Professional Documents
Culture Documents
1
- Xét một màn chắn ở khoảng cách L, xét vân nhiễu xạ bậc k = 1 có bán kính R, với góc nhỏ, ta có:
R
tg 2 sin 2 2 sin
L
- Mặt khác theo công thức Vulf - Bragg, ta có:
2d sin (do xét k = 1 )
dR
- Vậy: (2). Công thức này cho phép ta xác định bước sóng chùm điện tử bằng thực nghiệm.
L
III. DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM
1. Ống phóng điện tử
- Ống phóng điện tử là một bình chân không, bên trong ống có 4 trụ rỗng A1, A2, K1, K2. Phía trước
mặt ống là một bình cầu, một phần mặt trong của bình cầu có phủ lớp bột phát quang.
- Trong lòng K1 có một sợi đốt được nuôi bởi nguồn điện xoay chiều, nó là nguồn phát electron (sợi
đốt được đốt nóng thì các electron dễ bị bứt ra ngoài).
- Trong trụ A2 có gắn màng tinh thể than chì rất mỏng. 6,3V
(ở đây màng than chì là một màng gồm một tập hợp rất 5kV
nhiều hạt đơn tinh thể sắp xếp một cách hỗn độn. Mỗi A2 K2 A1 K1
hạt có kích thước cỡ m và chúng được ép thành một
màng mỏng phẳng).
- Các trụ A1, A2 được nối với cực dương, K1, K2 được nối với cực âm của nguồn điện cao áp một
chiều, nó có tác dụng bứt các electron khỏi sợi đốt và gia tốc cho electron. Cuối quãng đường electron
có vận tốc lớn và đâm xuyên vào màng tinh thể than chì, tại đây các electron bị nhiễu xạ, bay lệch theo
các phương khác nhau và cuối cùng đập vào màn huỳnh quang. Chỗ nào có electron đập vào chỗ đó sẽ
có ánh sáng màu xanh phát ra.
- Trong thiết bị này, tinh thể than chì có khoảng cách giữa hai lớp ion xét theo hai phương là
d1 2 ,13 A0 , d 2 1, 23 A0 ; khoảng cách từ lớp tinh thể than chì đến màn huỳnh quang là L = 13cm.
2. Bộ nguồn
- Bộ nguồn cung cấp điện trong bài thí nghiệm có thể cung cấp nguồn cao áp 5kV một chiều ở phía
trước (có bảng điều khiển, hiệu điện thế có thể thay đổi được và hiển thị trên màn hình hiện số). Bộ
nguồn còn cung cấp một nguồn xoay chiều 6,3V ở phía mặt sau.
3. Các dụng cụ khác
- Các dây nối, một biến trở để điều khiển dòng qua sợi đốt trong trục K1, hai đồng hồ vol - ampere
dùng để theo dõi dòng điện (một là ampe kế một chiều, một sẽ là ampe kế xoay chiều), công tắc K.
- Compa và thước dùng để đo bán kính R của các cực đại nhiễu xạ.
IV. TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
1. Đo bước sóng của chùm electron
- Trong phần này ta sẽ tiến hành đo bước sóng của chùm electron khi nó đập vào mạng tinh thể than
chì. Theo công thức (2) ta tiến hành đo bán kính
của các cực đại nhiễu xạ bậc 1.
- Do có hai khoảng cách d1, d2 cho nên trên màn
huỳnh quang ta sẽ quan sát được hai vòng tròn
sáng màu xanh, đó là hai cực đại nhiễu xạ ứng
với hai khoảng cách trên. Vòng tròn nhỏ ứng với
khoảng cách d1 (có bán kính R1), vòng tròn lớn
ứng với khoảng cách d2 (có bán kính R2). Đo R1,
R2 ta sẽ xác định được bước sóng của chùm
electron.
2
Bước 1. Chuẩn bị
- Tìm hiểu các chốt cắm ở ống phóng điện tử, cách sử dụng các đồng hồ vol - ampere, cách sử
dụng bộ nguồn, biến trở.
- Mắc mạch điện theo sơ đồ như hình vẽ. Đặt cho các đồng hồ ở chế độ hoạt động (dòng qua
ampe kế A1 không được vượt quá 0,3A, dòng qua ampe kế A2 không được vượt quá 200A).
- Bật nguồn, điều chỉnh biến trở để điều khiển dòng qua sợi đốt. Vặn triết áp trên bộ nguồn để
tăng hiệu điện thế một chiều đến 5kV. Khi đó trên màn huỳnh quang sẽ dần hiện lên hai vân
tròn màu xanh và một chấm xanh ở chính giữa rất sáng.
Bước 2. Tiến hành đo
- Để đo bán kính các vân tròn, ta dùng compa định vị trí giữa tâm và vân tròn (chính giữa vạch
sáng), sau đó ấn nhẹ compa lên giấy và đánh dấu hai điểm của chân compa trên giấy. Khoảng
cách giữa hai điểm đó chính là bán kính vòng tròn cần đo. Dùng thước kẹp (hoặc thước nhựa
thẳng chia đến mm) đo khoảng cách đó. Lặp lại phép đo 5 lần, làm tương tự với vòng tròn kia.
- Chú ý nên vạch tất cả các lần đo ra giấy rồi mới dùng thước đo. Khi đo không chạm tay vào mặt
cầu (các vòng sáng sẽ bị lệch do ảnh hưởng tĩnh điện).
2. Nghiệm lại công thức lý thuyết của De Broglie
- Theo De Broglie bước sóng của vi hạt chuyển động xác định theo công thức
h h
(với h là hằnh số Planck, v là vận tốc chuyển động)
p m
- Ở đây ta có h 6, 625.1034 Js , m 9 ,1.10 31 kg . Để xác định vận tốc ta dựa vào hiệu điện thế gia tốc
U = 5kV, ta có:
1 2eU
m 2 eU (với e 1, 6.10 19 C )
2 m
- Như vậy chỉ cần ghi lại giá trị của U thì ta có thể tính được bước sóng của chùm electron.
- Ghi hiệu điện thế U vào bảng số liệu.
V. NỘI DUNG CẦN BÁO CÁO
- Báo cáo thí nghiệm được viết theo các phần sau:
I. Mục đích thí nghiệm
- Trình bày ngắn gọn mục đích của bài thí nghiệm.
II. Cơ sở lý thuyết
- Trình bày sơ lược về giả thuyết của De Broglie về lưỡng tính sóng hạt, nhiễu xạ của chùm
điện tử trên tinh thể than chì.
III. Kết quả thực nghiệm
- Trình bày theo hai phần như trong phần thực hành.
- Trong phần 1, nêu sơ lược cách đo, bảng số liệu, tính toán các đại lượng. Đối với mỗi bán
kính R ta tính được một kết quả, viết dưới dạng . Sau đó ta lấy trung bình cộng của
hai kết quả này sẽ được kết qủa cuối cùng, viết dưới dạng: ; % .
- Trong phần 2, ta coi các đại lượng không có sai số. Tính ra giá trị của theo lý thuyết của
De Broglie, so sánh với kết quả thực nghiệm và nhận xét.
3
V. Nhận xét
- Nhận xét các kết quả thí nghiệm, nêu nguyên nhân dẫn đến sai số.
- Ý kiến đề nghị để bài thí nghiệm được tốt hơn (nếu có).
VI. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TÌM HIỂU
1. Giả thuyết của De Broglie. Chương 6. Cơ học lượng tử, Giáo trình Vật lý Đại cương, Tập 3.
2. Thực nghiệm xác nhận tính sóng của hạt vi mô. Chương 6. Cơ học lượng tử, Giáo trình Vật lý Đại
cương, Tập 3.
Lưu ý:
- Bảng kết quả thực nghiệm phải được xác nhận của giáo viên hướng dẫn thí nghiệm, nó phải được ghi
rõ ràng, không tẩy xoá (có thể ghi nháp trước, khi nào thấy kết quả hợp lý, chắc chắn mới ghi vào
bảng). Bảng kết quả này sẽ phải đóng vào cuối của báo cáo thí nghiệm.
4
BẢNG KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Bài thí nghiệm số 15
NHIỄU XẠ CHÙM ĐIỆN TỬ TRÊN TINH THỂ
Kết quả đo các bán kính cực đại nhiễu xạ bậc 1 ứng với các khoảng cách d1, d2