You are on page 1of 9

NHẬN ĐỊNH Đ-S KTCTMLN

1. Xét về mặt bản chất, năng suất lao động và cường độ lao động là giống
nhau.
→ SAI
Bản chất, năng suất lao động và cường độ lao động là ba khái niệm khác nhau
trong kinh tế lao động.
Bản chất lao động là công sức vật chất và tinh thần mà con người dùng để sản
xuất hàng hóa hay dịch vụ. Nó bao gồm cả sự nỗ lực về trí tuệ và tay nghề để
tạo ra giá trị thêm cho một sản phẩm hoặc dịch vụ.

Năng suất lao động là giá trị sản phẩm được tạo ra cho mỗi đơn vị thời gian của
lao động, thường được tính bằng cách chia tổng giá trị sản xuất cho tổng số giờ
lao động. Năng suất lao động được tăng lên khi công nhân hoặc nhân viên làm
việc một cách hiệu quả hơn, sử dụng các công cụ và kỹ thuật mới để cải thiện
quá trình sản xuất.

Cường độ lao động là mức độ tập trung của sức lao động trong một đơn vị thời
gian. Nó đo lường mức độ mệt mỏi và động lực của các nhân viên trong quá
trình làm việc. Cường độ lao động có thể tăng lên nếu công việc yêu cầu một
mức độ tập trung cao hơn hoặc nếu công nhân làm việc trong môi trường khó
khăn hoặc thiếu tài nguyên.

2. Khi tiền rút ra khỏi lưu thông, lúc này nó sẽ thực hiện chức năng là
phương tiện thanh toán.
→ ĐÚNG
Khi tiền bị rút ra khỏi lưu thông, nó sẽ thực hiện chức năng là phương tiện
thanh toán. Tiền được sử dụng như một phương tiện để trao đổi giá trị giữa các
bên trong một nền kinh tế. Khi một người rút tiền từ tài khoản ngân hàng hoặc
rút tiền mặt từ quỹ của họ, họ có thể sử dụng tiền đó để thanh toán cho hàng
hóa hoặc dịch vụ mà họ cần mua. Do đó, tiền vẫn giữ được chức năng thực
hiện thanh toán dù bị rút ra khỏi lưu thông. Trong tình huống này, tiền sẽ được
sử dụng như một phương tiện thanh toán trực tiếp giữa người bán và người
mua.

3. Dù là lao động giản đơn hay lao động phức tạp thì đều có tính hai mặt
là cụ thể và trừu tượng.
→ ĐÚNG
Đúng, cả lao động giản đơn và lao động phức tạp đều có tính hai mặt là cụ thể
và trừu tượng.
Lao động cụ thể là những sức lực vật chất con người dùng để thực hiện các
hoạt động sản xuất, sản xuất hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Ví dụ như, việc
người lao động sử dụng bàn chải và sơn để sơn tường nhà là một hoạt động lao
động cụ thể.
Lao động trừu tượng là những hoạt động tinh thần của con người, tính đến kỹ
năng, tri thức, sáng tạo… để thực hiện các công việc liên quan đến quản lý,
thiết kế, lập trình… Ví dụ, việc người lao động thiết kế sản phẩm là một hoạt
động lao động trừu tượng.
Do đó, cả lao động giản đơn và lao động phức tạp đều có tính hai mặt là cụ thể
và trừu tượng.

4. Hàng hóa có hai loại thuộc tính vì có 2 loại lao động khác nhau kết tinh
trong hàng hóa.
→ SAI
Hàng hóa có các thuộc tính khác nhau, nhưng chúng không phải đến từ hai loại
lao động khác nhau. Hàng hóa được tạo ra bởi con người thông qua sự kết hợp
giữa các yếu tố sản xuất, bao gồm lao động, vốn và đất đai. Lao động là một
trong các yếu tố sản xuất quan trọng nhất trong quá trình sản xuất hàng hóa.
Nhưng không có hai loại lao động khác nhau kết hợp với nhau để tạo ra hàng
hóa.

Thay vào đó, các thuộc tính của hàng hóa được tạo ra bởi quá trình sản xuất và
tiêu thụ của chúng. Các thuộc tính này có thể bao gồm chất lượng, giá trị sử
dụng, tính tiện dụng, độ hiếm có và điều kiện thị trường. Vì thế, không có hai
loại lao động khác nhau kết hợp để tạo ra hai loại thuộc tính trong hàng hóa.

5. Xét về mặt bản chất, tiền là một loại hàng hóa đặc biệt, giống với mọi
thứ hàng hóa.
→ SAI
Tiền không có giá trị sử dụng riêng của nó như các hàng hóa thông thường.
Thay vào đó, nó có giá trị sử dụng qua việc được sử dụng như một phương tiện
trao đổi để mua các hàng hóa và dịch vụ khác. Tiền không được sản xuất để
đáp ứng nhu cầu sử dụng như các hàng hóa khác, mà được tạo ra thông qua quá
trình điều tiết của ngân hàng trung ương và các thực thể chính phủ khác.

Tiền cũng không phải là một hàng hóa đặc biệt giống như mọi thứ hàng hóa
khác vì nó không bị ảnh hưởng bởi luật cung và cầu giống như các hàng hóa
khác. Sự cung cấp của tiền phụ thuộc chủ yếu vào chính sách tiền tệ của ngân
hàng trung ương và các chính phủ. Ngoài ra, giá trị của tiền cũng có thể bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố khác như lạm phát và tỷ giá hối đoái.

Vì vậy, tiền không phải là một loại hàng hóa giống với mọi thứ hàng hóa khác,
mà là một phương tiện thanh toán được sử dụng trong giao dịch thương mại và
tài chính.

6. Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa
trên cơ sở kết hợp giá trị cá biệt và giá trị xã hội.
→ ĐÚNG
Giá trị của một hàng hóa phải phản ánh khối lượng lao động trừu tượng ở mức
bình thường cần thiết để sản xuất hàng hóa đó. Tuy nhiên, để hình thành giá trị
này, cần phải kết hợp giá trị cá biệt của lao động và giá trị xã hội của lao động.

Giá trị cá biệt của lao động phản ánh khối lượng công sức cụ thể mà mỗi cá
nhân đã đầu tư cho quá trình sản xuất hàng hóa. Đồng thời, giá trị xã hội của
lao động phản ánh sự kết hợp, phối hợp giữa các lao động khác nhau để tạo ra
sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, các lao động được kết hợp, phối hợp với
nhau thông qua các quy trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.

Do đó, quy luật giá trị yêu cầu sự kết hợp giá trị cá biệt và giá trị xã hội để hình
thành giá trị của hàng hóa. Quy luật này đóng vai trò quan trọng trong việc
hình thành và phản ánh giá trị của hàng hoá trên thị trường.

7. Giá trị sử dụng của mọi hàng hóa đặc biệt đều giống nhau.
→ SAI
Giá trị sử dụng của mỗi hàng hóa là độc đáo và khác nhau.
Giá trị sử dụng của một hàng hóa là khả năng của nó trong việc đem lại lợi ích
cho người sử dụng.
Do các hàng hóa có tính chất độc đáo, giá trị sử dụng của mỗi hàng hóa là khác
nhau.
Ví dụ: giá trị sử dụng của một hộp bút chì là khả năng viết, giữ cho đầu bút chì
cứng và đủ sắc, giữ cho thân bút không gãy khi ta sử dụng và nhiều yếu tố khác
nữa. Điều này phụ thuộc vào tính chất cụ thể của hàng hóa đó.

8. Hàng hóa dịch vụ và hàng hóa thông thường là hoàn toàn giống nhau.
→ SAI
Hàng hóa thông thường là các sản phẩm vật lý và có thể nhìn thấy, chạm vào
được.

Hàng hóa dịch vụ là các yếu tố phi vật chất mà người bán cung cấp cho khách
hàng bằng cách cung cấp dịch vụ hoặc trải nghiệm.

Sự khác biệt giữa hàng hóa thông thường và hàng hóa dịch vụ là ở tính chất của
chúng. Hàng hóa thông thường có thể được chạm vào, sờ vào được và đưa vào
sử dụng ngay lập tức, trong khi hàng hóa dịch vụ là những trải nghiệm hoặc
dịch vụ mà với nó người mua hàng không thể sở hữu vật chất.
Ví dụ: - Hàng hóa dịch vụ: dịch vụ vận chuyển, dịch vụ khách sạn, dịch vụ tư
vấn luật sư, dịch vụ cắt tóc, dịch vụ giáo dục, dịch vụ y tế, v.v.
- Hàng hóa thông thường: quần áo, máy móc, thực phẩm, dược phẩm,
điện thoại, ô tô, đồ gia dụng, và nhiều hơn nữa.

9. Năng suất lao động và cường độ lao động đều tỉ lệ thuận với lượng giá
trị của một đơn vị hàng hóa.
→ ĐÚNG
Năng suất lao động là đại lượng đo lường khối lượng sản phẩm hoặc dịch vụ
một lao động có thể sản xuất trong một đơn vị thời gian. Cường độ lao động là
độ tập trung lao động để thực hiện một hành vi sản xuất nào đó. Vì vậy, năng
suất lao động cũng như cường độ lao động đều ảnh hưởng đến giá trị của sản
phẩm.

Giá trị của một hàng hóa là khoảng thời gian lao động trừu tượng được nhúng
trong sản phẩm. Vì vậy, khi một lao động có năng suất hoặc cường độ cao hơn,
họ có thể tạo ra một lượng hàng hoá hơn trong cùng một đơn vị thời gian. Kết
quả, giá trị tổng thể của sản phẩm sẽ tăng lên.

Do đó, năng suất lao động và cường độ lao động là hai yếu tố quan trọng để sản
xuất hàng hoá có giá trị cao, và cả hai đều ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị của
sản phẩm.

10. Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường.
→ ĐÚNG
Cơ chế thị trường được hiểu là sự tương tác giữa người bán hàng và người mua
hàng trên thị trường, thông qua đó giá cả được xác định bởi sự cạnh tranh giữa
các nhà cung cấp và nhu cầu của người tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường,
những quyết định về sản xuất và tiêu dùng được đưa ra dựa trên sự cạnh tranh
giữa các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trên thị trường.

Trong nền kinh tế thị trường, quyền quyết định được tập trung vào tay các nhà
sản xuất và người tiêu dùng. Những nhà sản xuất có thể tự do quyết định sản
xuất những mặt hàng mà họ muốn, trong khi người tiêu dùng có thể tự do mua
những sản phẩm mà họ mong muốn và có khả năng trả tiền.

Trong nền kinh tế thị trường, các nhà sản xuất thường có động lực để tìm cách
nâng cao năng suất lao động và giảm chi phí sản xuất, trong khi người tiêu
dùng sẽ tìm kiếm những sản phẩm tốt nhất với giá cả phù hợp. Sự cạnh tranh
giữa các nhà sản xuất sẽ đẩy giá cả xuống để đáp ứng nhu cầu của thị trường,
và sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ để
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

Vì vậy, nền kinh tế thị trường thường được xem là cách thức tối ưu hóa tài
nguyên kinh tế, vì nó khuyến khích sự tăng trưởng kinh tế và cải thiện chất
lượng cuộc sống thông qua sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất.

11. Năng suất lao động và cường độ lao động đều tỉ lệ nghịch với tổng
lượng giá trị của hàng hóa.
→ SAI
Năng suất lao động và cường độ lao động đều tỉ lệ thuận với tổng lượng giá trị
của hàng hóa. Cường độ lao động và năng suất lao động được xem như là các
yếu tố cấu thành giá trị của hàng hóa. Khi năng suất lao động và cường độ lao
động tăng lên, tổng lượng giá trị của hàng hóa cũng sẽ tăng lên.
12. Giá trị xã hội là cơ sở để sản xuất và trao đổi hàng hóa.
→ ĐÚNG
Giá trị của một hàng hóa được xác định bởi mức độ đóng góp của nó vào sản
xuất và đời sống xã hội. Giá trị này là giá trị xã hội, không phải giá trị cá nhân.
Nó phản ánh mức độ đóng góp của một hàng hóa đối với sản xuất và vận hành
của xã hội.

Theo quy luật giá trị của Marx, giá trị của một hàng hóa phản ánh mức độ đóng
góp của lao động xã hội vào sản xuất và vận hành của xã hội. Điều này đặt ra
yêu cầu cơ bản là phải sản xuất hàng hóa theo nhu cầu thực tế của xã hội, đồng
thời phải tính toán các giá trị và chi phí sản xuất theo cách thức chung của xã
hội.

Vì vậy, giá trị xã hội từng bước trở thành cơ sở để sản xuất và trao đổi hàng
hóa trong các xã hội phát triển, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường.

13. Giá trị trao đổi và giá trị là hoàn toàn giống nhau.
→ SAI
Giá trị trao đổi là số lượng một mặt hàng hoặc dịch vụ có thể đổi lấy một mặt
hàng hoặc dịch vụ khác. Nó phản ánh mức độ quy định của thị trường đối với
giá trị của hàng hóa.

Giá trị của một hàng hóa là mức độ đóng góp mà nó mang lại cho sản xuất và
vận hành xã hội. Giá trị này thường được định lượng bằng thời gian lao động
cần thiết để sản xuất một mặt hàng hoặc dịch vụ.

Tuy nhiên, giữa giá trị trao đổi và giá trị có mối quan hệ chặt chẽ. Giá trị trao
đổi thường xác định giá trị của một sản phẩm trên thị trường, cho phép nó được
trao đổi với các sản phẩm khác. Giá trị trao đổi tỷ lệ thuận với giá trị của hàng
hóa trong đối tượng so sánh, trong khi giá trị chính là cơ sở để xác định giá trị
trao đổi.

Vì vậy, giá trị trao đổi và giá trị không giống nhau, nhưng vẫn có mối quan hệ
chặt chẽ và ảnh hưởng lẫn nhau.

14. Bằng lao động cụ thể, người công nhân đã tạo ra giá trị mới là 20 USD.
→ ĐÚNG
Một người công nhân đã làm việc trong một giờ và tạo ra một giá trị sản phẩm
mới là 20 USD, điều đó có nghĩa là giá trị của sản phẩm được sản xuất bởi
người đó tương đương với 20 USD là lượng giá trị mới được tạo ra bởi công
việc của người đó.

Điều này có thể được đánh giá dựa trên mức độ đóng góp của lao động trực
tiếp của người công nhân cho sản xuất sản phẩm đó. Tuy nhiên, để xác định giá
trị thực sự của một sản phẩm, nó cần phải được tính toán bằng cách cộng tổng
giá trị của tất cả các nguyên liệu và lao động trực tiếp và gián tiếp cần để sản
xuất sản phẩm đó.

15. Quy luật giá trị có những chức năng to lớn đối với sự phát triển của
nền kinh tế.
→ ĐÚNG
Quy luật giá trị là quy luật cơ bản của kinh tế hàng hóa, khẳng định rằng giá trị
của một hàng hóa được xác định bởi mức độ đóng góp của lao động xã hội
trong đó.
Quy luật này có những chức năng to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế
như định hướng cho sự sản xuất theo nhu cầu thực tế của xã hội, tạo ra phần bù
cho lợi nhuận, khuyến khích sự phát triển kinh tế bằng cách tăng năng suất lao
động, phản ánh sự cân đối giữa giá trị sản phẩm và nhu cầu xã hội đối với sản
phẩm đó.
→ Vì vậy, quy luật giá trị có những chức năng to lớn đối với sự phát triển của
nền kinh tế.

16. Lượng giá trị xã hội của hàng hóa là một đại lượng cố định, không
thay đổi.
→ SAI
Giá trị của một hàng hóa được xác định bởi mức độ đóng góp của lao động xã
hội trong đó. Do đó, lượng giá trị xã hội của hàng hóa phụ thuộc vào sự thay
đổi của nhu cầu sản xuất hàng hóa tại một thời điểm cụ thể và sự biến động của
lực lượng lao động xã hội trong quá trình sản xuất hàng hóa. Vì vậy, lượng giá
trị xã hội của hàng hóa không phải là một đại lượng cố định và nó có thể thay
đổi tùy theo các yếu tố kinh tế xã hội liên quan đến sản xuất hàng hóa đó.

17. Tất cả hàng hóa đặc biệt đều giống nhau ở đặc điểm không do hao phí
lao động trực tiếp tạo ra.
→ SAI
Hao phí lao động là những giờ làm việc không được trả tiền và không đóng góp
vào sự sản xuất giá trị mới. Trong khi đó, lao động trực tiếp là những giờ làm
việc thực sự của người lao động được trả tiền và đóng góp vào sự sản xuất giá
trị mới.

Vì vậy, hàng hóa có thể khác nhau ở các đặc điểm không do hao phí lao động
trực tiếp tạo ra, chẳng hạn như các chi phí vô hình như nghiên cứu và phát
triển, marketing, trông nom và duy trì thiết bị sản xuất,...

18. Quy luật giá trị thể hiện sự hoạt động của nó thông qua sự vận động
của giá cả thị trường.
→ ĐÚNG
Quy luật giá trị quy định giá trị của hàng hóa được chỉ định bởi những giờ lao
động xã hội cần thiết để sản xuất nó, và giá cả thị trường được điều chỉnh bởi
sự tương tác giữa cung và cầu, phản ánh sự hoạt động của quy luật giá trị.
19. Bản chất của tiền tệ được thể hiện qua các chức năng của nó.
→ ĐÚNG
Bản chất của tiền tệ được thể hiện thông qua các chức năng của nó, bao gồm
chức năng đó là:
 Chức năng thước đo giá trị
 Chức năng phương tiện lưu thông
 Chức năng phương tiện cất trữ
 Chức năng phương tiện thanh toán
 Chức năng tiền tệ thế giới

20. Lưu thông hàng hóa dựa trên nguyên tắc ngang giá. Điều này được
hiểu là giá cả có thể tách rời giá trị và xoay quanh giá trị của nó.
→ SAI
Nguyên tắc ngang giá là một nguyên tắc cơ bản trong kinh tế học. Nó xác định
rằng giá cả của hàng hóa giống nhau trên toàn bộ thị trường do sự cạnh tranh
giữa các nhà cung cấp hàng hóa và các nhà buôn bán. Điều này có nghĩa là giá
cả của cùng một hàng hóa không thể khác nhau trên các thị trường khác nhau,
ngay cả khi chúng cách xa nhau về địa lý.

Khi lưu thông hàng hóa dựa trên nguyên tắc ngang giá, giá của hàng hóa thể
hiện giá trị thực sự của nó, do đó không thể tách rời giá trị và xoay quanh giá
cả. Vì vậy, nguyên tắc ngang giá là một nguyên tắc quan trọng trong lưu thông
hàng hóa và giúp đảm bảo tính công bằng, minh bạch trong các giao dịch
thương mại trên thị trường.
21. Khi số lượng hàng hóa cung cấp vào thị trường thay đổi thì sẽ làm
thay đổi lượng giá trị xã hội của hàng hóa.
→ ĐÚNG
Khi số lượng hàng hóa cung cấp vào thị trường thay đổi, điều này sẽ ảnh hưởng
đến giá trị của hàng hóa đó. Nếu số lượng hàng hóa tăng và nhu cầu không thay
đổi, giá sẽ giảm để cạnh tranh với các nhà cung cấp khác, làm giảm giá trị của
hàng hóa đó. Ngược lại, nếu số lượng hàng hóa giảm và nhu cầu vẫn còn, giá
cả sẽ tăng lên để sát nhập với lượng cầu mua, làm tăng giá trị của hàng hóa đó.
Do đó, lượng giá trị xã hội của một loại hàng hóa có thể được ảnh hưởng bởi sự
thay đổi của lượng cung và cầu trên thị trường.

22. Tính hai mặt và hai tính chất của lao động sản xuất hàng hóa là hoàn
toàn giống nhau. SAI
Tính hai mặt và hai tính chất của lao động sản xuất hàng hóa chỉ có một số điểm
giống nhau về mặt định nghĩa chung, cụ thể như sau:

- Hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa:


 Lao động sản xuất hàng hóa là một hành động lao động vật chất và tinh thần.
 Lao động sản xuất hàng hóa là lao động có mục đích, tức là được thực hiện để tạo
ra sản phẩm hoặc dịch vụ để bán hoặc sử dụng trong sản xuất.
- Hai tính chất của lao động sản xuất hàng hóa:
 Tính chất đồng nhất: Tất cả các đơn vị lao động sản xuất hàng hóa đều có giá trị
như nhau vì chúng hoàn toàn có thể thay thế được cho nhau.
 Tính chất trừu tượng: Giá trị lao động được thể hiện qua số giờ làm việc và khối
lượng sản phẩm được sản xuất, không được định giá dựa trên những thứ vật chất
cụ thể nào.
23. Lạm phát xảy ra khi số lượng tiền đang có không ngang bằng số lượng
tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế. ĐÚNG
Khi số lượng tiền đang có tăng một cách không đồng đều và quá mức so với
sản xuất hàng hóa, giá cả của các mặt hàng sẽ tăng lên để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng và đầu tư. Tình trạng này gây ra sự mất cân đối về xuất nhập khẩu, ảnh
hưởng đến sức mua của người dân và các doanh nghiệp, gây thiệt hại cho nền
kinh tế và gây khó khăn cho chính phủ trong việc điều chỉnh nền kinh tế. Do
đó, việc cân bằng số lượng tiền đang có là rất quan trọng để tránh lạm phát và
giữ vững tăng trưởng kinh tế bền vững.
24. Thị trường có vai trò quan trọng trong mối quan hệ với thúc đẩy sản
xuất, trao đổi hàng hóa, tiến bộ xã hội.
25. Vận dụng quy luật giá trị, trong một số trường hợp nhất định, Nhà
nước có thể can thiệp trực tiếp và gián tiếp vào giá cả hàng hóa.
26. Cạnh tranh trong nội bộ ngành sẽ dẫn đến hình thành giá cả thị
trường của hàng hóa trong ngành đó.
27. Năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội ảnh hưởng
giống nhau đến lượng giá trị xã hội của một hàng hóa.
28. Tỷ suất lợi nhuận chịu ảnh hưởng bởi tỷ suất giá trị thặng dư và cấu
tạo hữu cơ của tư bản.
29. Quan hệ cung - cầu về hàng hóa có ảnh hưởng quyết định đến tỷ suất
giá trị thặng dư và tỷ suất lợi nhuận.
30. Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản là giá trị thặng dư vừa
được tạo ra trong lưu thông, vừa không được tạo ra trong lưu thông.
31. Lợi nhuận và giá trị thặng dư là hoàn toàn giống nhau.
32. Tư bản công nghiệp nhường một phần giá trị thăng dư cho tư bản
thương nghiệp theo nguyên tắc lợi nhuận bình quân.
33. Xét về mặt chất, giá trị thăng dư với lợi nhuận, lợi nhuận thương
nghiệp là khác nhau.
34. Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng
dư tuyệt đối và tương đối.
35. Tiết kiệm tư bản bất biến cũng như nâng cao tốc độ chu chuyển của tư
bản sẽ giúp làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
36. Lợi nhuận chẳng qua chỉ là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư.
37. Không phải bất cứ bộ phận nào của tư bản bất biến đều dịch chuyển
giá trị vào sản phẩm mới như nhau.
38. Sản xuất giá trị thăng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch đều
dựa trên tiền đề tăng năng suất lao động xã hội.
39. Sự chuyển hóa của tiền tệ thành tư bản gắn liền với sự chuyển hóa sức
lao động thành hàng hóa.
40. Xét theo phương thức chu chuyển giá trị của tư bản sản xuất vào giá
trị sản phẩm, có thể chia tư bản thành hai loại là tư bản bất biến và tư
bản khả biến.
41. Xét theo phương thức chu chuyển giá trị của tư bản sản xuất vào giá
trị sản phẩm, có thể chia tư bản thành hai loại là tư bản cố định và tư
bản lao động.
42. Tư bản bất biến và các bộ phận của nó chuyển toàn phần giá trị của nó
sang sản phẩm mới.
43. Hàng hóa sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt.
44. Giá trị của hàng hóa sức lao động do giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết
quyết định.
45. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động và mọi loại hàng hóa là
giống nhau.
46. Lưu thông hàng hóa (mua, bán thông thường) không tạo ra giá trị
tăng thêm xét trên phạm vi xã hội.
47. Tiền công thực tế thay đổi theo chiều hướng tỷ lệ thuận với lạm phát.
48. Tiền công thực tế phụ thuộc hoàn toàn vào tiền công danh nghĩa.
49. Ngày lao động bao gồm thời gian lao động cần thiết và thời gian lao
động thặng dư.
50. Bản chất của tích lũy tư bản là kết quả của quá trình tập trung tư bản.
51. Quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào cấu tạo hữu cơ của tư bản và tỷ
suất giá trị thặng dư.
52.

You might also like