You are on page 1of 55

Chương 2

THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH

Phạm Hoàng Cẩm Hương


Nội dung

2.1 Khái niệm

2.2 Chức năng

2.3 Cấu trúc của thị trường tài chính

2.4 Các công cụ trên thị trường tài chính

www.themegallery.com
Mục tiêu chương 2
• Những vấn đề khái quát về thị trường tài chính.
• Các chức năng của thị trường tài chính.
• Liên hệ thị trường tài chính Việt Nam.
• Tại sao nói thị trường tài chính là “hàn thử biểu”
đo lường sức khỏe của nền kinh tế?
• Nắm vững đặc điểm của từng loại thị trường tài
chính, từng loại công cụ trên thị trường tài
chính.
• Phân tích ưu nhược điểm của từng loại công cụ
trên thị trường tài chính.
www.themegallery.com
Thị trường là gì ?

www.themegallery.com
2.1. Khái niệm
Cơ sở hình thành TTTC
– Hình thức thứ nhất: quan hệ vay mượn trực
tiếp dựa trên sự quen biết, tín nhiệm
• Hạn chế: quy mô không lớn, phạm vi hẹp, không đáp
ứng đủ vốn
– Hình thức thứ hai: thông qua tổ chức tài chính
trung gian
• Hạn chế: còn đơn điệu và hạn hẹp về phạm vi lựa
chọn phương án cho vay
Hình thức thứ ba: chủ động phát hành các
giấy tờ có giá
www.themegallery.com
2.1. Khái niệm
 Cơ sở hình thành TTTC
=> Sự giải quyết mâu thuẫn giữa cung và
cầu về vốn trong nền kinh tế thông qua
các công cụ tài chính.

www.themegallery.com
2.1. Khái niệm
 Khái niệm
• “Các thị trường tài chính là nơi diễn ra việc luân
chuyển vốn từ người dư thừa đến người thiếu hụt
vốn” – F. Miskhin
• “Các thị trường tài chính là một hệ thống bao gồm
các cá nhân và tổ chức, các công cụ, và cơ chế để
người đi vay và người tiết kiệm gặp nhau, mà không
cần đề cập tới nơi chốn cụ thể” - Scott Besley & cs
• Thị trường tài chính là nơi diễn ra quá trình luân
chuyển vốn từ những người thừa vốn đến những
người thiếu hụt vốn, thông qua các công cụ tài
chính và cơ chế nhất định.
www.themegallery.com
2.1. Khái niệm
• Giải thích từ ngữ:
 Thị trường tài chính liên quan đến “cơ chế” hơn là
một nơi chốn, hay một đơn vị, một cấu trúc cụ thể.
 Nơi: bất cứ đâu, có thể là vô hình hay hữu hình.
 Tùy theo ngữ cảnh, có thể hiểu thị trường tài chính
là “thị trường tài chính nói chung” hay “một thị
trường tài chính cụ thể”.
 Chỉ những luân chuyển vốn nhằm mục đích kinh
doanh thì mới thuộc thị trường tài chính.

www.themegallery.com
2.1. Khái niệm
 Đối tượng mua bán trên thị trường tài chính:
quyền sử dụng vốn ngắn hạn và dài hạn.
 Đối tượng giao dịch cụ thể trên thị trường tài
chính là các loại tài sản tài chính.
 Các chủ thể tham gia thị trường tài chính: là
những pháp nhân hay thể nhân đại diện cho
những nguồn cung và cầu về vốn nhàn rỗi, chủ
yếu là các NHTM, công ty tài chính, công ty
bảo hiểm, nhà đầu tư … và đặc biệt là công ty
môi giới.

www.themegallery.com
2.1. Khái niệm
 Công cụ trên TTTC: Tài sản tài chính?
- Tài sản là gì?
o Điều 163 Bộ luật dân sự 2005 (Bộ luật dân sự hiện
hành) quy định: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có
giá và các quyền tài sản”.
o Theo quan điểm kinh tế: Tài sản là vật hữu hình hoặc
vô hình; bao gồm: tiền và những gì mang lại lợi ích
cho con người đồng thời được trị giá bằng tiền.
- Một vật được gọi là Tài sản nếu đáp ứng được các
tiêu chí sau:
+ Phải mang lại lợi ích nào đó cho con người,
+ Phải trị giá được bằng tiền.
www.themegallery.com
Tài sản tài chính là gì?
o Là các loại tài sản không tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất hàng hóa – dịch vụ, như chứng khoán, và các
loại giấy tờ có giá…
Các loại tài sản này chỉ là những chứng chỉ bằng giấy,
bút toán ghi sổ hoặc có thể là những dữ liệu trong máy
tính, sổ sách.
o Cụ thể hơn, tài sản tài chính là những tài sản có giá trị
không dựa vào nội dung vật chất của nó (giống như bất
động sản, đất đai) mà dựa vào quyền hợp pháp đối với
lợi ích trong tương lai.
Nó bao gồm các công cụ tài chính như: cổ phiếu, trái
phiếu, tiền gửi ngân hàng, tiền tệ và các giấy tờ có giá
khác.
www.themegallery.com
2.2. Vai trò
• Luân chuyển vốn

Vốn Vốn

Vốn

Vốn Vốn

www.themegallery.com
2.2. Vai trò
• Tại sao việc luân chuyển vốn từ người
tiết kiệm sang người sử dụng vốn lại
quan trọng với nền kinh tế?

Ông A có Ông B cần


100 triệu ??? mua thiết bị
đồng tiết 100 triệu
kiệm đồng để đầu
tư dự án

www.themegallery.com
2.2. Vai trò
• Tại sao việc luân chuyển vốn từ người tiết kiệm
sang người sử dụng vốn lại quan trọng với nền
kinh tế?
 Thị trường tài chính hoạt động hiệu quả sẽ làm
tăng phúc lợi của mọi người trong xã hội.
 Đối với NSNN
 Đối với các nhà kinh doanh
 Đối với các cá nhân

www.themegallery.com
2.2. Vai trò
• Hình thành giá cả của
• Ngoài chức các tài sản tài chính
năng luân • Tạo tính thanh khoản
chuyển vốn, cho các tài sản tài chính
thị trường tài • Giảm thiểu chi phí tìm
kiếm và chi phí thông tin
chính còn có
• Khuyến khích cạnh
những chức tranh và tăng hiệu quả
năng nào? kinh doanh
• Ổn định và điều hòa lưu
thông tiền tệ
www.themegallery.com
Hình thành giá TSTC
• Thông qua tác động qua lại giữa người
mua và người bán, giá của tài sản tài
chính được xác định => lợi tức

www.themegallery.com
Tạo tính thanh khoản

• Thanh khoản?
– Tạo cơ chế để nhà đầu tư có thể bán lại
tài sản tài chính
– Nếu không thể bán lại?
• Buộc phải giữ cho đến khi đáo hạn
hoặc công ty phá sản

www.themegallery.com
Giảm thiểu chi phí
• Để các giao dịch diễn ra  người mua và bán cần
gặp nhau
– Chi phí tìm kiếm
• Ngoài ra người mua cần phải xác định giá trị của
công cụ tài chính:
– Chi phí thông tin
• Tại sao thị trường tài chính có thể giúp giảm chi phí
tìm kiếm và chi phí thông tin?
– Tính tập trung  khối lượng giao dịch và giá trị giao
dịch lớn, thông tin được cung cấp đầy đủ và nhanh
chóng.
– VD: Đến sở giao dịch/website  Chứng khoán/Giá cả
www.themegallery.com
Chức năng khác
Khuyến khích cạnh tranh và tăng hiệu quả
kinh doanh
– Đối với người cầu vốn
– Đối với người cung vốn
 Ổn định điều hòa và lưu thông tiền tệ

www.themegallery.com
Thực trạng phát triển TTTC ở VN

• Giai đoạn từ năm 1990 – 2000


– Mức độ huy động vốn chưa cao.
• Giai đoạn từ năm 2000 – 2010
– 7/2000: thị trường chứng khoán VN ra đời.
– Sở giao dịch chứng khoán TP HCM, trung
tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội.
• Giai đoạn 2011 – 2012

www.themegallery.com
2.3. Cấu trúc TTTC
Thị trường tiền tệ
Căn cứ vào thời
hạn luân chuyển
Thị trường vốn

Thị trường sơ cấp


Căn cứ vào mục
đích hoạt động
Thị trường thứ cấp

Thị trường nợ
Căn cứ vào tính
chất hoàn trả
Thị trường vốn cổ phần

Thị trường tập trung


Căn cứ vào phương
thức tổ chức
Thị trường phi tập trung
www.themegallery.com
Căn cứ vào thời hạn luân chuyển
• Thị trường tiền tệ: Thị trường tại đó các khoản vốn
có thời gian đáo hạn từ 1 năm trở xuống được luân
chuyển. (Điều 6 Luật NHNN: nơi giao dịch các giấy tờ
có giá với kỳ hạn duới 12 tháng)
– Bao gồm cả các trái phiếu có thời gian lưu hành còn
lại từ 1 năm trở xuống.
– Nhu cầu thiếu hụt vốn tạm thời
• Thị trường vốn: Thị trường tại đó các khoản vốn có
thời gian đáo hạn từ trên 1 năm hoặc không có thời
gian đáo hạn được luân chuyển.
– Trái phiếu/cổ phiếu
– Nhu cầu vốn đầu tư dài hạn
www.themegallery.com
Chứng khoán nợ và chứng khoán vốn
Chứng khoán nợ: là những chứng khoán xác nhận quyền
được nhận lại khoản vốn đã ứng trước (cho vay) cho nhà
phát hành khi chúng đáo hạn cũng như quyền được hưởng
những khoản lãi theo thỏa thuận từ việc cho vay. Chứng
khoán nợ được xem là những công cụ tài chính có thu nhập
cố định do nó cam kết trả cho người sở hữu chúng những
khoản tiền cố định trong tương lai. Ví dụ: Trái phiếu chính
phủ, trái phiếu kho bạc, các khoản cho vay…
Chứng khoán vốn: là những chứng khoán xác nhận quyền
sở hữu một phần thu nhập và tài sản của công ty phát
hành. Khi nhà đầu tư nắm giữ chứng khoán vốn, họ đã trở
thành người chủ của một phần hoặc toàn bộ công ty phát
hành. Chứng khoán vốn thường thấy là cổ phiếu phổ thông.
www.themegallery.com
Phân biệt
Thị trường tiền tệ Thị trường vốn
Thời hạn Ngắn hạn Dài hạn
Công cụ Vốn ngắn hạn (chứng khoán nợ Vốn dài hạn (chứng
ngắn hạn, chứng khoán dài hạn khoán nợ có thời hạn đến
có thời hạn còn lại là 1 năm, hạn trên 1 năm, chứng
mua bán kỳ hạn dưới 1 năm). khoán vốn)
Mục đích Cung cấp phương tiện giúp cá - Tiết kiệm
nhân và doanh nghiệp nhanh - Cung ứng vốn đầu tư
chóng điều chỉnh tình hình cho nền kinh tế
thanh khoản thực của họ theo
số lượng tiền mong muốn.
Cấu trúc thị Thị trường liên ngân hàng, thị Thị trường vay nợ dài
trường trường vay nợ ngắn hạn, thị hạn, thị trường chứng
trường ngoại hối, khoán trung dài hạn

www.themegallery.com
Căn cứ vào phương thức phát hành

• Thị trường sơ cấp: Thị trường tài chính


trong đó các chứng khoán mới (lần đầu)
được các nhà phát hành bán lại cho các
khách hàng đầu tiên – Thị trường phát hành.

• Thị trường thứ cấp: Thị trường tài chính, tại


đó các chứng khoán đã được phát hành trên
thị trường sơ cấp được mua đi bán lại, làm
thay đổi quyền sở hữu chứng khoán.

www.themegallery.com
Phân biệt
Thị trường sơ cấp Thị trường thứ cấp
Hàng hóa Các CK được phát hành lần đầu Các CK đã được phát hành trên thị
trường sơ cấp
Mục đích Tăng thêm vốn đầu tư cho nền kinh - Tạo tính lỏng cho các CK
tế - Xác định giá CK trên thị trường
sơ cấp

Cách thức Không liên tục Liên tục


hoạt động
Các chủ thể Các chủ thể cần nguồn tài chính, các Nhà đầu tư, các tổ chức quản lý
tham gia chủ thể cung ứng nguồn tài chính, giám sát thị trường, người môi giới,
chủ thể môi giới đóng vai trò bảo lãnh trung tâm giao dịch chứng khoán
(Sở giao dịch chứng khoán), các tổ
chức liên quan đến nghiệp vụ chứng

www.themegallery.com
khoán
Căn cứ vào phương thức phát hành
• Mối quan hệ giữa hai thị trường
– Sơ cấp tạo hàng hóa cho thứ cấp
– Thứ cấp tăng tính hấp dẫn của chứng khoán 
giúp phát hành thuận lợi.
– Thứ cấp xác định giá cả của chứng khoán phát
hành trên thị trường sơ cấp  hỗ trợ người phát
hành lẫn nhà đầu tư.

www.themegallery.com
Căn cứ vào tính chất hoàn trả

• Thị trường nợ: Giao dịch các công cụ nợ (trái


phiếu, vay thế chấp…)
• Thị trường vốn cổ phần: giao dịch chứng
khoán vốn (cổ phiếu)

– So sánh công cụ
– So sánh cấu trúc thị trường
– So sánh thời gian đáo hạn của khoản vốn được
chuyển giao

www.themegallery.com
Căn cứ vào phương thức tổ chức
• Thị trường tập trung: Thị trường mà việc giao dịch,
mua bán các chứng khoán được thực hiện có tổ
chức và tập trung tại một nơi nhất định.
– Sở giao dịch
• Thị trường phi tập trung: Thị trường mà các hoạt
động mua bán chứng khoán được thực hiện phân
tán ở những địa điểm khác nhau mà không tập trung
tại một nơi chốn nhất định.
– Giao dịch qua quầy – OTC (trước đây: quầy giao
dịch của ngân hàng)
– Không phải là thị trường hiện hữu mà hệ thống thông
tin liên lạc.
www.themegallery.com
Phân biệt

Thị trường tập trung Thị trường phi tập trung


Địa điểm Có địa điểm giao dịch cụ thể Không có địa điểm giao dịch cụ
thể
Cách thức Đấu giá tập trung Cơ chế thương lượng và thỏa
giao dịch thuận là chủ yếu
Hàng hóa Chứng khoán có độ rủi ro Chứng khoán có độ rủi ro cao
thấp

www.themegallery.com
2.4. Các công cụ trên TTTC

Công cụ ngắn hạn Công cụ dài hạn

• Tín phiếu kho bạc • Trái phiếu


• Chứng chỉ tiền gửi • Cổ phiếu
• Thương phiếu • Các khoản vay thế
• Chấp phiếu ngân chấp
hàng • Các khoản vay
• Hợp đồng mua lại thương mại & tiêu
• Tiền NHTW dùng
• Tín phiếu NHTW
• Đô la châu Âu

www.themegallery.com
2.4.1. Công cụ ngắn hạn

• Tín phiếu kho bạc


• Chứng chỉ tiền gửi
• Thương phiếu
• Chấp phiếu ngân hàng
• Hợp đồng mua lại
• Tiền NHTW
• Tín phiếu NHTW
• Đô la châu Âu
www.themegallery.com
Tín phiếu kho bạc
Khái niệm
Tín phiếu kho bạc là công cụ vay nợ ngắn hạn của chính
phủ do Kho bạc phát hành để bù đắp cho những thiếu hụt
tạm thời của ngân sách nhà nước
Đặc điểm
– Kỳ hạn thanh toán từ dưới một năm.
– Là loại chứng khoán chiết khấu
–Là công cụ có tính lỏng cao nhất và an toàn nhất, rủi ro
thấp nhất trên thị trường tiền tệ.
Mục đích: bù đắp thiếu hụt tạm thời của NSNN

www.themegallery.com
Tín phiếu kho bạc Việt Nam
Khái niệm
Là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn không vượt quá 52
tuần và đồng tiền phát hành là đồng Việt Nam. Đây là công
cụ vay nợ ngắn hạn do Bộ Tài chính ủy quyền cho Kho
bạc Nhà nước tổ chức phát hành.
Đặc điểm
– Kỳ hạn thanh toán:13, 26 và 52 tuần
–Mệnh giá: 100.000 đồng và bội số của 100.000 đồng.
– Là loại chứng khoán chiết khấu
–Là công cụ có tính lỏng cao nhất và an toàn nhất trên thị
trường tiền tệ.
Mục đích: bù đắp thiếu hụt tạm thời của NSNN
(thông tư liên tịch số 106/TTLT-BTC-NHNN)
www.themegallery.com
Giấy chứng nhận tiền gửi

Khái niệm
Là công cụ nợ do các ngân hàng phát hành để huy động
vốn từ các tổ chức và cá nhân khác.
Đặc điểm
- Trả lãi định kỳ cho khoản tiền gửi và hoàn trả vốn gốc
cho người gửi tiền khi đến ngày đáo hạn.
- Chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng: mua bán lại
trên thị trường.
Mục đích: là kênh huy động vốn của ngân hàng
•Tại sao lựa chọn CDs mà không phải là gửi tiền tiết kiệm
vào ngân hàng?
- Dưới góc độ ngân hàng
- Dưới góc độ khách hàng
www.themegallery.com
Giấy chứng nhận tiền gửi

www.themegallery.com
Giấy chứng nhận tiền gửi
CCTG tiền gửi ngắn hạn VNĐ đợt II/2009 được phát hành dưới hình
thức Chứng chỉ ghi sổ trả lãi cuối kỳ với hình thức hấp dẫn và cố định
trong suốt thời hạn của CCTG, đồng thời cho phép khách hàng cá
nhân và khách hàng tổ chức kinh tế chủ động nguồn vốn đột xuất
bằng cách cầm cố hoặc thanh toán trước hạn toàn bộ hoặc từng phần
(tối đa 5 lần) với lãi suất rút trước hạn căn cứ vào thời gian thực gửi,
do vậy lợi ích của khách hàng luôn luôn được đảm bảo, cụ thể:

Thời gian nắm giữ CCTG (T) Lãi suất áp dụng (%/ năm)
T< 1 tháng Lãi suất không kỳ hạn
1 tháng ≤ T < 3 tháng 45% lãi suất cam kết
3 tháng ≤ T < 6 tháng 50% lãi suất cam kết
6 tháng ≤ T < 9 tháng 60% lãi suất cam kết
9 tháng ≤ T < 364 ngày 70% lãi suất cam kết

www.themegallery.com
Thương phiếu
Khái niệm
Là những giấy nhận nợ do các công ty có uy tín phát
hành để vay vốn ngắn hạn từ thị trường tài chính.
Đặc điểm
– Được phát hành theo hình thức chiết khấu
– Lãi suất chiết khấu cao hơn tín phiếu kho bạc
–Thương phiếu có thể chuyển nhượng được bằng cách
kí hậu (kí vào mặt sau)
Mục đích
Giúp các công ty có thể huy động vốn trên thị trường tài
chính.

www.themegallery.com
Chấp phiếu ngân hàng
Khái niệm
Là một loại hối phiếu kỳ hạn do công ty phát hành và
được ngân hàng chấp nhận thanh toán bằng cách đánh
dấu “đã chấp nhận” lên hối phiếu.
Đặc điểm
- Được sử dụng nhiều trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
- Có thể chuyển nhượng trên thị trường tiền tệ
Mục đích: giảm mức độ rủi ro với ngân hàng khi chủ thể
phát hành hối phiếu không đảm bảo khả năng thanh
toán thì ngân hàng chấp nhận thanh toán thường yêu
cầu chủ thể phát hành hối phiếu kí gửi một lượng tiền
nhất định trong ngân hàng.
www.themegallery.com
Chấp phiếu ngân hàng

www.themegallery.com
Hợp đồng mua lại
Khái niệm
Là hợp đồng trong đó Ngân hàng bán 1 lượng tín phiếu
kho bạc mà nó đang nắm giữ, kèm theo điều khoản mua
lại số tín phiếu đó sau một vài ngày hay một vài tuần với
giá cao hơn.
Đặc điểm
Giống với tín phiếu kho bạc
Mục đích
Vay nợ ngắn hạn từ thị trường tài chính

www.themegallery.com
Tiền Ngân hàng Trung Ương

Khái niệm
Là những khoản vay nợ ngắn hạn (thường qua đêm
giữa các ngân hàng) nhằm đáp ứng yêu cầu tỷ lệ dự trữ
bắt buộc
Mục đích: đáp ứng yêu cầu tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Thị trường tiền NHTW rất nhạy cảm với nhu cầu tín
dụng. Vì vậy, lãi suất cho khoản vay này (lãi suất tiền
NHTW) là phong vũ biểu đo mức độ căng thẳng trên thị
trường tín dụng:
– Lãi suất cao: sức ép về vốn
– Lãi suất thấp: nhu cầu tín dụng ở ngân hàng thấp

www.themegallery.com
Công cụ ngắn hạn khác
Tín phiếu NHTW
Là chứng khoán nợ ngắn hạn, phát hành theo mệnh
giá chiết khấu, được các tổ chức tín dụng, công ty bảo
hiểm và công ty tài chính mua khi phát hành là chủ yếu.
Khi NHTW muốn áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, thì
bán tín phiếu ra; ngược lại, thì mua tín phiếu vào
Đô la châu Âu
Những đồng đô la Mỹ do các ngân hàng ngoại quốc ở
bên ngoài nước Mỹ hoặc những chi nhánh của ngân
hàng Mỹ ở ngoại quốc nắm giữ được gọi là đô la châu
Âu.

www.themegallery.com
2.4.2. Công cụ dài hạn
• Trái phiếu
• Cổ phiếu
• Các khoản vay thế chấp
• Các khoản vay thương mại và tiêu dùng

www.themegallery.com
Trái phiếu
– Là chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp
pháp của người sở hữu đối với một phần vốn
nợ của tổ chức phát hành
– Các loại trái phiếu: trái phiếu chính phủ, trái
phiếu của chính quyền địa phương, trái phiếu
công ty

www.themegallery.com
Cổ phiếu
• Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần
phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận
quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần
của công ty đó”. (Điều 85 Luật Doanh
nghiệp năm 2005)

www.themegallery.com
So sánh
– Giống nhau:
- Được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán
ghi sổ
- Đều có mệnh giá được ghi trên bề mặt cổ phiếu/trái
phiếu

www.themegallery.com
So sánh
TRÁI PHIẾU CỔ PHIẾU
Người phát Doanh nghiệp, chính quyền Chỉ công ty cổ phần
hành địa phương, chính phủ

Thời hạn Trên 1 năm, phổ biến từ 2-5 Vô hạn


năm, có thể tới 10 năm

Giá trị Mệnh giá Mệnh giá, giá trị ghi sổ, giá trị thị
trường
Phân loại Doanh nghiệp, chính quyền Cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi
địa phương, chính phủ

Quyền lợi của Chủ nợ được đảm bảo trả nợ Cổ đông có quyền được hưởng cổ
người năm giữ Ưu tiên được trả lãi trước cổ tức,phụ thuộc vào lợi nhuận và chính
đông trong trường hợp công sách chia lời hàng năm của công ty.
ty thanh lý giải thể Quyền được tham gia quản lý công
ty và phải gánh chịu những rủi ro của
công ty
Lợi ích của nhà - Lãi trái phiếu được khấu trừ -Tăng tài sản ròng, có nguồn vốn lớn
phát hành thuế - Tăng độ chính xác của BCTC
- Thuận lợi hơn so với vay
ngân hàng vì không cần có
tài sản thế chấp
www.themegallery.com
Các khoản vay thế chấp

• Khái niệm
Vay thế chấp là khoản tiền cho các cá
nhân hoặc công ty vay đầu tư (mua hoặc
xây dựng) vào nhà, đất, hoặc những bất động
sản khác, các bất động sản và đất đó sau đó lại
trở thành vật thế chấp để đảm bảo cho chính
các khoản vay.

www.themegallery.com
Các khoản vay tiêu dùng thương mại

• Khái niệm
Đây là các món vay dành cho những công ty
kinh doanh và người tiêu dùng, chủ yếu là do
các ngân hàng cung cấp. Riêng các khoản cho
vay tiêu dùng cũng có thể do các công ty tài
chính cung cấp.
• Đặc điểm
Các khoản vay này thường không chuyển
nhượng được nên chúng kém lỏng nhất trong
các công cụ của thị trường vốn.
www.themegallery.com
Câu hỏi ôn tập
1. Phân tích nguyên tắc “bình thông nhau
của sự vận động vốn” giữa thị trường tiền
tệ và thị trường vốn?
2. Vì sao nói thị trường liên ngân hàng là
hạt nhân của thị trường tiền tệ?
3. Trình bày sự khác nhau giữa trái phiếu
và cổ phiếu?

www.themegallery.com
Câu hỏi ôn tập
4. Với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp,
đang kinh doanh hiệu quả, để tài trợ vốn
cho một dự án đầu tư có mức rủi ro vừa
phải, bạn sẽ chọn hình thức phát hành
trái phiếu hay phát hành cổ phiếu phổ
thông? Giải thích tại sao.
5. Lý do của việc dân chúng thích nắm giữ
tài sản tài chính là gì?

www.themegallery.com
Câu hỏi ôn tập
6. Tại sao nói “Thị trường tài chính là phong
vũ biểu, đo lường sức khỏe của nền kinh
tế”?
7. Có ý kiến cho rằng “Do các công ty không
tăng thêm được bất kỳ vốn nào trong các
thị trường cấp 2 hiện nay, nên thị trường
này ít quan trọng hơn thị trường cấp 1”.
Hãy bình luận ý kiến trên.

www.themegallery.com
Câu hỏi ôn tập
8. Một số nhà kinh tế nghi ngờ rằng một
trong những lý do về việc các nền kinh tế
ở các nước đang phát triển tăng trưởng
chậm đến vậy là do chỗ họ không có các
thị trường tài chính được mở mang đầy
đủ. Ý kiến này có ý nghĩa gì?

www.themegallery.com
Hết chương 2!

Phạm Hoàng Cẩm Hương

You might also like