Professional Documents
Culture Documents
Rời rạc: đối tượng có thể liệt kê được / đếm được (VD: SV của lớp, các số nguyên, các
tỉnh trong một nước, ...), đối lập với liên tục. Ta sẽ nghiên cứu các đối tượng:
Tập hợp: các phần tử phân biệt (theo nghĩa rộng, ta còn xét multiset, cho phép các
phần tử lặp lại).
Đối tượng tổ hợp: hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp.
Đồ thị (graph).
Máy trạng thái hữu hạn.
1) Logic.
Mệnh đề: là một câu khẳng định, có tính đúng / sai.
VD: các SV của lớp Cấu trúc rời rạc này thì đều đang học ở IUH.
VD: các SV của lớp này đều được xếp loại xuất sắc ở học kỳ trước.
Các câu có tính cảm thán, các câu hỏi, mệnh lệnh không là mệnh đề.
Giá trị chân trị / chân lý của mệnh đề: đúng là 1 / True (T), còn sai là 0 / False (F).
Phân loại:
- Mệnh đề sơ cấp: cơ bản / ngắn gọn.
- Mệnh đề phức hợp: ghép của nhiều mệnh đề lại với nhau (và / hay / khi & chỉ khi).
Các phép toán trên mệnh đề: (phép toán 1 ngôi, phép toán 2 ngôi)
1) Phủ định: mệnh đề có ý nghĩa ngược lại với mệnh đề đang xét.
Mệnh đề p phủ định: p hoặc p (còn viết là p’).
VD: p = “Hôm nay là thứ 2”, q = “Hôm nay là thứ 3” không là phủ định của nhau.
p = “Tôi đã thi đậu môn NMLT”, q = “Tôi đã thi rớt môn NMLT” phủ định.
2) Phép hội: cho hai mệnh đề p & q hội của chúng là “p và q” ký hiệu là p q .
VD: p = “Hôm nay trời mưa lớn”, q = “Hôm nay là ngày đầu tiên tôi là SV năm 2” hội
của p, q = “Hôm nay trời mưa lớn và Hôm nay là ngày đầu tiên tôi là SV năm 2”.
p hội q chỉ đúng khi cả 2 mệnh đề thành phần p, q đều đúng; ngược lại thì sai.
3) Phép tuyển: cho hai mệnh đề p & q tuyển của chúng là “p hoặc q” ký hiệu là
pq.
Tương tự trên, ta thay VÀ bởi HOẶC.
p tuyển q đúng khi một trong hai mệnh đề thành phần đúng; ngược lại thì sai.
4) Phép tuyển loại: cho hai mệnh đề p & q tuyển loại của chúng là “một trong p và q”
ký hiệu p q (tương ứng với phép XOR).
5) Phép kéo theo: cho hai mệnh đề p & q phép kéo theo là “nếu p thì q”, “p kéo theo
q”, ký hiệu là p => q.
VD: p = “con thi đậu ĐH”, q = “mẹ sẽ thưởng cho chiếc xe”.
Nếu p thì q = “nếu con thi đậu ĐH thì mẹ sẽ thưởng cho chiếc xe”.
Mệnh đề kéo theo chỉ sai khi p đúng, q sai (giả thiết p đúng nhưng kết luận q sai; một khi
giả thiết p đã sai thì q thế nào cũng được).
6) Phép tương đương: cho hai mệnh đề p & q phép tương đương là “p tương đương
q”, “p khi và chỉ khi q”, “p nếu và chỉ nếu”, ký hiệu là p <=> q.
Mệnh đề này đúng nếu như p, q cùng đúng, hoặc cùng sai.
p q p pq pq pq Kéo theo Tương đương
(AND) (OR) (XOR)
1 1 0 1 1 0 1 1
1 0 0 0 1 1 0 0
0 1 1 0 1 1 1 0
0 0 1 0 0 0 1 1
Trong logic, đôi khi mệnh đề p, q có thể không liên quan về mặt ngữ nghĩa nhưng vẫn
thực hiện được các phép toán với nhau.
VD: p = “1 + 1 = 3” và q = “hôm nay tôi sẽ đi đến trường”; khi đó mệnh đề “p => q” sẽ
phát biểu là: “Nếu 1+1 = 3 thì hôm nay tôi sẽ đi đến trường” đúng quy tắc về mặt logic,
nhưng trong thực tế thì không hợp lý.
Chẳng hạn trong ngôn ngữ lập trình: if ... then ... else điều kiện if và lệnh trong phần
then phải có liên quan ý nghĩa nhất định.
Chú ý: mệnh đề chỉ có 2 chân trị là 0, 1 (true/false), nhưng có một số ngành logic học,
người ta còn xét một số dạng mệnh đề mà chân trị là một số thực thuộc [0;1] logic mờ
(fuzzy logic). Ta không chắc chắn 100% mà chỉ dám chắc ở một mức độ nào đó thôi.
Chẳng hạn như trong Khoa học dữ liệu có BT phân loại, nhận diện chó mèo “đây là
ảnh mèo với mức độ tin cậy là 90%”.
Biểu thức logic (tương tự biểu thức đại số có các biến và phép tính: +, - , x, : ), thì ở đây,
ta sẽ xét các mệnh đề cùng với các phép toán trên mệnh đề: tìm cách rút gọn các biểu thức
phức tạp có thể có nhiều biến (3, 4, 5, ... biến). VD:
E(p,q) = (p q), F(p,q,r) = (p q) (q r).
Muốn biết hai mệnh đề có tương đương với nhau không (phép biến đổi tương đương) thì
có 2 cách:
(1) Vẽ bảng chân trị rồi so sánh.
(2) Dùng các quy tắc biến đổi.
Chú ý thêm, mệnh đề kéo theo “p => q” có liên quan đến các loại mệnh đề sau đây:
1) Mệnh đề đảo: “q => p”.
2) Mệnh đề phản đảo: “ q => p”.
3) Mệnh đề nghịch đảo: “ p => q”.
Câu hỏi đặt ra: dùng cách vẽ bảng chân trị, kiểm tra xem mệnh đề kéo theo là tương đương
với mệnh đề nào trong 1), 2), 3)?
Tính chất quan trọng: Mệnh đề kéo theo là tương đương với mệnh đề phản đảo.
Mệnh đề đảo tương đương với nghịch đảo.
VD: “nếu hôm nay trời mưa thì tôi sẽ không đi chơi game”.
Đảo: “nếu tôi không đi chơi game thì hôm nay trời mưa”.
Phản đảo: “nếu tôi đi chơi game thì hôm nay trời không mưa”.
Nghịch đảo: “nếu hôm nay trời không mưa thì tôi sẽ đi chơi game”.
Ta thấy rằng: cả 3 mệnh đề bên dưới đều “có vẻ” tương đương với mệnh đề gốc; nhưng
qua c/m ở trên, thì chỉ có mệnh đề phản đảo mới thực sự tương đương.
Khi thực hiện biến đổi biểu thức logic, ta cần chú ý thứ tự ưu tiên của phép tính:
dấu ngoặc > phủ định > hội / tuyển > kéo theo / tương đương.
Chú ý: để rõ ràng, ta nên tận dụng các dấu ngoặc.
Bảng chân trị của biểu thức logic liệt kê tất cả khả năng có thể có giữa các biến.
VD: nếu chỉ có 2 biến p, q các khả năng là 11, 10, 01 và 00. Còn nếu có 3 biến p, q, r
có 8 khả năng; nếu tổng quát n biến có 2^n khả năng.
Ở trên, ta đã có “p q” thì tương đương với “q’ p’ ”, ngoài ra, ta còn c/m được nó
cũng tương đương với mệnh đề sau: p q .
Quy ước: phép phủ định của p thì ký hiệu là –p.
VD. Dựa vào các quy tắc trên, hãy rút gọn các biểu thức logic sau đây:
a) -(p v (-p ^ q)) (viết bài bản: ( p ( p q )) ).
-p ^ -(-p ^ q) quy tắc De Morgan.
-p ^ (--p v –q) quy tắc De Morgan.
-p ^ (p v –q) quy tắc phủ định 2 lần.
(-p ^ p) v (-p ^ -q) luật phân phối.
0 v (-p ^ -q) phần tử bù.
-p ^ -q luật trung hòa.
b) (p ^ q) (p v q). (viết bài bản: ( p q) ( p q) ).
Gợi ý: khi gặp các bài có dùng dấu => , ta nên dùng luật 11) để khử dấu đó, quy về:
hội/tuyển/phủ định.
-(p ^ q) v (p v q) luật kéo theo
(-p v –q) v (p v q) quy tắc De Morgan
(-p v p) v (-q v q) luật kết hợp
1v1 phần tử bù
1 luật thống trị