Professional Documents
Culture Documents
Nội dung
1. Nhiễu xạ. Phương pháp nhiễu xạ tia X,
nhiễu xạ notron, nhiễu xạ điện tử
2. Định luật Bragg
3. Cường độ nhiễu xạ
1. Nhiễu xạ. Phương pháp nhiễu xạ tia X, nhiễu
xạ notron, nhiễu xạ điện tử
Nguyên tắc của nhiễu xạ: chiếu
một chùm tia tới vào vật rắn.
Sóng tới các nguyên tử vật rắn,
tương tác với chúng, kích thích
chúng phát ra các sóng mới. Các
sóng tán xạ từ các nguyên tử
khác nhau này giao thoa với
nhau, do vậy ảnh nhiễu xạ thu
được có dạng sóng giao thoa có
các điểm với biên độ cực đại và
cực tiểu.
Bài tập: Lập bảng so sánh nhiễu xạ tia X, nhiễu xạ điện tử, nhiễu xạ nơtron
Nhận xét: Từ công thức Bragg trên đưa ra hai giả thiết xác định cấu trúc đơn tinh thể
bằng thực nghiệm:
1. Cố định góc θ (cố định hướng chiếu bức xạ), thay đổi bước sóng λ tia chiếu vào
2. Cố định bước sóng λ, thay đổi góc θ
n ac-60 0 0n n ac-h rpt-d
H RFD HRPT
N A C , D ec-0 4 N A C , = 1.886 Å
N o rm a liz e d in te n sity
In te n sity
0 .6 0 .8 1 .0 1 .2 1 .4 1 .6 1 .8 2 .0 2 .2 2 .4 2 .6 2 .8 3.0 3 .2 3 .4 3.6 1.0 1.2 1.4 1 .6 1.8 2.0 2.2 2.4 2 .6 2 .8 3.0 3.2 3.4 3.6 3.8
d, Å d, Å
Ảnh nhiễu xạ nơtron của đa tinh thể Ảnh nhiễu xạ nơtron của đa tinh thể
Na2Al2Ca3F14, 2θ0 = 152, λ = 1.2 – 7.2 Å. Na2Al2Ca3F14, λ0 = 1.886 Å 2θ = 10 - 165
2.2. Công thức tổng quát định luật Bragg
k1/2π
=k2 – k1=2H θ
2θ H
k1 , k2: vector sóng tia tới và tia phản xạ
k = 2π/λ k2/2π
H: vector mạng đảo tương ứng với mặt 5 phản xạ hkl
buras.grf
113
222
2 400
0 =1.6 Å
2dsinθ = nλ 1
111 0 =45 0
0
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90
У гол БGóc
рэггаθ
2.3. Cầu phản xạ Ewald
2.3.1. Cầu phản xạ Ewald khi cố đinh λ, thay đổi θ
Cho chùm tia bức xạ với bước sóng λ cố định chiếu vào tinh thể kim loại. Yêu
cầu tìm hướng của tia nhiễu xạ
k2 – k1=2H
b2
Cầu Ewald Bước 1: Vẽ tia tới đi qua gốc tọa độ.
- Ngọn của vector trùng gốc tọa độ
- Hướng trùng với hướng của chùm bức
xạ.
H - Độ dài k/2π = 1/λ
k2/2π Bước 2:
Từ gốc vector trên vẽ hình cầu bán kính
b1 k/2π = 1/λ.
k1/2π 2θ Nếu hình cầu này cắt nút mạng của mạng
đảo, định luật Bragg được thỏa mãn. Nối
tâm hình cầu với nút mạng này sẽ cho hướng
của tia phản xạ.
Nếu hình cầu Ewald không cắt nút mạng
đảo, điều kiện Bragg không được thỏa mãn
Mặt cầu giới hạn
Bức xạ tới có bước sóng cố định λ.
Xoay tinh thể (thay đổi hướng θ)
b2
ính i hạn
0
2/ λ
Đặc điểm:
Cầu Ewald
n k g iớ
o
Từ giản đồ nhiễu xạ:
- Vị trí các peak cho
2 64
thông tin về hằng số
mạng (a,b,c, α, β, γ)
Cường độ
- Cường độ nhiễu xạ
(độ cao các peak) cho
thông tin về vị trí các
nguyên tử, loại
nguyên tử, hàm lượng
các nguyên tử, thông
số dao động nhiệt của
nguyên tử d, angstrom
- Cường độ nhiễu xạ tỉ lệ với bình phương thừa số cấu trúc
Iint Fhkl2
Trong đó thừa số cấu trúc :
n
Fhkl b j exp{2 i( hx j ky j lz j )}exp( B j / 4d 2 )
j 1
n
f j exp{2 i (hx j ky j lz j )
j 1
f j b j exp( B j / 4d 2 )
j- ký hiệu nguyên tử, n – số nguyên tử thuộc ô cơ bản
h, k, l – số
B -thừa chỉnhiệt
số Miller,, xj, ỵj, tử
của nguyên zj –thứ
tọaj.độ nguyên tử j
j
bj- hệ số tán xạ.
• Đối với nhiễu xạ X: bj phụ thuộc vào cấu trúc đám mây electron.
• Đối với nhiễu xạ nơtron, bj phụ thuộc vào cấu trúc hạt nhân.
+ bj của các đồng vị khác nhau thì khác nhau. Do đó nhiễu xạ notron có thể phân
biệt được các đồng vị
bH = 0.37 bD = 0.67 bFe-56 = 1.01 bFe-57 = 0.23
+ thậm chí bj còn có giá trị âm
• Đối với nhiễu xạ điện tử bj phụ thuộc vào đặc điểm hàm thế năng tĩnh điện của
a. Thừa số cấu trúc mạng lập phương đơn giản
Mạng P có 1 nguyên tử, tọa độ (0,0,0)
2 𝜋 𝑖(0 h +0 𝑘+0 𝑙)
Thừa số cấu trúc: 𝐹=𝑓 𝑒 =𝑓
Nhận xét: đối với mạng P thừa số cầu trúc không phụ thuộc vào h, k, l. Điều đó có
nghĩa là mọi phản xạ đều cho phép. Nhiễu xạ bởi mặt phẳng (100), (110), (111),…
Lập phương tâm mặt LPTM h,k,l cùng chẵn hoặc h,k,l hỗn hợp
cùng lẻ
Lập phương tâm đáy LPTĐ h+k chẵn h+k lẻ
NaCl LPTM h,k,l cùng chẵn hoặc h,k,l hỗn hợp
cùng lẻ
Lập phương kim cương LPTM h,k,l cùng chẵn hoặc h,k,l hỗn hợp
cùng lẻ Và trường
Trừ trường hợp h,k,l hợp h,k,l
cùng chẵn, h+k+l=4n cùng chẵn,
h+k+l=4n
Sáu phương xếp chặt Sáu phương h+2k = 3n với l chẵn
h+2k = 3n±1 với l lẻ h+2k = 3n
h+2k = 3n±1 với l chẵn với l lẻ
4. Các phương pháp nhiễu xạ tia X
2dsinθ = nλ
Nhận xét: Từ công thức Bragg trên đưa ra hai giả thiết xác định cấu trúc đơn tinh thể
bằng thực nghiệm:
1. Cố định góc θ (cố định hướng chiếu bức xạ), thay đổi bước sóng λ tia chiếu vào
2. Cố định bước sóng λ, thay đổi góc θ
Phương pháp bột cho phép xác định khá chính xác hằng số mạng tinh thể
- Buồng chụp bằng kim loại có một diapham
xuyên qua thành để tạo chùm tia X song song
từ ngoại rọi vào mẫu
𝜃=
𝑆1 𝜋
𝑊 2
𝜋
h𝑜 ặ 𝑐 𝜃= 1−
2
𝑆2
𝑊 ( )
Từ các công thức đã học: 2dsinθ = λ
= (giả sử mạng lập phương)
Thu được: ()
Ví dụ: Từ thí nghiệm thu được ảnh nhiễu xạ Debye như sau. Giả sử mạng lập
phương. Tính hằng số mạng a
Bài tập: Một sinh viên làm thí
nghiệm nhiễu xạ tia X với 3 mẫu
bột bằng phương pháp Debye, thu
được 3 bảng số liệu như sau. Kết
quả thí nghiệm từ nhiễu xạ Laue
cho biết đơn tinh thể là mạng lập
phương. Tính hằng số mạng a của 2
mẫu.
Bước sóng tia X, W như ví dụ