Professional Documents
Culture Documents
Huong Dan Van Hanh Accu Ni-Cd
Huong Dan Van Hanh Accu Ni-Cd
I. GIỚI THIỆU.......................................................................................................................... 3
2.3.1 Quy trình nạp lần đầu trước khi vận hành...............................................................7
Tài liệu hướng dẫn này giới hạn trong việc vận hành ắc quy axit chì và được sử dụng để tối
ưu hóa tuổi thọ và hiệu suất của ắc quy kiềm Niken-Cadimi trong các ứng dụng cho trạm biến
áp và nhà máy điện.
Những khuyến nghị trong tài liệu này không bao gồm bất kì thành phần nào khác của hệ
thống DC cũng như lắp đặt và thử nghiệm hệ thống mặc dù ắc quy là một phần của hệ thống
đó. Ngoài ra việc lắp đặt, chất lượng, tiêu chí lựa chọn cũng không bao gồm trong nội dung
hướng dẫn này.
I.2 Định nghĩa
- Ắc quy kiềm Niken-Cadimi: Là loại ắc quy sử dụng điện cực Niken oxit hyroxit- Cadimi
trong môi trường điện phân bằng dung dịch kiềm.
- Điện áp V (Voltage): Là thông số của ắc quy thể hiện hiệu điện thế giữa hai đầu cực của
ắc quy.
Điện áp định mức (Vnormal): Giá trị điện áp công bố bởi nhà sản xuất, phụ thuộc
vào cấu tạo và số lượng các ngăn cực của ắc quy, ví dụ 2V,6V,12V,…
Điện áp nạp thả nổi (Vfloat): Giá trị điện áp nạp bổ sung trong trường hợp vận
hành bình thường (ắc quy đã đầy) để bù lại quá trình tự xả của ắc quy.
Điện áp nạp tăng cường (Vboost): Giá trị điện áp nạp cưỡng bức với dòng nạp
lớn để nhanh chóng sạc đầy ắc quy trong thời gian ngắn.
Điện áp nạp cân bằng (Vequalizing): Giá trị điện áp nạp cưỡng bức với điện áp
nạp lớn để điều chỉnh sự mất cân bằng điện áp giữa các bình sau một thời gian
sử dụng.
Điện áp ngắt (Vcut-off): Giá trị điện áp giới hạn khi xả ắc quy xảy ra thường
xuyên sẽ dẫn đến giảm tuổi thọ hoặc hư hỏng ắc quy.
- Tình trạng sạc SOC (State of charge): Số đo dung lượng còn lại so với dung lượng tối
đa của ắc quy.
- Tình trạng sức khỏe SOC (State of health): Số đo dung lượng ắc quy tối đa hiện tại so
với khi lắp mới.
Trang 3/12
- Độ xả sâu DOD (Depth of discharge): Số đo phần trăm dung lượng đã được xả (tính từ
ắc quy đã đầy) so với dung lượng tổng thể của ắc quy.
Các công việc thực hiện đối với ắc quy chỉ được thực hiện bởi người có kiến thức về ắc
quy với các công cụ an toàn và thiết bị bảo vệ:
- Bình chữa cháy loại ABC (chữa cháy chất rắn, chất lỏng và chất khí)
Các biện pháp phòng ngừa:
- Thận trọng khi làm việc với ắc quy
- Kiểm tra điện áp nối đất trước khi làm việc.
- Tránh tích tụ điện bằng cách tiếp đất định kỳ trong khi làm việc.
- Không tháo các van giảm áp mà không có sự chấp thuận của nhà sản xuất ắc quy.
Trang 4/12
- Điện áp ngắt: 1,0V
- Điện áp nạp (ở 25 °C):
- Tình trạng thiết bị thông gió và làm mát hoạt động tốt.
- Tình trạng các thanh nối, thanh cái khô ráo, sạch sẽ, không bị oxy hóa.
Hàng quý cần kiểm tra các hạng mục trên và:
- Kiểm tra dung lượng của giàn ắc quy
- Kiểm tra nội trở hoặc/và kiểm tra tình trạng sức khỏe SOH của từng bình ắc quy.
Hàng năm cần kiểm tra các hạng mục trên và:
- Kiểm tra điện trở kết nối giữa các bình ắc quy.
- Kiểm tra thành phần dòng điện hoặc/ và dòng điện AC trong giàn ắc quy.
- Tiểu tu hệ thống ắc quy: Vệ sinh, sơn lại những phần bị ăn mòn, bôi mỡ chống ăn mòn
vaseline bổ sung vào các đầu nối và phần dẫn điện,…
Trang 5/12
Phụ thuộc vào tình trạng vận hành và khiếm khuyết phát hiện trong quá trình vận hành có
thể tiến hành đại tu hệ thống ắc quy với khối lượng công việc như tiểu tu nhưng quy mô hơn, cụ
thể:
- Thay thế các bình ắc quy bị hỏng, giảm chất lượng
- Sửa chữa các phần kiến trúc khác như phòng ắc quy, hệ thống chữa cháy,….
II.2.3 Xử lý ắc quy vận hành không bình thường và sự cố:
Đối với ắc quy vận hành không bình thường hoặc sự cố, khi phát hiện phải tìm mọi biện
pháp để giải quyết.
Các trường hợp sau đây phải tách ắc quy ra khỏi vận hành:
- Vỏ bình bị nứt, móp méo, phình, rò rỉ dung dịch điện phân.
- Các số liệu thử nghiệm không đạt tiêu chuẩn vận hành.
Các hiện tượng không bình thường và cách xử lý:
Ắc quy không phóng điện 1. Các bình ắc quy hết điện 1. Nạp điện
Ắc quy không giữ điện 1. Ắc quy vận hành trong thời 1. Thay mới
được lâu gian dài bị giảm chất lượng 2. Nạp xả liên tục
2. Các điện cực bên trong ắc nhiều lần để ổn
quy bị bám nhiều muối định điện hóa của
ắc quy
Điện áp nạp không tăng Các điện cực bên trong ắc quy bị Nạp xả liên tục nhiều lần
bám nhiều muối để ổn định điện hóa của
ắc quy
Trang 6/12
II.3 Các quy trình vận hành
Điện áp nạp ắc quy được lựa chọn trong dải thông số của nhà sản xuất và phụ thuộc vào
điện áp hoạt động của hệ thống điện DC. Đối với giàn ắc quy 172 bình ăc quy 1,2V -200Ah thì
điện áp hệ thống DC là Vnormal = 1,2*172 =206.4V. Tuy nhiên trong các trạm biến áp hoặc nhà
máy điện, chu trình nạp xả của giàn ắc quy là không thường xuyên và điện áp hoạt động của hệ
thống DC lúc này bằng với điện áp nạp thả nổi của giàn ắc quy, do vậy với hệ thống ắc quy 172
bình ắc quy 1,2V-200Ah thì số lượng bình sử dụng tối ưu là 168 bình/ giàn và dự phòng lưu trữ
4 bình.
Lưu ý: Thay toàn bộ van kín dùng để vận chuyển (Transportaion Valve) bằng van thông khí
( Vented Valve) cho tất cả các bình ắc quy trước khi đưa vào vận hành
II.3.1 Quy trình nạp lần đầu trước khi vận hành
- Kiểm tra kết nối các bình ắc quy với nhau và với tủ nạp
- Ngắt MCB tủ nạp cấp cho phụ tải, cô lập tải ra khỏi hệ thống tủ nạp và ắc quy trong quá
trình nạp.
- Đóng MCB tủ nạp cấp cho ắc quy để bắt đầu nạp hình thành. Thời gian nạp 12-15h và
điện áp sẽ tăng dần, khi điện áp đến ngưỡng tối đa 277,2V dòng điện vào ắc quy sẽ
giảm dần và quá trình nạp hình thành kết thúc.
- Ngắt MCB tủ nạp cấp cho ắc quy.
- Kiểm tra nhiệt độ từng bình ắc quy giảm nhiệt độ môi trường, đóng toàn bộ van thông
khí của bình ắc quy.
- Nối giàn ắc quy với tải chuẩn có dòng 20A (tương đương 0,1C10) xả ắc quy trong thời
gian 10h hoặc 40A (tương đương 0,2C5) xả ắc quy trong thời gian 5h.
Trang 7/12
Mỗi 30 phút kiểm tra và ghi lại các thông số điện áp, dòng điện từng bình. Trong quá
trình xả không được để điện áp mỗi bình giảm xuống dưới Vcut-off = 1,0V. Nếu thấy
điện áp giảm gần về 1,0V cần dừng xả để nạp lại.
- Tính toán tình trạng dung lượng ắc quy ban đầu (xem phụ lục)
- Ngắt tải thử khỏi hệ thống ắc quy, đấu nối lại ắc quy vào tủ nạp.
- Đóng MCB tủ nạp cấp cho ắc quy để nạp hình thành lại với thời gian 5-8h sau đó đưa ắc
quy vào vận hành ở chế độ phụ nạp.
- Ngắt MCB tủ nạp cấp cho ắc quy
- Cài đặt điện áp nạp thả nổi cho tủ nạp Vfloat = 1,44*168 = 241,9VDC
- Đóng MCB tủ nạp cấp cho ắc quy để vận hành ở chế độ phụ nạp
Sau khi nạp cân bằng ban đầu, cài đặt lại các thông số tủ nạp phù hợp với chế độ phụ nạp.
Thông số điện áp vận hành lúc này:
Trong quá trình nạp tăng cường và nạp thả nổi cần sử dụng hệ thống giảm áp DC để đảm
bảo điện áp hệ thống DC nằm trong khoảng 220VDC±10%.
Khi điện áp của bình ắc quy đạt tới mức điện áp nạp tăng cường thì chuyển sang quá trình
nạp thả nổi cho giàn ắc quy. Giàn ắc quy vẫn được tiếp tục nạp nhưng với dòng điện nạp rất
nhỏ, khoảng 50mA (trên 100Ah) dung lượng để bù lại phần năng lượng suy giảm do tự xả của
ắc quy. Các sự cố bên trong ắc quy có thể khiến dòng điện nạp thả nổi cao hơn đáng kể so với
điều kiện bình thường, khi dòng nạp thả nổi cao hơn 3 lần cần kiểm tra theo các bước sau:
- Kiểm tra giá trị cài đặt điện áp Vfoat
- Đo nhiệt độ môi trường và nhiệt độ từng bình ắc quy. Nếu nhiệt độ cao bất thường hoặc
nhiệt độ ắc quy vượt quá đáng kể so với nhiệt độ phòng cần giảm điện áp nạp hoặc
giảm dòng điện nạp.
- Kiểm tra điện áp từng bình để đảm bảo không có bình nào bị đoản mạch bên trong.
- Kiểm tra dòng điện rò giữa hai bản cực hoặc giữa bản cực với vỏ.
Tại một điện áp ắc quy không đổi, dòng sạc sẽ tăng khi nhiệt độ của chất điện phân tăng do
đó bình có điện áp cao hơn sẽ có nhiệt độ cao hơn so với các bình còn lại. Mặc dù dải nhiệt độ
hoạt động của ắc quy Niken tương đối rộng, tuy nhiên việc vận hành kéo dài liên tục ở nhiệt độ
Trang 8/12
cao sẽ làm giảm tuổi thọ của ắc quy. Nhiệt độ của phòng chứa ắc quy nên có nhiệt độ duy trì
thấp hơn 25 °C .
- Kiểm tra điện áp từng bình (1,43-1,45V) và điện áp giàn ắc quy (1,44*168=241,9V)
- Ngắt MCB tủ nạp cấp cho ắc quy.
- Nối giàn ắc quy với tải chuẩn có dòng 20A (tương đương 0,1C10) xả ắc quy trong thời
gian 10h hoặc 40A (tương đương 0,2C5) xả ắc quy trong thời gian 5h.
Trang 9/12
Mỗi 30 phút kiểm tra và ghi lại các thông số điện áp, dòng điện từng bình. Trong quá
trình xả không được để điện áp mỗi bình giảm xuống dưới Vcut-off = 1,0V. Nếu thấy
điện áp giảm gần về 1,0V cần dừng xả để nạp lại.
- Tính toán tình trạng dung lượng ắc quy ban đầu (xem phụ lục).
- Ngắt tải thử khỏi hệ thống ắc quy, đấu nối lại ắc quy vào tủ nạp.
- Đóng MCB tủ nạp cấp cho ắc quy để nạp hình thành lại với thời gian 5-8h sau đó đưa
ắc quy vào vận hành ở chế độ phụ nạp.
- Ngắt MCB tủ nạp cấp cho ắc quy
- Kiểm tra điện áp nạp thả nổi cho tủ nạp Vfloat = 1,44*168 = 241,9VDC
- Đóng MCB tủ nạp cấp cho ắc quy để vận hành ở chế độ phụ nạp
Khi trong giàn ắc quy có bình gặp sự cố cần thay thế cần nối song song bình mới với bình
bị hỏng, sau đó tháo bình hỏng ra ngoài.
Trong trường hợp không có bình ắc quy dự phòng cần tiến hành theo trình tự sau:
- Nối song song với bình ắc quy bị hỏng một điện trở có trị số phù hợp với thông số ắc
quy.
Điện trở R < Vfloat/ Idischarge = 1,44/40 =0,036Ω
- Tháo dây nối tắt tạm thời giữa 2 đầu điện trở.
- Nối bình ắc quy mới song song với 2 đầu điện trở
Trang 10/12
III. Phụ lục
Ắc quy hoạt động trong thời gian dài cần phải xả định kỳ để bảo dưỡng ắc quy và đánh giá
dung lượng thực tế của bình ắc quy. Thời gian thực hiện ngay sau lắp đặt đối với ắc quy Ni-Cd
để làm tham chiếu ban đầu và thực hiện định kỳ 6 tháng/lần cho đánh giá dung lượng và 12-18
tháng/lần cho bảo dưỡng (áp dụng cho cả ắc quy vận hành hoặc lưu trữ).
Ắc quy được xả từ khi đầy ( điện áp V = Vfloat, dòng điện I = 0 - 0.2A) đến khi điện áp giảm
tới giá trị Vcut-off; dòng điện và điện áp từng bình ắc quy cần được theo dõi và ghi lại 30
phút/lần.
Trong quá trình xả nếu phát hiện điện áp của bình ắc quy giảm tới ngưỡng Vcut-off =1,0
VDC thì cần dừng xả, tách bình ắc quy đó ra và tiếp tục quy trình xả đối với các bình còn lại.
∑ I .t t
i
SOH= . K C .100 % hoặc SOH = . K C .100 %( với I không đổi)
C0 t0
Trong đó,
-17,8 1,1-2,0
-12,2 1,1-1,6
-6,7 1,1-1,5
-1,1 1.1,1,3
4,4 1,0-1,2
10,0 1,0-1,1
15,6 1,0-1,1
21,1 1,0-1,1
25-45 1,0
Trang 11/12
Theo thiết kế của bình ắc quy Ni-Cd kiềm thì mỗi năm dung lượng của bình cho phép giảm
đi 1,5% mức dung lượng định mức. Khi tình trạng ắc quy SOH giảm hơn 1,5% tức là các bình
ắc quy cần đã có dấu hiệu tổn thất vượt mức cho phép, tuy nhiên tính chất của loại bình Ni-Cd
kiềm vẫn đảm bảo việc nạp xả ứng với mức dung lượng hiện hữu của nó và không bị hỏng đột
xuất như loại ắc quy axit-chì nên cần lên kế hoạch thay thế khi cần thiết để đảm bảo công suất
của hệ thống (khuyến nghị theo tiêu chuẩn IEEE).
Trang 12/12