,她已经 vào chủ nhật, cảm giác như được về nhà
丰满光鲜得多了,这时再穿上颜色鲜 vậy. Vốn dĩ khi ở cùng chúng tôi 2 năm
艳的连衣裙,更是十分漂亮,我们都 ấy, con bé đã có da có thịt, rạng rỡ hơn
笑说几乎认不得她了。 nhiều rồi, nay lại diện trên mình bộ váy
màu sắc rực rỡ lại càng xinh đẹp, rạng
ngời hơn, chúng tôi ai cũng cười và trêu
rằng suýt không nhận ra con bé.

她每次来,都带着果品,尤其常 Mỗi lần về, cô ấy đều mang theo hoa


送些新鲜的南豆腐,她说:“从书上 quả, đặc biệt là đậu phụ tươi Nam bộ, cô
看到老人骨节疏松,最好吃些带 ấy nói: "Cháu đọc sách thấy người già bị
‘钙’的东西,除了牛奶、鸡蛋之 loãng xương, tốt nhất là ăn những đồ chứa
外,最好的是豆制品了。你们上街买 'canxi', ngoài sữa và trứng ra, thì nên ăn
菜时,不容易碰得到好豆腐。”当我 những sản phẩm được làm từ đậu nành.
们辞谢她时,她还对小真挤眼,笑 Mọi người (ở đây) đi chợ không dễ
说:“我的工资比你们都高,这点东 mua(/tìm) được đậu phụ ngon như vậy”.
西算不了什么。”我们也只好由她。 Chúng tôi không chịu nhận, cô ấy liền
nháy mắt với Tiểu Chân và cười nói:
“Lương của cháu so với mọi người nhiều
hơn, chút đồ này không đáng bao nhiêu."
Chúng tôi đành thuận(/nghe) theo cô ấy.

有一天,她拿来了一架小长方形 Một hôm, cô ấy mang đến một chiếc


的白色蓝面的收音机,放在我的书桌 đài hình chữ nhật nhỏ, mặt xanh trắng, đặt
上,说:“这收音机才十八块钱,不 lên bàn tôi và nói: “Cái đài này có 18 tệ
到我工资的十分之一,你们早晨起来 thôi, chưa bằng một phần mười lương của
听‘新闻和报纸摘要’不比订那些报 cháu, sáng sớm mọi người dậy nghe 'Bản
纸强么?从前我每次到邮局去替您订这 tóm tắt Tin tức và Báo chí' không tốt hơn
个报、那个报的,我都觉得很浪费!其 là đặt mua đống báo kia sao? Trước đây á,
实那些报纸上头登的都是一样的话!” mỗi lần đến bưu điện đặt báo này báo kia
我一边赏玩着那架小巧的收音机,一 cho cô, cháu thấy quá lãng phí! Thực ra,
边笑说:“报纸上也不尽是新闻,还 nội dung trên mấy tờ báo kia (đăng) đều
有许多别的栏目呢。而且几份报纸看 giống nhau!" Vừa ngắm nghía chiếc đài
过了,整理起来,也是一大摞,可以 nhỏ, tôi vừa cười bảo: “Trên báo cũng
卖给收买破烂的,不也可以收回一点 không phải chỉ đăng(/toàn) tin tức, còn có
钱?” rất nhiều chuyên mục khác nữa. Mà mấy
tờ báo xem xong, xếp lại được cả một
đống, bán cho người thu đồng nát (thu
mua ve chai), không phải là còn có thể
thu về ít tiền đó?”

小方打断了我,说:“您不知 Tiểu Phương ngắt lời tôi nói: “Cô


道,‘破烂’才不值钱呢!现在人人都 không biết chứ, chỉ có phế phẩm mới
在说,一切东西都在天天涨价,只有 không đáng tiền! Bây giờ mọi người đều
两样东西落价,一样是‘破烂’,一 nói rằng mọi đồ vật đều đang tăng giá
样是知识……”小方忽然不往下说 hàng ngày, chỉ có 2 thứ hạ giá (giảm giá),
了。 một là phế phẩm, cái còn lại là kiến
thức…” Tiểu Phương bỗng nhiên ngừng
我的心猛然往下一沉,心说:和
nói.
破烂一样,我们是落价了,这我早就
知道! Tâm trạng của tôi đột nhiên trùng
xuống, trong lòng nghĩ: Giống như phế
(完)
phẩm, chúng tôi cũng đang xuống giá,
——摘自《小说月报第三届百花奖获 điều này tôi đã biết từ sớm rồi!
奖作品集》
(Hết)

——Trích từ “Tập các tác phẩm tiểu


thuyết đoạt giải Bách Hoa lần thứ 3 hàng
tháng”

冰心《落价》,原刊《收 “Rớt giá” của Băng Tâm, kỳ thứ 5 năm


获 》 1988 年 第 5 期 , 《 小 说 月 1998, nguyên bản “Thu hoạch” , tuyển
报》1988 年第 12 期选载,获《小说月 tải kỳ thứ 12 năm 1988 “Tiểu thuyết
报》第三届百花奖 tháng”, đoạt giải Bách Hoa lần thứ 3
“Tiểu thuyết tháng”

冰心:山中杂感 Băng Tâm: Sơn Trung Tạp Cảm

溶溶的水月,螭头上只有她和 Trăng nước mênh mông, trên đầu Li chỉ


我,树影里对面水边,隐隐的听见水 có ta và nàng, mặt nước in bóng cây, mơ
声和 笑语。我们微微的谈着,恐怕惊 hồ nghe thấy tiếng nước cùng tiếng cười.
醒了这浓睡的世界。——万籁无声, Chúng tôi nói chuyện một chút, chỉ sợ thế
月光下 只有深碧的池水,玲珑雪白的 giới đang ngủ say này bị đánh thức.
衣裳。这也只是无限之生中的一刹那 Không một tiếng động, dưới ánh trăng chỉ
顷!然而 无限之生中,哪里容易得这 có làn nước xanh thẳm, cùng với trang
样的一刹那顷! phục trắng tuyết lung linh. Đây chỉ là một
khoảnh khắc trong cuộc đời vô tận, nhưng
trong cuộc đời vô tận, làm sao có được
một khoảnh khắc dễ dàng như vậy!

夕照里,牛羊下山了,小蚁般缘 Trong ánh chiều tà, đàn bò, đàn cừu


走在青岩上。绿树丛巅的嫩黄叶子, xuống núi, chúng bước đi trên đồi cỏ
也衬在红墙边。——这时节,万有都 xanh như những chú kiến nhỏ. Những
笼盖在寂寞里,可曾想到北京城里的 chiếc lá vàng (nhạt) trên ngọn những lùm
新闻纸上,花花绿绿的都载的是什么 cây xanh cũng nổi bật lên bên bức tường
事? đỏ. Vào thời điểm này, vạn vật đều bị bao
phủ bởi sự cô đơn, bạn đã bao giờ nghĩ
đến những màu sắc rực rỡ ấy trên những
tờ báo ở thành phố Bắc Kinh ẩn chứa
(/nói về/viết về) điều gì chưa?

只有早晨的深谷中,可以和自然 Chỉ ở nơi thung lũng (sâu) vào sáng


对语。计划定了,岩石点头,草花欢 sớm, ta mới có thể đối thoại với thiên
笑。 造物者呵!我们星驰的前途,路
站上,请你再遥遥的安置下几个早晨 nhiên. Kế hoạch đã định, tảng đá gật đầu,
的深谷! hoa cỏ vui cười. Đấng tạo hóa thật kỳ
diệu! (Ôi đấng tạo hoá!) Trên con đường
tương lai phía trước của chúng ta, ở
những trạm dừng chân, xin bạn hãy đặt
thêm mấy thung lũng buổi sớm mai!

陡绝的岩上,树根盘结里,只有我俯 Trên dốc đá, rễ cây chằng chịt, chỉ


视一切。——无限的宇宙里,人和 物 mình tôi (đứng đây) nhìn xuống mọi thứ
质的山,水,远村,云树,又如何比 (bên dưới). Trong vũ trụ rộng lớn này,
得起 ?然而人 的思想可以超越到 太空 làm sao con người có thể so sánh với
里去,它们却永远只在地面上。 những vật chất nơi núi non, sông nước,
thôn làng, mây trời, cây cỏ,… Tuy nhiên,
suy nghĩ của con người có thể vượt ra
ngoài không gian, nhưng họ mãi mãi chỉ
ở trên mặt đất.
Từ vựng và cấu trúc:
1. 怪心疼的: đau lòng khôn nguôi
2. 面黄肌瘦: mặt mày xanh xao
3. 褴褛: rách rưới (quần áo)
4. 腼腆: ngượng ngùng
5. 疏松: lỏng lẻo, tơi xốp (đất)
6. 钙: canxi
7. 辞谢: khước từ, từ chối
8. 挤眼: nháy mắt
9. 摘要(摘录要点): tóm tắt
10. 栏目: chuyên mục
11. 收买破烂的: người thu mua đồng nát, ve chai
12. 衬: nổi bật, tôn lên
13. 花花绿绿: xanh xanh đỏ đỏ, màu sắc rực rỡ, sặc sỡ
14. 深谷: thung lũng (sâu)
15. 盘结: chằng chịt, chi chít
16. 俯视: nhìn xuống, trông xuống
17. 比得起: có thể so sánh với, có thể sánh bằng

You might also like