Professional Documents
Culture Documents
NỘI DUNG
• Sóng De Broglie
• Nhiễu xạ tia X, điện tử
• Các đại lượng quan sát được và các toán tử
• Hệ thức bất định Heisenberg
• Phương trình Schrödinger
LƯỠNG TÍNH SÓNG HẠT CỦA VI HẠT
GIẢ THUYẾT DE BROGLIE
Louis de Broglie đã đưa ra giả thuyết là bản
chất nhị nguyên của ánh sáng được áp dụng
cho các hạt vật chất
CÁC TÍNH CHẤT SÓNG CỦA HẠT
Phôtôn có tính chất sóng và hạt
λ= ν= E = hν
Các phương trình này đưa ra bản chất nhị nguyên của vật chất
Bản chất hạt, p và E
Bản chất sóng, λ và ν
KIỂM CHỨNG THỰC NGHIỆM CÁC
GIẢ THUYẾT DE BROGLIE
ĐỊNH LUẬT NHIỄU XẠ Bragg
ĐỊNH LUẬT NHIỄU XẠ BRAGG
nλ = 2d sinθ
NHIỄU XẠ TIA X
✓ Tập hợp các phản xạ đặc biệt từ một họ mặt phẳng nguyên tử song
song trong tinh thể đảm bảo điều kiện giao thoa tăng cường.
n
d
2 sin
NHIỄU XẠ TIA X
Các tia X không thực sự bị phản xạ
mà chúng bị tán xạ, thuận tiện nếu
xem chúng là bị phản xạ.
Mỗi mặt phẳng nguyên tử phản xạ
sóng tới độc lập với nhau và được
coi là “mặt phản xạ”.
Muốn thỏa mãn ĐL Bragg phải có
2d, mà trong tinh thể d cỡ Å nên
chỉ thấy hiện tượng nhiễu xạ tia X
(không thấy hiện tượng nhiễu xạ của
ánh sáng nhìn thấy và tia ).
là bước sóng tia X tới;
d là khoảng cách giữa các mặt phẳng
trong họ mặt phẳng song song;
là góc phản xạ; n là bậc phản xạ
NHIỄU XẠ TIA X
Ví dụ: Hãy xác định bước sóng de Broglie của
a. Một điện tử có vận tốc bằng 2.106 m/s
b. Một hạt bụi khối lượng 10 μg có vận tốc bằng 1mm/s.
λ = 2d sinθ
LƯỠNG TÍNH SÓNG HẠT – THÍ NGHIỆM 2 KHE
Trạng thái bền của một hệ là trạng thái mà hệ vẫn tồn tại ở trạng thái đó
trong một khoảng thời gian dài. Ngược lại là trạng thái không bền.
Trạng thái có năng lượng bất định là trạng thái không bền, vì thời gian để
hệ vẫn tồn tại ở trạng thái này là xác định.
Ngược lại, trạng thái có năng lượng xác định là trạng thái bền.
Kết luận:
Trong cơ học lượng tử, còn có các hệ thức bất định đối với cặp các đại lượng khác cũng
không xác định được một cách đồng thời.
Không có khái niệm quỹ đạo chuyển động của hạt vi mô, vị trí của hạt không
thể xác định một cách chính xác, mà chỉ có thể đoán nhận vị trí của hạt với
một xác suất nào đó.
CÁC ĐẠI LƯỢNG QUAN SÁT VÀ CÁC TOÁN TỬ
Toán tử là một quy tắc hay một phép toán mà khi tác dụng nó vào một hàm sẽ
cho một hàm mới. Ký hiệu toán tử (đọc là là toán tử A hay toán tử A mũ).
có nghiệm . Ta nói là hàm riêng của toán tử ứng với hàm riêng trị
riêng a.
Trong đó:
là biên độ của hàm sóng được xác định bởi biểu thức:
Xác xuất tìm thấy hạt trong thể tích dV nào đó: 𝟐 dV
Biểu thức này được gọi là điều kiện chuẩn hóa của hàm sóng.
Hàm sóng trong cơ học lượng tử mang tính chất thông kê, nó được sử dụng để tính xác
suất tìm thấy hạt tại một trạng thái nào đó mà nó không mô tả một sóng thực như sóng cơ,
sóng điện từ trong vật lý cổ điển.
Các quy luật thống kê trong cơ học lượng tử không chỉ áp dụng cho hệ nhiều hạt giống
như trong vật lý phân tử, mà nó còn được áp dụng cho từng hạt riêng lẻ.
Điều kiện của hàm sóng
Hàm sóng phải giới nội (suy ra từ điều kiện chuẩn hóa của hàm sóng, vì nếu không
giới nội thì tích phân không thể giới nội).
Hàm sóng phải đơn trị (nếu không đơn trị thì ứng với mỗi trạng thái có nhiều giá trị
xác suất tìm thấy hạt, điều này không phù hợp với lý thuyết xác suất)
Hàm sóng phải liên tục (Vì mật độ xác suất tìm hạt 𝟐 không thể thay đổi nhảy vọt)
Đạo hàm bậc một của hàm sóng phải liên tục (rút ra từ điều kiện của phương trình
Schrödinger mà hàm sóng phải thỏa mãn).
Phương trình sóng Schroedinger
Phương trình sóng Schroedinger phụ thuộc thời gian
(Phương trình sóng schroedinger phụ thuộc thời gian cho 1 hạt có năng lượng E
chuyển động 1 chiều trong thế năng V(x,t)
Ngay sau khi Schroedinger khám phá ra phương trình sóng, Max Born đã đưa ra hàm mật độ:
Xác suất tìm thấy hạt dọc theo trục x trong vùng từ x đến (x+dx). Hàm
được gọi là mật độ xác suất tìm thấy hạt ở những vị trí khác nhau theo trục x.
Nghiệm của phương trình sóng Schroedinger khi V = 0
(1)
Giả sử nghiệm phương trình trên được viết dưới dạng tích của hàm theo thời gian và
hàm theo tọa độ:
(5)
Pt (5): Vế phải không phụ thuộc vào t, vế
trái không phụ thuộc vào x. Phương trình
không phụ thuộc vào x và t nên nó phải (6)
bằng 1 hằng số. Đặt hằng số là E
Hàm sóng (7) là hàm phức. Bình phương trị tuyệt đối của một số phức là tích của
nó với liên hợp phức của nó. Như vậy mật độ xác suất được tính như sau:
Dấu * ký hiệu cho liên hợp phức. Đối với hàm sóng (7) ta có: