You are on page 1of 8

NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI

Lê Minh Khuê
I. 3 CÔ GÁI TNXP TRONG TỔ TRINH SÁT
1. Hoàn cảnh sống và chiến đấu
- Sống trong một cái hang dưới chân cao điểm, giữa một vùng trọng điểm trên tuyến đường
Trường Sơn.
 nơi nguy hiểm, bị bắn phá ác liệt nhất.
“Đường bị đánh lở loét, màu đất đỏ, trắng lẫn lộn. Hai bên đường không có lá xanh. Chỉ có
những thân cây bị tước khô cháy. Những cây nhiều rễ nằm lăn lóc. Những tảng đá to. Một vài cái
thùng xăng hoặc thành ô tô méo mó, han gỉ nằm trong đất”.
- Công việc:
+ Họ phải chạy trên cao điểm giữa ban ngày, quan sát máy bay địch ném bom, đo khối lượng đất
đá do bom cày xới, san lấp mặt đường, đếm bom chưa nổ và nếu cần thì phá bom.
 Công việc đầy nguy hiểm, luôn phải đối mặt với cái chết và đòi hỏi sự dũng cảm, gan dạ đặc
biệt cần giữ được sự bình tĩnh.
2. Những nét chung
a. PHẨM CHẤT
 Có tinh thần trách nhiệm cao với công việc
 Dũng cảm, gan dạ
 Có lòng yêu nước và lí tưởng sống cao đẹp.
a.1. Có tinh thần trách nhiệm cao với công việc
- Họ hiểu công việc của mình là một khâu quan trọng trong nhiệm vụ chung của cả nước.
- Công việc nguy hiểm, thần chết có thể gõ cửa bất cứ lúc nào nhưng các cô vẫn không sờn lòng,
nhụt chí. Họ vẫn hoàn thành nhiệm vụ một cách xuất sắc, chuẩn xác và thuần thục với tinh thần
cương quyết, táo bạo.
- Luôn trong trạng thái sẵn sàng ra trận. Có lệnh là lên đường bất kể trong tình huống nào.
 a.2. Dũng cảm, gan dạ
- Các cô sẵn sàng nhận nhiệm vụ, làm việc một cách tự nguyện, luôn nhận khó khăn, nguy hiểm
về mình
- Không cần sự trợ giúp, tự giải quyết công việc.
- Họ nói đến công việc phá bom với giọng điệu bình thản: “Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá
bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần”.
- Khi phá bom, không đi khom mà cứ đường hoàng, thẳng lưng bước tới. Đối mặt với cái chết,
các cô không hề run sợ mà bình tĩnh moi đất, đặt dây,châm lửa, tính toán sao cho chính xác.
- Họ nói về cái chết rất nhẹ nhàng, coi đó chỉ là một việc nhỏ, không đáng chú ý.
- Điều đáng quan tâm nhất là “liệu mìn có nổ, bom có nổ không?”  họ đã đặt công việc lên
trên cả tính mạng của mình
a.3. Có lòng yêu nước và lí tưởng sống cao đẹp.
Những cô gái thanh niên xung phong ấy còn rất trẻ. Họ sẵn sàng rời xa gia đình, quê hương, gác
lại những tháng năm học tập dưới mái trường để tình nguyện lên đường chiến đấu. Họ đem mồ
hôi, máu và nước mắt của tuổi trẻ để đổi lấy bình yên cho Tổ quốc đang lâm nguy.

b. TÌNH ĐỒNG CHÍ, ĐỒNG ĐỘI


- Luôn quan tâm, yêu thương như chị em ruột thịt.
- Hiểu được tính tình, sở thích của nhau.
- Chăm sóc nhau rất chu đáo.
- Lo lắng khi đồng đội bị thương.
- Căng thẳng, bồn chồn khi đồng đội đi làm nhiệm vụ.
 
c. TÂM HỒN
- Những cô gáo có tâm hồn trẻ trung, sôi nổi và lãng mạn.
- Họ dễ xúc cảm, nhiều mơ ước, hay mơ mộng, dễ vui nhưng cũng dễ trầm tư.
- Họ thích làm đẹp, rất nữ tính:
+ Nho thích thêu thùa
+ Chị Thao: thích hát, chép bài hát
+ Phương Định thích ngắm mình trong gương, ngồi bó gối mộng mơ và hát…
- Họ luôn bình tĩnh, chủ động và có những ước mơ, dự định về tương lai.
 KẾT LUẬN:
Dưới ngòi bút miêu tả cụ thể, chân thực của nhà văn Lê Minh Khuê, 3 cô gái hiện lên với
tinh thần lạc quan, yêu đời; tâm hồn trong sáng, phẩm chất anh hùng. Ở họ là sự dung hòa giữa
giữa cái chung và cái riêng, giữa bản lĩnh cứng cỏi, mạnh mẽ, dũng cảm nơi chiến trường và sự
dịu dàng, nữ tính, hồn nhiên, mơ mộng trong cuộc sống đời thường. Các cô là hình ảnh đại diện
cho thanh niên VN thời kháng chiến chống Mỹ trên tuyến đường Trường Sơn.

3. Những nét riêng


a. CHỊ THAO
- Chị cả, chỉ huy của tổ trinh sát mặt đường.
- Là người từng trải, thiết thực, có nhiều mơ ước và dự tính về tương lai.
- Trong công việc: bình tĩnh, cương quyết, táo bạo.
+ Phân công nhiệm vụ rất quyết đoán: “Định ở nhà. Lần này nó bỏ ít, 2 đứa đi cũng đủ”.
+ Khi làm nhiệm vụ phá bom nguy hiểm, sẵn sàng lao mình lên phía trước.
+ Bình tĩnh: máy bay địch đến nhưng chị vẫn “móc bánh quy trong túi, thong thả nhai”.
- Trong cuộc sống đời thường: nữ tính
+ Hay tỉa lông mày nhỏ như cái tăm.
+ Yếu mềm, nhút nhát: sự vắt, sợ máu: “thấy máu, thấy vắt là chị nhắm mắt lại, mặt tái mét”.
+ Thích chép bài hát, thích thêu chỉ màu.
- Với đồng đội: người chị cả hết lòng yêu thương, chăm sóc các em:
- Bản lĩnh, không khóc, không ưa nước mắt.

b. NHO
- It tuổi, là em út trong tổ trinh sát.
- Nho có vẻ ngoài nhỏ nhắn, xinh xắn mà trong liên tưởng của Phương Định, trông cô “nhẹ, mát
mẻ như một que kem trắng”
- Tính cách: hồn nhiên, đáng yêu, có những lúc như trẻ con:
+ thích ăn kẹo, làm nũng
+ thường đi tắm sau mỗi lần đi trinh sát về.
+ khi bị thương nằm trong hang vẫn nhổm dậy, xòe tay xin mấy viên đá mưa.
- Sở thích: thêu thùa.
- Trong chiến đấu: mạnh mẽ, cứng cỏi, bản lĩnh
+ Hành động nhanh gọn: “Nho cuộn tròn cái gối,cất nhanh vào túi”, “quay lưng lại chúng tôi,
chụp cái mũ sắt lên đầu…”
+ Không rên la khi bị thương mà còn nói đùa để trấn an đồng đội.
c. PHƯƠNG ĐỊNH
- Là cô gái trẻ có tâm hồn nhạy cảm, hồn nhiên, trẻ trung, thích mơ mộng và hay sống với những
kỉ niệm của quá khứ nơi thành phố cô từng sinh sống.
- Cô thích ngắm mình trong gương, ngồi bó gối mơ màng và thích hát.
 KL: Ba cô gái trẻ với những nét cá tính riêng nhưng ở họ đều có sự kết hợp hài hòa giữa nét
mạnh mẽ, bản lĩnh trên chiến trường và nét nữ tính, đáng yêu trong cuộc sống hàng ngày. Họ
chính là những anh hùng mang trong mình nét đẹp tiểu biểu của cả một thế hệ trẻ thời kháng
chiến chống Mỹ.
II. NHÂN VẬT PHƯƠNG ĐỊNH.

Giới thiệu chung

Vẻ đẹp ngoại hình


Vẻ đẹp tâm hồn

Lòng yêu nước, lí tưởng cách mạng

Phẩm chất anh hùng

Yêu thương đồng đội

1. Giới thiệu chung


- Một trong 3 cô gái thanh niên xung phong của tổ trinh sát.
- Là người kể chuyện cũng là nhân vật chính.
- Là cô gái Hà Nội, vào chiến trường đã 3 năm. Cô từng có một thời học sinh hồn nhiên, vô
tư sống bên mẹ trong 1 ngôi nhà nhỏ ở thành phố trước khi cô chọn xa rời tất cả để bước
chân đến nơi chiến trường.
2. Vẻ đẹp ngoại hình
- Nhạy cảm và biết quan tâm đến hình thức
- Phương Định tự đánh giá: là một cô gái khá
+ Hai bím tóc dày tương đối mềm
+ cái cổ cao kiêu hãnh như đài hoa loa kèn, đôi mắt dài dài, màu nâu, hay nheo, có cái nhìn xa
xăm.
 Đó là một vẻ đẹp rất nữ tính, ẩn chứa chiều sâu tâm hồn.
- Ý thức được về vẻ đẹp của mình:
+ Biết mình được nhiều người để ý.
+ Vui và tự hào khi các anh lính có thiện cảm với mình nhưng chưa dành tình cảm cho một ai.
Thường kín đáo, im lặng giữa đám đông.
3. Vẻ đẹp tâm hồn
a. Trong sáng, hồn nhiên, trẻ trung, yêu đời
- Thích hát, hát hay và “bịa” lời cho bài hát: “Tôi mê hát, thường cứ thuộc một điệu nhạc
nào là tôi bịa ra lời mà hát”
- Thuộc rất nhiều bài hát: hành khúc bộ đội hay hát trên đường ra trận, những làn điệu quan
họ mượt mà, bài hát “Ca chiu sa” của hồng quân Liên Xô….
 Tiếng hát ẩn chứa khát vọng, lí tưởng, tình yêu, nhiệt huyết của tuổi trẻ được cất lên bởi một
tâm hồn lạc quan, yêu đời. Tiếng hát vượt lên trên mọi đạn bom của cuộc chiến đấu.
- Say sưa tận hưởng cơn mưa đá với “niềm vui thích cuống cuồng” như con trẻ.  Sự hồn
nhiên, trong sáng
- Quan tâm đến hình thức của bản thân: thích tự ngắm mình trong gương
- Tỏ ra kín đáo trước đám đông
b. Nhạy cảm và mơ mộng.
- Thích ngồi bó gối mơ màng.
- Hay hoài niệm:
+ Nhớ về Hà Nội, về kí ức tuổi thơ, những năm tháng học sinh vô tư…
+ Chỉ một cơn mưa thoáng qua đủ sức khơi dậy trong lòng cô những kỉ niệm đẹp trong quá khứ:
hình ảnh mẹ, thành phố quê nhà, tuổi học trò hồn nhiên,….
- Có những khát khao, dự định về tương lai.
4. Lòng yêu nước, lí tưởng cách mạng
- Ở độ tuổi đôi mươi trẻ trung, hồn nhiên, mơ mộng, cô lựa chọn rời xa gia đình, quê hương,
mái trường để theo tiếng gọi của Tổ quốc lên đường tham gia chiến đấu.
- Những năm thanh xuân tươi đẹp nhất gửi lại nơi chiến trường đầy gian khổ, không màng gian
nguy để đất nước được bình yên.
 Đó là vẻ đẹp của lòng yêu nước, của lí tưởng sống cao đẹp trong trái tim nữ chiến sĩ cách
mạng.
5. Phẩm chất anh hùng
a. Tinh thần trách nhiệm cao với công việc
- Nhận nhiệm vụ nguy hiểm: phải phá bom thường xuyên: ngày nhiều năm lần, ngày nào ít
ba lần.
- Có vết thương chưa kín miệng nhưng vẫn sẵn sàng ra trận ngay lập tức.
- Chú ý quan sát và nghe hiệu lệnh từ đội trưởng
- Cố gắng tự mình hoàn thành nhiệm vụ mà không cần sự trợ giúp từ đơn vị.
b. Dũng cảm, gan dạ và bình tĩnh
- Dũng cảm khi làm nhiệm vụ trên cao điểm: cô phải phá bom thường xuyên, mỗi lần phá
bom là một thử thách với thần kinh cho đến từng cảm giác.
- Dũng cảm khi nghĩ về cái chết
+ Nói đến cái chết bằng giọng điệu bình tĩnh, nhẹ nhàng: “quen rồi”
+ Có nghĩ về cái chết nhưng là cái chết “mờ nhạt, không cụ thể”, không quan trọng bằng
nhiệm vụ trước mắt.
- Dũng cảm khi làm nhiệm vụ phá bom.
* Diễn biến tâm lí nhân vật Phương Định trong một lần phá bom.
 Trước khi phá bom
- Địa điểm: phá bom ở trên đồi, không khí vắng lặng đến phát sợ.
- Khi tiến đến quả bom, Phương Định cũng run sợ, nhưng khi cảm thấy ánh mắt các anh cao
xạ đang dõi theo mình, cô không sợ nữa, không đi khom mà đàng hoàng bước tới. Đó là tư
thế hiên ngang, đàng hoàng khi đổi mặt với hiểm nguy. Đồng thời cũng thể hiện lòng tự
trọng, kiêu hãnh của cô gái Hà Nội.
 Trong khi phá bom: hồi hộp, lo lắng, có ý thức, trách nhiệm.
- Cô đến gần quả bom, bình tĩnh dùng xẻng đào đất.
- Tác giả miêu tả từng chi tiết một cách tỉ mỉ, gợi cảm giác sắc nhọn, gai người khi cận kề
cái chết: “Thỉnh thoảng, lưỡi xẻng chạm vào quả bom, một tiếng động sắc đến gai người,
cứa vào da thịt tôi. Tôi rùng mình”
- Nhưng ngay sau đó, vượt lên nỗi sợ hãi, cô lo lắng vì mình làm quá chậm và vỏ quả bom
đã nóng.
- Hành động thành thạo: Cẩn thận bỏ thuốc mìn xuống, châm ngòi, khỏa đất và chạy đến
chỗ ẩn nấp.
 Căng thẳng chờ đợi tiếng nổ của quả bom.
+ Tim đập không rõ nhịp điệu
+ Có nghĩ đến cái chết nhưng là cái chết mờ nhạt, không cụ thể.
+ Chờ đợi, nghĩ đến việc nếu bom không nổ thì phải châm ngòi lần 2. => ý thức trách nhiệm,
dũng cảm.
- Khi bom nổ: ngực nhói, mắt cay, buồn nôn.
 KL: Qua diễn biến tâm lí nhân vật Phương Định trong một lần phá bom, ta thấy được:
- Sự căng thẳng, nguy hiểm kề cận, ranh giới mong manh giữa sự sống và cái chết nơi chiến
trường.
- Sự khốc liệt của chiến tranh đã tôi luyện một người con gái vốn nhạy cảm, yếu đuối trở
thành một nữ chiến sĩ kiên cường.
- Tỏa sáng phẩm chất anh hùng, thế giới nội tâm phong phú của nhân vật.
- Nghệ thuật:
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lí đặc sắc.
- Ngôi kể thứ nhất, ngôn ngữ độc thoại nội tâm thể hiện rõ diễn biến tâm trạng nhân vật.
- Cách miêu tả chân thực, cụ thể, chi tiếtl nhịp điệu dồn dập, gợi không khí chiến trường
căng thẳng
6. Yêu thương đồng đội.
- Quan tâm, thấu hiểu sở thích, tính cách của hai người chị em của mình.
- Sốt ruột, căng thẳng khi đồng đội lên cao điểm chưa về.
- Khi Nho bị thương, PĐ chăm sóc cẩn thận như chị em ruột thịt. Đồng thời, cô cũng hiểu rõ
nỗi lo lắng của chị Thao khi ấy dù chị đã cố che đi bằng việc bảo cô hát.
- Yêu mến và niềm cảm phục tất cả những chiến sĩ mà cô gặp hàng đêm trên con đường
trọng điểm - những người mặc quân phục, có ngôi sao trên mũ.
  KẾT LUẬN: Phương Định là một cô gái có vẻ đẹp độc đáo, tinh thần yêu thương đồng
đội với tâm hồn phong phú. Cô và những người đồng đội của mình là những đại diện
tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mỹ cứu nước.
VẺ ĐẸP CỦA TUỔI TRẺ VN THỜI CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC
- Lòng yêu nước, sự gan dạ, dũng cảm, dám đối mặt với khó khăn.
- Lạc quan, yêu đời với tâm hồn trẻ trung, mơ mộng, đầy lãng mạn trong hoàn cảnh khói lửa
chiến tranh.
- Tình đồng chí, đồng đội sâu sắc.
- Có lí tưởng sống cao đẹp, không tiếc hy sinh cả tuổi trẻ và tính mạng để đổi lấy sự bình
yên cho đất nước.

You might also like