You are on page 1of 2

Bài Tập Hóa Lý – Nhiệt Hóa học

Bài số 1: Thả 27,7g một miếng Bismuth rắn tại 253oC vào 277g Bismuth lỏng tại 333oC. Tính nhiệt độ cuối cùng khi hệ đạt
cân bằng, coi như không có sự trao đổi nhiệt với bên ngoài.
Cho nhiệt nóng chảy của Bismuth rắn là △Hm = 11 kJ/mol, điểm nóng chảy của Bismuth tại 1atm là 271oC. Nhiệt dung
đẳng áp Cp của Bismuth rắn và lỏng khổng đổi và lần lượt là 26,3 và 31,6 J/K.mol
Bài số 2: Một bình chứa có thể tích 2.00 L được đặt trong một cái bể nước lớn với 100m3 nước tại nhiệt độ không đổi 25.00oC.
Bể chứa có độ sâu 10m để áp suất xung quanhcủa bình chứa là 2.00 bar. Bình chứa bao gồm một hỗn hợp Propane, Oxygen
và Carbon dioxide với áp suất riêng phần lần lượt là 1,00; 1,00 và 0,200 bar. Châm lửa để phản ứng oxy hóa khử xảy ra hoàn
toàn tạo ra hơi nước. Biết nhiệt độ bình chứa tăng lên 7,889 . 10-5 K. Nhiệt dung riêng của nước là 4,184 J/g.K .
a, Tính biến thiên enthalpy của hệ. Coi các khí là lý tưởng.
b, Tính tổng áp suất của bình chứa.
Khí sau phản ứng tiếp tục được giãn nở để đạt tới cân bằng cơ học bằng cách đẩy piston theo phương ngang chống lại áp
suất bên ngoài.
c, Tính biến thiên enthalpy của quá trình đốt cháy 1 mol propan. Biết nhiệt độ của hệ được giữ không đổi.
Cho các thông số nhiệt độ sau :

d, Tính hằng số cân bằng phản ứng đốt cháy ở 25oC.


Bài số 3: Trong bài tập tiếp theo ta sẽ nghiên cứu về chuyển động của vi hạt trong hệ liên hợp đối với hộp thế một chiều.
Phương trình Schrödinger được viết dưới dạng :

Đối với hệ liên hợp deca – 1,3,5,7,9 – pentaene. Ta coi phân tử này như toàn bộ hệ thống hạt trong hộp. Khi đó độ dài hộp đạt
giá trị xấp xỉ (2n + 1).0,135 nm, trong đó n là số liên kết 𝜋 trong hệ.

a, Tính năng lượng của 6 mức năng lượng thấp nhất của hệ.
b, Tính khoảng cách giữa HOMO và LUMO.
c, Bước sóng lớn nhất mà hệ deca – 1,3,5,7,9 – pentaene có thể hấp thụ có giá trị là bao nhiêu ?
Đối hệ liên hợp phức tạp hơn là hệ liên hợp vòng khép kín. Sau đây ta sẽ xét phân tử cyclodeca – 1,3,5,7,9 – pentaene. Coi
phân tử phẳng hoàn toàn

d, Tính năng lượng của 4 mức năng lượng thấp nhất của hệ.
e, Bước sóng lớn nhất hệ có thể hấp thụ được là bao nhiêu?
Bài số 4: Vào năm 2050, một bình chứa làm bằng vật liệu dẫn nhiệt được trang bị với một piston di động được bơm đầy bằng
100.00 L carbon disulfide CS2 lỏng. Chiếc bình hiện nay được đặt tại khu vực trường THPT Chuyên Trần Phú, tầng 4 lớp 11
Chuyên Hóa. Đó là một ngày hè nắng đẹp vào 6h sáng khi nhiệt độ ngoài trời vừa đạt điểm sôi của carbon disulfide (45.82oC)
và tăng đến tận 54.00oC vào giữa trưa. Áp suất khí quyển luôn duy trì ở 1 bar, khối lượng riêng của carbon disulfide là 1,263
g/cm3, nhiệt hóa hơi của carbon disulfide là 26,74 kJ/mol và nhiệt dung đẳng tích C v = 4,92R. Tính entropy của hệ từ sáng
sớm đến giữa trưa. Coi carbon disulfide là khí lý tưởng.
Bài số 5: Phân tử Florine (F2) là tác nhân oxi hóa siêu mạnh. Trong một hỗn hợp gồm Florine và Hydro Chloride ngay lập
tức thiết lập cân bằng sau :

Coi rằng phản ứng diễn ra trong bình có dung tích không đổi với áp suất đầu là 2 bar.
a, Nếu coi tất cả các khí đều là khí lý tưởng thì áp suất trong bình tại thời điểm cân bằng là bao nhiêu? Điều này có đúng nếu
các khí ban đầu là khí thực ko ?
b, Xác định biến thiên enthalpy chuẩn của phản ứng, biết :
c, Hằng số cân bằng của phản ứng là 2,17. 1053 tại 75oC. Tính hằng số cân bằng của phản ứng tại 25oC.
d, Tính lượng nhiệt tối đa có thể tỏa ra khi cho 10 -5 mol F2 phản ứng với 2.10-5 mol HCl tại 25oC sao cho áp suất riêng phần
của các khí thỏa mãn:

Bài số 6: Hằng số cân bằng Kp của phản ứng 2I ⇌ I2 phụ thuộc nhiệt độ từ 298 – 1000K được cho ở biểu thức lgKp = -3,815
+ 7823/T – 0,5lgT (đơn vị của áp suất là bar). Xác định biến thiên enthalpy, biến thiên entropy và biến thiên năng lượng
Gibbs của phản ứng tại 500K.
Bài số 7: Khí quyển của sao Kim chủ yếu chứa khí nhà kính là carbon dioxide. Trên sao Kim, hiệu ứng nhà kính đang thực sự
hoành hành dẫn tới nhiệt độ trung bình bề mặt sao Kim mà phi hành gia Phạm Tuân đang đứng hiện nay là 462oC và áp suất
trung bình đo được là 92,1 bar. Tại nhiệt độ và áp suất lớn hơn 304,1K và 73,8 bar, carbon dioxide trở thành chất lỏng siêu
tới hạn. Đây là một dạng vật chất giống như khí nhưng còn đặc hơn cả chất lỏng. Dạng siêu hình này của carbon dioxide được
miêu tả lại bằng phương trình trạng thái của Van der Waals, biết các hằng số:

Phạm Tuân lấy một ít mẫu carbon dioxide siêu tới hạn vừa đầy xilanh 1.00 L được trang bị một nắp di chuyển được.
a, Xác định khối lượng riêng của mẫu.
Phạm Tuân quyết định leo lên một ngọn núi nhỏ để ngắm toàn cảnh sao Kim. Càng lên cao, ông phát hiện ra mẫu nước của
ông từ từ giãn ra do áp suất giảm đến khi thể tích đạt 1,03 lần ban đầu. Nhiệt kế cho thấy nhiệt độ không đổi trong suốt quá
trình leo núi.
b, Tính công mà mẫu khí thực hiện được trong suốt quá trình leo núi.
Thực chất, tồn tại chủ yếu trong khí quyển vẫn là khí carbon dioxide lẫn một ít carbon monoxide và oxygen nguyên tử. Cho
một số thông số nhiệt động sau :

c, Hãy giúp anh Toàn dự đoán xem phản ứng phân hủy carbon dioxide thành carbon monoxide và oxygen nguyên tử là thu
nhiệt hay tỏa nhiệt?
d, Xác định giá trị hằng số cân bằng ở 27oC và độ cao 55 km.
e, Phản ứng có tự diễn biến ở 27oC hay không? Nếu áp suất tổng là 0,5314 atm và khí quyển bao gồm 96,5% carbon dioxide,
17,0 ppm carbon monoxide và 1,00 ppt oxygen nguyên tử. Coi các khí là lý tưởng.
f, Oxygen nguyên tử có thể kết hợp với sulfur dioxide tạo thành sulfur trioxide. Chất này nhanh chóng tác dụng với nước tạo
thành tác nhân gây mưa acid mạnh. Viết phương trình hóa học và cho biết entropy của hệ tăng hay giảm sau phản ứng.

You might also like