Professional Documents
Culture Documents
Các điện tử thực là các điện tử 3 chiều nhưng chúng có thể được tạo ra để xử
sự dường như chúng chỉ tự do chuyển động theo số chiều ít hơn. Điều này có
thể đạt được bằng cách bẫy chúng trong một hố thế hẹp để giới hạn chuyển
động của chúng theo 1 chiều tới các mức năng lượng gián đoạn. Nếu sự tách ra
giữa các mức năng lượng này là đủ lớn, các điện tử dường như bị đóng băng
vào trong các trạng thái cơ bản và không thể có chuyển động theo chiều này.
Kết quả là một khí điện tử 2 chiều (2DEG). Cùng một hiệu ứng có thể đạt được
với một hố thế 2 chiều nhằm làm cho các điện tử chỉ chuyển động tự do theo 1
chiều. Đó là một dây lượng tử.
Phần đầu của chương này liên quan đến một số hố thế 1 chiều đơn giản dùng
để bẫy các điện tử. Không thể tạo ra hố vuông góc sâu vô hạn trong thực tế
nhưng tính đơn giản của hố này làm cho nó trở thành một mô hình được sử
dụng thường xuyên. Hố có độ sâu hữu hạn cung cấp một sự mô tả tốt hơn
nhiều đối với một hố lượng tử thực. Các hố parabol có thể được nuôi bằng
cách thay đổi thành phần của bán dẫn một cách liên tục nhưng hố thế này liên
quan nhiều nhất đến nghiên cứu từ trường. Ví dụ cuối cùng là một hố thế tam
giác mà nó được dùng như một mô tả thô đối với 2DEG tạo thành tại một dị
Chương 4: Các hố lượng tử và các hệ thấp chiều
chuyển tiếp pha tạp. Tiếp theo ta sẽ xét xem làm thế nào để các hố thế này
làm cho các điện tử xử sự dường như chúng là 2 chiều. Các phần cuối liên
quan tới sự giam cầm nhiều hơn nữa để cho các hệ 1 chiều hoặc 0 chiều và
một vài chi tiết thay đổi do các khói lượng hiệu dụng khác nhau trong các dị
cấu trúc.
Ta sẽ xem xét các hệ 1, 2 và 3 chiều và điều quan trọng là cần có một kí hiệu
rõ ràng để phản ánh điều này. Gọi z là hướng nuôi và hướng này vuông góc
với các mặt phẳng của một cấu trúc xếp thành lớp. Vectơ r ( x , y ) là vectơ
2 chiều vuông góc với z. Vectơ R r, z ( x , y , z ) là vectơ 3 chiều.
4.1. Hố vuông góc sâu vô hạn
Hố vuông góc sâu vô hạn là ví dụ đơn giản nhất của một hố lượng tử. Nó
cũng đã được xem xét ở chương 1. Để so sánh với hố sâu hữu hạn, ta lấy gốc
tọa độ tại chính giữa hố sao cho V(z) = 0 trong vùng – a/2 < z < a/2 và các
rào thế cao vô hạn chống lại các hạt bẫy đi ra khỏi vùng này. Ta dùng tọa độ
z thay cho cho x trong chương này vì nó qui ước được sử dụng để kí hiệu
hướng nuôi trong các dị cấu trúc. Các hàm sóng là
4.1. Hố vuông góc sâu vô hạn
2 nz
cos ( n 2 l 1)
a a
n (z) ( 4 . 1)
2 nz
a sin (n 2l )
a
2
với năng lượng 2 n
n , n 1, 2 ,....( 4 . 2 )
2m a
Các hàm sóng là các hàm chẵn của z đối với n lẻ (tính chẵn lẻ dương (trạng
thái chẵn)) và có tính chẵn lẻ âm (trạng thái lẻ) đối với n chẵn với trạng thái
thấp nhất là trạng thái chẵn. Các kết quả của mô hình này là đơn giản đến mức
chúng được sử dụng rộng rãi bất kể bản chát không thực của chúng.
4.2. Hố vuông góc sâu hữu hạn
Các hố lượng tử được tạo ra trong hệ GaAs – AlGaAs là xa với trường hợp lí
tưởng hoá của độ sâu hữu hạn. Độ sâu đối với các điện tử được thiết lập bởi
gián đoạn trong CB mà nó thường được giữ ở dưới khoảng 0,3 eV để
EC
tránh vấn đề của một khe vùng gián tiếp trong AlGaAs.Gián đoạn trong
EV
4.2. Hố vuông góc sâu hữu hạn
trong VB thậm chí nhỏ hơn mặc dù nó được bù trừ bởi khối lượng hiệu dụng
lớn hơn. Các độ sâu này là khá nhỏ đối với nhiều ứng dụng nhất là ở nhiệt độ
phòng mà nó khuyến khích việc sử dụng các chuyển tiếp khác trong đó có
E C và E V lớn hơn.
Hố vuông góc với độ sâu V 0 được chỉ ra trên hình 4.1. Hố này cho phép đối
với giá trị hữu hạn của E C hoặc E V . Nó còn là một sự đơn giản hoá đáng
kể của một hệ thực vì thế bị uốn cong chẳng hạn nếu hệ không trung hòa
điện ở khắp nơi. Năng lượng
được đo từ đáy hố để cho phép dễ dàng so
sánh với các kết quả đối với hố sâu vô
hạn. Các trạng thái với V 0 bị
bẫy bên trong hố trong khi các
trạng thái với V 0 có thể lan
Hình 4.1. Hố vuông góc sâu hữu hạn trong
GaAs có độ sâu eV và bè rộng
V 0 0 ,3
a = 10 nm và nó chỉ ra 3 trạng thái liên kết.
4.2. Hố vuông góc sâu hữu hạn
. truyền từ z đến z . Các trạng thái liên kết thường được mô tả
bởi năng lượng liên kết B của chúng. Đó là năng lượng đòi hỏi nâng điện tử
lên từ trạng thái liên kết của nó sao cho nó có thể thoát khỏi hố. Điều đó có
nghĩa là B V 0 .
Lúc đầu ta xét các trạng thái liên kết. Các hàm sóng ở bên trong hố tương tự
như các hàm sóng đối với hố sâu vô hạn và có cùng đối xứng chẵn lẻ
(phương trình (4.1)). Viết cả 2 khả năng thành cos
(z) C kz ( 4 . 3 )
sin
đối với – a/ 2 < z < a/2 với 2 k 2 /( 2 m ). Bên ngoài hố, ( z ) thỏa mãn
2
/ 2 m d 2 / dz 2 ( z ) V 0 ( z ) ( z )( 4 . 4 )
với V 0 . Các nghiệm là ( z ) D exp z ( 4 . 5 )
với 2 2 / 2 m V 0 B .( 4 . 6 )
Nó cần phải như thế để chuẩn hoá các hàm sóng và do đó, hàm mũ dương
trong (4.5) khi z < 0 và hàm mũ âm khi z > 0. Do các hàm sóng là chẵn hoặc
lẻ nên chỉ cần xét hàm mũ âm đối với z > 0 và dùng đối xứng để tìm ( z )
đối với z < 0.
4.2. Hố vuông góc sâu hữu hạn
Các hàm sóng (4.3) và (4.6) bây giờ cần được làm khớp tại z = a/2. Tính liên
tục của ( z ) đòi hỏi cos ka a
(a / 2) C D exp .( 4 . 7 )
sin 2 2
Tương tự, việc làm khớp các đạo hàm cho
d sin ka a
za /2 Ck D exp .( 4 . 8 )
dz cos 2 2
Cần phải thay đổi điều này nếu các khối lượng hiệu dụng trong 2 vật liệu là
khác nhau.
Trong (4.7) và (4.8) chưa biết các hệ số chuẩn hoá C và D và năng lượng
mà nó xác định k và . Có thể loại trừ C và D bằng cách lấy (4.8) chia cho
(4.7). Khi đó, tan ka
k
.( 4 . 9 )
cot
2
Thực ra, ta đang làm khớp hàm đơn giản 1 d d ln
.( 4 . 10 )
dz dz
Nó là đạo hàm hàm lôga mà từ đó loại bỏ sự chuẩn hóa. Từ (4.9) suy ra
4.2. Hố vuông góc sâu hữu hạn
tan ka 1 2m 2 mV 0
2
V 0 2 2
1 .( 4 . 11 )
cot 2 k k k
Nghiệm của của phương trình siêu việt này không thể thu được một cách chính
xác nhưng là một bài toán tính số dễ dàng.
Có thể xét các nghiệm từ một đồ thị mà nó được sử dụng để phóng đoán một
giá trị ban đầu cho phép lặp lại. Nếu dùng biến số không thứ nguyên
ka / 2 , (4.11) trở thành
tan 2
mV 0 a 1 2
0
2 2
1 2
1 , ( 4 . 12 )
cot 2
2 mV 0 a 2
0 2
.( 4 . 13 )
2
Khối lượng hạt, độ sâu và bề rộng của hố bị sát nhập vào trong thông số không
thứ nguyên Thông2 số này xác định các giá trị cho phép của và
0 .
cũng đơn giản hơn việc giải phương trình bằng số ở dạng không thứ nguyên
này . Cả 2 vế của (4.12) được vẽ đồ thị theo trên hình 4.2 đối với các điện tử
trong một hố trong GaAs. Nó có và
m m 0 m e , m e 0 , 067 , V 0 0 , 3 eV
4.2. Hố vuông góc sâu hữu hạn
Hình 4.2. Nghiệm đồ thị của phương trình
(4.12) đối với một hố vuông góc trong GaAs
với độ sâu hố V 0 0 , 3 eV và bề rộng a = 10
nm. Nó cho 2 13 , 2 và có 3 trạng thái
0
liên kết.
a = 10 nm mà nó cho 2 13 , 2 .
0
Căn bậc 2 ở vế phải luôn luôn
dương và do đó ta chỉ cần xét các
khoảng của trong đó maim một trong vế là dương. Đối với nó có
tan ,
nghĩa là trong khi làm đầy các khe vì nó
0 , / 2 , ,3 / 2 ,... cot
dương đối với trong các khoảng Có các cách khác
/ 2 , , 3 / 2 , 2 ,....
để viết lại (4.12) ví dụ như nó có thể được thu gọn thành
cos
.( 4 . 14 )
nhưng cần thận trọng khi sử sin
dụng 0 chính xác của vế trái trong mỗi
lựa chọn
4.2. Hố vuông góc sâu hữu hạn
một khoảng của . Do đó, ta sẽ dùng biểu thức ban đầu. Các nghiệm của
(4.14) xảy ra khi 2 đường cắt nhau. Có 3 nghiệm kí hiệu là n = 1, n = 2 và n
= 3. Một số kết quả quan trọng rút ra từ đồ thị này như sau.
(i) Đường cong đối với vế phải của (4.12) cặt trục tại 0 trong khi các
đường cong của tan và cot cắt tại n / 2 ( n 0 ,1, 2 ,...). Do đó, số
nghiệm được cho bởi 2 2 mV a 2
0 0
2
( 4 . 15 )
2
được làm tròn tới số nguyên gần nhất. Điều này chứng tỏ rằng luôn luôn có ít
nhất một nghiệm của (4.12). Một hố vuông góc 1 chiều luôn luôn có ít nhất
một trạng thái liên kết nhưng làm nông hoặc thu hẹp hố (mặc dù trạng thái có
thể bị liên kết rất yếu). Kết quả này đúng cho mọi hố 1 chiều chứ không phải
chỉ đối với hố vuông góc. Nó cũng đúng trong trường hợp 2 chiều mặc dù
các hố nông có một trạng thái liên kết rất yếu. Nó không đúng đối với các hố
3 chiều mà chúng cần phải vượt qua một bán kính hoặc độ sâu tới hạn để tồn
tại một trạng thái liên kết.
(ii) Xét một hố rất nông với chỉ một trạng thái liên kết và nhỏ. Ta dùng
0
4.2. Hố vuông góc sâu hữu hạn
02
phép gần đúng tan trong (4.12) mà nó trở thành 2
1 .( 4 . 16 )
4 2 2
Nó có thể chuyển thành phương trình bậc 2 với0 nghiệm
1 là
2 1 / 2 1 1 4 02 .( 4 . 17 )
Dấu “–” có thể không được tính đến do cần phải thực. Việc khai triển căn bậc 2
theo định lí nhị thức tới bậc 2 cho
2
2 2 4 mV 0 a 2 mV 0 a 2
0 0 2
2
.( 4 . 18 )
2 2
Do đó, năng lượng là 2 4 2 ma 2V 02
2
V0 2
.( 4 . 19 )
2m a 2
Năng lượng liên kết là ma V 02
2
B V0 2
.( 4 . 20 )
2
Nó phụ thuộc vào và do đó là nhỏ đối với một hố nông.
V 02
(iii) Nếu hố là rất sâu, các nghiệm nằm trên các phần dốc đứng của các
V0 ,
đường cong tiếp giáp và các giao điểm tiến đến Khi đó
n , n 1, 2 ,...
và các năng lượng được cho bởi giống như
k n / a 2
/ 2 m n / a
2
các năng lượng đối với một hố sâu vô hạn (phương trình (4.2)).
4.2. Hố vuông góc sâu hữu hạn
(iv) Tập trung vào một nghiệm với n đã cho như một hàm của V 0 . Phương
trình (4.15) chứng minh rằng trạng thái liên kết này xuất hiện khi n 1 ,
k n 1 / a và độ sâu của hố là 2 / 2 m ( n 1) / a 2 . Trạng thái chỉ
liên kết yếu và B là nhỏ khi V 0 không lớn hơn nhiều so với nó. Hằng số suy
giảm dạng hàm mũ trong hàm sóng (4.5) ở bên ngoài hố là nhỏ và hàm
sóng xuyên qua một quãng đường dài vào trong các rào. Xác suất tìm thấy
hạt bên trong hố là nhỏ và được đo bởi a/2
2
2
a /2
( z ) dz / (z)
dz .( 4 . 21 )
Việc làm cho hố sâu hơn nữa dẫn đến làm tăng , B , và trạng thái trở nên
liên kết tốt hơn.
(v) Đặc điểm của các hàm sóng thay đổi khi trạng thái trở nên liên kết tốt
hơn. Khi trạng thái trở thành trạng thái liên kết ở trong hố và n 1 ,
đạo hàm hầu như bằng 0 tại thành hố và nó được làm khớp với một sóng
giảm chậm trong các rào. Sự tăng V 0 làm tăng động năng của nó để cho
n mà tại điểm đó, biên độ hàm sóng hầu như bằng 0 tại các biên và
đuôi dạng hàm mũ chỉ có một biên độ nhỏ.
4.2. Hố vuông góc sâu hữu hạn
Hầu hạt các kết quả này áp dụng cho bất kì hố thế nào.
Các trạng thái với V 0 không phải là các trạng thái liên kết. Chúng kéo
dài từ đến theo trục z và tất cả các năng lượng đều được phép với
2 nghiệm đối với mỗi năng lượng. Nó không có nghĩa là các hàm sóng là các
sóng phẳng đơn giản với mật độ đồng đều ở mọi nơi. Chúng bị méo khi
chúng đi qua hố nhất là khi năng lượng của chúng ở không xa trên V 0 .Điều
này được tính toán theo cùng một cách như các rào vuông góc.
Một cách chỉ ra sự méo là với mật độ trạng thái địa phương n .z . Nó được
định nghĩa bởi (1.102) và thiên về
các mức năng lượng của hệ với
mật độ hàm sóng của chúng tại z.
Hình 4.3. Mật độ trạng thái địa phương
n E , z 0 ở giữa hố vuông góc trong
GaAs có bề rộng 10 nm và độ sâu 0,3 eV.
Kết quả đối với các điện tử tự do tỉ lệ với
E 1 / 2 được chỉ ra để so sánh.
4.2. Hố vuông góc sâu hữu hạn
Nó được vẽ đồ thị trên hình 4.3 đối với tâm hố trên hình 4.1. Mỗi một trong 3
trạng thái liên kết đóng góp một hàm Trạng
. thái liên kết thứ hai trong số đó
có một nút tại z = 0 và do đó mật độ trạng thái địa phương của nó triệt tiêu tại
điểm này. Vì thế, nó được chỉ ra như một đường đứt nét. Các trạng thái là tự do
đối với nhưng mật Vđộ
0 trạng thái địa phương bị méo mạnh đối với các
năng lượng thấp và điều đó phản ánh một sự méo của các sóng phẳng bởi hố.
Đặc biệt là tăng từ 0 giống n như
,0 khác với sựphân
V 0 kì
1 / 2kiểu
đối với cácđiện 0
Vtử tự do. Sự méo của các hàm sóng là quan trọng
1 / 2
trong các quá trình trong đó một điện tử bị kích thích từ một trạng thái liên kết
tới một trạng thái chỉ ở ngay trên đỉnh hố và dẫn tới các ảnh hưởng trạng thái
cuối. Một ví dụ là sự hấp thụ quang. Mật độ trạng thái địa phương đối với
là thấp hơn mật độ trạng Vthái
0
địa phương đối với các điện tử tự do do một
phần của nó đi vào các trạng thái liên kết.
Có thể thu gọn hố vuông góc tới hàm Cường độ S có thứ
V ( z ) S ( z ).
nguyên của năng lượng nhân với chiều dài. Để sử dụng kết quả đối với hố hữu
hạn, ta lấy giới hạn trong khi giữ là hằng số. Khi đó,
a 0,V0 S V0a
và ta có thể dùng kết quả đối với một hố vuông góc (phương
0
0
4.2. Hố vuông góc sâu hữu hạn
trình (4.20)). Nó chứng tỏ rằng chỉ có một trạng thái liên kết có năng lượng
liên kết mS 2
B 2
.( 4 . 22 )
2
4.3. Hố thế parabol
Nó có một thế năng được cho bởi V ( z ) Kz 2 / 2 ( 4 . 23 )
và mô tả một dao động tử điều hoà. Một thực hành vật lí đơn giản là một khối
lượng ở trên đầu của một lò xo. Trong trường hợp này, z là độ dời từ cân
bằng và K là hằng số lò xo (đo bằng Nm 1 hoặc Jm 1 ). Các dao động của
mạng tinh thể (các phonon) cũng có thể được mô tả bởi các thế parabol. Một
ví dụ khác là một vùng có mật độ điện tích không đổi mà ở đó nghiệm của
phương trình Poisson có dạng parabol. Cũng có thể nuôi các hố parabol bằng
cách thay đổi liên tục thành phần của hợp kim. Một từ trường cũng sinh ra
một thế parabol.
Một hạt cổ điển có khối lượng m chuyển động trong thế (4.23) thực hiện dao
động điều hoà z z 0 cos 0 t với tần số 0 K / m .( 4 . 24 )
Đặc tính quan trọng là tần số không phụ thuộc vào biên độ z 0 (mặc dù nó
4.3. Hố thế parabol
không phải là duy nhất đối với thế parabol). Kết quả này bị hạn chế trong thực
hành do thế (4.23) thường là một phép gần đúng chỉ áp dụng đối với z nhỏ.
Trong cơ học lượng tử, ta cần giải phương trình Schrodinger không phụ thuộc
vào thời gian
E C 0 , 23 eV , E V 0 ,14 eV .
Độ cong của CB và VB và do đó các mức năng lượng phụ thuộc vào và
EC
E V . Điều này tương phản với một hố vuông góc mà ở đó không có sự phụ thuộc
vào và E C của E Vrào trong mô hình đơn giản nhất là một hố sâu vô hạn và
các
sự phụ thuộc là yếu đối với các trạng thái sâu trong một hố hữu hạn. Khi đó, thí
nghiệm về các hố parabol là một phép thử nhạy đối với giá trị của Q.
4.4. Hố thế tam giác
o Hố tam giác trên hình 4.6 là một sự mô tả đơn giản của hố thế tại một dị chuyển
tiếp pha tạp. Có một rào cao vô hạn đối với z < 0 và một thế tuyến tính
đối với z > 0. Viết V(z) theo cách này là thuận tiện để nó
mô tảVmột
( z )điện
eFz
tích e trong điện trường F (tích eF được giả thiết là dương).
4.4. Hố thế tam giác
Hình 4.6. Hố thế tam giác V ( z ) eFz
trong đó chỉ ra các mức năng lượng và các
hàm sóng. Các thang đối với các điện tử
trong GaAs và một trường là 5 MVm 1 .
Nó được minh họa trên hình 4.8 đối với 2 giá trị của E F . Giá trị E F(1 ) thấp
hợn ở dưới 2 và chỉ nằm trong vùng con thứ nhất. Có một sự lấp đầy nhỏ
có thể bỏ qua của các vùng con thứ hai và cao hơn với điều kiện là
2 E F(1 ) k B T . Các điện tử xử sự dường như chúng ở trong một hệ 2 chiều
với một mật độ trạng thái kiểu bậc đơn giản. Tất cả các điện tử bị giữa trong
cùng trạng thái u 1 ( z ) đối với chuyển động vuông góc với thế giam cầm và
không thể chuyển động dọc theo z khi nó đòi hỏi chúng thay đổi trạng thái
Hình 4.8. Sự lấp đầy của mật độ trạng thái kiểu bậc đối với
một hệ giả 2 chiều. Chỉ có một vùng con bị lấp đầy nếu năng
lượng Fermi lấy giá trị E (1 ) thấp hơn nhưng 2 vùng con bị
F
lấp đầy tại giá trị E ( 2 ) cao hơn.
F
4.6. Sự lấp đầy của các vùng con
của chúng. Giới hạn này có thể đạt được bằng thí nghiệm đối với một 2DEG.
Bản chất 2 chiều là hơi tinh tế và dễ dàng mất đi nếu nhiệt độ tăng lên hoặc nếu
các điện tử thu được năng lượng từ nguồn bên ngoài nào đó như điện trường và
đi vào vùng con cao hơn.
Năng lượng Fermi đi vào vùng con thứ hai nếu mật độ điện tử tăng quá xa như
trường hợp đối với Các
E F( 2 )điện
. tử tại năng lượng Fermi bây giờ có thể ở một
trong 2 vùng con. Các vùng con này có các vận tốc khác nhau trong mặt phẳng
ngang. Một mức độ giới hạn đối với chuyển động dọc theo z là có thể có bởi tán
xạ giữa và Nóucho một dấu
u 2 ( zhiệu
). thí nghiệm khi có hơn một vùng
1(z)
con bị lấp đầy: sự tán xạ giữa các vùng con làm cho độ linh động giảm. Hệ chỉ
là giả 2 chiều mặc dù nó giữ ở xa trường hợp giới hạn của chuyển động tự do
theo tất cả 3 chiều. Mật độ điện tử cực đại mà nó có thể lấp đầy hệ trước khi
đi vào vùng con thứ hai được cho bởi
Sự tách giữa các mức năng lượng dọc theo z sẽ được làm cực
đại
m / 2 2 1 .
để tăng mật độ này. Một hố hẹp đạt được điều đó cho đến khi các mức năng
lượng bị ép ra ngoài đỉnh.
Một tình huống thú vị xảy ra nếu các mức năng lượng được vẽ lại đối với
4.6. Sự lấp đầy của các vùng con
Hình 4.9. Hệ giả 2 chiều trong một
hố thế sâu hữu hạn. Các điện tử với
cùng năng lượng toàn phần có thể bị
liên kết bên trong hố (A) hoặc tự do
(B).
Một hố hình chữ nhật 3 chiều có thể được nghiên cứu theo cách tương tự.
Mặc dù các kết quả này là đơn giản, các hệ thực thường có đối xứng trụ hoặc
cầu. Ta sẽ xem xét ngắn gọn một số ví dụ.
4.7.1. Hố trụ
4.7. Các hố thế 2 chiều và 3 chiều
Ta bắt đầu với các điện tử tự do theo 2 chiều với r x , y . Hàm sóng dễ
hiểu nhất có các sóng phẳng theo cả x và y và nó cho
r exp i k x x k y y exp i k r .
Nó là một sóng phẳng chuyển động theo một hướng được thiết lập bởi k và
với năng lượng 0 ( k ) 2 k 2 / 2 m . Trong tọa độ cực r r , , nó có thể
được viết thành r exp ikr cos , trong đó được đo từ hướng của k .
Nó còn là một sóng phẳng.
Để thay thế, ta có thể mong muốn mô tả các sóng đi ra theo mọi hướng từ một
nguồn điểm hình trụ khác với các sóng phẳng. Để làm điều đó, ta cần viết lại
phương trình Schrodinger đối với các điện tử tự do theo 2 chiều khi dùng các
tọa độ cực 2 2 1 1 2
2
2 2
r , E r , .( 4 . 61 )
2 m r r r r
Góc chỉ xuất hiện như một đạo hàm và do đó, một hàm sóng có thể được
tách ra dưới dạng r , u ( r ) exp i là một nghiệm. Nó giống với một
sóng phẳng theo và điều đó phản ánh đối xứng quay trong hệ. Mặc dù nó là
một nghiệm đối với mọi hàm sóng cần phải đơn giá. Nó cần quay lại
,
4.7. Các hố thế 2 chiều và 3 chiều
cùng một giá trị nếu ta bao quanh gốc và thêm 2 vào . Nó giới hạn số
lượng tử xung lượng góc là các số nguyên 0 , 1, 2 ,... . Nó thường
được viết là m theo 2 chiều nhưng khi đó nó có thể bị nhầm lẫn với khối
lượng.
Hàm bán kính u ( r ) thỏa mãn phương trình
2 d2 1 d 2 2
2
2 u ( r ) Eu r .( 4 . 62 )
2m dr r dr 2 mr
Chuyển động góc để lại số hạng li tâm 2 2 / 2 mr 2 trong thế năng mà nó
đẩy các trạng thái ra xa gốc khi xung lượng góc của chúng tăng. Việc thay E
bằng k 2 mE / đối với E > 0 cho
r 2 d 2 u / dr 2
r du / dr kr
2
2 u 0 .( 4 . 63 )
Nó là phương trình Bessel đối với các nghiệm J kr và Y ( kr ). Đó là các
hàm Bessel bậc loại I và loại II. Y loại II phân kì tại gốc và do đó không
thể dùng được qua toàn bộ không gian. Các hàm Bessel này là những sóng
đứng nhưng có thể được kết hợp lại để cho các sóng chạy. Bản chất giống
sóng của chúng là rõ ràng ở dạng tiệm cận đối với các biến lớn
4.7. Các hố thế 2 chiều và 3 chiều
J ( kr ) ~ 2 / kr cos kr / 2 / 4 , ( 4 . 64 )
Y có sin thay cho cosin. Các sóng dao động như mong muốn và sự giảm kiểu
về
r 1biên
/2 độ trở thành vềr cường
1
độ mà nó cân bằng với sự tăng chu vi
khi sóng tản ra trong mặt phẳng. Nếu E < 0, các nghiệm là các hàm Bessel biến
dạng và I ( r ) Chúng
r . như các hàm mũ thực:
K giống
tăng trong lúc K giảm từ một sự phân kì ở gốc.
Nghiệm đối với một hố trụ với các thành cao vô hạn được rút ra từ các kết quả
này. Hố này có V(r) = 0 đối với r < a và một rào không thể xuyên qua đối với r
> a. Hàm sóng cần phải triệt tiêu tại r = a mà nó đòi hỏi J ka 0 .
Hàm Bessel triệt tiêu tại các không được kí hiệu bởi đối
j , n với n = 1,2,... Như
vậy, các giá trị cho phép của vectơ sóng này là và các hàm sóng và
k j , n / a
năng lượng là 2 2
j , n
n r J a exp i , n .( 4 . 65 )
2 ma 2
Trạng thái với năng lượng thấp nhất có xung lượng góc bằng không
( 0 ).
Khai triển tiệm cận (4.64) chỉ ra rằng Nó là chính
j , n ~ n / 2 1 / 4 .
xác khi n nhưng không sai lắm thậm chí đối với j 0 ,1 2 , 405 0 , 765
4.7. Các hố thế 2 chiều và 3 chiều
khi so sánh với gần đúng tiệm cận 3 / 4 .
Hình 4.10 chỉ ra một thí nghiệm trong đó các nguyên
ử sắt trên bề mặt của vàng được thí nghiệm với đầu của
một kính hiển vi tunnen quét để tạo thành một rào bao
quanh gọi là “bãi quây lượng tử”. Kính hiển vi tunnen
quét khi đó được sử dụng để tạo ảnh của các trạng thái
trong “bãi quây”. Đó là một chứng minh đáng chú ý
của sự bẫy trụ. Các phép đo có thể
được làm khớp khi dùng mô hình
hố lượng tử mà ta vừa xét mặc dù
các nguyên tử sắt xử sự theo một
cách phức tạp hơn so với một thành
cứng đơn giản.
Hình 4.10. (a) Ảnh không gian của các trạng thái riêng của một “bãi quây lượng tử”; (b) Tiết
diện của một bãi quây được làm khớp với một két hợp của các trạng thái đối với một hộp trụ.
4.7. Các hố thế 2 chiều và 3 chiều
4.7.2. Hố parabol 2 chiều
Có 2 cách tiếp cận để giải bài toán thế parabol V ( r ) Kr 2 / 2 trong trường
hợp 2 chiều. Cách I là thêm thế này vào phương trình Schrodinger bán kính
(4.62) và tìm các năng lượng cho phép và các hàm sóng. Các trạng thái thu
được có các giá trị hữu hạn của xung lương góc và cần để nghiên cứu từ
trường khi dùng “chuẩn đối xứng”. Các mức năng lượng của dao động tử là
n 2 n 1 0 , 0 K / m .n 1, 2 ,... giống như trước. Mức thấp
nhất có năng lượng điểm không 1, 0 0 và có N trạng thái suy biến với
năng lượng N 0 . Thang của các mức năng lượng cách đều nhau được bảo
toàn. Đó là đặc tính quan trọng nhất của dao động tử điều hoà 1 chiều.
Cách II là lưu ý rằng thế có thể tách ra Kr 2 / 2 Kx 2 / 2 Ky 2 / 2 và do đó
phương trình Schrodinger trong các tọa độ Descartes có thể được thu gọn
thành các phương trình tách rời đối với x và y. Mỗi một phương trình trong
số đó là một bài toán 1 chiều mà ta đã giải. Như vậy, năng lượng toàn phần là
n , n n x 1 / 2 n y 1 / 2 0 mà nó là một thang sinh ra từ 0 . Một
x y
năng lượng N 0 có thể được chia tách theo N cách khác nhau giữan x và n .
y
4.7. Các hố thế 2 chiều và 3 chiều
Điều đó xác nhận kết quả đối với sự suy biến. Cách tiếp cận này có thể được
mở rộng cho các thế parabol kém đối xứng hơn ở dạng K x x 2 / 2 K y y 2với
K x K y và các thế parabol 3 chiều có thể được giải theo cách tương tự.
4.7.3. Thế Coulomb 2 chiều
Thế Coulomb hút V ( r ) e 2 / 4 r có vô số các trạng thái liên kết với
năng lượng n / n 1 / 2 2 . Hàm sóng thấp nhất có sự suy giảm theo
kiểu hàm mũ đơn giản 1 ( r ) exp 2 r / a B . Phương trình Schrodinger bán
kính có thể được giải theo cùng một cách như đối với hố parabol mà ta không
đưa ra các chi tiết ở đây. Các thang năng lượng và chiều dài là năng lượng
Rydberg và bán kính Bohr đượca cho bởi
B
e2 m 2 1 e2
2
2
, ( 4 . 66 )
4 2 2 ma B 2 4 a B
4 2
aB .( 4 . 67 )
me 2
Đối với hiđrô, Trong một bán
m m 0 , 0 , 13 , 6 eV , a B 0 , 053 nm .
dẫn, ta thay m bằng trong đó *
là khối lượng hiệu dụng của hạt tải
*
m0m , m
4.7. Các hố thế 2 chiều và 3 chiều
bao hàm và thay bằng 0 b , trong đó b là hằng số điện môi phông của
vật liệu. Các thay thế này làm thay đổi nhiều các thang và cho 5 meV và
a B 10 nm đối với các điện tử trong GaAs. Các số này là quan trọng vì chúng
thiết lập các thang tự nhiên đối với nhiều quá trình trong các bán dẫn. Thực sự
chúng thường được sử dụng như là các thang nâng lượng và chiều dài theo các
đơn vị nguyên tử không thứ nguyên hoặc đơn vị Rydberg để đơn giản các tính
toán.
Trạng thái thấp nhất có năng lượng liên kết là 4 mà nó lớn hơn 4 lần so với
không gian 3 chiều tương ứng. Điều này đặc biệt quan trọng đối với một
exciton, một điện tử và một lỗ trống được liên kết với nhau bởi sự hút
Coulomb của chúng.
4.7.4. Hố cầu
Xuất phát điểm lại là lời giải cho chuyển động 3 chiều tự do trong các tọa độ
cực. Bây giờ có 2 số lượng tử xung lượng góc là mà nó cho xung
0 ,1, 2 ,...
lượng góc tổng cộng và mà nó cho thành phần của
m 0 , 1, 2 ,...,
nó dọc theo một trục riêng được chọn theo qui ước là z. Phần bán kính của
4.7. Các hố thế 2 chiều và 3 chiều
nghiệm u ( R ) có thể được viết thành w ( R ) / R , trong đó w ( R ) tuân theo
phương trình 2 d 2 2 ( 1 )
2
V ( R ) w ( R ) Ew ( R ).( 4 . 68 )
2 m dR 2m R2
Nó rất gần với phương trình Schrodinger 1 chiều thông thường. Nó bao hàm
một thế li tâm như trong trường hợp 2 chiều và một thế năng V(R) đối xứng
cầu được lồng vào.
Năng lượng không phụ thuộc vào số lượng tử m. Nghiệm năng lượng thấp
nhất có đối xứng cầu với m 0 và trong trường hợp này, ta có bài toán 1
chiều quen thuộc đối với w ( R ). Có một sự khác biệt quan trọng về các điều
kiện biên: hàm sóng u ( R ) cần phải không phân kì tại gốc mà nó đòi hỏi
w ( R 0 ) 0 . Đó là cùng một điều kiện mà các trạng thái lẻ trong một hố 1
chiều đối xứng cần phải tuân theo và cấm các nghiệm chẵn. Như vậy, trạng
thái thấp nhất trong một hố cầu sâu vô hạn có bán kính a có R
w ( R ) sin
với năng lượng 2 2 / 2 ma 2 . a
100
Một hố hữu hạn có bán kính a và độ sâu có thể được giải bằng sự tương tự
V0
với một hố 1 chiều có chiều rộng đầy đủ 2a. Trạng thái thấp nhất trong hố
4.7. Các hố thế 2 chiều và 3 chiều
cầu tương ứng với trạng thái thứ hai trong hố 1 chiều được cho bởi đường cong
trên hình 4.2 đối với nằmgiữa và
/ 2 Vùng . đối với /2
bị cấm vì nó cho một trạng thái chẵn. Nó có hệ quả quan trọng là một hố cầu
nông không có trạng thái lien kết. Nó tương phản với trường hợp 1 chiều trong
đó ít nhất luôn luôn có một trạng thái liên kết. Hố cầu đòi hỏi 0 / 2
hay a 2V 0 2 2 / 2để
m liên kết một trạng thái. Các đặc tính khác của nghiệm
rút ra từ trường hợp 1 chiều.
4.7.5. Thế Coulomb 3 chiều
Hố thế Coulomb 3 chiều có vô số trạng thái liên kết với
V ( R ) e 2 / 4 R
năng lượng Trạng thái thấp nhất là một hàm mũ
/ n 2 .
n
( R ) a B3 exp R / a B .( 4 . 69 )
1 / 2
Năng lượng Rydberg và bán kính Bohr được định nghĩa bởi (4.66) và (4.67).
Các kết quả này điều khiển sự liên kết của các điện tử trên các chất cho hiđrô
(thông thường) và các exciton 3 chiều.
4.8. Sự giam cầm khác ngoài 2 chiều
Trong phần 4.5, ta đã nghiên cứu các điện tử bị giam cầm trong một trạng
4.8. Sự giam cầm khác ngoài 2 chiều
thái liên kết dọc theo z và xử sự dường như chúng là 2 chiều. Có thể giam
cầm chúng nhiều hơn nữa và rút gọn số chiều hiệu dụng của chúng xuống 1
hoặc 0. Nếu ta lấy thế giam cầm là một hàm của r ( x , y ), các điện tử duy
trì chuyển động tự do dọc theo z và kết quả là một dây lượng tử tương tự như
một ống dẫn sóng điện từ.
Phân tích rút ra từ phân tích đối với 2DEG. Ta bắt đầu với phương trình
Schrodinger 2 chiều đối với thế giam cầm
2 2 2
2
2
V ( r ) u m , n ( r ) m , n u m , n ( r ).( 4 . 70 )
2m x y
Có thể sử dụng một trong các mô hình đơn giản hoá đã xem xét ở phần trước
đối với (4.70) hoặc nó có thể đòi hỏi các phương pháp số nhưng giả thiết
rằng nó đã được giải. Khi đó, hàm sóng và năng lượng toàn phần được cho
m , n , k R u m , n r exp ik z z , ( 4 . 71 )
bởi z
2 k z2
E m ,n ( k z ) m ,n .( 4 . 72 )
2m
Chúng là các tương tự của (4.52) và (4.53) và giải thích của chúng là tương
4.8. Sự giam cầm khác ngoài 2 chiều
tự. Mỗi một giá trị của m , n trở thành đáy của một vùng con 1 chiều mà mật
độ trạng thái của nó thay đổi theo kiểu E 1 / 2 . Mật độ trạng thái toàn phần
(ứng với một đơn vị chiều dài) là 2m
n(E ) E m , n .( 4 . 73 )
m ,n E m ,n
Nó được phác họa trên hình 4.11 với parabol đối với các điện tử 3 chiều để
so sánh. Mật độ bị méo ra khỏi trường hợp tự do thậm chí nhiều hơn trong
trường hợp 2 chiều. Các đáy của các vùng con trở nên có các đặc tính mạnh
hơn: các phân kì khác với các bậc mà nó quan trọng trong các hiệu ứng
quang phản ánh mật độ trạng thái.
Ck sin ka D a
exp ( 4 . 76 )
Như vậy, các đạo hàm tuân theo m W cos 2 mB 2
4.9. Các hố lượng tử trong các dị cấu trúc
và việc chia cho điều kiện làm khớp không thay đổi đối với a / 2 cho
tan ka m W mW 2 m 0 mW V0
2 2
1 .( 4 . 77 )
cot 2 mBk mB k
Bảng 4.1. Sự phụ thuộc vào khối lượng hiệu dụng trong các rào m B của các năng lượng của
các trạng thái bị liên kết trong một hố rộng 5 nm và sâu 1 eV với khối lượng hiệu dụng
m W 0 , 067 bên trong hố.
mB 1 ( eV ) 2 ( eV ) 3 ( eV )
0,067 0,131 0,504 0,981
0,15 0,108 0,446 0,969
m 0 mW V0 a 2
Ta lại định nghĩa ka / 2 và 0
2
2
( 4 . 78 )
2
mà nó chỉ phụ thuộc vào khối lượng trong hố. Khi đó, điều kiện làm khớp là
tan mW 02
2 1 .( 4 . 79 )
cot mB
4.9. Các hố lượng tử trong các dị cấu trúc
Nó có thể được giải chính xác theo cùng một cách như đối với trường hợp của
các khối lượng bằng nhau. Lời giải đồ thị trên hình 4.2 được tiến hành như
trước ngoại trừ điều là đường cong căn bậc 2 được đặt thang bởi hệ số
m W / m B . Ví dụ giả sử rằng m B có thể thay đổi và giữ m W và V 0 không
đổi. Sự tăng m B làm giảm vế phải của (4.79) và do đó, các năng lượng của
các trạng thái liên kết đều giảm. Nó không gây ra sự ngạc nhiên vì nói chung ta
mong muốn một khối lượng cao hơn để dẫn tới các năng lượng thấp hơn. Tuy
nhiên, số trạng thái liên kết giữ không đổi do nó phụ thuộc vào chỉ chứa
0
các tính chất của hố.
Để làm ví dụ, xét một hố GaAs rộng 5 nm bị kẹp giữa AlAs mà nó làm nghi
ngờ giả thuyết cho rằng ta chỉ cần xét thung lũng và các vùng có dạng
parabol. Các khối lượng là m 0 , 067 , m 0 ,15 với V 1eV Nó . là một ví
W B 0
dụ khá cực đoan hơn so với cấu trúc thông thường hơn
GaAs Al x Ga 1 x As
với x 0và
, 3 được chọn để khuếch đại ảnh hưởng của các khối lượng khác
nhau. Hố này có 0 và do đó có 3 trạng thái liên kết với các năng lượng
3 ,3
được đưa ra trong Bảng 4.1. Tất cả các năng lượng làm giảm năng lượng ở
giữa trên 50 meV khi tăng (như
m mong muốn). Trạng thái đỉnh bị
B
4.9. Các hố lượng tử trong các dị cấu trúc
liên kết yếu đến mức đạo hàm của nó tại biên gần như bằng 0 và sự thay đổi
khối lượng ít ảnh hưởng đến nó. Các hàm sóng đối vớim B 0 ,15 được vẽ
đồ thị trên hình 4.12. Nút trong các hàm sóng được đưa vào bởi điều kiện
làm khớp (4.75) là rõ ràng. Mặc dù hàm sóng đầy đủ cần phải trơn, các tính
toán hoàn chỉnh xác nhận rằng hàm bao chỉ ra dáng điệu này (hình 3.22).
Vấn đề thứ hai là sự rút gọn phương trình Schrodinger 3 chiều ban đầu thành
một phương trình 1 chiều. Các phương trình Schrodinger trong 2 vật liệu là
E CW 2 / 2 m 0 m w 2 r E r (hố), (4.80)
E CB 2 / 2 m 0 m B 2 r E r (
(rào) (4.81)
4.5. Giải bài toán đối với hố thế có dạng hàm với V ( z ) S ( z ) một cách
trực tiếp. Hàm sóng là một hàm mũ giảm ở khắp nơi ( z ) exp z
giống như hàm sóng ở bên ngoài một hố hữu hạn. Sự gián đoạn của nó theo
độ nghiêng tại z = 0 cần được làm cân bằng bởi hàm trong thế. Lấy tích
phân phương trình Schrodinger theo z từ ngay dưới 0 tới ngay trên 0 để
chứng minh rằng d
d
2 mS
( 0 )( E 4 . 1)
z0 z0
dz dz 2
(vế phải triệt tiêu do nó không chứa các kì dị). Chứng minh rằng nó cho
mS / 2 , B 2 k 2 / 2 m phù hợp với (4.22).
Bài tập chương 4
4.6. Một từ trường B sinh ra một thế parabol với một “hằng số đàn hồi”
K e 2 B 2 / m m C2 , trong đó e là điện tích của hạt, m là khối lượng của nó
và C eB / m là tần số xiclotron. Tính năng lượng xiclotron và thang chiều
dài z 0 (còn được gọi là độ dài từ B ) đối với một điện tử trong GaAs trong
một trường 1 T.
4.7. Tính các năng lượng của các trạng thái liên kết trong một thế có dạng
parabol đối với x > 0 với một tường cứng tại x = 0.
4.8. Dùng hệ thức bất định Heisenberg (1.63) để ước tính năng lượng điểm
không trong một hố parabol. Nếu sự mở rộng hàm sóng là x , thế năng có
thể viết thành (1 / 2 ) K x 2 và động năng là p 2 / 2 m . Viết năng lượng
toàn phần theo x , tìm giá trị của x mà nó làm cực tiểu và thu
được kết quả chính xác (1 / 2 ) .
4.9. Một giá trị thô của điện trường giam cầm các điện tử gần một dị chuyển
tiếp pha tạp là 5 MVm 1 . Xác định một vài mức năng lượng đầu tiên trong
một thế tam giác với độ nghiêng này. Các kết quả có ích hay không đối với
hệ GaAs-AlGaAs trong đó rào tại z = 0 chỉ cao khoảng 0,3 eV?
Bài tập chương 4
4.10. Một chấm lượng tử bị giam cầm theo 2 chiều bởi một thế parabol mà nó
tăng lên 50 meV qua một bán kính là 100 nm. Sự giam cầm là mạnh hơn
nhiều theo chiều thứ ba và có thể giả thiết rằng tất cả các điện tử giữ ở trạng
thái thấp nhất đối với chiều này. Có bao nhiêu trạng thái bị lấp đầy nếu mức
Fermi nằm cao hơn cực tiểu 12 meV? Các kết quả sẽ như thế nào nếu chấm
được mô hình hoá với một tường cứng tại bán kính là 50 nm.
4.11. Tính mật độ trạng thái đối với các điện tử bị bẫy trong hố 11 x 9 nm 2
chiều sâu vô cùng. Các năng lượng của các vùng con được cho trong (4.60).
So sánh nó với kết quả 3 chiều (được chuyển đổi tới mật độ ứng với một đơn
vị chiều dài).
4.12. Sự thay đổi độ sâu của một hố thế trong một dị cấu trúc như một hàm của
vectơ sóng ngang k ảnh hưởng như thế nào đến sự bẫy của các điện tử trong
các vùng con khác nhau như chỉ ra trên hình 4.9 đối với một cấu trúc đồng
nhất? Dùng cấu trúc GaAs – AlAs để minh họa.