You are on page 1of 19

VẬT LÝ CHẤT RẮN ÔN TẬP GIỮA KÌ

CÂU HỎI ÔN TẬP GIỮA KÌ

Câu 1: Trình bày về mạng tinh thể, tính chất tuần hoàn tịnh tiến, mạng Bravais và
vecto mạng.

 Mạng tinh thể: hệ các nguyên tử ( hoặc phân tử ) được sắp xếp theo 1 trật tự nhất
định nào đó. Nếu trật tự này trải rộng trên toàn tinh thể, không có ranh giới => tinh
thể hoàn hảo.
 Trong cấu trúc của tinh thể có sự lặp đi lặp lại theo chu kỳ trong ko gian.Tính chất
đó đc gọi là tính chất tuần hoàn tịnh tiến => có tính chất quyết định đối với mọi
thuộc tính vật lý của tinh thể.
 Mạng Bravais: là mạng thỏa tính chất tuần hoàn tịnh tiến đối với phép tịnh tiến
T(⃑
R¿
 Vectơ mạng: vectơ vị trí của một nút mạng trong không gian 2 chiều có thể được
biểu diễn bởi ⃑
R = n1⃗
a 1+ n2⃗
a2

+⃗
a 1, ⃗
a 2 : các vecto cơ sở ; n1, n2: các hệ số tự do ( phải là số nguyên ).

+ Nếu n1, n2 không nguyên thì ⃗


a 1, ⃗
a 2 chỉ là các vecto đơn vị.

 Có nhiều cách chọn các vecto cơ sở.

Câu 2: Ô đơn vị, ô cơ sở, ô Wigner-Seitz là gì? ( QUAN TRỌNG )

 Nếu lặp đi lặp lại một thể tích nào đó, ta sẽ nhận được 1 tinh thể. Thể tích đó đc
gọi là ô đơn vị. => ô đơn vị có thể tích nhỏ nhất đc gọi là ô cơ sở.
 Ô W-S: để dựng được ô W-S:
+ từ 1 điểm xác định trong mạng, ta vẽ các đoạn thẳng nối điểm đó với các nút lân
cận.
+ Sau đó, ta vẽ các đường trung trực của các đoạn thẳng trên ( trong tr hợp 3 chiều
thì ta vẽ các mặt phẳng trung trực ).
 Phần thể tích nhỏ nhất đc giới hạn bởi các đường trên ( hoặc các mp trên )
được gọi ô W-S.

1
VẬT LÝ CHẤT RẮN ÔN TẬP GIỮA KÌ

Câu 3: Trình bày về các loại đối xứng trong tinh thể. Hãy cho biết 14 mạng tinh thể
Bravais.

 Trong tinh thể có các loại đối xứng:


+ Tâm đảo:
nếu tồn tại 1 điểm nào đó mà sau khi thực hiện phép biến đổi r⃑ thành −r⃑ , hệ vẫn
giữ nguyên như cũ => điểm đó đc gọi là tâm đảo.
+ Mặt phản xạ:
là mặt mà hệ không thay đổi khi thực hiện phép phản xạ gương trên đó.
+ Trục quay:
Là trục mà hệ quay quanh đó 1 góc nào đó sẽ bất biến. Trục được gọi là bậc n nếu
góc quay là 2 π /n. Thực tế chỉ có các trục bậc 2, bậc 3, bậc 4, bậc 6.
 14 mạng tinh thể Bravais:

Hệ Số lượng mạng Bravais


Ba nghiêng 1
Một nghiêng 2
Thoi 4
Ba phương 2
Sáu phương 3
Bốn phương 1
Lập phương 1

Câu 4:

Nếu xem cạnh của 1 ô lập phương là a.

2
VẬT LÝ CHẤT RẮN ÔN TẬP GIỮA KÌ

Khoảng cách
Số nút mạng / Số nút mạng
Mạng Hệ số lấp đầy giữa 2 nguyên
ô cơ sở gần nhất
tử gần nhất
Lập phương π
1 6 a
đơn giản 6

Lập phương
tâm khối 2 8 √3 π a √3
8 2
(BCC)
Lập phương
tâm mặt 4 12 √2 π a√2
6 2
(FCC)
Lục giác sít √2 π
6 12
chặt (HCP) 6

Lưu ý: Cần tự chứng minh lại các con số trên .

Câu 5: ( NHỚ VẼ LẠI HÌNH): Trình bày về định luật nhiễu xạ Bragg. ( QUAN
TRỌNG)

Xét chùm tia X tới có bước sóng λ bị phản xạ bởi 1 họ mặt mạng song song và cách
nhau khoảng d => Hiệu đường đi của 2 tia phản xạ bởi 2 mặt mạng nằm cạnh nhau là
2dsinθ.

3
VẬT LÝ CHẤT RẮN ÔN TẬP GIỮA KÌ

 Để các tia này có thể tăng cường lẫn nhau, hiệu đường đi của chúng phải bằng 1 số
nguyên lần bước sóng.
 Điều kiện ( hay “định luật” ) nhiễu xạ Bragg: mλ = 2dsinθ. (m: bậc nhiễu
xạ)
 Từ điều kiện trên, chỉ có thể quan sát chùm tia phản xạ từ 1 họ mặt phẳng song
song nào đó khi định luật Bragg được thỏa mãn, tức là λ ≤ 2d.
 Định luật Bragg là hệ quả của tính chất tuần hoàn tịnh tiến, do đó nó không thuộc
cơ sở của tinh thể. Số nguyên tử trong cơ sở quy định cường độ tương đối của các
đỉnh nhiễu xạ.

Câu 6: Hãy biểu diễn định luật Bragg thông qua vecto mạng đảo: (QUAN TRỌNG)

Biểu diễn định luật Bragg thông qua các vecto mạng đảo:

 Xét 2 nút mạng gây ra nhiễu xạ cách nhau bởi ⃑


T . Các tia X tới từ vô cực có

phương đc chỉ bởi vecto đơn vị k⃑^ ( nhớ thêm dấu “ ^ “ vào nhé ) với vecto sóng
k⃑ = 2 π ⃑k^ / λ.

 Giả sử tán xạ là đàn hồi, tia X bị tán xạ trên phương ⃑


k^ ' với cùng bước sóng vớik⃑^ .
 (⃑
k^ ' –k⃑^ ) .⃑
T = mλ

Nhân vào 2 vế pt trên 2 π / λ, ta đc: (k⃑ ’ – k⃑ ) .T = 2 π m [1]

Đặt ∆k⃑ = ⃑
G : vecto mạng đảo.
 Từ đk nhiễu xạ Bragg, khi xảy ra cực đại giao thoa, vecto sóng của tia nhiễu xạ là
vecto của mạng đảo.

4
VẬT LÝ CHẤT RẮN ÔN TẬP GIỮA KÌ

 Tán xạ đàn hồi => năng lượng photon đc bảo toàn => k2 = k’ 2
Thay vào pt [1], đồng thời thay ⃑
G =-⃑
G cũng là vecto mạng đảo, ta có:
( k⃑ ’) 2 = (⃑
G + k⃑ )2 <=> G2 = 2k⃑ ⃑
G .

định luật Bragg

Câu 7: Trình bày về mạng đảo và các tính chất của nó: (LƯU Ý CÔNG THỨC ĐỂ
LÀM BÀI)

1. Mạng đảo:
 Tập hợp các vecto G đc mạng đảo của mạng thuận T. Mỗi mạng thuận Bravais có
1 mạng đảo cũng là mạng Bravais.
 Có thể xây dựng các vecto mạng đảo từ các vecto cơ sở sau:
⃗ 2π ⃗ 2π ⃗ 2π
b1 = ¿× ⃗
a 3] ; b2 = ¿× ⃗
a1 ] ; b3 = ¿× ⃗
a 2] (1.1)
V V V

Với:

+ V= ⃗
a 1 ●( ⃗
a2× ⃗
a 3 ).

tích có hướng

tích vô hướng

+⃗
a1 , ⃗
a2, ⃗
a 3: các vecto cơ sở mạng thuận.

2. Tính chất:
G = h.⃗
 Vecto ⃗ b 1 + k⃗
b 2 + l⃗
b 3 vuông góc với mặt phẳng của mạng thuận đc biểu diễn
bởi chỉ số Miller (hkl).
 Khoảng cách của 2 mp song song kề nhau trong mạng đảo: d = 2 π / |G
⃗|.

Câu 8: Trình bày về vùng Brillouin: ( ĐÃ RA GIỮA KÌ )

5
VẬT LÝ CHẤT RẮN ÔN TẬP GIỮA KÌ

Xét mạng đảo 2 chiều như trong câu 7.

 Vecto đảo ⃗
G nối 1 nút của mạng đảo đến nút mạng khác. Ta tiếp tục dựng đường
thẳng vuông góc với vecto này và đi qua điểm giữa. Khi ấy pt nx Bragg có thể đc

⃗ 1⃗ 1⃗ 2
viết lại là: k ( G ) = ( G ) => mọi k⃗ nối điểm O đến 1 điểm bất kỳ trong mp
2 2
trung trực đều thỏa đk nhiễu xạ.
 Một cách tương tự, ta có thể dựng những đường khác trong mp => mp này đc gọi
là mp nhiễu xạ Bragg.
 Vùng ko gian đầu tiên đc giới hạn bởi các mp nx Bragg trên đc gọi là vùng
Brillouin thứ nhất (chính là ô cơ sở W-S của mạng đảo) . Những vùng ko
gian tiếp theo là những vùng Brillouin thứ hai, thứ ba, …

Câu 9: Các phương trình Lauer:

Các pt Lauer : dạng biểu diễn khác của định luật nx Bragg:

a 1∆k⃗
2 π m1 = ⃗

a 2∆k⃗
2 π m2 = ⃗

a 3∆k⃗
2 π m3 = ⃗

Câu 10:

10.1/ Biên độ nhiễu xạ:

6
VẬT LÝ CHẤT RẮN ÔN TẬP GIỮA KÌ

 Sóng tới là sóng phẳng được đặc trưng bởi hàm exp( ik⃗ ⃗
R ).
 Sóng nhiễu xạ đc biểu diễn bởi exp(ik⃗ ’⃗
R ).
 Hiện tượng nhiễu xạ xảy ra do tương tác của tia X với các điện tích của các điện tử
đc phân bố trong chất rắn với mật độ điện tích n(r⃗ ).
 Biên độ nhiễu xạ gây ta bởi thế tích dV tỉ lệ thuận với điện tích tại điểm này, tức là
tỉ lệ với n(r⃗ )dV và với số hạng đặc trưng cho độ lệch pha giữa 2 tia nhiễu xạ
exp(i∆θ), trong đó, ∆θ = k⃗ r⃗ – k⃗ ' r⃗ = - ∆k⃗ .r⃗

10.2/ Hệ số tán xạ cấu trúc_Hệ số cấu trúc nguyên tử:

 Nếu cấu trúc tinh thể đc biểu diễn bởi mạng + cơ sở, cường độ của tia nhiễu xạ phụ
thuộc vào các tia bị nhiễu xạ từ các vị trí của cơ sở giao thoa với nhau.
 Để tính tới ảnh hưởng của các nguyên tử trong cơ sở, biên độ tổng của sóng nhiễu
xạ ở đk nhiễu xạ Bragg: ( những chữ r,T, G trong công thức bên dưới thì nhớ
thêm dấu vecto “ →” vào nhé!!!):


T
với tổng đc lấy từ của mạng thuận.

 Nếu e−i ⃗G ⃗T = 1, ta đc :

Trong đó:

+ N: số ô trong chất rắn.

+ SG: hệ số tán xạ cấu trúc.

 Giả sử ta có s nguyên tử trong 1 ô đơn vị nằm ở các vị trí ⃗


r1 , ⃗
r 2 ,⃗
r 3 . Ta viết lại mật

độ điện tích là tổng hợp mật độ điện tích nj liên hệ với mỗi nguyên tử j trong cơ sở:

7
VẬT LÝ CHẤT RẮN ÔN TẬP GIỮA KÌ

( các ký hiệu r, rj, G, ρ trong công thức bên dưới thì nhớ thêm dấu vecto “ →”
vào nhé!!!)

 Khi ấy SG đc viết lại :

Hệ số cấu trúc nguyên tử (nguyên một


cụm tích phân ấy nhé)

Câu 11: Trình bày về lực tương tác giữa các nguyên tử, năng lượng liên kết và điều
kiện cân bằng:

11.1/ Lực tương tác giữa các nguyên tử:

 Các chất rắn là những cấu trúc bền, vậy phải tồn tại tương tác để giữ các nguyên tử
trong tinh thể với nhau.
 Năng lượng của tinh thể nhỏ hơn năng lượng của từng nguyên tử cộng lại.
11.2 / Năng lượng liên kết giữa các nguyên tử:
 Tổng năng lượng cần thiết để tách tinh thể thành các nguyên tử tự do được gọi là
năng lượng liên kết của tinh thể : NLLK = NL của nguyên tử tự do – NL tinh thể.
 Độ lớn của năng lượng liên kết có giá trị từ 1 đến 10eV/ nguyên tử, trừ các khí trơ
có NLLK vào khoảng 0,1eV/nguyên tử.
=> NLLK quyết định nhiệt độ nóng chảy của tinh thể.

8
VẬT LÝ CHẤT RẮN ÔN TẬP GIỮA KÌ

Đối với R > R0 : thế năng tăng dần, tiệm cận đến 0.
Đối với R < R0 : thế năng tăng rất nhanh và tiến đến vô cực tại R=0.
Đối với R = R0 : thế năng cực tiểu.
11.3/ Điều kiện cân bằng:
 Do hệ có xu hướng đạt năng lượng nhỏ nhất, nó bền nhất ở R 0, được gọi là khoảng
cách cân bằng giữa các nguyên tử. NL tương ứng ở vị trí đó là NL tương ứng U0.
 Lực tương tác giữa các nguyên tử được xác định bằng gradient của thế năng :
−∂U
F ( R)=
∂R
F < 0 khi R > R0 : lực hút
F > 0 khi R < R0 : lực đẩy
∂U
 Lực hút đẩy triêt tiêu nhau ở R0 => thế năng đạt cực tiếu => ∂ R =0

 Lực tương tác hút của các nguyên tử phản ánh sự tồn tại của các liên kết.
 Có 4 dạng liên kết : + LK Van der Waals.
+ LK ion.
+ LK cộng hóa trị.
+ LK kim loại.

Câu 12: Liên kết Van der Waals:

9
VẬT LÝ CHẤT RẮN ÔN TẬP GIỮA KÌ

 Là liên kết chủ yếu của các khí trơ, tương đối yếu, năng lượng tương tác vào
khoảng 0,1 eV/nguyên tử. Trong tinh thể của khí trơ, các nguyên tử kết hợp lại
trong cấu trúc lập phương tâm mặt.
 Xét 2 nguyên tử khí trơ cách nhau khoảng R. Phân bố điện tích trung bình trong 1
nguyên tử có tính đối xứng cầu => moment điện trung bình của nguyên tử thứ nhất
bằng 0.
 Tuy nhiên vào thời điểm nào đó, moment điện có thể khác 0 do những thăng giáng
của phân bố điện tử, kí hiệu ⃗
d 1 . Moment điện này gây ra điện trường và cảm ứng

lên nguyên tử thứ hai, làm sinh ra moment điện ⃗


d2 .

 Độ lớn của ⃗
d 2tỉ lệ thuận với điện trường gây bởi ⃗
d1
d1
d2 E
R3
Vậy tương tác giữa 2 moment điện này được gọi là lực Van der Waals => năng
lượng tương tác giữa 2 momen điện tỉ lệ thuận với tích của 2 momen điện và tỉ lệ
nghịch với lũy thừa bậc 3 của khoảng cách R.

Câu 13: Liên kết ion.

 Là kết quả của tương tác tĩnh điện giữa các ion trái dấu. Lực tương tác giữa các
ion trái dấu rất mạnh => NLLK của tinh thể ion lớn ( làm vật liệu cứng, khó nóng
chảy).
 Để tính NLLK, ngoài tương tác Coulomb còn có năng lượng đẩy được giả sử có
dạng hàm lũy thừa:
−rij
Uij = λe p ± q2 / rij.

trong đó: p là hằng số, q là điện tích các ion và rij là khoảng cách giữa 2 nguyên tử.
Quy ước: + Dấu “ + ” : các điện tích cùng dấu.
+Dấu “ – “ : ngược lại.
 Năng lượng tổng của tinh thể = Tổng năng lượng đối với mọi ion thứ i và j :

10
VẬT LÝ CHẤT RẮN ÔN TẬP GIỮA KÌ

Trong đó: N : số phân tử, gồm 1 ion ( + ) và 1 ion ( - ).


 Để đơn giản, giả sử tương tác đẩy chỉ khác 0 đối với các ion gần nhất. Khi ấy:

trong đó, z: số nguyên tử gần nhất ; α :


hằng số Madelung.

Vậy liên kết ion rất mạnh ( thể hiện qua nhiệt độ nóng chảy cao của các tinh thể ion ).

Câu 14: Liên kết cộng hóa trị.

 Thường được tạo thành bởi 2 điện tử, trong đó mỗi nguyên tử đóng góp 1 điện tử.
Các nguyên tử tham gia vào liên kết có xu hướng bị định xứ một phần trong vùng
không gian giữa 2 nguyên tử => Liên kết cộng hóa trị mạnh.
 Để minh họa liên kết CHT, ta xét 2 nguyên tử. Mỗi nguyên tử có các quỹ đạo
tương ứng ψ 1 và ψ 2. Quỹ đạo của phân tử gồm 2 nguyên tử là tổ hợp tuyến tính của
2 quỹ đạo này.
 Khi đó có 2 khả năng: ψ b ¿ ψ 1+ψ 2 hoặc ψ a ¿ ψ 1−ψ 2 . Sự phân bố điện tích đc cho bởi
| ψ b |2 và | ψ a |2 => mật độ điện tích = 0 ở khoảng cách giữa 2 nguyên tử trong
trường hợp quỹ đạo phản đối xứng.
 Kết luận: quỹ đạo đối xứng có cực tiểu năng lượng ở khoảng cách nào đó và có
năng lượng nhỏ hơn so với quỹ đạo phản đối xứng => đây là quỹ đạo liên kết làm
cho phân tử tiến tới trạng thái bền.
Vậy tương tác cộng hóa trị trong chất rắn có tính định hướng mạnh.
 Lưu ý: Có một dải liên tục các tinh thể giữa 2 giới hạn liên kết ion và liên kết
CHT

Câu 15: Liên kết kim loại.

11
VẬT LÝ CHẤT RẮN ÔN TẬP GIỮA KÌ

 Kim loại đặc trưng tính dẫn điện tốt do có lượng lớn các điện tử chuyển động tự do
(điện tử dẫn). Thông thường các điện tử hóa trị trong nguyên tử bị hút khỏi nguyên
tử, trở thành điện tử dẫn.
 Đặc tính chủ yếu của lk kim loại là làm giảm năng lượng của các điện tử hóa trị
kim loại so với các điện tử tự do.
ħ
 Theo hệ thức bất định Heisenberg: ∆p∆x ≥
m
,
trong các nguyên tử tự do, các điện

tử hóa trị bị giới hạn trong thể tích tương đối nhỏ => ∆p tương đối lớn => năng
lượng các điện tử hóa trị cũng lớn.
 Mặt khác ở trạng thái tinh thể các điện tử chuyển động tự do trên toàn thể tích tinh
thể, thể tích để xác định sự tồn tại của điện tử lớn. Như vậy động năng của các
điện tử giảm dẫn đến năng lượng tổng của hệ cũng giảm thiểu => đây là cơ chế
của lkkl). Nói cách khác, các điện tử tự do mang điện âm trong kim loại giống như
chất keo giữ các ion dương với nhau
Kết luận: liên kết kim loại hơi yếu hơn lk ion và cộng hóa trị. Tuy nhiên nó vẫn là
liên kết mạnh.

Câu 16:

16.1/ Dao động của mạng 1 chiều 1 nguyên tử:

Xét mạng tinh thể 1 chiều. Giả sử lực giữa các nguyên tử trong mạng này tỉ lệ với độ dịch
chuyển tương đối tính từ vị trí cân bằng.

Có thể hình dung


các nguyên tử
được nối với
nhau bởi các lò xo.
 Lực tác dụng lên nguyên tử thứ n trong mạng: Fn = C( un+1 – un ) + C( un-1 – un ), [1]

trong đó C: độ cứng lò xo ( hằng số đàn hòi lực tương tác giữa các nguyên tử ).

12
VẬT LÝ CHẤT RẮN ÔN TẬP GIỮA KÌ

 Áp dụng đl II Newton cho nguyên tử thứ n ( chỉ xét các nguyên tử n với các nguyên
tử gần nhất): Md2(un) / dt2 = Fn. [2]
 Ta có thể viết các pt tương tự cho mỗi nguyên tử trong mạng => khi đó ta có hệ N pt
vi phân ( N: tổng số nguyên tử trong mạng ). Ngoài ra, ta còn cần đến các điều kiện
biên tương ứng với các nguyên tử ngoài cùng trong mạng.

16.2/ Hệ thức tán sắc:

 Xét nghiệm của [2] dưới dạng: un = A.exp[i(qxn – ω t)] [3]

Trong đó:

+ xn : vị trí cân bằng, xn =na ( a:tham số mạng )

+ q : vecto sóng.

 Pt này biểu diễn 1 sóng chạy, trong đó mọi nguyên tử dao động cùng tần số ω và biên
độ A, có vecto sóng q.
 Thay [3] vào [2], rồi thu gọn, tiếp tục đơn giản exp(iqna) và thu gọn, ta nhận đc hệ
thức tán sắc biểu diễn mối liên hệ giữa ω và q :

ω=
√ | |
4C
M
sin
qa
2

16.3 / Vận tốc pha_Vận tốc nhóm:

 Vt pha : vp = ω / q , là vận tốc lan truyền của mặt sóng.


 Vt nhóm: vg = dω / dq, là vận tốc lan truyền của bước sóng => vận tốc lan truyền
năng lượng trong môi trường.

Từ hệ thức tán sắc, ta có vt nhóm: vg =


√ C a2
M
cos
qa
2

13
VẬT LÝ CHẤT RẮN ÔN TẬP GIỮA KÌ

π
Điều trên cho thấy, vg = 0 ở biên của vùng khi q = ±
a
=> tại đó, sóng là sóng dừng và
vtốc lan truyền của năng lượng = 0.

Câu 17:

17.1/ Dao động của mạng 1 chiều 2 nguyên tử:

Xét mạng 1 chiều gồm 2 nguyên tử ko tương đương nhau trong 1 ô đơn vị như hình. Khối
lượng các nguyên tử lần lượt là m1, m2; khoảng cách giữa 2 nguyên tử kề nhau là a.

Khi đó, ta có 2 pt chuyển động ứng với từng loại nguyên tử:

M1d2(un) / dt2 = - C( 2un – un+1 – un-1 ).

M2d2(un+1) / dt2 = - C( 2un+1 – un+2 – un ).

Ta cũng tìm nghiệm dưới dạng sóng chạy cho 2 nguyên tử rồi thay vào pt bên trên, ta
nhận đc hệ pt tuyến tính độc nhất với các nghiệm A1, A2. Nghiệm ko tầm thường chỉ tồn
tại nếu định thức của ma trận = 0, dẫn tới:

( ) √( )
2
1 1 1 1 4 sin (qa)
ω 2=C + ±C + −
M1 M2 M1 M2 M1 M 2

17.2 Nhánh dao động âm_Nhánh dao động quang:

Theo dấu của công thức trên, ta có 2 nghiệm khác nhau, tương ứng 2 đường cong khác
nhau.

14
VẬT LÝ CHẤT RẮN ÔN TẬP GIỮA KÌ

Từ hình, đường cong phía dưới là nhánh âm, trong khi đường cong phía trên là nhánh
quang.

- Nhánh âm bắt đầu tại q = 0, ω = 0.


 Khi q tăng, tần số f tăng tuyến tính => điều này giải thích vì sao nhánh này đc gọi
là âm: nó tương ứng với sóng đàn hồi hay âm thanh.
 Đường cong này bão hòa ở biên của vùng Brillouin.
- Nhánh quang có tần số khác 0 tại q = 0 và nó không thay đổi nhiều theo q.


 ω 0= 2C ( M1 + M1 )
1 2

 Hệ phải dao dộng sao cho khối tâm của phân tử đứng yên => hai nguyên tử
chuyển động ngược pha.
 Tần số dao động nằm trong vùng hồng ngoại => giải thích cho tên gọi nhánh
quang.

Câu 18: Mạng 3 chiều:

Xét mạng Bravais đơn nguyên tử, trong đó mỗi ô đơn vị có 1 nguyên tử.
 Từ pt chuyển động của mỗi nguyên tử đã đề cập ở câu 16, ta thu đc nghiệm của pt
tương tự trong trường hợp 3 chiều và chúng có thể biểu diễn bởi các mode chuẩn :

u⃗ =⃗
i (⃗q .⃗r +ωt)
Ae

15
VẬT LÝ CHẤT RẮN ÔN TẬP GIỮA KÌ

Với vecto sóng q⃗ cho ta biết thông tin về bước sóng và phương truyền sóng.

 ⃗
A xác định biên độ cũng như phương dao động nguyên tử => ⃗
A đặc trưng cho
tính phân cực của sóng là sóng dọc ( ⃗
A // q⃗ ) hay sóng ngang¿ vuông góc q⃗ ¿ .
 Khi thay pt của mode chuẩn bên trên vào pt chuyển động, ta nhận đc 3 pt liên kết
với nhau và tương đương pt ma trận 3 x 3 => giải pt => thu đc 3 hệ thức tán
sắc khác nhau. (biểu diễn qua hình bên dưới)

 Nhận xét:

+ Cả 3 nhánh đều đi qua gốc tọa độ => tất cả đều là nhánh âm.

+ 3 nhánh khác nhau về tính phân cực. Khi q⃗ nằm dọc theo 1 phương có tính đối xứng
cao, sóng này có thể đc phân loại là thuần dọc (L.A) hay thuần ngang(T.A). Ngược lại,
các nhánh có tính chất hỗn hợp.

 Xét mạng 3 chiều ko Bravais: ô đơn vị chứa 2 hay nhiều nguyên tử.
 Nếu có s nguyên tử / 1 ô, ta cí thể kết luận rằng có 3s đường cong tán sắc, trong đó
gồm 3 nhánh âm và (3s -3) nhánh quang. Tương tự như mạng 3 chiều Bravais, ta
cũng có nhánh thuần dọc (L.O) và thuần ngang (T.O).
 Các nhánh quang/ ô đơn vị dao động ngược pha nhau.

16
VẬT LÝ CHẤT RẮN ÔN TẬP GIỮA KÌ

Câu 19: Khái niệm phonon.

 Trong cơ học lượng tử, các mức năng lượng dao động mạng bị lượng tử hóa. Một
lượng tử dao động được gọi là phonon và có năng lượng:
1
E=(n+ )ħ ω [1]
2
với n: số lượng tử
 Một mode dao động chuẩn trong tinh thể với tần số ω , được cho bởi phương trình:
u⃗ =⃗
A ei (⃗q .⃗r +ωt)

 Nếu năng lượng của công thức này là công thức [1], ta có thể nói mode này bị chiếm
1
bởi n phonon có năng lượng ħ ω. Số hạng ħ ω là năng lượng điểm O của mode. Nếu
2
so sánh giữa các lời giải lượng tử và cổ điển trong trường hợp 1 chiều. Xét 1 mode
chuẩn
u=A ei (q . x+ωt)
với u: độ dịch chuyển của nguyên tử khỏi VTCB
A : biên độ
X: tọa độ tính từ VTCB
 Năng lượng của mode dao động này lấy trung bình theo thời gian
1 2 2 1
E= M ω A =(n+ )ħω
2 2
Trong cơ học cổ điển, mọi biên độ dao động đều chấp nhận trong cơ học lượng tử,
chỉ những giá trị gián đoạn là được phép.
 Mạng có s nguyên tử trong 1 ô đơn vị được mô tả bởi 3s dao động tử độc lập. Tần số
của mode chuẩn của các dao động này được cho bởi nghiệm của 3s phương trình tuyến

tính như đã nói ở trên. Kí hiệu ωp(q) với p kí hiệu các mode riêng phần.
Năng lượng của mode này:
1
Eqp =(n qp+ ) h ω p (q)
2
nqp là số chiếm chỗ của mode chuẩn và là số nguyên

17
VẬT LÝ CHẤT RẮN ÔN TẬP GIỮA KÌ

 Trạng thái dao động của toàn tinh thể được đặc trưng bởi số chiếm chỗ trong tổng số
3s mode. Năng lượng tổng của tinh thể là tổng các năng lượng của các mode:
1
E=∑ Eqp=∑ (n qp + ) h ω p (q)
qp qp 2

Câu 20: Tương tác giữa phonon với các hạt khác.
 Phonon có thể tương tác với các hạt khác (photon, electon, …) nếu chúng có động
lượng bằng ħq⃗ . Tuy nhiên phonon lại không có động lượng vật lý thật vì khối tâm của
tinh thể không thay đổi vị trí khi có dao động (trừ q=0).
 Trong tinh thể tồn tại quy tắc lựa chọn đối với các chuyển mức được phép giữa các
trạng thái lượng tử. Tán xạ đàn hồi của phonon tia X bởi tinh thể được đặc trưng bởi
quy tắc lựa chọn vecto sóng:


k = ⃗k + ⃗
'
G

k⃗ : vecto photon sóng tới ; ⃗


k ' : vecto photon sóng bị tán xạ

Phương trình này được xem như điều kiện bảo toàn động lượng của toàn hệ, trong
đó mạng tinh thể có động lượng –ħ⃗
G.
 Nếu sự tán xạ của photon là không đàn hồi và kèm theo sự kích thích hay hấp thụ
phonon, quy tắc lựa chọn trở thành:


k ' = ⃗k ± ⃗q + ⃗
G

(+) : sự tạo thành phonon


(-) : hấp thụ phonon
 Các hệ thức tán sắc của phonon : ω p(q) có thể được xác định bởi tán xạ không đàn hồi
của các notron với sự phát hay hấp thụ phonon. Trong trường hợp này, ngoài điều kiện
bảo toàn động lượng ta có điều kiện bảo toàn năng lượng:

2 2 2 '2
ħ k ħ k
= ± ħω
2M 2M

18
VẬT LÝ CHẤT RẮN ÔN TẬP GIỮA KÌ

 Một khi ta biết động năng của notron tới và notron tán xạ bằng thí nghiệm, từ công
thức trên, ta có thể xác định tần số phonon thoát ra hay hấp thu.
 Tiếp theo bằng thực nghiệm ta cần xác định phương của chúng được đặc trưng bởi
cường độ cực đại của chùm tán xạ: Đối với các phương này, quy tắc lựa chọn được
thỏa => tìm đc vecto sóng của phonon => ta nhận được các điều kiện tán sắc đối với
tần số của phonon .

19

You might also like