Professional Documents
Culture Documents
Hiệu Quả Uống Maltodextrin 12,5% 2 Giờ Trước Gây Mê Trên Thể Tích Dạ Dày Và Sự Thoải Mái Của Người Bệnh Phẫu Thuật Nội Soi Cắt Túi Mật
Hiệu Quả Uống Maltodextrin 12,5% 2 Giờ Trước Gây Mê Trên Thể Tích Dạ Dày Và Sự Thoải Mái Của Người Bệnh Phẫu Thuật Nội Soi Cắt Túi Mật
*
BV đa khoa thành phố Cần Thơ, **Trường ĐHYD Cần Thơ.
BV đa Trung Ương Cần Thơ, ****Đại hoc Y Dược TP.HCM.
***
Tác giả liên hệ: BSCKII.Huỳnh Tuấn Hải: 0913283776, Email: haihuynhtuan@yahoo.com
Conclusion: the intake of 200 mL maltodextrin 12,5% preoperative has not effected on gastric
residual volume. The procedure is safe for laparoscopic cholecystectomy scheduled patients and
reduces preoperative thirst, hunger and tiredness.
Keywords: fasting, carbohydrate loading, maltodextrin, gastric residual volume
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trước đây, việc nhịn ăn từ đêm trước phẫu thuật là một quy trình trong phác đồ chuẩn bị
người bệnh trước phẫu thuật nhằm tránh nguy cơ sự trào ngược dạ dày ở người bệnh phẫu thuật
chương trình. Theo Hội Gây mê Hòa Kỳ năm 2011 và Hiệp hội Dinh dưỡng và Chuyển hóa lâm
sàng Châu Âu ESPEN năm 2017 khuyến cáo người bệnh uống dung dịch trong suốt đến 2 giờ
trước gây mê. Uống dung dịch maltodextrin trước phẫu thuật mang lại nhiều lợi ích cho người
bệnh như giảm đề kháng insulin, giảm mất sức cơ, cải thiện chức năng phổi, chức năng ruột phục
hồi nhanh, tăng làm trống dạ dày. Ngoài ra, uống maltodextrin 2 giờ trước gây mê còn giúp người
bệnh giảm cảm giác không thoải mái trước phẫu thuật như cảm giác khát, cảm giác đói, khô miệng,
giảm buồn nôn và nôn sau phẫu thuật... Do đó, chỉ định uống dung dịch maltodextrin trước phẫu
thuật trở thành một trong những khuyến cáo giúp tăng cường phục hồi sau phẫu thuật.
Tại Việt Nam, một số tác giả nghiên cứu dùng 200 mL maltodextrin 25% uống 2 giờ trước
gây mê hoặc dùng 400 mL maltodextrin 12,5% uống 2 giờ trước gây mê đều ghi nhận kết quả
nhóm uống maltodextrin có thể tích tồn lưu dịch dạ dày thấp hơn so với nhóm nhịn qua đêm.
Nghiên cứu của Doo và CS dùng 400 mL maltodextrin 12,5% uống 2 giờ trước gây mê ở người
bệnh phẫu thuật tuyến giáp ghi nhận mức độ khát, đói khác nhau không có ý nghĩa giữa nhóm
uống maltodextrin so với nhóm nhịn qua đêm. Ngược lại, các nghiên cứu của Rizvanovic, Wang
S, Zhang cho thấy, uống maltodextrin 2 giờ trước gây mê cải thiện cảm giác khát, đói so với nhóm
nhịn qua đêm có ý nghĩa thống kê, thể tích tồn lưu dịch dạ dày khác nhau không có ý nghĩa thống
kê so với nhóm nhịn qua đêm.
Thể tích tồn lưu dịch dạ dày có thể được xác định qua chụp cộng hưởng từ, nội soi dạ dày,
đặt ống thông dạ dày, siêu âm hang vị dạ dày…. Với điều kiện hiện tại (máy siêu âm, bác sĩ chuyên
khoa chẩn đoán hình ảnh, maltodextrin…), chúng tôi muốn đánh giá hiệu quả uống 400 mL
maltodextrin 12,5% đêm trước phẫu thuật và uống 200 mL 2 giờ trước gây mê qua việc đánh giá
thể tích tồn lưu dịch dày qua siêu âm hang vị dạ dày và sự thoải mái giữa nhóm uống maltodextrin
và nhóm nhịn qua đêm.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Uống 400 mL maltodextrin 12,5% đêm trước phẫu thuật và uống 200 mL maltodextrin
12,5% 2 giờ trước gây mê có gây tăng thể tích tồn lưu dịch dạ dày và cải thiện mức độ khát, đói,
mệt mỏi không?
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. So sánh thể tích tồn lưu dịch dạ dày trước gây mê qua siêu âm hang vị ở nhóm uống
maltodextrin và nhóm nhịn qua đêm.
2. Xác định mức độ thoải mái của người bệnh qua mức độ khát, đói, mệt mỏi trước gây mê
giữa nhóm uống maltodextrin và nhóm nhịn qua đêm.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có nhóm chứng.
Nghiên cứu được tiến hành tai bệnh viện đa khoa Trung Ương Cần Thơ và bệnh viện đa khoa
thành phố Cần Thơ từ 01/2021 đến tháng 7/2021.
Cỡ mẫu: sử dụng công thức kiểm định về hai số trung bình của dân số:
2σ2p (Z1−α + Z1−β )2
2
n=
(μ1 − μ2 )2
Với α=5%, β=10%. theo Shiraishi thể tích tồn lưu dịch dạ dày sau nhịn 8 giờ là 31±19,9
mL, chúng tôi giả thuyết sau uống maltodextrin, thể tích tồn lưu dịch dạ dày thay đôi dưới 50% so
nhóm nhịn trên 8 giờ. Tính được n = 34,6.
Vậy mỗi nhóm tối thiểu là 35 người bệnh, chúng tôi chọn mỗi nhóm 39 người bệnh đưa
vào nghiên cứu.
Sơ đồ nghiên cứu
Theo dõi
Mất theo dõi (n=0) Mất theo dõi (n=0)
Mất can thiệp (n=0) Mất can thiệp (n=0)
Phân tích
Phân tích (n=35) Phân tích (n=36)
Hình 1 Thang điểm cảm giác thoải mái của người bệnh (VAS)
Tiến hành nghiên cứu
Bác sĩ gây mê cung cấp phiếu thông tin cho người bệnh về phương pháp uống dung dịch
maltodextrin 2 giờ trước gây mê, giải thích đầy đủ lợi ích, các tai biến và biến chứng có thể xảy ra
trong quá trình tham gia nghiên cứu.
Máy siêu âm LOGIQ F6 (GE Healthcare) với đầu dò cong tần số 3,5 MHz, gel siêu âm.
Dung dịch maltodextrin 12,5 % (50 kcal/100 mL, 200 mOsm/L) được Khoa Dinh dưỡng
bệnh viện đa khoa Trung Ương Cần Thơ và bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ pha chế từ sản
phẩm của công ty NUTRIDEX (Thổ Nhĩ Kỳ, hạn dùng tháng 9/2022).
Nhóm CHO (Nhóm nghiên cứu)
Người bệnh sẽ được ăn bữa cuối trước 18 giờ ngày trước phẫu thuật, uống hết 400 mL
maltodextrin 12,5% trước 20 giờ đêm trước phẫu thuật và uống 200 mL dung dịch maltodextrin
12,5% trước gây mê 2 giờ.
Trước gây mê, bác sĩ chuyên khoa siêu âm tiến hành siêu âm hang vị dạ dày, nhóm nghiên
cứu đánh giá mức độ khát, mức độ đói, mệt mỏi theo thang điểm VAS từ 0 – 10 điểm.
Siêu âm hang vị: đo đường kính trước sau (AP: Anterior-posterior) và đường kính dọc (CC:
Caudal - Cephahead) hang vị ở tư thế nghiêng phải, tính được CSA và thể tích tồn lưu dịch dạ dày
của theo công thức của Perlas đã được giới thiệu ở trên.
Nhóm nhịn qua đêm (Nhóm FAST)
Người bệnh thực hiện theo chế độ nhịn ăn uống trên 8 giờ trước phẫu thuật. Người bệnh
được siêu âm hang vị dạ dày và được đánh giá thang điểm VAS như nhóm can thiệp CHO.
Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu sẽ được phân tích và xử lý bằng chương trình Stata 14.0.
Thống kê mô tả được sử dụng để tóm tắt đặc điểm nhân trắc của người tham gia nghiên
cứu.
Các biến số định lượng được trình bày bằng số trung bình ± độ lệch chuẩn đối với phân
phối bình thường hoặc trình bày bằng trung vị và khoảng tứ phân vị đối với phân phối không bình
thường.
Các biến số định tính được biểu thị bằng tỉ lệ phần trăm (%).
So sánh các biến số định lượng bằng phép kiểm student (t-test) hoặc dùng phép kiểm phi
tham số Mann-Whitney.
So sánh các biến số định tính sử dụng phép kiểm chi bình phương hoặc sử dụng phép kiểm
chính xác Fisher.
Kiểm định tính chuẩn của các biến số định lượng: dùng phép kiểm Shapiro Wilk.
Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu được chấp thuận bởi Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học theo Quyết
định số 580/ĐHYD-HĐĐĐ ngày 23 tháng 9 năm 2020 của Đại học Y Dược TP. HCM.
KẾT QUẢ
Từ tháng 01/2021 đến tháng 7/2021 chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu trên 71 người bệnh
phẫu thuật nội soi cắt túi mật tại khoa Gây mê hồi sức - Bệnh viện đa khoa Trung Ương Cần Thơ
và bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ. Sau đây là kết quả chúng tôi thu thập được.
Bảng 1: Đặc điểm người bệnh ở hai nhóm
Đặc điểm người bệnh Nhóm CHO Nhóm FAST p
Tuổi (năm) 45,6 ± 6,9 44,2 ± 7,7 0,42*
Giới tính (%)
Nữ 62,9 69,4 0,55*
Nam 37,1 30,6
ASA (%) 0,85*
I 80 94,4
II 20 5,6
Cân nặng (kg) 59,4 ± 8,3 55,9± 7,1 0,56*
Chiều cao (cm) 159,6 ± 5,6 158,9± 6,3 0,60*
2
BMI (kg/m ) 23,3 ± 3,4 22,1 ± 2,6 0,09*
CHO: carbohydrate oral (uống maltodextrin), FAST: fasting (nhịn qua đêm)
Chú thích: *: t – test; **: chi bình phương (χ2); ***: Fisher’s Exact test
Bảng 2: Các đặc điểm liên quan đến thể tích tồn lưu dịch dạ dày
Nhóm CHO Nhóm FAST p
CSA (cm2) 3,48 (1,41 – 6,2) 3,58 (1,77 – 5,40) 0,49*
GRV (mL) 20,6 (0 – 49,9) 23,0 (0 – 43,9) 0,43+
Thể tích tồn lưu dịch dạ dày theo cân 0,35±0,22 0,41±0,21 0,22+
nặng (mL/kg)
CSA: dện tích cắt ngang hang vị; GRV: thể tích tồn lưu dịch dạ dày
*
: t-test, +: Mann Withney test
Bảng 3: Mức độ thoải mái của người bệnh trước gây mê