Professional Documents
Culture Documents
Tinh Chat Va Cau Tao - Hoc Tro
Tinh Chat Va Cau Tao - Hoc Tro
2
Trong liên kết π sự phân cực cũng xảy ra tương tự liên kết , được biểu diễn
bằng mũi tên cong.
CH2=O
b. Hiệu ứng liên hợp (C).
- Hệ liên hợp là hệ gồm các electron π và electron p (cặp electron tự do chưa tham gia
liên kết) cách nhau một liên kết
Ví dụ: Hệ π –π : CH2=CH-CH=CH2
Hệ π – p: CH2=CH-Cl
* Khái niệm: Hiệu ứng liên hợp là sự chuyển dịch mật độ electron π hay electron p
trong hệ liên hợp về phía nguyên tử có độ âm điện lớn hơn hay về phía hệ π của các
electron p.
Ví dụ:
..
CH2=CH-CH=O CH2=CH-Cl
* Đặc điểm: Hiệu ứng cảm ứng ít thay đổi theo chiều dài mạch C
- Hiệu ứng liên hợp âm(-C) gây ra bởi các nhóm có độ âm điện lớn hay nhóm
mang điện tích dương, có AO trống
-C=O > -C=NH >> -C=CH2
-NO2 > -CN > -CHO > - COOH.
- Hiệu ứng liên hợp dương (+C) gây ra bởi các nhóm đẩy electron về phía liên kết
đôi, đó là các nguyên tử có một hay nhiều cặp electron chưa tham gia liên kết, các
electron này linh động dễ bị hút về phía liên kết đôi.
-NH2 > -OH > -F > -Cl > -Br > -I
Chú ý: Đối với các nhóm có hiệu ứng liên hợp luôn có hiệu ứng I đi kèm (thường
là hiệu ứng –I).
- Nếu có + C > -I thì nhóm có tính chất đẩy electron(-OH, -OR, -NH2, -NHR..)
Ví dụ: CH2=CH-OR
- Nếu có + C < -I thì nhóm có tính chất hút electron(các helogen).
Ví dụ: CH2=CH -Cl
- Nếu có –C, -I thì nhóm có tính chất hút electron mạnh
+ Đối với vòng benzen hiệu ứng liên hợp chỉ tác dụng trên hệ liên hợp phẳng,
vì vậy nhóm nguyên tử nào gây cản trở tính đồng phẳng của hệ sẽ làm giảm hiệu ứng
liên hợp.
Các liên kết Cα-H đẩy electron về phía liên kết đôi các liên kết Cα-H có hiệu
ứng siêu liên hợp dương (+H)
- Ngoài hiệu ứng +H còn có hiệu ứng –H của các liên kết Cα- F ở vị trí liên hợp với
liên kết π
3
F
F C CH CH2
F
Các liên kết Cα-F hút electron về phía mình nên có hiệu ứng siêu liên hợp âm (-H)
H3C
c. Hiệu ứng ortho: Các nhóm thế ở vị trí ortho trong vòng benzen thường gây những
ảnh hưởng rất “bất ngờ” đến tính chất vật lí cũng như tính chất hóa học của phân tử.
Chẳng hạn các axit đồng phân ortho RC6H4COOH có hằng số Ka luôn lớn hơn các
đồng phân khác, bất kể bản chất của các nhóm thế là gì. Loại ảnh hưởng đặc biệt của
các nhóm thế ở vị trí ortho như vậy gọi là hiệu ứng ortho.
Hiệu ứng ortho không đơn thuần là hiệu ứng không gian mà hiệu ứng hỗn hợp
của nhiều yếu tố.
II. 2. PHẦN THỨ HAI: QUAN HỆ GIỮA CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT
II. 2. 1. Quan hệ giữa cấu trúc và tính axit, tính bazơ.
1. Quan hệ giữa cấu trúc và tính axit:
Có thể phân chia các nhóm nguyên tử gây nên tính axit của hợp chất hữu cơ
thành các loại sau đây:
a. Nhóm nguyên tử:
..
-C-O-H
O
Trong nước, axit cacboxylic phân li tương đối yếu theo phương trình:
RCOOH + H2O ↔ RCOO- + H3O+ , Ka
4
Tính axit của axit cacboxylic phụ thuộc rất nhiều vào hiệu ứng electron của gốc
hiđrocacbon. Gốc hiđrocacbon càng hút electron thì liên kết O-H càng dễ tách ra và
ion cacboxylat (ROO-) sinh ra càng bền, Ka càng tăng lên. Ngược lại, nếu gốc
hiđrocacbon đẩy electron thì liên kết O-H càng phân li kém, ion cacboxylat (ROO-)
sinh ra càng kém bền, Ka càng giảm.
- Dãy axit béo, no có hiệu ứng +I hoặc +H làm giảm Ka
HCOOH > CH3COOH > C2H5COOH
pKa: 3,77 4,76 4,88
- Dãy axit béo, no, có thêm nhóm hút eletron (-I) làm tăng Ka:
F-CH2COOH < NC-CH2COOH < O2N-CH2COOH < F3C-CH2COOH
pKa: 2,57 2,4 1,68 0,23
- Axit cacboxylic càng có nhiều nhóm hút electron( hiệu ứng –I) càng làm tăng tính
axit:
5
b. Nhóm nguyên tử: -Y- H ,
Trong đó Y có độ âm điện lớn hơn H như O, S, N,… Ví dụ: C2H5O-H , C2H5NH-H,
C2H5S-H,…
Liên kết –Y-H phân cực càng mạnh và anion Y- sinh ra càng bền(điện tích âm
càng giải tỏa) thì tính axit càng tăng.
Ví dụ: CH3CH2-H < CH3CH2O-H < (CF3)3CO-H
pKa 58 18 5,4
Đó là các phenol và các chất tương đồng chứa N, S,…Nguyên nhân gây nên tính
axit của nhóm này là sự liên hợp n- π.
Mọi yếu tố làm tăng sự liên hợp n- π ở chất chưa phân li (tăng sự phân cực Y – H) và
anion sinh ra(để làm tăng độ bền của anion) đều làm tăng tính axit. Do đó:
- Phenol có tính axit mạnh hơn ancol.
- Nếu trong vòng benzen của phenol có nhóm thế hút electron thì tính axit sẽ tăng,
ngược lại có nhóm thế đẩy electron thì tính axit sẽ giảm.
Ví dụ: p-O2N-C6H4-OH > p-Cl-C6H4-OH > p-CH3-C6H4-OH
pKa 7,23 8,48 10,28
II. 2.2. Quan hệ giữa cấu trúc và một số tính chất vật lí.
1. Quan hệ giữa cấu trúc và nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi.
a. Quy luật chi phối nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi:
Ở trạng thái lỏng và rắn, giữa các phân tử hợp chất hữu cơ có những lực hút
liên phân tử: lực hút lưỡng cực, lực hút Vandervan, liên kết hidro. Ở nhiệt độ nóng
chảy và nhiệt độ sôi, động năng của phân tử đủ lớn để thắng lực hút đó. Những lực
hút đó phụ thuộc vào cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ.
- Hợp chất ion thường có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi cao hơn hợp chất cộng
hóa trị.
- Trong cùng dãy đồng đẳng, hoặc trong một dãy chất mà mức độ phân cực không
khác nhau nhiều thì nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi thường tăng theo phân tử
khối.
- Trong dãy chất đồng phân thì chất nào có chứa nhóm phân cực hơn, tạo được
nhiều liên kết hidro liên phân tử hơn thì thường có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ
sôi cao hơn.
- Đối với các đồng phân không tạo được liên kết hidro thì đồng phân nào có cấu tạo
gọn gàng hơn (cấu tạo đối xứng hơn) thì có khả năng sắp xếp đặc khít nhất, thường
có nhiệt độ nóng chảy cao hơn nhưng nhiệt độ sôi thì thường thấp hơn.
- Ở trạng thái lỏng, các phân tử chuyển động hỗn loạn, khi đó các phân tử có tương
tác liên phân tử càng lớn (bề mặt tiếp xúc lớn) thì nhiệt độ sôi càng cao.
Lưu ý: Độ phân cực là mức độ chênh lệch về lực hút trong phân tử khi có nhóm hút
electron.
este > xeton > anđehit > dẫn xuất halogen > ete > CxHy
-COO - > C = O > CHO > R – X > -O- > C – H
b. Nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy của một số hiđrocacbon và dẫn xuất của
hiđrocacbon.
* Nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy của hiđrocacbon:
- Ankan
Nhiệt độ sôi chủ yếu phụ thuộc vào lực Vandervan.
+ Khi phân tử khối (M) tăng thì nhiệt độ sôi tăng:
Ví dụ: t0s của C3H8 > C2H6.
7
+ Độ phân nhánh trong ankan càng tăng thì lực Vanđevan giảm nên nhiệt độ sôi
giảm.
Ví dụ: t0s của CH3CH2CH2CH2CH3 > (CH3)2CHCH2CH3 > (CH3)4C
+ Sự đóng vòng làm cho nhiệt độ sôi tăng.
Ví dụ: t0s của: CH3 – CH2 – CH2 – CH2 – CH2 – CH3 <
- Anken và polien
+ Trong anken thì t0s của dạng cis > t0s của dạng trans (do momen lưỡng cực lớn
hơn).Ngược lại t0nc của dạng cis < t0nc của dạng trans(do giữa các phân tử dạng trans
có khả năng sắp xếp một cách chặt khít nhất làm cho mạng tinh thể bền).
+ Các polien liên hợp có t0s > các polien không liên hợp.
Ví dụ: t s0 : CH2=CH–CH=CH2–CH3 > CH2=CH–CH2–CH=CH2
(420C) (260C)
* Nhiệt độ sôi của các dẫn xuất ankan:
- Dẫn xuất R–X không có liên kết hidro:
+ Độ phân cực của các phân tử (momen lưỡng cực) càng lớn thì t0s, t0nc càng cao.
Ví dụ: Hợp chất: C6H14 C4H9Cl C4H9CHO C3H7NO2
0 1,86 2,49 3,15
0 0
t s ( C) 690 780 1030 1310
Phân tử R–X có bậc R càng tăng thì t0s càng giảm, do đối xứng cầu tăng, lực
Vanđevan giảm nên t0s giảm.
Ví dụ: t0s tăng trong dãy sau:
CH3
CH3 C CCl < CH3 CH CH2 Cl < CH3 CH2 CH CH3 < CH3–CH2–CH2–CH2–Cl
CH3 CH3 Cl
-Hợp chất R–X có liên kết hidro liên phân tử có nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy
lớn hơn hợp chất không có liên kết hidro liên phân tử, liên kết hidro liên phân tử càng
bền thì nhiệt độ sôi càng tăng.
Ví dụ: t0s tăng theo chiều:
CH3–CH2–CH2–CH3 < CH3–CH2–CH2–NH2 < CH3–CH2–CH2–OH < CH3–CH2–
COOH. - Hợp chất có liên kết hidro liên phân tử sẽ có nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ
sôi cao hơn hợp chất có liên kết hidro nội phân tử.
- Các amin
+ Nhiệt độ sôi của các amin bậc 2 > nhiệt độ sôi của amin bậc 3.
Ví dụ: t0s: (CH3)2NH > (CH3)3N
(70C) (30C)
Vì amin bậc 2 có liên kết hiđro, amin bậc 3 thì không , hơn nữa amin bậc 3 có tính
đối xứng cầu hơn.
+ Nhiệt độ sôi của amin đa chức > amin đơn chức.
Ví dụ: t s0 H2N–CH2–CH2–NH2 > CH3–CH2–CH2–NH2.
(1170C) (490C)
Vì số nhóm tạo liên kết hidro liên phân tử càng tăng thì số liên kết hidro tăng
nên nhiệt độ sôi tăng.
8
2. Quan hệ giữa cấu trúc và tính tan.
Quy luật chi phối tính tan: “Giống nhau thì tan vào nhau”
Khi xét độ tan trong nước của chất hữu cơ cần chú ý tới tương quan về số lượng và
lực tương tác của hợp phần ưa nước so với hợp phần kị nước.
* Chất ưa nước, nhóm ưa nước:
Những chất tan tốt trong nước như metanol, etanol, axit axetic, metylamin, dioxan,
glucozơ, saccarozơ, muối ăn và nhiều loại muối khác, ... được gọi là những chất ưa nước.
Những chất ưa nước cũng thường tan tốt trong các dung môi phân cực như ancol, axit
lỏng, ... và thường không tan trong các dung môi không phân cực như hydrocacbon, xăng,
dầu, mỡ. Như vậy chất ưa nước thì kị dầu.
Phân tử các chất ưa nước phải có các nhóm nguyên tử phân cực mạnh, nhóm tạo liên kết
hydro với nước, nhóm ion hoặc dễ bị ion hóa trong nước. Những nhóm nguyên tử làm cho
phân tử tan được vào nước gọi là nhóm ưa nước, thí dụ: OH, -O-, C=O, NH2, COOH,
COO-M+.
* Chất kị nước, nhóm kị nước:
Những chất hữu cơ không tan trong nước, không bám dính với nước được coi
là chất kị nước. Thí dụ: các hydrocacbon, các dẫn xuất halogen ở thể lỏng khi đổ vào
nước thì tạo thành lớp riêng rẽ, hydrocacbon thì nổi trên lớp nước, CH 2Cl2, CHCl3,
CCl4 thì lắng xuống dưới lớp nước; các chất sáp do thực vật tạo ra phủ trên bề mặt lá
hoặc quả làm cho lá và quả không bị thấm nước đến mức bị hư hại. Những chất kị
nước thì thường tan tốt trong các dung môi không phân cực như hydrocacbon, xăng,
dầu, tức là chất kị nước thì ưa dầu (lipophilic).
Phân tử các chất kị nước thường hợp bởi những nhóm gồm các nguyên tử C,H,
halogen. Những nhóm nguyên tử làm cho phân tử khó tan được vào nước gọi là nhóm kị
nước, thí dụ: CHn (n = 0-4), CHnXm (X: Halogen, n + m = 4)