Professional Documents
Culture Documents
A . Mở đầu
thể tránh khỏi thiếu sót, tuy vậy tôi cố gắng trình bày vấn đề m ột cách logic,
đầy đủ, cung cấp thông tin cơ bản, logic vấn đề và ngu ồn thông tin đ ể b ạn đ ọc
có thể tìm hiểu thêm.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Ngọc Trung đã tận tình h ướng dẫn,
cung cấp tài liệu và giúp đỡ tôi hoàn thành bài tiểu luận này.
B.Cơ sở lý thuyết
Hiệu ứng Raman dựa trên cơ sở tán xạ không đàn h ồi của ánh sáng khi chi ếu
vào mội trường vật chất. Trong trường hợp pho ton ánh sáng t ới có năng l ượng
nhỏ (không đủ để kích thích điện tử) thì nó có thể bị tán xạ theo các cách sau:
+ Tán xạ đàn hồi
+ Tán xạ không đàn hồi:
- Truyền năng lượng cho hạt khác.
- Lấy năng lượng từ phân tử.
Dưới đây chúng ta sẽ xét kỳ hơn về các loại tán x ạ này, cũng nh ư ứng d ụng
của chúng để chế tạo phổ kế tán xạ Raman
Hình 1: Tán xạ Raman thu được khi kích thích phân tử bằng Laser
I. Lý thuyết cổ điển:
Theo lý thuyết cổ điển, khi các phân tử nằm trong điện trường, các điện
tử sẽ bị dịch chuyển tương đối so với hạt nhân và tạo ra lưỡng cực điện. Nếu
cường độ điện trường nhỏ, momen lưỡng cực tạo thành tỉ lệ thuận với cường
độ điện trường:
µi = α E
Trong đó:
- α là hệ số tỉ lệ đặc trưng cho sự phân cực của phân tử.
- E là cường độ điện trường cân bằng
- f0 là tần số bức xạ
Trong phân tử phân cực, đám mây điện tử dễ bị lệch, điện trường dao
động sẽ tạo nên momen lưỡng cực dao động cùng tần số. Bức xạ sinh ra đ ược
biểu diễn như sau:
E = E0 cos(2π tf 0 )
4
Bức xạ điện tử sẽ tạo ra lưỡng cực dao động với tần s ố f 0 trong phân tử.
Lưỡng cực sẽ phát hoặc tán xạ bức xạ có tần s ố f 0. Đây là hiệu ứng tán xạ
Rayleigh. Trong phổ Raman, bức xạ này bị loại bỏ.
Xây dựng công thức tán xạ cho trường hợp phân tử hai nguyên tử. To ạ đ ộ
dọc theo trục dao động tại thời điểm t là:
qv = q0 cos(2π tf 0 )
Nếu sự phân cực thay đổi trong quá trình dao động, biên độ dao động sẽ
được tính theo công thức:
�α �
α = α 0 + � �qν
� qν �
0
�α �
α = α 0 + � �qν cos(2π tfν )
� qν �
0
�α �
µi = α 0 E0 cos(2π tf 0 ) + � �E0 q0 cos(2π tfν )t cos(2π tf 0 )
� qν �
0
� α �E q � α �E q
µi = α 0 E0 cos(2π tf 0 ) + � � 0 0 cos 2π t ( f 0 + fν ) + � � 0 0 cos 2π t ( f 0 − fν )
� qν �
0
2 � qν �
0
2
Trong công thức trên thành phần thứ nhất đặc trưng cho tán xạ Rayleigh
có tần số tán xạ là f0.
Thành phần thứ hai đặc trưng cho tán xạ Raman Stock có tần s ố tán x ạ là
f0 + f v .
Thành phần thứ hai đặc trưng cho tán xạ Raman AntiStock có tần s ố tán
xạ là f0 - fv.
Cũng từ công thức trên ta thấy tán xạ Raman chỉ xuất hiện khi
�α �
� � 0 , nghĩa là sự phân cực của phân tử ph ải thay đổi trong quá trình dao
�qν �
0
động.
Photon tới kích thích điện tử từ mức J nào đó, chuyển lên các mức
cao hơn, sau đó trở về mức J (tán xạ Rayleigh) hoặc J+1 , J-1 (tán xạ
Raman), tức là năng lượng photon bị thay đổi tương đương với thay đổi
tần số. Nếu từ mức J chuyển về mức J+1, photon mất năng lượng, có
nghĩa tần số bị giảm, bước sóng tăng (dịch chuyển Stockes-hay còn gọi là
dịch chuyển đỏ). Nếu từ mức J+1 chuyển về mức J, năng lượng photon
tăng, tần số tăng, bước sóng giảm ( dịch chuyển anti-Stockes- hay còn gọi
là dịch chuyển xanh)
Như vậy, tán xạ Raman Stockes sinh ra từ quá trình biến đỏi bắt đầu từ
mức năng lượng cơ bản và kết thúc ở mức năng lượng cao hơn. Còn tán xạ anti-
7
Stockes bao gồm sự dịch chuyển từ mức năng lượng cao hơn tới mức năng
lượng rung thấp hơn. Ở nhiệt độ phòng phần lớn các phân tử rung ở trạng thái
cơ bản. Suy ra, xác suất tán xạ anti-Stockes thấp hơn. Cường độ phổ Raman
Stockes mạnh hơn, nên thường được dùng trong nghiên cứu phổ Raman.
Do bảo toàn moment góc nên dịch chuyển Raman chỉ xảy ra khi thỏa mãn
quy tắc lựa chọn: ΔJ=0,±1. Để làm rõ hơn quy tắc chọn lọc này ta xét bài toán
xây dựng mô hình dao động rung và xoay của phân tử.
Mỗi chất có cấu trúc phân tử với số phối trí, đa giác phối trí, độ dài liên
kết, và năng lượng liên kết khác nhau. Ta xây dựng mô hình moment quán tính
và moment góc cho các loại phối trí này.
( m R − mC R ')
2
I = mA R + mC R
2 '2
− A (8)
m
I = 2m A R 2 (9)
I P = 2mA R 2 (1 − cosθ )
(10)
mA
I ⊥ = mA R 2 (1 − cosθ ) + ( mB + mC ) R 2 (1 + 2 cos θ )
m
mC R ' �
(11)
��
1/ 2
� 1
+ ( 3mA + mB ) R '+ 6mA R � ( 1 + 2 cos θ ) � �
�
�
�
m � �3 ��
I P = 2mA R 2 (1 − cosθ )
(12)
mA mB 2
I ⊥ = mA R 2 (1 − cosθ ) + R (1 + 2 cos θ )
m
(13)
I P = 4m A R 2 (14)
I ⊥ = 2mA R + 2mC R '
2 2
(15)
Spherical Rotors
I = 4mA R 2
8 (17)
I = mA R 2
3
(16)
Ansymetric Rotors
Moment góc
Moment góc Ia được xác định như sau: Ja= Iaωa. Vì thế mà năng lượng
J A2 J B 2 J C 2
E= + + (18)
2 I A 2I B 2 IC
Sperical Rotors:
J A2 + J B 2 + J C 2 J 2
E= = (19)
2I 2I
Thay J bởi
2
J ( J + 1) h2
(20)
2 2
h h
E = J ( J + 1) , hcB = (21)
2I 2I
E=hcBJ(J+1) , J=0,1,2,3…. (22)
Symectric Rotors:
10
Jb2 + Jb2 J a2 J 2 − J a2 J a2
E= + = +
2J⊥ 2JP 2J⊥ 2JP
J a 2 �1 1 � 2
= +� − �J a
2 J ⊥ �2 J P 2 J ⊥ �
(23)
11
�
�
*
Y Y Ji Y
1,0 Jf 0 (29)
0 0
12
µ x = α xx Ex + α xy E y + α xz Ez
µ y = α yx Ex + α yy E y + α yz Ez
µ z = α zx Ex + α zy E y + α zz Ez
Hoặc: µ = α E
Thông thường: α ij = α ji
Việc nghiên cứu hệ số phân cực để phát triển và được ứng dụng rất hiệu
quả để khảo sát tán xạ bởi chất lỏng. Có hai tính ch ất b ất bi ến c ủa tensor phân
cực (hằng số không kể đến hướng của phân tử).
1/ Giá trị trung bình của α
2/ Độ định hướng γ
α = 1/ 3(α xx + α yy + α zz )
13
γ = 1/ 2 �
(α xx − α yy ) 2 + (α yy − α zz ) 2 + (α zz − α xx ) 2 �
� �+ 6(α xy + α yz + α zx )
2 2 2
Một trong những kết quả từ tính đối xứng của tensor phân cực là tạo
được ánh sáng tán xạ tự phát có tính chất phụ thuộc theo h ướng. Điều này đ ược
biểu diễn bởi tensor tán xạ trung bình, áp dụng cho trường hợp hệ phân tử sắp
xếp ngẫu nhiên theo các hướng không trật tự, nếu nó ch ỉ ch ứa có m ột ph ần b ất
biến tensor phân cực của các nguyên tử riêng rẽ. Tensor tán xạ trung bình đ ược
biểu diễn như sau:
α ii 2 = α xx 2 = α yy 2 = α zz 2 = (45α 2 + 4γ 2 ) / 45
α ij 2 = α xy 2 = α yz 2 = α zx 2 = γ 2 /15
Khi các phân tử của tensor tán xạ trung bình bất biến, toạ độ x, y, z có thể
được chọn cho phù hợp. Về cơ bản một hệ phân tử phức tạp không trật t ự
được biểu diễn như một hệ phân tử sắp xếp theo hướng thông qua tensor trung
Thành phẩn α ii 2 sẽ đóng vai trò chính và hiện tượng tán xạ là do các
lưỡng cực có cùng hướng với hướng của vector cường độ điện trường
của bức xạ kích thích.
2/ Tán xạ dị hướng:
Thành phẩn α ij2 sẽ đóng vai trò chính. Tán xạ bởi lưỡng cực có h ướng
trong mặt phẳng vuông góc với hướng của vector cường độ điện
trường của bức xạ kích thích.
14
Thông thường góc tán xạ là 90, do đó trong thực nghiệm các dụng cụ
thường được bố trí theo hình sau
I z = k α ij2 Ex 2
Hệ số khử cực:
α ij2
Iy γ 2 /15
Q= = 2 =
I z α ii 45α 2 + 4γ 2
Ta tiếp tục nghiên cứu cường độ phổ Raman theo lý thuy ết phân c ực c ủa
Placzek. Lý thuyết này sử dụng phương pháp gần đúng Born-Oppeheimer và xét
15
tới tần số ánh sáng kích thích có giá trị nhở h ơn rất nhi ều t ần s ố dao đ ộng đi ện
tử của phân tử không xoắn có mức năng lượng cơ bản đơn.
Tổng cường độ của vạch Raman Stoke của tần số dịch f tán xạ trong toàn
góc khối 4pi bởi phân tử định hướng ngẫu nhiên bị nhiễu lo ạn bởi bức x ạ đi ện
từ và dịch từ trạng thái dao động m tới loại n:
27 π 5 2
I mn = 2 4 I 0 ( f0 − f )4 (α ij ) mn
3C ij
Trong đó:
- I0 là cường độ chùm tia tới.
- α ij là phần tử của tensor phân cực được mở rộng như một hàm của
toạ độ dao động
- Qmn thu được bằng khai triển Taylor
α
α ij mn = α ij �
γ mγ n dt + γ mQmnγ n dt
Qmn �
16
24 π 3
- K= 2 4
3C
- µ là khối lượng quy về của phân tử dao động
KI 0 N ( f 0 − f ) 4 � 2
- Và I mn = − hf / k BT �
45α + 7γ 2 �
µ f (1 − e ) �
Biểu thức cường độ cho thấy cường độ vạch Raman phụ thuộc vào tensor
phân cực. Sử dụng ký thuyết nhiễu loạn bậc 3 phụ thuộc vào thời gian thu được
biểu thức của các phần tử của tensor phân cực liên quan đến các tr ạng thái đi ện
tử của phân tử.
Tổng lấy theo toàn bộ các trạng thái kích thích của phân tử từ loại p đ ến
loại q theo;
1 �( M j ) gp hpq ∆f ( M i ) qq ( M i ) gp hpq ∆f ( M j ) qg �
α ij = � + �
h pq �( f p − f 0 )( f q − f s ) ( f p + f 0 )( f q + f s ) �
Trong đó:
- g là trạng thái cơ bản
17
- Mi; Mj là momen lưỡng cực điện dịch chuyển theo hướng i và j giữa
các mức nói trên.
- hpq ∆f là thông số liên quan đến dao động liên kết trạng thái loại
p và loại q bởi dao động rung với tần số f.
- f0 là tần số dao động kích thích
(Các số hạng nhỏ dần được bỏ đi vì tránh cho các mẫu s ố b ằng 0 khi f ->
fp)
Khi f -> fp giá trị của phần tử tensor phân cực tăng mạnh, xuất hiện c ộng
hưởng. Đây là điều kiện cộng hưởng và làm tăng cường độ Raman lên vài bậc.
Có hai dạng hiệu ứng Raman cộng hưởng:
1/ Hiệu ứng Raman trước cộng hưởng (Pre-Resonance Raman Effect
PRRE)
2/ Hiệu ứng Raman cộng hưởng (RRE)
PRRE được quan sát khi tần số bức xạ kích thích nằm giữa vùng tần số
thấp và cao nhưng không dưới vùng dao động rung của dải hấp th ụ đi ện t ử bao
gồm cả vùng tần số tán xạ Raman, Khi bức xạ tới có tần số nằm trong vùng tần
số dao động rung của cấu trúc ta sẽ quán sát được RRE.
Tồn tại hai nhóm chính của sự phụ thuộc tần số tương ứng với đi ều ki ện
cộng hưởng, trong đó chỉ có một mức điện tử là quan trọng p = f và tr ường h ợp
p khác f
Trường hợp p =q áp dụng cho các mode dao động rung đối x ứng hoàn
toàn:
2
( f p 2 + f02 ) �
�
I iα ( f 0 − f i ) � 2
4
2 �
= FA4
( f p − f0 ) �
�
18
Trường hợp sau áp dụng cho các dao động rung có các đ ối x ứng bao g ồm
2 trạng thái điện tử:
2
� ( f p f s + f02 ) �
I iα 4( f 0 − f i ) � 2
4
2 �
= FB 4
( f p − f 0 )( f q − f 0 ) �
�
2 2
Trong hầu hết các hệ xuất hiện ít nhất 2 trạng thái đi ện t ử trong quá trình
4
cộng hưởng cho nên dùng FB rộng rãi hơn.
Sự tăng cường cộng hưởng là rất lớn cho các chế độ dao động liên quan
tới cấu trúc rung của vạch hấp thụ.
Để vẽ một cách chính xác cường độ Raman của phổ phản hồi bằng phổ
kế f4 thích hợp nhất là sử dụng một tiêu chuẩn chung ngược với t ần s ố kích
thích thường gọi là profile kích thích. Vậy hình vẽ mode dao động rung liên k ết
với dịch chuyển điện tử cơ bản sẽ gấp đôi vạch h ấp th ụ. Bằng cách này s ẽ
nhận được thông tin giá trị về phân bố và cấu trúc dao động từ phổ điện tử.
Xét về mặt lý thuyết, các phân tử tự do không thuộc nhóm đối xứng lập
phương có bậc tự do bằng 3 hoặc cao hơn có trạng thái đi ện t ử không suy bi ến.
Sử dụng phương pháp Raman trước cộng hưởng cho phép xác định được tính
đối xứng của trạng thái điện tử không suy biến liên quan đến tính cộng hưởng.
Phổ Raman và phổ hồng ngoại khác nhau ở qui tắc lựa chọn cũng nh ư
trong bản chất vật lý.
19
Về mặt vật lý phổ hồng ngoại xuất hiện khi momen lưỡng cực đi ện thay
đổi bất đối xứng (độ phân cực điện thay đổi) và phổ Raman xuất hiện khi
momen lưỡng cực điện thay đổi đối xứng (độ phân cực điện không thay đổi)
Hình 6: Sự thay đổi độ phân cực điện của momen lưỡng cực
Từ bản chất vật lý trên ta thấy phổ hồng ngoại chỉ tồn tại đối với dao
động rung còn phổ Raman cho ta thông tin về cả dao động rung và dao đ ộng
xoay.
Thêm vào đó, chúng ta cũng có thể phân biệt phổ hồng ngoại và phổ
Raman theo qui tắc lựa chọn:
Qui tắc lựa chọn đối với phổ Raman
- Với các mức dao động rung
• v = 1
• Khả năng phân cực thay đổi trong quá trình dao động.
- Với các mức dao động xoay
• J = 2
• Khả năng phân cực bất đẳng hướng (các phân tử nh ất thiết
không được đối xứng cầu như phân tử CH4, SF6)
20
Hình 7: Các bước sóng của phổ tán xạ Raman và hồng ngoại
với phân tử CO2 và H2O
Bảng 1: so sánh khả năng của 3 loại phổ IR trường gần, IR trung và Raman
21
Với từng loại dao động của phân tử mà chúng ta có thể thu nhận được các
phổ khác nhau:
22
Phổ Raman sử dụng bức xạ kích thích 532nm (Phổ này gồm một đỉnh của
tia vũ trụ mà CCD vẫn nhận được)
23
Một điều đáng chú ý trong thực nghiệm đó là sự khác nhau giữa phổ hông
ngoại và phổ Raman trong khi cả hai phổ đều dựa trên sự dịch chuyển của các
mức dao động của nguyên tử nhưng phổ hồng ngoại chỉ tồn tại đối với dao
động rung còn phổ Raman cho ta thông tin về cả dao động rung và dao đ ộng
xoay. Về mặt năng lượng IR chỉ đơn thuần là phổ hấp thụ (absorption
spectroscopy), sự hấp thụ năng lượng gây ra dao động của phân tử, Còn ph ổ
Raman là phổ phát xạ photon một phần. Liên quan đến hai hiệu ứng Stoke và
anti-Stoke. Sự phát xạ photon theo hiệu ứng Stoke có năng l ượng nh ỏ h ơn
incident photon. Và ngược lại với anti-Stoke. Từ đó mà chúng ta có đ ược s ự
khác nhau giữa hai phổ để có thể có được sự lựa chọn phổ hợp lý.
VIII .Ứng dụng: Có khá nhiều ứng dụng trong thực tế:
Ứng dụng trong phân tích cấu trúc vật liệu, đặc biệt là vật liệu bán dẫn
và vật liệu nano
Ứng dụng trong công nghiệp quốc phòng (Phân tích chất nổ)
Ứng dụng được sử dụng nhiều nhất và cơ bản nhất của phổ tán xạ Raman đó
chính là sử dụng trong việc phân tích vật liệu bán d ẫn . Chúng ta cùng xem
xét đến ứng dụng này:
24
Sử dụng phổ Raman UV và phổ Raman VIS nghiên cứu lớp SiGe và lớp Si
trên nền SiGe.
Lớp SiGe được epitaxi trên nền đế Si, đây là một trong nh ững c ấu trúc c ơ
bản và quan trọng trong công nghệ bán dẫn, công ngh ệ vi điện t ử. Ở đây,
phương pháp tán xạ Raman được sử dụng để nghiên cứu ứng suất của
lớp SiGe trên nền Si do tần số của phổ Raman phụ thuộc nhiều vào ứng
suất trên bề mặt
Sóng laser được chọn với nhiều bược sóng khác nhau điều này ảnh hưởng
đến sự xuyên sâu của chùm tia cũng như khả năng kích thích và sự xuất
hiện của các tia tán xạ Raman
25
Trên phổ chúng ta có thể phân biệt được các đỉnh ph ổ tương ứng với các liên k ết
khác nhau như GeGe, SiGe,....
Với những khả năng phân tích của mình, phổ tán xạ Raman có rất nhi ều ứng
dụng trong thực tế, như là trong công nghiệp mỹ phẩm, đặc biệt là trong y học và
quốc phòng.
Trong y học: Ứng dụng quang phổ Raman vào chẩn đoán lâm sàng
Chẩn đoán từ bên ngoài là cần thiết để thấy được khả năng của phổ
Raman trong chẩn đoán lâm sàng.
Đặc trưng phổ Raman của các phần tử sinh học như: axit nucleic, protein,
lipit dùng để chẩn đoán tính chất bệnh lý.
Tiềm năng của quang phổ khả kiến trong chẩn đoán ở một số cơ quan:
ngực, thực quản, cổ tử cung.
Trong quốc phòng: Phổ Raman được dùng nhiều trong việc phân tích chất nổ.
Ưu điểm:
Có thể sử dụng trong môi trường khắc nghiệt
Là một trong những phương pháp NDT (Không phá h ủy m ẫu), không c ần
tiếp xúc.
Lượng cần phân tích nhỏ mẫu nhỏ, khả năng phân tích lớn, Dải phổ rộng
100 cm-1 đến 4000 cm-1 có khả năng nghiên cứu hầu hết các hợp chất hữu
cơ và vô cơ.
Mẫu không cần đặt trong hệ thống đo có thể đặt cách xa khoảng 100m
tùy vào độ dài của hệ thống quang dẫn và đầu dò đã nói ở trên
26
Pha của mẫu có thể là cả 3 pha, Có thể đo mẫu dung dich và mẫu khí dễ
dàng
Nhược điểm:
Hệ thống lọc phức tạp và yêu cầu chính xác hoàn hảo
Bức xạ đi ra từ cách tử phải đi qua ống nhân quang là một thi ết b ị khó thu
nhỏ nên có thể làm hệ thống cồng kền hơn
Một nhược điểm nữa có phổ tán xạ Raman thể hiện rõ trong th ực nghiệm
đó là cường độ phổ rất nhỏ nên khó phân tích. Vì vậy trong thực nghi ệm
cần có biện pháp để tăng cường độ phổ.
C. Kết luận
Như vậy, qua những dẫn chứng này chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng
và khả năng ứng dụng của kỹ thuật phân tích ph ổ nói chung cũng nh ư k ỹ thu ật
phân tích phổ tán xạ raman nói riêng. Với những ứng dụng và kh ả năng th ực
tiễn của mình, kỹ thuật phân tích phổ Raman hiện nay đã thực sự là một trong
những phương pháp phân tích phổ hữu ích nhất được các nhà khoa h ọc s ử d ụng
nhiều không chỉ trong các phòng thì nghiệm mà còn trên các công trường th ực
sự. Các nhà khoa học hiện nay đang cố gắng để nâng cao độ phân giải cũng nh ư
cường độ phổ để có một phép phân tích chính xác h ơn. Hi vọng trong t ương lai,
kỹ thuật phân tích này sẽ còn có những thành tựu đáng kể hơn nữa.
Mục lục
A. Mở đầu ………………………………………………………………….01
B. Cở sở lý thuyết :…………………………………………………………03
I . Lý thuyết cổ điển:……………………………………………..04
II. Lý thuyết lượng tử:……………………………………………06
27
28
1. Bài giảng kỹ thuật phân tích phổ - TS. Nguyễn Ngọc Trung.
2. Modern Spectroscopy. J.Michael Hollas. John Willey & Sons. 1996.
3. Instrumental Methods of Analysis. Hobarb H.Willard; Lunne L.Merri; John
A. Dean; Frank A. Settle, J.r. CBS Publisher & Distributors. 1985.
4. Handbook of Raman Spectroscopy: From the Research Laboratory to the
Process Line; Lewis, I.R., Edwards, H.G.M., Eds.; Marcel Dekker: New
York, 2001.
5. Analytical Applications of Raman Spectroscopy; Pelletier, M.J., Ed.;
Blackwell: Oxford, 1999.
6. Kaiser Optical System. Inc. www.kosi.com
7. www.jobinyvon.com
8. www.renishaw.com
29