Professional Documents
Culture Documents
Chương 4
Vật liệu và Linh kiện Bán dẫn
4.1 Bán dẫn riêng/thuần
4.2 Bán dẫn pha tạp/ ngoại lai
4.3 Sự phụ thuộc nhiệt độ của độ dẫn điện
4.4 Chất bán suy biến và không suy biến
4.5 Tái hợp và phun hạt tải không cơ bản
4.6 Áp điện trở
4.7 Tiếp xúc Schottky
4.8 Tiếp xúc Ohmic và bộ làm lạnh nhiệt điện
4.9 Linh kiện bán dẫn
4.1 Bán dẫn riêng/thuần
-Chất bán dẫn riêng là chất bán dẫn không có tạp chất ; những
chất bán dẫn pha tạp chất được gọi là bán dẫn tạp chất/ngoại lai
4.1.1 Tinh thể silic và sơ đồ vùng năng lượng
(a) Hình minh họa hai
chiều của nguyên tử
Si với bốn obitan lai
hoá hyb. Mỗi obitan
có một electron.
(b) Hình vẽ hai chiều
của một vùng tinh thể
Si thể hiện các liên kết
cộng hóa trị.
(c) Sơ đồ vùng năng
lượng ở nhiệt độ
không tuyệt đối
Bằng kích thích nhiệt hoặc quang, một e- được chuyển lên vùng dẫn.
Trạng thái điện tử trống trong vùng hóa trị hoặc liên kết bị mất điện tử
gọi là lỗ trống
Trong chất rắn, các lỗ trống xuất hiện mang điện tích dương và có khối
lượng mh.
Sự phát sinh hạt tải điện tự do: Các e- được chuyển từ vùng hóa trị lên
vùng dẫn bằng cách hấp thụ năng lượng; Chuyển mức vùng-vùng.
Quá trình phát sinh quang xảy ra do sự hấp thụ ánh
sáng bên ngoài chiếu vào vật liệu;
Năng lượng photon: hf > Eg.
Một cặp electron và lỗ trống được hình thành.
4.1
(a) Điện tử hóa trị trong một nguyên tử nhảy vào trạng thái trống của
liên kết. Điều này tạo ra lỗ trống mới ở vị trí ban đầu của điện tử. Điều
này tương đương với việc lỗ bị dịch chuyển theo hướng ngược lại
(b-d) Bước này có thể tái xuất hiện khiến lỗ trống bị dịch chuyển xa
hơn. Kết quả là lỗ trống chuyển động xung quanh tinh thể như thể nó
là các hạt điện tích dương tự do,
(e) Tái hợp h-e: tái hợp giữa lỗ trống và điện tử dẫn
4.1.3 Sự dẫn điện trong chất bán dẫn riêng
-Xét t/h điện trường đặt qua chất bán dẫn dọc theo phương x
Khi lỗ trống nhận được năng lượng, nó sẽ di chuyển xuống mức năng
lượng thấp hơn trong VB
Vì cả e- và lỗ trống đều góp phần vào quá trình dẫn điện nên mật độ
dòng điện tổng cộng là: j env epv
de dh 4.7
Vận tốc chuyển động cuốn của e- và lỗ trống:
vde e Ex 4.8
vdh h Ex
4.9
Trong đó e và h là độ linh động của e- và lỗ trống:
e e
e 4.10
me
e h
h 4.11
mh
Trong đó e và h tương ứng là thời gian tự do trung
bình giữa các lần tán xạ của e- và lỗ trống; m*e và m*h
tương ứng là khối lượng hiệu dụng của e- và lỗ trống
n
Ec
nE ( E )dE
Ec
g cb ( E ) f ( E )dE 4.14
p p
0
E ( E )dE g
0
vb ( E )[1 f ( E )]dE 4.20
Trong đó [1-f (E)] là xác suất chiếm mức năng lượng của lỗ trống
(xác suất không có e-)
Giả thiết rằng Ef lớn hơn Ev một vài kT (vị trí Ef? ), khi đó nồng độ lỗ
trống: (E E )
p N v exp f v
4.21
kT
Nv là mật độ trạng thái hiệu dụng của vùng hóa trị
3/ 2
(2 mhkT
Nv 2 2 4.22
h
Xét tích np
(E E f ) ( E f Ev ) ( Ec Ev )
np Nc exp c v
N exp Nc Nv exp
kT
4.23
kT kT
E
Hay np N c N v exp g 4.24 Định luật tác dụng khối
kT lượng
Trong đó Eg=Ec-Ev là bề rộng vùng cấm
Tích này phụ thuộc vào T và thuộc tính vật liệu ( Eg)chứ không phụ
thuộc vào vị trí của mức Fermi
Trong trường hợp chất bán dẫn riêng: n = p = ni
Eg
np ni2 N c N v exp 4.25
kT
Tích này là một hằng số phụ thuộc vào nhiệt độ;
Nếu nồng độ điện tử tăng lên thì nồng độ lỗ trống sẽ giảm xuống
Lấy căn bậc hai của tích np. Ta nhận được nồng độ bán dẫn riêng
ni không phụ thuộc vào EF:
Eg
ni N c N v exp 4.26
2 kT
ni phụ thuộc theo hàm e mũ vào nhiệt độ và ½ bề rộng khe năng
lượng của chất bán dẫn.
N/x: Ở một nhiệt độ nhất định, các chất bán dẫn có bề rộng vùng
cấm hẹp sẽ có nồng độ hạt tải riêng lớn trong khi vật liệu có bề rộng
vùng cấm rộng sẽ có nồng độ hạt tải riêng nhỏ hơn.
Đối với bán dẫn riêng:
n = p = ni.
Hay:
me e 4
Đối với H Eb E1 2 2 13.6 eV 4.31
8 0 h
Đối với êlectron xung quanh lõi As+ trong môi trường tinh thể Si:
mee 4 me 1 4.32
E E1 2 2 2 (13.6 eV ) 2
Si
8 r 0 h me r
b
Trong đó r là độ điện thẩm tương đối của silic 11,9; me* là khối lượng
hiệu dụng của êlectron trong Si, khoảng 1/3 me
EbSi =0.032 eV 4.33
Nhiệt năng trung bình của dao động nguyên tử ở nhiệt độ phòng xấp xỉ
là 3kT (0.07 eV)
Do đó, êlectron hóa trị thứ năm có thể được giải phóng bằng dao động
nhiệt của mạng tinh thể Si
Năng lượng cần thiết để kích thích một êlectron lên vùng dẫn là 0.032 eV
Quá trình này tạo ra điện tử tự do và ion As+ bất động
Giản đồ vùng năng lượng của Si loại n pha tạp As :
Nguyên tử tạp chất có thể cho electron vào trong vùng dẫn gọi là
nguyên tử đôno
Ở nhiệt độ phòng, tất cả các nguyên tử đôno đều bị ion hóa nên
nồng độ điện tử trong vùng dẫn gần bằng với nồng độ của nguyên
tử đôno Nd: nN d
4.34 Điện tử là hạt tải cơ bản
ni2
Nồng độ lỗ trống: p 4.35 Lỗ trống là hạt tải không
Nd 2 cơ bản
Độ dẫn ni
eN d e e h eN d e 4.36
Nd
4.2.2 Bán dẫn loại p
Xét tinh thể Si được pha tạp bởi các nguyên tử hóa trị ba như
B, Al, Ga hoặc In
Giả sử rằng Si được pha tạp Boron
Vì B có 3 electron hóa trị nên khi liên kết với 4 nguyên tử Si lân cận,
một trong các liên kết bị thiếu electron gọi là lỗ trống.
Một điện tử hóa trị ở gần có thể chuyển vào lỗ trống này và lỗ trống
dịch chuyển ra xa nguyên tử B
Lỗ trống này có thể bị hút bởi ion âm B- và chuyển động quanh nó
Năng lượng liên kết gần bằng 0,05 eV
Ở nhiệt độ phòng, sự dao động nhiệt của mạng tinh thể có thể giải
phóng lỗ trống khỏi vị trí ion B
Sự thoát ra của lỗ trống từ vị trí B liên quan đến việc nguyên tử B
nhận một điện tử từ liên kết Si-Si lân cận (từ vùng hóa trị)
Nguyên tử B được đưa vào tinh thể Si đóng vai trò là chất nhận
êlectron. Nguyên tử này được gọi là tạp chất axepto
Bằng cách pha tạp chất B vào Si, ta có vật liệu loại p. Số
lượng lỗ trống lớn hơn số lượng êlectron dẫn điện vì
nguyên tử B mang điện tích âm không chuyển động
Ở nhiệt độ phòng, tất cả các axepto đều bị ion hóa:
p Na 4.40
Na
Độ dẫn điện eN a h 4.42
4.2.3 Pha tạp bù
Pha tạp bù là pha tạp chất bán dẫn đồng thời hai loại
đôno và axepto để điều khiển tính chất của vật liệu.
np = ni2
Khi một nguyên tử tạp chất axepto nhận một điện tử từ vùng hóa
trị, một lỗ trống được tạo ra trong vùng hóa trị . Lỗ trống này sau
đó tái hợp với một điện tử từ vùng dẫn (do ion hóa đôno).
Na lỗ trống được tạo ra bởi Na axepto dẫn đến nồng độ điện tử
giảm bởi Na.
Trong trường hợp Nd > Na, nồng độ điện tử:
n = Nd-Na >>ni 2 4.44
ni
Nồng độ lỗ trống p
Nd Na 4.45
Trong trường hợp Na > Nd, nồng độ lỗ trống:
p = Na-Nd>>ni 4.46
Nếu ni N d N a hạt tải điện riêng chiếm ưu thế. Bán dẫn có tính
chất của bán dẫn riêng bù hay hầu như bù toàn phần. Mức Fermi sẽ
nằm ở giữa vùng cấm.
Ed
(a) Dưới Ts, nồng độ electron được kiểm soát bởi sự ion hóa của các nguyên tử tạp đôno.
(b) Ts< T<Ti, nồng độ electron bằng nồng độ của tạp chất đôno vì chúng đều đã bị ion hóa.
(c) Ở nhiệt độ cao, các electron được kích thích nhiệt chuyển từ VB lên CB có số lượng
lớn hơn số Electron phát sinh bởi các n/tử đôno ion hóa và chất bán dẫn hoạt động như
kiểu bán dẫn riêng
Sự phụ thuộc của nồng độ êlectron vào nhiệt độ được biểu diễn
trong ba vùng:
a. Vùng nhiệt độ thấp (T<Ts)
Trong vùng này, xảy ra quá trình ion hóa các n/tử tạp đôno.
Quá trình này tiếp tục cho đến khi nhiệt độ đạt giá trị bão
hòa, Ts.
Khoảng nhiệt độ này được gọi là vùng nhiệt độ ion hóa
E
1/ 2
1 4.50
n Nc N d exp
2 2kT
b. Vùng nhiệt độ trung gian (Ts<T<Ti)
Trong vùng này, tất cả các n/tử đôno đã bị ion hóa hoàn toàn:
n = Nd 4.51
4.53
S là diện tích mặt cắt ngang của tâm tán xạ; vth là tốc độ trung bình
của các electron, được gọi là vận tốc nhiệt; Ns là số tâm tán xạ
trong một đơn vị thể tích
Nếu a là biên độ dao động của nguyên tử xung quanh vị trí cân
bằng:
Thời gian trung bình L giữa các tán xạ bởi dao động mạng:
Từ đó:
Thiết diện tán xạ:
T 3/ 2 4.56
Sự phụ thuộc tổng thể vào nhiệt độ của độ linh động cuốn:
1 1 1
4.72
e I L
Đối với Ge có nồng độ pha tạp thấp (Nd = 1013cm-3), độ linh động bị
ảnh hưởng chủ yếu bởi dao động nhiệt của mạng tinh thể
Sự biến thiên
của độ linh
động cuốn theo
nồng độ tạp
chất trong Si
đối với các điện
tử và lỗ trống ở
300 K.
Độ dẫn của chất bán dẫn pha tạp đôno phụ thuộc vào
nồng độ điện tử và độ linh động cuốn
Ở nhiệt độ thấp trong vùng ion hóa, nồng độ điện tử phụ
thuộc vào nhiệt độ theo hàm mũ
(E E d )
1/ 2
1
n Nc Nd exp c 4.73
2 2kT
-Ở T thấp, độ dẫn điện bị chi phối chủ yếu bởi sự phụ
thuộc nhiệt độ của nồng độ điện tử
ni2
ene e h ene 4.74
n
-Ở nhiệt độ rất cao, độ dẫn điện bị chi phối chủ yếu bởi
sự phụ thuộc nhiệt độ của nồng độ tải thuần
Eg
ni N c N v exp
2 kT
ni phụ thuộc vào nhiệt độ theo hàm e mũ còn μ T-3/2
-Trong vùng nhiệt độ ngoại lai, n = Nd , độ dẫn điện
tuân theo sự phụ thuộc nhiệt độ của độ linh động
cuốn.
Sơ đồ minh họa sự phụ thuộc nhiệt độ của độ dẫn điện đối
với chất bán dẫn pha tạp (loại n).
Đồ thị bán logarit của độ dẫn điện phụ thuộc vào 1/T
4.4 Chất bán dẫn suy biến và không suy biến
Khi Ec cao hơn Ef vài kT, thống kê Fermi-Dirac được thay thế bằng
thống kê Boltzmann
Trong trường hợp này, biểu thức nồng độ của các electron trong
vùng dẫn:
( Ec E f )
n N c exp 4.76
kT
Những chất bán dẫn có n << Nc hoặc p << Nv được gọi là chất bán
dẫn không suy biến
Khi chất bán dẫn bị pha tạp mạnh , n hoặc p rất lớn (1019-1020cm-3)
Chúng có thể so sánh với hoặc lớn hơn Nc hoặc Nv. Nguyên lý loại
trừ Pauli được tuân thủ và thống kê Fermi-Diract được sử dụng
Chất bán dẫn thể hiện các đặc tính giống kim loại hơn giống chất bán
dẫn (ví dụ ρT)
Chất bán dẫn có n > Nc hoặc p > Nv gọi là chất bán dẫn suy biến
Trong chất bán dẫn suy biến, nồng độ hạt tải điện rất lớn do pha tạp
mạnh
Trong chất bán dẫn suy biến loại n, các nguyên tử đôno phân bố
gần nhau đến mức các obitan của chúng xen chồng lên nhau tạo
thành một dải năng lượng hẹp.
Dải năng lượng hẹp sẽ trở thành một phần của vùng dẫn: Ec hơi
dịch chuyển xuống và Eg trở nên hẹp hơn một chút.
kvb=kcb 3.82
Tái hợp trực tiếp là quá trình trong đó điện tử trực tiếp tái hợp với lỗ
trống
- Trong chất bán dẫn vùng cấm thẳng, vectơ sóng / động lượng của
êlectron và lỗ trống bằng nhau. Chúng có thể tái hợp với nhau mà
không có bất kỳ tương tác nào với phonon
- Trong chất bán dẫn vùng cấm xiên , các êlectron và lỗ trống thường
không có cùng véctơ sóng/ động lượng. Chúng sẽ tái hợp bởi sự
tương tác (hấp thụ/bức xạ) với phonon
Tái hợp gián tiếp là quá trình trong đó điện tử tái hợp với lỗ trống
thông qua các tâm tái hợp
Các tâm tái hợp: các nguyên tử tạp chất hoặc một khuyết tật tinh thể
Trong giản đồ năng lượng, tâm tái hợp là một trạng thái điện tử
định xứ nằm dưới Ec trong vùng cấm, thường là gần giữa vùng cấm.
Êlectron bị bắt bởi tâm này và sau đó lỗ trống sẽ chuyển đến và kết
hợp lại với nó
Sự tái tổ hợp trong Si thông qua một tâm tái hợp có mức năng lượng
định xứ tại Er trong vùng cấm , thường là gần giữa vùng.
Tái hợp và bẫy hạt tải. (a) Sự tái hợp trong Si thông qua một tâm tái hợp có mức
năng lượng định xứ tại Er trong vùng cấm, thường là gần giữa vùng . (b) Bẫy và
tách electron bằng các tâm bẫy. Tâm bẫy có mức năng lượng định xứ trong vùng
cấm gần bờ vùng năng lượng.
Bẫy hạt tải điện: quá trình liên quan đến việc loại bỏ tạm thời các
điện tử khỏi CB hoặc lỗ trống khỏi VB.
Các tâm bẫy điện tử được phân bố gần đáy vùng dẫn Ec
Các tâm bẫy lỗ được phân bố gần đính vùng hóa trị
Định luật tác dụng của khối lượng không được tuân thủ :
nn pn ni2 3.87
npni2
Sự chiếu sáng đối với chất bán dẫn loại n dẫn đến phát sinh nồng
độ điện tử và lỗ trống dư.
Khi tắt chiếu sáng , các hạt tải điện cơ bản dư và hạt tải điện
không cơ bản dư sẽ bị loại bỏ bằng cách tái hợp.
Trong tối sau khi được chiếu sáng, quá trình tái hợp sẽ khôi phục
lại trạng thái cân bằng;
Thời gian sống của hạt tải không cơ bản h là thời gian
trung bình tồn tại một lỗ trống (hạt tải không cơ bản)
trong vùng hóa trị từ khi phát sinh đến khi tái hợp; thời
gian trung bình lỗ trống ở trạng thái tự do trước khi tái
hợp lại với điện tử .
1/ h là xác suất trung bình trên một đơn vị thời gian mà
một lỗ trống sẽ tái hợp với một điện tử
Tốc độ gia tăng nồng độ hạt tải không cơ bản dư:
d pn pn
G ph
dt h 3.88
Trong đó Gph là tốc độ phát sinh do kích thích quang; số hạng thứ
hai là tốc độ tái hợp của các lỗ trống dư
+ Xét sự thay đổi của nồng độ hạt tải không cơ bản khi chiếu sáng
dạng bậc/xung lên chất bán dẫn loại n tại thời điểm t = 0 và tắt chiếu
sáng ở t = toff (>> h)
Nồng độ hạt tải điện hạt tải không cơ bản dư pn (t) tăng theo hàm
mũ đến giá trị ổn định với một hằng số thời h.
t
pn (t ) hG ph 1 exp 3.89
h
From toff, nồng độ hạt tải điện không cơ bản dư giảm dần theo
hàm mũ đến giá trị cân bằng pno.
t
pn (t ) hG ph exp
h 3.90
Độ dẫn điện khi chất bán dẫn được chiếu sáng
Sự thay đổi thành phần điện trở suất dọc theo hướng dòng điện
(hướng dọc) được cho bởi
eV0 = Φm − Φn
Vùng nghèo (lớp điện tích không gian) là vùng bị cạn kiệt các hạt
tải điện tự do (điện tử) và chứa các ion dương đôno.
-Phân cực thuận: bán dẫn
được kết nối với cực âm
Vo được giảm xuống Vo – V
ΦB không thay đổi.
PE = e(Vo − V).
trong đó Be là hệ số
Richardson hiệu dụng
Đặc trưng I-V thể hiện tính chỉnh lưu và linh kiện gọi là
điốt Schottky
Nguyên lý h/đ của pin mặt trời tiếp
xúc Schottky.
- h > Eg, các cặp electron - lỗ trống
được tạo ra trong vùng suy giảm
- Điện trường tiếp xúc tách các cặp
electron - lỗ trống và đẩy các electron
về phía chất bán dẫn và lỗ trống về phía
Kim loại.
- Đầu chất bán dẫn trở nên âm hơn so
với tình trạng trong tối hoặc trạng thái
cân bằng
- Lỗ trống dịch chuyển tới kim loại, nó
liên kết lại với một êlectron và làm giảm
điện tích hiệu dụng ở đó bởi một
electron, do đó làm cho đầu KL dương
hơn so với trạng thái trong tối của nó.
- Do đó, một điện áp phát sinh ở tiếp
xúc Schottky với điện thế dương ở đầu
Fig 5.41 kim loại và điện thế âm ở đầu bán dẫn
Bộ thu quang nhanh
Điốt quang Schottky phân cực ngược thường được sử dụng làm bộ thu
quang nhanh.
Vr = Vo + Vr (Vr ≫ Vo).
tăng vận tốc chuyển động cuốn của e và h trong vùng nghèo hạt tải
vd = μdE
dòng quang điện Iphoto trong mạch ngoài là do c/đ cuốn của các quang hạt tải
phát sinh trong vùng nghèo và có thể dễ dàng đo được.
4.8 TIẾP XÚC OHMIC VÀ BỘ LÀM LẠNH NHIỆT ĐIỆN
Xét tiếp xúc của một kim loại có công thoát nhỏ hơn công thoát bán
dẫn loại n.
Hình thành một tiếp xúc ohmic ;
Tiếp xúc đó không hạn chế dòng điện;
Không có vùng nghèo hạt tải hoặc tích tụ hạt tải trong vùng tiếp xúc
(a) Dòng điện từ chất bán dẫn
loại n sang kim loại dẫn đến
hiện tượng hấp thụ nhiệt ở
chỗ tiếp xúc.
(b) Dòng điện từ kim loại sang
chất bán dẫn loại n dẫn đến
sự tỏa nhiệt ở chỗ tiếp xúc.
Tùy thuộc vào hướng của dòng điện chạy qua lớp tiếp xúc giữa kim loại và
chất bán dẫn loại n mà nhiệt bị hấp thụ hoặc tỏa ra ở lớp tiếp xúc. Hiệu ứng
nhiệt điện này được gọi là hiệu ứng Peltier.
Khi các e đến cuối vùng tiếp xúc thì năng lượng của chúng là Ec + 3/2 kT.
Do đó, êlectron phải hấp thụ nhiệt từ môi trường (dao động mạng tinh thể)
- Vì EFm thấp hơn Ec, nên điện tử từ chất bán dẫn đi qua vùng tiếp xúc sẽ
mất năng lượng, năng lượng đó truyền cho các dao động mạng dưới dạng
năng lượng nhiệt.
Khi dòng điện một chiều chạy qua một chất bán dẫn có tiếp xúc với
kim loại ở hai đầu;
Một tiếp xúc sẽ hấp thụ nhiệt và nguội đi (tiếp xúc lạnh);
Tiếp xúc kia sẽ giải phóng nhiệt và nóng lên (tiếp xúc nóng).
Mặt cắt của một bộ làm lạnh nhiệt điện điển hình.
Cấu trúc điển hình của bộ làm lạnh nhiệt điện thương mại.
4.9 Linh kiện bán dẫn
4.9.1 Điốt bán dẫn
-Một diode bán dẫn cho phép dòng điện chạy
theo một hướng (tính chỉnh lưu)
- Điốt bao gồm các vùng bán dẫn pha tạp p-
và n liền kề nhau tạo thành chuyển tiếp p-n
Do tồn tại gradien nồng độ hạt tải, xảy ra sự
khuếch tán của các điện tử và lỗ trống
Vùng tiếp xúc trở nên nghèo các hạt tải tự do
Vùng nghèo / lớp điện tích không gian được
hình thành
Điện trường nội Eo hướng từ phía các
ion dương sang âm làm cho các lỗ
trống chuyển động cuốn trở lại vùng p
và các electron trở lại vùng n.
Dòng khuếch tán và dòng cuốn của điện
tử sẽ bằng nhau ở trạng thái cân bằng.
(a) (b)
(a) Hai chất bán dẫn loại p và n riêng biệt (cùng loại vật liệu).
(b) Sơ đồ vùng chuyển tiếp p-n khi hai chất bán dẫn tiếp xúc. Mức Fermi
phải đồng nhất ở trạng thái cân bằng. Biên chuyển tiếp tại M. Vùng
xung quanh M chứa lớp điện tích không gian (SCL). Ở phía n của M,
SCL có các ion đôno tích điện dương trong khi ở phía p, SCL có ion
axepto tích điện âm.
Ta có
Trong đó ε = εoεr
Hiệu thế tiếp xúc
Trong đó Wo = Wn + Wp
Giản đồ vùng năng lượng của một chuyển tiếp p-n: (a)
mạch hở, (b) phân cực thuận
Điện áp ngoài đặt vào chuyển tiếp ngược với hiệu điện thế
tiếp xúc Vo, làm giảm độ cao hàng rào PE từ eVo xuống e (Vo - V)
Trường hợp phân cực ngược
Giản đồ vùng năng lượng của một chuyển tiếp p- n trong (c) ở điều kiện phân
cực ngược; và (d) sự phát sinh của các cặp lỗ trống electron do kích thích nhiệt
trong vùng nghèo dẫn đến dòng điện ngược nhỏ.
Vr thêm vào hiệu thế tiếp xúc Vo, vì vậy rào PE trở thành e(Vo + Vr)
Dòng khuếch tán hầu như không đáng kể vì nó tỷ lệ với exp[−e(Vo + Vr)∕kT]
Một dòng điện ngược nhỏ phát sinh từ thành phần dòng cuốn
Phương trình diode lý tưởng (Shockley)
Giản đồ vùng năng lượng của một chuyển tiếp p-n (loại n pha tạp mạnh ).
a. Không có điện áp. Lớp p thường mỏng. Mức Fermi là đồng nhất trên toàn bộ
linh kiện ; EFn = EFp.
b. T/h phân cực thuận với điện áp V. Sự tái hợp trực tiếp ở gần vùng chuyển
tiếp và trong khoảng chiều dài khuếch tán của các điện tử ở phía miền p dẫn
đến phát xạ photon.
Các mức Fermi được tách biệt và EFn - EFp = eV.
Quá trình tái hợp trực tiếp tự phát dẫn đến phát xạ photon tự phát: h ≈ E .
LED chuyển tiếp dị chất
(a) Một diode cấu trúc dị chất kép
active layer confining layer có chaatschuyeenr tiếp nằm giữa
hai chất bán dẫn có Eg khác nhau
(GaAs và AlGaAs).
(b) Giản đồ vùng năng lượng. EF
phải đồng nhất.
(c) Giản đồ vùng năng lượngphân
cực thuận
(d) Đèn LED phân cực thuận. Sơ đồ
minh họa các photon thoát ra khỏi
sự tái hấp thu trong lớp AlGaAs và
được phát ra từ linh kiện
(a) Giếng lượng tử của vật liệu có vùng cấm nhỏ hơn (Eg1) có độ dày d dọc theo x
được bao quanh bởi một vật liệu dày hơn có vùng cấm rộng hơn (Eg2).
(b) Các mức năng lượng electron liên quan đến chuyển động dọc theo x được
lượng tử hóa là E1, E2, E3, v.v.
(c) Cấu trúc QW cho thấy các mức năng lượng trong giếng và cách các hạt tải
điện do dòng điện mang lại chuyển vào mức năng lượng thấp nhất trong giếng
và sau đó tái hợp và phát xạ photon.
(a) Giản đồ vùng năng lượng với các tái hợp có thể.
(b) Sự phân bố theo năng lượng của các electron trong CB và các lỗ trống
trong VB. Nồng độ electron cao nhất là (1∕2) kT trên mức Ec.
(c) Giản đồ E-k (tương đương với giản đồ E-p) và các tái hợp trực tiếp trong
đó k được bảo toàn.
(d) Cường độ ánh sáng tương đối là một hàm của năng lượng photon (phổ
phát xạ photon)
Năng lượng của e- trong giếng lượng tử 1D
Điện áp hở mạch tổng cộng hình thành giữa các đầu cuối của linh kiện với
phía p dương so với phía n.
Một pin mặt trời chuyển tiếp
n-p ở điều kiện ngắn mạch.
Le: Chiều dài khuếch
tán của điện tử (hạt tải
không cơ bản)
Các quang hạt tải được phát sinh trong thể tích Lh + W + Le làm phát sinh dòng
quang điện Iph.
Các quang lỗ trống được phát sinh trong vùng có bề rộng cỡ chiều dài
khuếch tán Lh có thể khuếch tán đến miền nghèo và bị quét qua phía p.
Các quang điện tử được phát sinh trong vùng có bề rộng cỡ độ dài khuếch
tán Le có thể khuếch tán đến miền nghèo và bị quét qua phía n
Nếu các điện cực của linh kiện bị đoản mạch, các quang điện tử chuyển động
cuốn về phía miền n có thể đi qua mạch ngoài để trung hòa các quang lỗ trống
đã chuyển động cuốn về phía miền p.
Dòng điện này do dòng của các quang hạt tải được gọi là dòng quang.
Dòng điện ngắn mạch của pin mặt trời khi chiếu sáng
η là hệ số lý tưởng (η = 1−2)
(a) Sơ đồ minh họa của tranzito lưỡng cực pnp với ba vùng pha tạp khác nhau.
(b) Tranzito lưỡng cực pnp hoạt động trong chế độ bình thường và tích cực.
(c) Cấu hình với các mạch đầu vào và đầu ra.
(d) Hình minh họa các thành phần dòng điện khác nhau trong chế độ bình thường và
tích cực.
- Tranzito lưỡng cực gồm hai chuyển tiếp p-n giáp lưng
với nhau. Vùng trung tâm (Bazơ) rất mỏng (~ 1 micron)
và bị kẹp giữa vùng emitơ và vùng colectơ .
- Chuyển tiếp emitơ- bazơ được phân cực thuận và các lỗ
trống được đẩy / phun qua chuyeenr tiếp. Một số lỗ trống
tái hợp với các điện tử trong miền bazơ, nhưng hầu hết đi
qua bazơ vì nó rất mỏng. Sau đó, chúng bị quét về phía
colectơ vì chuyển tiếp bazơ – colectơ được phân cực
ngược.
- Một sự thay đổi nhỏ trong điện áp emitơ-bazơ gốc gây ra
sự thay đổi tương đối lớn của dòng điện emitơ-colectơ
và do đó thay đổi điện áp lớn trên điện trở đầu ra (“tải”).
Do đó, một tín hiệu điện áp được khuếch đại.
Hệ số khuếch đại dòng điện emitơ chung βF
IC
F
IB
βF là tỷ số giữa dòng điện colectơ một chiều và dòng điện bazơ
một chiều trong vùng tích cực thuận.
Nó thường lớn hơn 100 đối với tranzitơ tín hiệu nhỏ.
Hệ số khuếch đại dòng điện bazơ chung, αF.
IC
F
IE
F là tỷ số giữa dòng điện colectơ một chiều và dòng điện
emitơ một chiều trong vùng tích cực thuận.
F thường có giá trị cỡ bằng 1; từ 0,98 đến 0,998. Nó nhỏ
hnhor1 do sự tái hợp của các hạt tải điện khi chúng đi qua
vùng bazơ.
Đặc trưng I-V của tranzito lưỡng cực pnp