You are on page 1of 5

4.

Chức năng, nhiệm vụ chính của một số cơ quan, đơn vị trong


Quân đội nhân dân Việt Nam.
a) Bộ Quốc phòng
- Chức năng:
Bộ Quốc phòng là cơ quan tham mưu cho Đảng và Nhà nước về:
+ Đường lối, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng bảo vệ Tổ quốc.
+ Quản lý nhà nước về lĩnh vực quốc phòng trong phạm vi cả nước.
+ Tổ chức thực hiện việc xây dựng, quản lý và chỉ huy Quân đội nhân dân, Dân
quân tự vệ.
+ Quản lý các dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
 Theo đó Bộ trưởng Bộ Quốc phòng vừa là người chỉ đạo thực hiện các chức
năng quản lý nhà nước về quân sự, quốc phòng theo quy định của pháp luật, vừa
chịu trách nhiệm tổ chức, xây dựng, quản lý và là người chỉ huy cao nhất của
Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ. Bộ Quốc phòng có Bộ Tổng tham mưu,
Tổng cục Chính trị, các tổng cục và các đơn vị trực thuộc khác. Bộ Quốc phòng
quyết định phong hàm cấp tá, cấp úy cho sĩ quan trong Quân đội nhân dân Việt
Nam.
- Nhiệm vụ, quyền hạn:
+ Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quốc phòng
trong phạm vi cả nước; giúp Chính phủ xây dựng dự án luật, pháp lệnh, nghị
định và các văn bản hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh về quốc phòng.
+ Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây
dựng quy hoạch, kế hoạch nhà nước về quốc phòng trình Chính phủ quyết định;
xây dựng, quản lý, chỉ huy Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ trong thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng.
+ Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện công tác quốc
phòng ở bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và địa phương theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật.
b) Bộ Tổng Tham mưu và cơ quan tham mưu các cấp trong Quân đội nhân
dân Việt Nam
- Chức năng:
Bộ Tham mưu có chức năng giúp Đảng ủy và Bộ Tư lệnh hoặc thủ trưởng cấp
mình quản lý, chỉ huy tác chiến, tổ chức xây dựng lực lượng, huấn luyện sẵn
sàng chiến đấu; là trung tâm hiệp đồng với các cơ quan, đơn vị có liên quan
trong các hoạt động quân sự, quốc phòng đồng thời là cơ quan nghiệp vụ cấp
trên của phòng (ban) tham mưu đơn vị cấp dưới trực thuộc.

- Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ của Bộ Tham mưu tùy theo biên chế, tổ chức theo các cấp trực thuộc
ở Quân khu, Quân chủng, Tổng cục, Quân đoàn, Binh chủng và tương đương cụ
thểː
+ Tham mưu lĩnh vực quân sự
+ Tham mưu lĩnh vực kỹ thuật
+ Tham mưu lĩnh vực hậu cần
+ Tham mưu lĩnh vực tình báo
+ Tham mưu lĩnh vực hải quân
+ Tham mưu lĩnh vực không quân
+ Tham mưu lĩnh vực đặc chủng (pháo binh, đặc công, công bình, hóa học, tăng
thiết giáp, thông tin)
+ Tham mưu lĩnh vực đào tạo quân sự quốc phòng

c) Tổng cục Chính trị và cơ quan chính trị các cấp trong Quân đội nhân
dân Việt Nam
* Tổng cục Chính trị
- Chức năng: Đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị trong toàn quân.
- Nhiệm vụ:
+ Đề nghị Đảng ủy Quân sự Trung ương quyết định chủ trương, biện pháp lớn
về công tác Đảng, công tác chính trị trong quân đội.
+ Đề ra những nội dung, biện pháp, kế hoạch chỉ đạo, kiểm tra cấp dưới thực
hiện.

* Cơ quan chính trị các cấp


- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu, đề xuất những chủ trương, biện pháp công tác Đảng, công tác
chính trị của toàn quân cũng như từng đơn vị.
+ Hướng dẫn và tổ chức cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức tiến hành và thực hiện
có hiệu quả công tác Đảng, công tác chính trị.

d) Tổng cục Hậu cần và cơ quan hậu cần các cấp trong Quân đội nhân dân
Việt Nam
- Chức năng: Đảm bảo vật chất, quân y, vận tải cho toàn quân và từng đơn vị
theo phân cấp.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu, đề xuất các vấn đề có liên quan đến công tác tổ chức lực lượng.
+ Chỉ đạo công tác đảm bảo hậu cần chung của nền quốc phòng toàn dân, của
quân đội, của lực lượng vũ trang, của từng đơn vị trong huấn luyện và trong
chiến tranh.

e) Tổng cực Kỹ thuật và cơ quan kỹ thuật các cấp trong Quân đội nhân
dân Việt Nam
- Chức năng:
+ Tổ chức, quản lý, nghiên cứu đảm bảo vũ khí và phương tiện, trang bị kỹ
thuật chiến đấu cho các quân, binh chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam.
+ Ứng dụng hiệu quả những thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư vào thực hiện nhiệm vụ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý, chỉ huy, điều hành, bảo đảm kỹ thuật.

- Nhiệm vụ:
+ Vận chuyển công dân đi cách ly; vận chuyển trang thiết bị, cơ sở vật chất
thành lập các bệnh viện dã chiến; phun khử khuẩn vùng dịch.
+ Tham gia cấp cứu, khám, chữa bệnh cho người mắc Covid-19; vận chuyển,
tiếp tế nhu yếu phẩm cho nhân dân; vận chuyển vaccine phòng Covid-19.
+ Tiếp nhận, sử dụng xe vận tải chuyên dụng được tài trợ để phục vụ tiêm
chủng lưu động trên địa bàn cả nước.

g) Tổng cục Công nghiệp quốc phòng, cơ quan, đơn vị sản xuất quốc phòng
trong Quân đội nhân dân Việt Nam
- Chức năng: Thiết kế, công nghệ vũ khí, các nhà máy, các liên hiệp xí nghiệp
sản xuất, chế tạo vũ khí, trang bị và các phương tiện kỹ thuật quân sự, đảm bảo
cho Quân đội nhân dân Việt Nam chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
- Nhiệm vụ:
+ Tham gia lao động sản xuất, xây dựng kinh tế kết hợp với quốc phòng.
+ Tham mưu cho Đảng, Nhà nước, Quân ủy Trung ương xây dựng, phát triển
CNQP, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa vũ khí, trang bị kỹ thuật của Quân đội thời
kỳ mới.
+ Tích cực tham gia xây dựng phát triển kinh tế gắn với bảo đảm quốc phòng,
an ninh.

h) Quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng


* Quân khu
- Là tổ chức quân sự theo lãnh thổ (thường gồm một số tỉnh, thành phố giáp
nhau, có liên quan về quân sự) trực thuộc Bộ Quốc phòng.
- Chức năng, nhiệm vụ:
+ Chỉ đạo công tác quốc phòng
+ Xây dựng tiềm lực quân sự trong thời bình
+ Chỉ đạo lực lượng vũ trang của quân khu trong thời chiến để bảo vệ lãnh thổ
quân khu
* Quân đoàn
- Là đơn vị tác chiến chiến dịch hoặc chiến dịch - chiến thuật, là lực lượng
thường trực của quân đội.
- Chức năng, nhiệm vụ:
+ Có thể tác chiến độc lập hoặc đảm nhiệm một hướng chiến dịch trong đội
hình cấp trên
+ Huấn luyện nâng cao trinh độ sẵn sang chiến đấu và sức chiến đấu cho các
đơn vị
* Quân chủng
 - Là bộ phận quân đội hoạt động ở môi trường địa lí nhất định (trên bộ, trên
không, trên biển)
* Binh chủng
 - Chức năng: Trực tiếp chiến đấu hoặc bảo đảm chiến đấu, có vũ khí, trang bị
kĩ thuật và phương pháp hoạt động tác chiến đặc thù
i) Bộ đội Biên phòng

- Chức năng: Bộ đội Biên phòng là lực lượng vũ trang nhân dân của Đảng, của
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là một thành phần của Quân
đội nhân dân Việt Nam, làm nòng cốt, chuyên trách quản lý, bảo vệ chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ, an ninh, trật tự biên giới quốc gia trên đất liền, các hải đảo,
vùng biển và tại các cửa khẩu theo phạm vi nhiệm vụ do pháp luật quy định và
là lực lượng thành viên trong các khu vực phòng thủ tỉnh, huyện biên giới.

- Nhiệm vụ:
+ Tổ chức quản lý, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc ở khu vực
biên giới trên bộ và trên biển, bảo vệ an ninh biên giới quốc gia, bảo vệ lợi ích
và tài nguyên quốc gia trên khu vực này, ngăn chặn mọi hành động xâm phạm
và làm thay đổi đường biên giới quốc gia.
+ Tổ chức kiểm tra thực hiện pháp luật về biên giới quốc gia trên bộ và trên
biển thuộc chủ quyền của Nhà nước Việt Nam, kiểm soát việc xuất, nhập cảnh
qua các cửa khẩu biên giới và các đường qua lại biên giới. Trên vùng biển, Bộ
đội biên phòng làm nhiệm vụ biên phòng trong phạm vi ranh giới được Nhà
nước phân công.
+ Tổ chức thực hiện quan hệ phối hợp với các lực lượng biên phòng nước láng
giềng để thi hành các điều ước quốc tế, các hiệp ước, hiệp định với từng nước
láng giềng trong quan hệ biên giới; xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp
tác, góp phần xây dựng quan hệ các nước láng giềng thân thiện và giữa nhân
dân hai bên biên giới; đấu tranh ngăn chặn mọi hành động làm phương hại đến
quan hệ biên giới giữa hai nước và xâm phạm chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của
nước ta.
+ Đấu tranh chống âm mưu và hành động của các thế lực thù địch, các bọn phản
cách mạng phá hoại biên giới quốc gia, giữ gìn vững chắc an ninh ở khu vực
biên giới của Tổ quốc. Chiến đấu chống các bọn tội phạm có vũ trang, bọn thổ
phỉ, hải phỉ, biệt kích phá rối an ninh, gây bạo loạn ở vùng biên giới.
+ Trực tiếp và phối hợp với các lực lượng, các ngành có chức năng của Nhà
nước đấu tranh chống bọn buôn lậu qua biên giới và các bọn tội phạm khác, bảo
vệ lợi ích quốc gia và lợi ích của nhân dân, bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh
thái, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên khu vực biên giới.
+ Liên hệ chặt chẽ với quần chúng, dựa vào quần chúng để thực hiện nhiệm vụ,
đồng thời tuyên truyền vận động nhân dân vùng biên giới, tăng cường đoàn kết
dân tộc, thực hiện các hủ trương và chương trình kinh tế, xã hội của Đảng và
Nhà nước, tích cực xây dựng cơ sở chính trị, xây dựng nền biên phòng toàn dân
và các thế trận an ninh nhân dân trên vùng biên giới.
+ Phối hợp với các đơn vị vũ trang khác và nhân dân chiến đấu chống quân xâm
lược gây xung đột vũ trang và tiến hành chiến tranh.

You might also like