Professional Documents
Culture Documents
Hóa lý – Phân tích Nội dung: Ngày 1 – Thi thử VChO 2021
Thời gian: 180 phút
(Đề gồm có 11 trang, gồm 6 câu)
Cho: ZH = 1; ZC = 6; ZN = 7; ZO = 8; ZMg =12; ZAl = 13; N = 14; O = 16; Na = 23; Mg = 24; Al = 27; S = 32;
Ca = 40; Cr = 52; Mn = 55; Fe = 56; Cu = 64; Zn = 65; Ag = 108; Ba = 137.
Thí sinh được sử dụng Bảng tuần toàn các nguyên tố hoá học
Học tập không phải vì điểm số, học tập là để hoàn thiện bản thân
Chúc các bạn làm bài thật tốt và học hỏi được thêm nhiều điều hay!
Câu I: Cấu tạo chất
I)
Hiện tượng “vòng nâu” (brown ring) là một trong những cách để xác định ion NO3-. Cho dung dịch
chứa cần kiểm tra vào ống nghiệp, thêm FeSO4 vào, trộn đều, sau đó nhỏ sulfuric acid đặc vào dọc theo ống
nghiệm thì xuất hiện “vòng nâu” ở mặt phân cách của dung dịch. Tách lớp chất màu nâu, kết quả phân tích cho
thấy công thức hóa học là [Fe(NO)(H2O)5]SO4. Hợp chất này thuận từ, moment từ là 3,8 μB (Bohr), và các
electron không phân bố quanh ion trung tâm.
1) Viết phương trình phản ứng tạo thành “vòng nâu”
2) Xác định cấu hình electron hóa trị, trạng thái spin (cao hay thấp) và số oxid hóa của ion trung tâm.
3) Độ dài liên kết N-O trong vòng nâu dài hay ngắn hơn liên kết N-O trong phân tử NO?
II)
Phương trình Schrodinger dừng (không phụ thuộc thời gian), là phương trình quan trọng nhất của Hoá học
lượng tử vì môn này nghiên cứu chủ yếu về trạng thái dừng của phân tử, có dạng như sau:
̂ =
ˆ =−
2
2
2
2
Trong đó: 2 + 2 + 2 + V là toán tử Hamilton, E là năng lượng của vi hạt, V là thế năng của
2m x y z
vi hạt, m là khối lượng của vi hạt, = h / 2 là hằng số Planck thu gọn.
Bằng việc giải phương trình Schrodinger dừng, ta sẽ thu được các hàm sóng mô tả hệ và năng lượng tương ứng.
Hệ đơn giản mà ta xét là vi hạt chuyển động tự do trong giếng thế một chiều có độ dài L được giới hạn bởi 2
vách ngăn khiến cho hạt không thể ra ngoài, thế năng của hệ phải thoả mãn điều kiện V(x) = 0 khi 0 ≤ x ≤ L và
V(x) = ∞ khi x < 0 và x > L.
1) Viết phương trình sóng Schrodinger dừng cho vi hạt chuyển động trong giếng thế một chiều.
d 2
2) Biết rằng nghiệm của phương trình vi phân bậc 2 dạng + k = 0 là = A sin( k x) + B cos( k x) . Chú
dx 2
ý điều kiện bờ rằng tại x = 0 và x = L thì (0) = ( L) = 0 . Hãy giải phương trình Schrodinger dừng cho hệ vi
hạt trong giếng thế một chiều để chứng minh rằng hàm sóng mô tả vi hạt phải bị lượng tử hoá theo phương trình
n
n ( x) = Asin x (n = 1, 2, 3, …).
L
dP
= . Xác xuất có
2
3) Hàm sóng thu được vẫn còn một hằng số A chưa xác định. Biết rằng mật độ xác xuất
dx
L
dx = 1 . Bằng cách giải tích phân này, hãy tìm hằng số A chưa
2
mặt của hạt trong toàn bộ giếng thế là 1 nên
0
x 1
xác định đó, biết sin 2 (ax)dx =
− sin(ax) cos(ax) .
2 2a
4) Từ hàm sóng đã xác định được, hãy chứng minh rằng biểu thức tính năng lượng của vi hạt cũng phải bị lượng
tử hoá và có dạng như sau:
n2 2 2
En = (n = 1, 2, 3, …)
2mL2
Trong Hoá học, một ví dụ thú vị về mô hình giếng thế một chiều là mô tả sự dịch
chuyển electron trong các hệ chứa liên kết đơn và liên kết đôi liên hợp với nhau.
Trong phần này, ta sẽ nghiên cứu một số tính chất quang học của phân tử cyanine
Cy5 – một phân tử thuốc nhuộm được sử dụng rộng rãi. Cấu trúc của nó được cho
trong hình bên, với R là các gốc tự do.
Để đơn giản, chúng ta có thể xem chuyển động của electron π dọc theo mạch của phân tử Cy5 là chuyển động
tự do của vi hạt trong giếng thế một chiều. Đối với hệ liên hợp, độ dài của giếng là L = 10,5l với l = 140 pm là
độ dài liên kết trung bình giữa hai nguyên tử. Ứng với mỗi giá trị năng lượng En, người ta xác định được một
orbital phân tử (viết tắt là MO-π) tương ứng và duy nhất. Sự phân bố electron vào MO-π cũng tuân theo các
nguyên lý và quy tắc như sự phân bố electron vào các orbital nguyên tử.
5) Biểu diễn sự phân bố electron π của phân tử Cy5 trên các MO-π của giản đồ mức năng lượng. Xác định
HOMO (orbital chứa electron có mức năng lượng cao nhất) và LUMO (orbital không chứa electron có mức
năng lượng thấp nhất) của phân tử Cy5. Từ đó tính năng lượng của phân tử Cy5 theo kJ/mol ở trạng thái cơ bản.
Hình dưới đây cho biết bước sóng hấp thụ và màu sắc tương ứng mà mắt cảm nhận được. Những đường cong
trên hình cho biết màu sắc mà mắt cảm nhận được, trục tung là cường độ hấp thụ và trục hoành là bước sóng mà
chất hấp thụ.
6) Thực nghiệm cho biết phân tử Cy5 hấp thụ mạnh nhất tại bước sóng ứng với chuyển dịch electron từ HOMO
lên LUMO. Hãy xác định màu sắc của Cy5 mà mắt cảm nhận được, giả thiết ban đầu phân tử Cy5 ở trạng thái
cơ bản.
Ở trạng thái kích thích, phân tử có thể trải qua quá trình chuyển dời tự phát về trạng thái cơ bản đồng thời phát
ra photon. Tốc độ phát xạ trung bình K cho quá trình như vậy (độ giảm tỉ đối của số phân tử ở trạng thái kích
thích, dN*/N*, trên khoảng thời gian dt, được xác định theo biểu thức:
1 dN * 8 2 d 2
K =− =
N * dt 3 0 3
Trong đó: λ là bước sóng photon phát xạ, ε0 là hằng số điện, là hằng số Planck thu gọn, d là moment lưỡng
cực điện, d tỉ lệ với el, e là điện tích nguyên tố.
7) Hãy dẫn ra biểu thức tính số phân tử Cy5 ở trạng thái kích thích N* còn lại sau thời gian t theo K và N0 (số
x
phân tử Cy5 ở trạng thái kích thích ban đầu). Cho biết = ln x + C (C là hằng số).
dx
8) Với phân tử Cy5, d ≈ 2,4 el. Hãy đánh giá thời gian sống trung bình của huỳnh quang trung bình của trạng
thái kích thích thấp nhất của phân tử Cy5, τCy5, đại lượng này là nghịch đảo của tốc độ phát xạ trung bình. Sau
khoảng thời gian là τCy5 thì phần trăm số phân tử Cy5 phát xạ là bao nhiêu?
8) Thiết lập phương trình tính pH của nước theo nhiệt độ Kelvin.
9) Từ các giá trị trong bảng trên, hãy tính pH của nước trong cơ thể người (370C).
10) Vào vấn đề chính của thí nghiệm này, hãy giúp Khôi xác định lại các giá trị trong trang giấy đã bị con mèo
xé mất.
X kí hiệu cho một nhóm rời đi rất tốt (ví dụ như iodide, bromide hoặc tosylate). Đây là phản ứng được
xúc tác bởi palladium, có cơ chế rất phức tạp. Sau đây, phản ứng Heck của phenyl iodide với n-butyl acrylate
được nghiên cứu chi tiết hơn. Một cơ chế khả dĩ được đưa ra dưới đây trong chu trình xúc tác của phản ứng. k1,
k2 và k3 kí hiệu các hằng số tốc độ của các phản ứng cơ bản tương ứng. L kí hiệu của một phối tử trung hòa,
không trực tiếp tham gia vào phản ứng, ví dụ như PPh3. n-butyl acrylate cũng là một phối tử trung hòa, gốc
phenyl là một phối tử điện tích âm 1.
a) Với mỗi tiểu phân palladium hoạt động (1 đến 3), hãy chỉ ra trạng thái oxi hóa của palladium.
Các giai đoạn riêng lẻ của chu trình xúc tác có thể được mô tả cơ chế bởi các phản ứng cơ kim cơ bản.
b) Gán các thuật ngữ “trao đổi phối tử”, “cộng oxi hóa”, “tách khử” với các phản ứng riêng lẻ (k1, k2, k3) trong
chu trình xúc tác. (Chú ý: các quá trình oxi hóa và khử quy ước với kim loại trung tâm)
c) Biểu diễn nồng độ tổng của palladium ([Pd]ges) theo nồng độ các tiểu phân tham gia vào phản ứng. Chú ý: để
rõ ràng, sử dụng các số 1, 2, 3 được cho trong chu trình xúc tác thay vì công thức kinh nghiệm hoặc công thức
cấu tạo.
d) Thiết lập biểu thức tốc độ cho tất cả các tiểu phân liên quan: (i) 1, (ii) 2, (iii) 3, (iv) A, (v) P, (vi) PhI.
e) Áp dụng trạng thái giả-ổn định cho các trung gian 1, 2, 3, chứng minh rằng sự tiêu thụ phenyl iodide có thể
biểu diễn theo:
d PhI k1k2 k3 PhI A Pd ges
− =
dt k2 k3 A + k1k2 PhI A + k1k3 PhI
f) Xác định bậc phản ứng biết nồng độ của A rất nhỏ.
Việc làm sáng tỏ cơ chế của phản ứng rất được quan tâm, đặc biệt là việc xác định giai đoạn tốc định. Vì
mục đích này, tỉ lệ nồng độ các chất đầu đã được biến đổi và tốc độ đầu của phản ứng đã được ghi lại. Để có
tính so sánh tốt hơn, tốc độ phản ứng đã được chuẩn hóa theo nồng độ tổng palladium, [Pd]ges.
g) Xác định các khí A, B, C mà từ hỗn hợp đó thu hồi được methanol.
Ngoài ra cũng hãy xác định sản phẩm phụ D.
Một biến thể của pin nhiên liệu hoạt động ở các nhiệt độ cao khoảng 600oC là pin nhiên liệu carbonate
nóng chảy. Trong cấu trúc này, thay vì màng trao đổi proton, Li2CO3 và K2CO3 nóng chảy được dùng làm chất
điện li. Hydrogen được dùng làm nhiên liệu.
h) Cho biết các bán phản ứng ở anode, cathode và phản ứng tổng cho pin carbonate nóng chảy.
i) Một trong các khí tồn tại trong pin carbonate nóng chảy luân chuyển giữa cathode và anode. Xác định
khí này.
Các dữ kiện được cho như sau:
+ Dữ kiện nhiệt động học ở 298 K:
H 0f ( kJ .mol −1 ) S 0 ( J .mol −1 K −1 ) CP0 ( J .mol −1 K −1 )
CH3OH (l) -239,2 126,8 81,1
O2 (g) 0 205,2 29,4
CO2 (g) -393,5 213,8 37,1
H2O (l) -285,8 70,0 75,4
+ EO02 ( g )/ H 2O(l ) = 1, 23 (V )
+ Quá thế: H2 ( Pt ) = −0,1(V ) ;O2 ( Pt ) = +0,6 (V )
Câu V: Hóa học phân tích
I)
Một hôm Huyền Trang đọc được trong sách rằng các dung dịch Fe2+, Cr(OH)4-, Ni2+, MnO42-, CuCl3- ở các
nồng độ xác định, sẽ có màu xanh lục. Trang đề nghị với anh Khoa điều chế dung dịch chứa các ion này. Sau
khi điều chế xong các dung dịch này, 2 người đã quên dán nhãn lên các dung dịch và đi làm việc khác. Đến khi
quay lại thì không thể nhớ được các dung dịch tương ứng. Ngay lúc đó thì Ngọc Đức và Phúc An đến tìm gặp
anh Khoa hỏi về 1 vấn đề gì đó. Ngay lập tức, anh Khoa đã giao nhiệm vụ cho hai bạn: Sử dụng nước cất,
H2SO4 loãng, ống nghiệm, ống nhựa nhỏ giọt, đĩa trắng và các công cụ khác (Lưu ý: càng ít càng tốt) để xác
định chúng. Hãy giúp Đức và An hoàn thành nhiệm vụ của anh Khoa bằng các nhận biết các dung dịch này.
Viết các phương trình phản ứng ion và giải thích các hiện tượng
II)
67% số anion trong cơ thể người là chloride ion, chủ yếu là trong dạ dày và nước tiểu. Có thể xác định hàm
lượng chloride trong máu bởi phương pháp thủy ngân: sử dụng mercury(II) nitrate làm dung dịch chuẩn,
diphenylcarbazone là chỉ thị. Quá trình chuẩn độ Cl- bởi Hg2+ tạo ra một lượng nhỏ HgCl2 bị ion hóa. Hg2+ dư
và diphenylcarbazone tạo thành phức chất càng cua màu tím.
1) Giải thích ngắn gọn lí do phải dùng nitric acid để acid hóa khi điều chế dung dịch mercury nitrate?
2) Cân 1.713 gam Hg(NO3)2.xH2O rồi pha thành 500 mL dung dịch chất chuẩn. Lấy 20,00 mL dung dịch chuẩn
NaCl 0,0100 mol L-1 cho vào bình nón, acid hóa bằng 1 mL dung dịch HNO3 5% rồi nhỏ vào 5 giọt chất chỉ thị
diphenylcarbazone. Chuẩn độ bằng dung dịch mercury nitrate trên cho đến khi xuất hiện màu tím, thì dùng hết
10,20 mL chất chuẩn. Xác định công thức muối ban đầu.
3) Lấy 0,500 mL huyết thanh cho vào một bình nón nhỏ, thêm 2 mL nước khử ion vào, rồi nhỏ 4 giọt nitric acid
5% và 3 giọt chỉ thị diphenylcarbazone. Sau đó đem chuẩn độ với dung dịch mercury nitrate trên, thì thấy hết
1,53 mL. Để làm chính xác kết quả đo, lấy lượng nước cất gấp 10 lần thể tích mẫu huyết thanh và tiến hành
thí nghiệm mẫu trắng thì dùng 0,80 mL mercury nitrate. Tính nồng độ chloride ion trong huyết thanh (mg/100
mL).
III)
Trộn dung dịch CuSO4 với dung dịch K2C2O4 thu được tinh thể xanh dương. Công thức của tinh thể được xác
định bởi thí nghiệm sau:
a) Cân 0,2073 gam mẫu, cho vào một bình nón rồi thêm 40 mL dung dịch H2SO4 2 mol L-1, đun nhẹ để hòa tan
mẫu. Sau đó thêm vào 30 mL nước, đun tới khi gần sôi rồi chuẩn độ với dung dịch KMnO4 0.02054 mol L-1 thì
hết 24,18 mL chất chuẩn.
b) Sau đó dung dịch được đun nóng cho tới khi dung dịch màu tím nhạt chuyển thành xanh dương. Sau đó, thêm
2 gam KI rắn và một lượng phù hợp Na2CO3 vào. Dung dịch chuyển thành màu nâu và xuất hiện kết tủa. Đem
chuẩn độ dung dịch với Na2S2O3 0,04826 mol L-1, tới gần điểm cuối thì thêm chỉ thị hồ tinh bột vào, thì hết
12,96 mL chất chuẩn.
1) Viết phương trình phản ứng chuẩn độ (a).
2) Viết phương trình chuyển dung dịch từ màu tím sang màu xanh dương ở (b)
3) Viết phương trình thể hiện ảnh hưởng của KI ở (b).
4) Xác định công thức tinh thể xanh dương.