You are on page 1of 13

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN ĐIỆN
------

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM


TRƯỜNG ĐIỆN TỪ - EE2031

Giáo viên hướng dẫn: NGUYỄN VĂN THỰC


Sinh viên thực hiện: Trịnh Trung Kiên
MSSV: 20181563

Kỳ học : 20211
Trường ĐHBK Hà Nội
Bộ môn KTĐ và THCN

BÀI THÍ NGHIỆM TRƯỜNG ĐIỆN TỪ SỐ 1

BÀI 1.1: GIẢI PHƯƠNG TRÌNH POISSON VÀ PHƯƠNG TRÌNH


LAPLACE DẠNG SAI PHÂN BẰNG MATLAB.

1-POISSON: Giải thích 5 kết quả ở các toạ độ V(i,j) khác nhau.
Phương trình Poisson:
∆ = -/
Đưa về dạng sai phân trong chương trình:
V(i, j) = (1/4)*( V(i+1, j)+V(1-1,j)+V(i, j+1)+V(i, j-1))+ rotd*h*h/4.
Nhận xét: Các giá trị điện thế ban đầu V0=0 hay V0~=0 tại các nút điện thế
thì sau hữu hạn các bước lặp tại các nút V(i,j)~=0 với mọi điểm bên trong
biên của không gian.
Từ việc gọi hàm bằng lệnh V=POISSON(m,n,h,rotd,delta,V0) ta có:
Tổng quát : Các lệnh V(m1:m2, n1:n2) cho ta biết được vùng giá trị của điện
thế trong từ hàng “m1” đến hàng “ m2 ” và từ cột “n1” đến cột “ n2” trong
phân bố điện thế của toàn vùng.

Vùng 1:V(1:7,1:5)

Vùng 2:V(1:7,1:9)
Vùng 3:V(1:7,6:9)

Vùng 4:V(3:5,2:6)
Vùng 5:V(1:7,2:8)

2-LAPLACE:
(1)Khi = 0 , miền phẳng hình chữ nhật ABCD là một mặt đẳng thế có
điện thế V=0 .
Từ kết quả thực hành của phương trình LAPLACE :

Ta có phương trình Laplace : ∆ = 0 đưa về dạng sai phân có:


V(i, j) = (1/4)*( V(i+1, j)+V(1-1,j)+V(i, j+1)+V(i, j-1))
Do ban đầu , điều kiện biên bên trong và bên ngoài đều có V0=0(V) với mọi
V(i,j) nên khi giải phương trình Laplace của điện trường tĩnh dưới dạng sai
phân bằng phương pháp tính lặp thì V(i,j)=0 dù lặp vô số lần.
(2)Phương trình Laplace ∆ = 0 muốn có nghiệm V(i,j)~=0 thì phải thay
đổi điều kiện ban đầu V0~=0 ở bên trong biên và V0=0 ở bên ngoài
biên.
-Giữ nguyên điên thế ngoài biên V0=0.
-Thay đổi điện thế bên trong biên V0~=0 (V0=1000V)

Ví dụ: V = laplace(n,m,h,delta,V0)
với n = 7; m = 9; h = 1; delta = 0.01,V0=1000*zeros(7,9)(V0=1000V)

BÀI 1.2 KHẢO SÁT ĐIỆN TRƯỜNG TĨNH

Từ kết quả thực hành của bài toán xác định điện thế trong một miền không
khí được bao bởi hai hình vuông có chiều dài các cạnh lần lượt là 4m và 6m.
Ở biên trong, điện thế là 1000V, biên ngoài điện thế là 0V.

Dẫn đến giải phương trình Laplace : ∆ = 0.


Thông qua công cụ PDE của Matlab ta có kết quả về sự phân bố của điện
thế V của điện trường tĩnh trong vùng không gian giữa hai hình vuông.
H1-Các đường đẳng thế và hướng của vecto cường độ điện trường-

H2-Hình ảnh không gian 3D về phân bố của điện thế-


Nhận xét: (1) Giải thích hướng của veto E trong miền giới hạn.
Từ hình H1 ta thấy vecto E có chiều hướng từ trong ra ngoài tức đi từ điện
thế cao (V=1000V) đến mặt có điện thế thấp (V=0).
Kết luận: Kết quả thí nghiệm ,nghiệm đúng với lý thuyết về cường độ điện
trường E tĩnh trong không gian.
E=- grad(V)
Ví dụ : Khi ta đảo điện thế giữa 2 mặt với nhau thì vẫn thoả mãn lý thuyết.
Ta có hình H3,H4 khi Vtrong=0V , Vngoai=1000V.

H3-Các đường đẳng thế và hướng của vecto cường độ điện trường sau
khi đảo điện thế của 2 mặt-

H4-Hình ảnh 3D về phân bố của điện thế khi đảo điện thế của 2 mặt –
-Nhận xét : Điện thế càng cao tại những nơi có điện trường E lớn và
ngược lại.
(2) Đánh giá về chiều của các đường sức điện trường E trong vùng và
phân bố của các đường đẳng thế .
(*)Về các đường sức điện
-Các đường sức điện nhân vecto E làm tiếp tuyến của nó tại mỗi điểm trên
đường cong và có chiều cùng chiều với veto E.
- Qua mỗi điểm trong điện trường có một đường sức điện và chỉ một mà thôi

- Các đường sức điện không khép kín , không cắt nhau.

- Nơi nào cường độ điện trường lớn thì các đường sức sẽ mau, còn nơi nào
cường độ điện trường nhỏ thì các đường sức sẽ thưa.

(*)Về các đường đẳng thế

-Các đường đẳng thế nhận vecto E làm veto pháp tuyến sao phân bố với bán
kính lớn dần khi đi từ nơi điện thế cao đến nơi điện thế thấp.

-Các đường đẳng thế phân bố thành phổ theo màu sắc,điện thế càng cao màu
sắc càng đậm và ngược lại (hình H2).

-The end-

BÀI THÍ NGHIỆM TRƯỜNG ĐIỆN TỪ SỐ 2


Bài 1: Quan hệ giữa lực từ và dòng điện
CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Một dây dẫn mang dòng điện và một từ trường có lực tương tác lẫn nhau.
Nếu sợi dây thẳng và từ trường đều thì lực từ này được tính theo tích hữu
hướng: Fm = ILB

Trong đó: I [A] là cường độ dòng điện một chiều chảy trong dây dẫn L [m].

B [T] là cảm ứng từ.

Về độ lớn : Fm = ILBsinθ
θ là góc giữa B và L . Vậy lực từ tỷ lệ thuận với cường độ dòng điện.

KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Bảng 1

Dòng(A) Khối lượng(g) Lực(g)

0.0 160.20 0.00

0.5 160.50 0.30

1.0 160.80 0.60

1.5 161.08 0.88

2.0 161.32 1.12

2.5 161.54 1.34

3.0 161.85 1.65

3.5 162.10 1.90

4.0 162.40 2.20

4.5 162.65 2.45

5.0 162.89 2.69

-Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của Fm=f(I) theo số liệu của bảng 1 và
đường biểu diễn theo lý thuyết:
Nhận xét:

-Lực từ do được từ thực nghiệm có kết quả gần đúng với tính toán lý thuyết,
một số sai sai số ảnh hưởng đến kết quả đo như sai số dụng cụ, sai số hệ
thống.

-Từ đồ thị, đường thực nghiệm gần đúng với đường y=0.5*x -là đường tuyến
tính. Chứng tỏ, mối quan hệ giữa lực từ và dòng điện là tuyến tính tức Fm tỷ
lệ thuận với I

- Từ công thức : Fm = ILB khi đổi chiều I thì Fm cũng đổi chiều hay
chiều của lực từ phụ thuộc vào chiều dòng điện.

Bài 2: Quan hệ giữa lực từ và chiều dài của dây dẫn mang
dòng điện
CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Một dây dẫn mang dòng điện và một từ trường có lực tương tác lẫn nhau.
Nếu sợi dây thẳng và từ trường đều thì lực từ này được tính theo tích hữu
hướng: Fm = ILB

Trong đó: I [A] là cường độ dòng điện một chiều chảy trong dây dẫn L [m].

B [T] là cảm ứng từ.

Về độ lớn : Fm = ILBsinθ

θ là góc giữa B và L . Vậy lực từ tỷ lệ thuận với chiều dài sợi dây mang
dòng điện.

KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Khối lượng khi I=0 : 160.20 (g)

Khi tăng lên I=2 (A) ta có bảng 2.

Bảng 2

Chiều dài (mm) Khối lượng (g) Lực (g)

12 (SF 40) 160.30 0.10

22 (SF 37) 160.63 0.43

32 (SF 39) 160.81 0.61

42 (SF 38) 161.00 0.80

64 (SF 41) 161.32 1.12

84 (SF 42) 161.67 1.47

-Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của Fm=f(L) theo số liệu của bảng 2 và
đường biểu diễn theo lý thuyết:
Nhận xét:

- Lực từ do được từ thực nghiệm (xét cả dấu, lấy độ lớn khi đo) có kết quả
gần đúng với tính toán lý thuyết, một số sai sai số ảnh hưởng đến kết quả đo
như sai số dụng cụ, sai số hệ thống.

- Từ đồ thị ta thấy, mối quan hệ giữa lực từ và chiều dài sợi dây mang dòng
điện là đồng biến tức khi L tăng thì Fm tăng và ngược lại.

- Từ công thức : Fm = ILBsinθ ta thấy lực từ có độ lớn cao nhất khi L=84
và lực từ nhỏ nhất khi L=0.

-The end-

You might also like