You are on page 1of 190

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN ĐĂNG TỈNH

THÀNH ỦY HẢI PHÕNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC


AN NINH, TRẬT TỰ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

HÀ NỘI - 2022
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN ĐĂNG TỈNH

THÀNH ỦY HẢI PHÕNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC


AN NINH, TRẬT TỰ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
M s : 931 02 02

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS LÊ KIM VIỆT

HÀ NỘI - 2022
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các s
liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trong Luận án là trung thực, có nguồn
g c rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo đúng quy đinh.

Tác giả

Nguyễn Đăng Tỉnh


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 7
1.1. Những công trình nghiên cứu chung về công tác an ninh trật tự
1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến sự l nh đạo của Đảng, của
cấp ủy đảng, chính quyền địa phương và Thành ủy Hải Phòng về
công tác an ninh trật tự 23
1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên
quan và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu tiếp 32
Chƣơng 2: THÀNH ỦY HẢI PHÕNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC AN NINH,
TRẬT TỰ - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 35
2.1. Khái quát về thành ph Hải Phòng, Thành ủy Hải Phòng và Công
an Thành ph Hải Phòng 35
2.2. Thành ủy Hải Phòng l nh đạo công tác an ninh, trật tự - khái niệm,
nội dung, phương thức và vai trò 53
Chƣơng 3: TÌNH HÌNH AN NINH, TRẬT TỰ VÀ THÀNH ỦY HẢI
PHÕNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC AN NINH, TRẬT TỰ TỪ NĂM 2015 ĐẾN
NAY - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM 79
3.1. Tình hình an ninh trật tự và công tác an ninh, trật tự ở Hải Phòng
từ năm 2015 đến nay 79
3.2. Thành ủy Hải Phòng l nh đạo công tác an ninh, trật tự - thực trạng,
nguyên nhân và kinh nghiệm 92
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG SỰ LÃNH
ĐẠO CỦA THÀNH ỦY HẢI PHÕNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC AN NINH,
TRẬT TỰ ĐẾN NĂM 2030 122
4.1. Dự báo những nhân t tác động và phương hướng tăng cường sự
l nh đạo của Thành ủy Hải Phòng đ i với công tác an ninh, trật tự
đến năm 2030 122
4.2. Những giải pháp chủ yếu tăng cường sự l nh đạo của Thành
ủy Hải Phòng đ i với công tác an ninh trật tự đến năm 2030 133
KẾT LUẬN 156
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 159
PHỤ LỤC 175
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ANCT : An ninh chính trị


ANND : An ninh nhân dân
ANQG : An ninh Qu c gia
ANTQ : An ninh Tổ qu c
ANTT : An ninh trật tự
ANTTXH : An ninh trật tự x hội
ANXH : An ninh x hội
BCA : Bộ Công an
CAND : Công an nhân dân
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐUCA : Đảng ủy Công an
HĐND : Hội đồng nhân dân
PCCC : Phòng cháy chữa cháy
UBND : Ủy Ban nhân dân
TTATXH : Trật tự an toàn x hội
TTXH : Trật tự x hội
XHCN : X hội chủ nghĩa
1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giữ vững an ninh, trật tự (AN, TT) là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Giữ vững AN, TT góp phần thúc
đẩy kinh tế phát triển nhanh và ổn định, đấu tranh có hiệu quả với các hiện
tượng tiêu cực trong x hội, các loại tội phạm, làm cho môi trường x hội
trong sạch, lành mạnh, đời s ng nhân dân được bảo vệ, góp phần giữ vững ổn
định chính trị và tăng cường tiềm lực phòng thủ đất nước trong b i cảnh và
điều kiện mới.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác AN, TT, Đảng, Nhà nước
và các cấp ủy, chính quyền các cấp đ có nhiều biện phâp nhằm ngăn chặn,
đấu tranh với các âm mưu, thủ đoạn phá hoại của các thế lực thù địch, các
hiện tượng tiêu cực, các loại tội phạm trong đời s ng x hội, góp phần bảo vệ
cuộc s ng yên bình của nhân dân, tạo điều kiện để kinh tế phát triển, chính trị
- x hội ổn định. Từ những kết quả đạt được trong công tác AN, TT Việt Nam
được bạn bè qu c tế đánh giá "là một trong những nước có môi trường chính
trị ổn định và môi trường đầu tư t t nhất thế giới".
Tuy nhiên, trong thực tế, tình hình AN, TT đang có nhiều diễn biến
phức tạp. Nhiều loại tội phạm mới xuất hiện, các hiện tượng tiêu cực x hội,
nạn trộm cướp, ma tuy, mại dâm, cướp của, giết người… đang có chiều
hướng gia tăng, đang là nỗi ám ảnh, đe dọa đến cuộc s ng yên lành của người
dân. Ở không ít địa bàn, nhân dân luôn s ng trong tâm trạng lo âu, thiếu yên
tâm trong làm ăn, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, đến môi trường đầu tư
kinh doanh... Có thể nói, tình hình AN, TT ở nhiều địa phương chưa được bảo
đảm; điều đó làm hưởng đến an ninh chính trị của đất nước, đến lòng tin của
nhân dân đ i với Đảng, Nhà nước và chế độ.
Hải Phòng là thành ph cảng lớn nhất miền B c, là c a ngõ giao lưu
qu c tế cả về đường bộ, đường biển và đường hàng không. Cùng với các tỉnh
2

khác trong cả nước, những năm qua, đảng bộ, chính quyền và nhân dân Hải
Phòng đ có nhiều c g ng trong việc xây dựng phát triển kinh tế - x hội, giữ
vững AN, TT. Tuy nhiên, so với một s tỉnh thành khác, Hải Phòng có đặc
điểm đặc thù riêng. Là địa phương có sự phát triển kinh tế rất sôi động, với đủ
các loại hình kinh tế, dịch vụ; nhất là kinh tế vận tải biển. Dân cư Hải phòng
rất đa dạng, đủ tầng lớp, đủ thành phần. Vì vậy, Hải Phòng là c a ngõ giao
lưu kinh tế và cũng là đầu m i, c a ngõ của một s loại tội phạm trong và
ngoài nước. Các hoạt động của bọn tội phạm rất phức tạp; tình hình AN, TT
có lúc, có nơi chưa thật ổn định. Một s vụ việc xảy ra làm ảnh hưởng đến đời
s ng, sự yên bình của nhân dân. Đặc biệt, trong thời gian gần đây, tình hình
tội phạm có nhiều diễn biến phức tạp, cùng với xu thế qu c tế hóa, xuất hiện
nhiều nhóm và loại tội phạm mới… làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình
hình AN, TT, đến cuộc s ng yên vui lành mạnh, hạnh phúc của nhân dân
thành ph Hải Phòng. Với đặc điểm là một thành ph của ngõ giao thương về
kinh tế và du lịch của đất nước, lại đang trên đường phát triển rất năng động,
nếu không giữa vững được AN, TT thì không những ảnh hưởng đến sự bình
yên của nhân dân, đến phát triển kinh tế - x hội của thành ph mà còn ảnh
hưởng đến thu hút đầu tư, đến sự phát triển kinh tế - x hội, sự ổn định chính
trị x hội của cả nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác AN, TT, những năm
qua, Đảng bộ thành ph và Thành ủy Hải Phòng rất quan tâm đến l nh đạo
công tác giữ gìn AN, TT, đ có nhiều nghị quyết, chỉ thị, nhiều biện pháp
quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chức năng, đặc biệt là lực
lượng công an nhân dân (CAND) trên địa bàn thực hiện t t công tác AN,
TT; đồng thời Thành ủy cũng đ l nh đạo, chỉ đạo các cấp ủy, chính quyền,
các đoàn thể trong hệ th ng chính trị tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn
vận động nhân dân tham gia bảo vệ và giữ gìn AN, TT bước đầu thu được
kết quả quan trọng.
3

Tuy nhiên, trong thực tế cho thấy, công tác đấu tranh phòng ch ng tội
phạm, bảo vệ và giữ vững AN, TT trên địa bàn thành ph Hải Phòng chưa đạt
hiệu quả cao và chưa đạt yêu cầu đề ra. Một s tổ chức đảng, chính quyền,
cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong hệ th ng chính trị của thành
ph nhận thức chưa đúng, chưa đầy đủ về vai trò, tầm quan trọng của công tác
AN, TT, chưa tích cực tuyên truyền, vận đông nhân dân tham gia xây dựng
các mô hình, hình thức tự quản về AN, TT; chính quyền ở một s địa phương
chưa có những hình thức, biện pháp phong phú, linh hoạt, sáng tạo, phù hợp
để huy động các nguồn lực x hội tham gia xây dựng và giữ vững AN, TT.
Thành ph đ có nhiều chủ trương, biện pháp nhằm tăng cường công tác bảo
đảm AN, TT ở địa phương, nhưng việc thực hiện chưa thật quyết liệt và hiệu
quả chưa cao. Không ít tổ chức đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức và chiến sĩ công an còn coi nh vai trò của nhân dân, chưa
thực sự dựa vào nhân dân để bảo vệ AN, TT, nhất là việc tuyên truyền, vận
động nhân dân, xây dựng các hình thức, tổ chức tự quản của quần chúng trong
đấu tranh phòng, ch ng tiêu cực, tệ nạn x hội, bảo vệ AN, TT trên địa bàn.
Tình hình trên có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ
những hạn chế, thiếu sót trong l nh đạo, chỉ đạo của Thành ủy Hải Phòng đ i
với công tác AN, TT chưa được quan tâm đúng mức, có lúc chưa kịp thời, còn
thiếu những biện pháp quyết liệt, đồng bộ. Nội dung, phương thức l nh đạo
công tác AN, TT của Thành ủy có lúc còn bị động, chưa bám sát với tình hình
thực tế. Việc l nh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác AN, TT của các
cấp ủy đảng, chính quyền và các đoàn thể cấp dưới chưa thường xuyên; công
tác tổng kết thực tiễn, nhân rộng các mô hình tiên tiến, điển hình chưa kịp
thời, vì vậy sức lan tỏa và hiệu quả l nh đạo, chỉ đạo chưa cao.
Hải phòng là thành ph đang trên đà phát triển nhanh và toàn diện, với
mục tiêu mà Đại hội Đảng bộ thành ph lần thứ XVI đề ra là: Đến năm 2030,
Hải phòng là Trung tâm kinh tế lớn, là điểm thu hút thu du lịch, đầu tư, phát
4

triển cảng biển lớn của cả nước và khu vực,… thì một trong những nhiệm vụ
trọng tâm, trọng điểm của Hải phòng là phải bảo đảm AN, TT của thành ph .
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề, từ yêu cầu, nhiệm vụ của Đảng
bộ, chính quyền thành ph và yêu cầu của nhân dân Hải Phòng, việc nghiên
cứu, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò, nội dung, phương thức l nh
đạo và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường sự l nh đạo của Thành ủy Hải
Phòng đ i với công tác AN, TT trong giai đoạn hiện nay là vấn đề hết sức cần
thiết và cấp bách, có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn Thành ủy Hải
phòng l nh đạo công tác AN, TT, luận án đề xuất phương hướng và những
giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm tăng cường sự l nh đạo của Thành ủy
Hải Phòng đ i với công tác AN, TT trên địa bàn thành ph Hải Phòng giai
đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài;
Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và nội dung, phương thức l nh đạo của
Thành ủy Hải Phòng đ i với công tác AN, TT trong b i cảnh hiện nay;
Đánh giá phân tích đúng tình hình AN, TT và sự l nh đạo của Thành ủy
Hải Phòng đ i với công tác AN, TT hiện nay; chỉ ra những ưu điểm, khuyết
điểm, nguyên nhân và rút ra những kinh nghiệm.
Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu có tính khả thi để tăng
cường sự l nh đạo của Thành ủy Hải Phòng đ i với công tác AN, TT những
năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đ i tượng nghiên cứu của luận án là sự l nh đạo của Thành ủy Hải
Phòng đ i với công tác AN, TT giai đoạn hiện nay.
5

3.2. Phạm vi nghiên cứu


Về nội dung. Luận án nghiên cứu sự l nh đạo của Thành ủy Hải Phòng
đ i với công tác AN, TT trên địa bàn thành ph Hải Phòng.
Nội hàm khái niệm an ninh rất rộng, bao hàm nhiều cấp độ, thuộc nhiều
lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, x hội, môi trường… Do điều kiện có hạn,
luận án này không đi sâu nghiên cứu cụ thể các nội dung thuộc phạm trù nêu
trên mà chủ yếu đề cập đến công tác AN, TT - với góc độ là một nội dung
l nh đạo của Thành ủy Hải phòng.
Địa bàn nghiên cứu. Địa bàn nghiên cứu, khảo sát là thành ph
Hải Phòng.
Về thời gian. Luận án khảo sát sự l nh đạo của Thành ủy Hải phòng
đ i với công tác AN, TT từ năm 2015 đến nay. Các giải pháp có giá trị đến
năm 2030.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận án là lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và quan điểm, đường l i của Đảng Cộng sản Việt Nam về công
tác AN, TT.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Cơ sở thực tiễn của luận án là tình hình AN, TT và thực trạng sự l nh
đạo của Thành ủy Hải Phòng đ i với công tác AN, TT trên địa bàn thành ph
Hải Phòng từ năm 2015 đến nay. Cơ sở thực tiễn của luận án còn là những
yêu cầu, nhiệm vụ mới của công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ qu c và của Hải
phòng đặt ra đ i với công tác AN, TT trong những năm tới.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Leenin, luận án s dụng
tổng hợp các phương pháp cụ thể: logic - lịch s ; phân tích và tổng hợp; khảo
sát, điều tra và tổng kết thực tiễn.
6

5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án


Làm rõ vị trí, vai trò, nội dung, phương thức l nh đạo của Thành ủy
Hải Phòng đ i với công tác AN, TT trong giai đoạn hiện nay;
Luận án đề xuất một s biện pháp về đổi mới nội dung, phương thức
l nh đạo của Thành ủy Hải phòng đ i với công tác AN, TT; giải pháp phát
huy vai trò tự quản của nhân dân và tập trung xây dựng lực lượng CAND thực
sự là nòng c t trong giữ vững AN, TT ở địa phương.
6. Ý nghĩa của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần làm sáng rõ hơn cơ sở lý luận về sự l nh đạo của
Đảng đ i với một lĩnh vực đặc thù, rất quan trọng là công tác AN, TT trong
b i cảnh và điều kiện mới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho
Thành ủy Hải phòng và các tỉnh ủy, thành ủy trong việc l nh đạo công tác
AN, TT ở các địa phương; đồng thời, góp phần cung cấp luận cứ để các tỉnh
ủy, thành ủy tham mưu cho Đảng, Nhà nước về những chủ trương, biện pháp
giữ gìn AN, TT của đất nước trong b i cảnh và điều kiện mới.
Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng
dạy môn khoa học Xây dựng Đảng ở trường chính trị tỉnh, thành ph .
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án có cấu trúc gồm 4 chương, 9 tiết.
7

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CHUNG VỀ CÔNG TÁC AN


NINH TRẬT TỰ
1.1.1. Những công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài
- Confronting Hidden Threats to Sustainability (Ch ng lại các hiểm họa
tiềm ẩn cho sự phát triển bền vững) [65]. Tác giả cho rằng bên cạnh những
vấn đề có thể nhận diện rõ, có rất nhiều vấn đề đe dọa đến sự phát triển bền
vững. Hệ th ng toàn cầu ngày càng trở nên mất ổn định bởi hàng loạt hiểm
họa, nhất là sự gia tăng tình trạng mất an ninh trên các lĩnh vực, trong đó có
an ninh, trật tự x hội (ANTTXH), các vấn đề xung đột dân tộc, s c tộc, an
ninh phi truyền th ng, bạo lực vũ trang, tranh chấp biển đảo, trộm cướp, ma
túy, tệ nạn HIV,… Vấn đề này được Jefferey D.Sachs cho rằng để phát triển
bền vững phải đ i mặt và giải quyết các vấn đề khó, nan giải như đói nghèo
dai dẳng cùng cực, suy thoái môi trường, và sự bất công kinh tế, sự mất ổn
định chính trị trên phạm vi toàn cầu.
- Wilfried von Bredow, ''Những nguy cơ và thách thức mới đôi với an
ninh toàn cầu'' [120]. Bài viết đề cập đến nhiều vấn đề, đưa ra một s nội
dung mới như khái niệm an ninh mở rộng, cách thức tiến hành chiến tranh
mới, chỉ ra những thách thức mới đe dọa đến an ninh của con người và cộng
đồng, đến an ninh qu c gia và khă năng thích ứng với những diễn biến nhanh,
phức tạp của an ninh phi truyền th ng. Theo tác giả, "Ngày nay, tất cả mọi
người, cá nhân cũng như tập thể, nhà nước cũng như x hội đều tồn tại trong
tình trạng không an toàn". Đồng thời tác giả cũng chỉ ra cách thức tiếp cận và
trách nhiệm giải quyết vấn đề an ninh trong x hội. Tác giả cho rằng "Một
trong những nhiệm vụ cơ bản nhất của nền chính trị là làm giảm sự không an
8

toàn xu ng mức có thể. Một trong những nhiệm vụ quan trọng nữa là phân
chia các nguồn tài nguyên đang ngày càng cạn kiệt sao cho không đe dọa sự
c kết bên trong x hội và không gây tổn hại cho các thế hệ tương lai"
(trang112). Đây là những nội dung bổ ích đ i với luận án này khi đề cập đến
những thách thức mới đ i với việc l nh đạo, giải quyết vấn đề AN, TT trên
địa bàn thành ph Hải phòng hiện nay.
- A.P.Phaleép, ''Chiến lược an ninh qu c gia của Nga vì sự ổn định, hợp
tác và phát triển'' [120]; Bài viết khái quát tình hình an ninh qu c gia của Nga
kể từ sau khi Liên xô sụp đổ, chỉ ra những m i đe dọa từ các nước phương
Tây, những thủ đoạn của cuộc chiến tranh lạnh, của các thế lực thù địch, và
cũng chỉ rõ những nhân t mới xuất hiện trong an ninh phi truyền th ng, ảnh
hưởng đến an ninh qu c gia và sự phát triển của nước Nga trong b i cảnh
hiện nay. Để bảo đảm cho an ninh qu c gia và sự phát triển của đất nước Nga,
theo tác giả, nước Nga cần giải quyết một s vấn đề: Nâng cao tiềm lực qu c
phòng; tăng cường tiềm lực kinh tế của đất nước; giải quyết các vấn đề an
sinh; tăng cường hợp tác về lĩnh vực kinh tế, tránh những cuộc chạy đua vũ
trang, đ i đầu về quân sự, an ninh. Điều rút ra cho luận án này là: Giải quyết
vấn đề an ninh qu c gia cũng như AN, TT của từng địa phương trong giai
đoạn hiện nay cần phải khai thác, phát huy sức mạnh, nguồn lực tổng hợp cả
chính trị, kinh tế, qu c phòng, tài nguyên, sức mạnh của nhân dân, của sự hợp
tác qu c tế… Đây là bài học cho Việt Nam và cho l nh đạo của các địa
phương trong công tác AN, TT.
- Dương Nghị, ''An ninh qu c gia Trung qu c trong thời đại ngày nay''
[120]. Bài viết phân tích khá toàn diện những nhất t tác động và các m i đe
dọa đến ANQG, đến quá trình phát triển kinh tế - x hội của Trung qu c,
trong đó, tác giả chỉ rõ các thế lực thù địch phương Tây; các lực lượng ly
khai… là những sức ép, thách thức mới đ i với việc giữ gìn ổn định chính trị
- x hội trong nước. Bài viết cũng chỉ ra những khó khăn, thách thức trong
9

việc giữ vững ANQG, TTXH ở Trung qu c trong thời kỳ mới. Từ thực trạng
tình hình và những đòi hỏi của đất nước, tác giả xác định những giải pháp chủ
yếu để bảo đảm ANQG và ANTTXH ở Trung qu c là: Tăng cường sức mạnh
chiến lược, bao gồm sức mạnh kinh tế, quân sự, khoa học kỹ thuật, năng lực
hoạch định chính sách, năng lực vận hành cơ chế, năng lực tập hợp sức mạnh
dân tộc. Đây được xem "là hòn đá tảng" của chiến lược bảo vệ ANQG của
Trung qu c.
- Lưu Kim Hâm, Trung Quốc - thách thức nghiêm trọng của thế kỷ mới
[73]; Cu n sách là một công trình nghiên cứu tổng hợp, toàn diện các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự… của các nhà nghiên cứu Trung Qu c. Ở
phần "Các thế lực đ i địch ở phương Tây lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo tiến
hành "Tây hóa" và phân hóa Trung Qu c", tác giả cho rằng, việc lợi dụng vấn
đề dân tộc và tôn giáo để tiến hành tấn công và thâm nhập vào Trung Qu c là
một mưu đồ chiến lược xuyên su t của các thế lực đ i địch phương Tây nhằm
"Tây hóa" và phân hóa Trung Qu c. Thông qua vấn đề nhân quyền, chúng ra
sức ủng hộ các thế lực phản đ i bí mật tr n ra nước ngoài. Các thế lực đ i địch
với Trung Qu c còn dùng những đài phát thanh để tiến hành tuyên truyền đ i
với các khu vực dân tộc thiểu s ở biên cương hòng quấy r i và phá hoại Trung
Qu c. Trước tình hình đó, Trung Qu c giương cao ngọn cờ đoàn kết dân tộc,
phát huy vai trò của tổ chức Chính hiệp (Mặt trận th ng nhất) tuyên truyền
vận động nhân dân Trung Qu c ch ng chủ nghĩa chia tách dân tộc và khẳng
định, bảo vệ sự th ng nhất tổ qu c và đại đoàn kết các dân tộc.
- Song Cabun Khun (2006), "Một s vấn đề xây dựng thế trận qu c
phòng toàn dân của Lào trong thời kỳ mới" [115]. Tác giả nêu lên một s kinh
nghiệm trong xây dựng thế trận qu c phòng toàn dân của Lào trong thời kỳ
mới, đó là: thực hiện xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh ở một s địa bàn chiến
lược trọng điểm; thế trận qu c phòng toàn dân của khu vực phòng thủ địa
phương là sự liên kết, đan xen chặt chẽ giữa lực lượng và thế trận, thể hiện
10

quan điểm vững toàn diện, mạnh trọng điểm; để xây dựng thế trận vững
mạnh, vấn đề c t lõi là phải xây dựng được "thế trận lòng dân" vững ch c,
chú trọng giải quyết những bức xúc trong đời s ng x hội; Nhà nước Lào đ
có chính sách khuyến khích đưa dân ra định canh, định cư sinh s ng trên các
địa bàn chiến lược về qu c phòng, quân sự nhất là vùng sâu, vùng xa, ở khu
vực chưa ổn định; xây dựng công trình phòng thủ phù hợp với tình hình kinh
tế và yêu cầu của nhiệm vụ qu c phòng, quân sự của từng vùng, miền và khu
vực phòng thủ địa phương.
- Sởm Súc Sim Pha Vong (2012), Tổ chức vận động quần chúng đấu
tranh phòng, chống tội phạm ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào [117]. Luận
án đ xây dựng khung lý luận cơ bản, đánh giá thực trạng (điểm mạnh, yếu),
đưa ra dự báo tác động và một s giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ
chức vận động quần chúng đấu tranh phòng, ch ng tội phạm của lực lượng
cảnh sát nhân dân. Trong các nhóm giải pháp mà tác giả luận án đưa ra là có
giải pháp về: 1) Kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao chất lượng đào tạo cán
bộ cảnh sát nhân dân để tổ chức vận động quần chúng đấu tranh phòng, ch ng
tội phạm có hiệu quả; 2) Tăng cường củng c đội ngũ cán bộ cảnh sát nhân
dân trực tiếp làm công tác tổ chức vận động quần chúng đấu tranh phòng,
ch ng tội phạm ở cơ sở. Đó là 2 giải pháp có thể tiếp thu nghiên cứu.
Tóm lại, các công trình trên đây đ đề cập tương đ i toàn diện các khía
cạnh có liên quan đến vấn đề bảo đảm ANQG, ANTT hiện nay. Các công
trình đ phân tích, đánh giá về các nguy cơ, thách thức, rào cản trong phát
triển bền vững, các công trình thuộc nhóm này cũng đ đề xuất định hướng,
giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu giữ vững ANQG, ANTT của m t nước và
trong mỗi địa phương. Các giải pháp được đề cập bao gồm: đổi mới thể chế,
tăng trưởng kinh tế, giảm đói nghèo và bất bình đẳng ở tất cả các cấp: địa
phương, qu c gia và qu c tế, quản lý t t các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi
trường sinh thái, đẩy mạnh xây dựng x hội hòa bình và ổn định cho phát
11

triển bền vững, thực hiện quản lý toàn cầu, tiếp cận khu vực trong phát triển
bền vững… trong đó xây dựng lực lượng an ninh vững mạnh sẽ là nòng c t
bảo đảm cho sự nghiệp bảo vệ AN, TTXH của Tổ qu c. Đây là những nội
dung bổ ích cho công tác l nh đạo, chỉ đạo việc bảo vệ ANQG và giữ vững
ANTT của mỗi địa phương ở nước ta, đồng thời là những nội dung thông tin
bổ ích cho tác giả luận án này.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu của Việt Nam
1.1.2.1. Những nghiên cứu cơ bản, liên quan đến khái niệm, vị trí,
vai trò, nội dung và những tác động của an ninh, trật tự đối với sự phát
triển kinh tế và xã hội.
- Nguyễn Thế Lực (2007), An ninh chính trị khu vực châu Á - Thái
Bình Dương từ sau Chiến tranh lạnh đến nay và tác động của nó đối với Việt
Nam [94]. Đề tài phân tích các nhân t chủ yếu tác động đến tình hình an ninh
chính trị ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương; Nội dung của chiến tranh
lạnh, chính sách của một s nước lớn đ i với các nước nhỏ; âm mưu của các
thế lực thù địch ch ng lại nhà nước một s nước trong khu vực; xu hướng của
Chiến tranh lạnh… và đặc biệt, đề tài đ phân tích những tác động của chíến
tranh lạnh đ i với Việt Nam, với tư cách là nguyên nhân dẫn đến mất ổn định
chính trị, an ninh trật tự. Đồng thời, đề tài cũng đưa ra những giải pháp nhằm
hạn chế những tác động tiêu cực của chiến tranh lạnh nhằm giữ vững an ninh
chính trị, trật tự x hội ở Việt Nam. Trong đó, đề tài đề cập đến vai trò l nh
đạo của Đảng đ i với các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị và toàn x
hội trong cuộc đấu tranh ch ng âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch,
giữ vững an ninh chính trị, trật tự x hội.
- Cục Khoa học kỹ thuật, Bộ Nội vụ (1997), Hồ Chí Minh với công tác
an ninh, trật tự [31]. Cu n sách tập trung làm rõ những tư tưởng cơ bản của
Chủ tịch Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của công tác AN, TT, về nội dung của
công tác an ninh trật tự, về vai trò l nh đạo của Đảng, quản lý nhà nước về
12

AN, TT, về vai trò của nhân dân trong giữ vững AN, TT, về ý thức cảnh giác
cách mạng trong nhân dân... Đáng chú ý là cu n sách tập trung làm rõ tư
tưởng Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của lực lượng CAND, của dân quân tự vệ
trong công tác giữ vững AN, TT ở địa phương. Thông qua tư tưởng Hồ Chí
Minh về công tác AN, TT, cu n sách cung cấp cho tác giả luận án phương
pháp luận nhận thức và những quan điểm định hướng để giải quyết vấn đề
AN, TT và sự l nh đạo của Đảng đ i với công tác AN, TT hiện nay.
- Tạ Ngọc Tấn (2013), An ninh quốc gia - Những vấn đề lý luận và
thực tiễn [120]. Nội dung cu n sách tập hợp nhiều bài viết có giá trị bổ ích,
thiết thực cho việc nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến ANQG trong
b i cảnh và điều kiện mới. Nội dung cu n sách đ làm rõ khái niệm, bản chất
của an ninh, ANQG, an ninh truyền th ng và an ninh phi truyền th ng; tầm
quan trọng của ANQG và sự ảnh hưởng của nó đến các lĩnh vực của đời s ng
x hội và quá trình phát triển kinh tế x hội. Nội dung của cu n sách còn đề
cập đến phương thức giữ vững ANQG, chủ thể tiến hành và các lực lượng
tham gia giữ vững ANQG trong b i cảnh và điều kiện mới. Ngoài ra, nội
dung cu n sách còn đề cập đến thực trạng công tác bảo đảm AN, TT hiện nay
và những nguy cơ đ i với an ninh qu c gia của Việt Nam trong b i cảnh của
cách mạng công nghiệp lần thứ tư…
Những nội dung này rất bổ ích, thiết thực đ i với luận án mà nghiên
cứu sinh có thể nhìn nhận, hình dung một cách tổng thể các yếu t cấu thành,
tác động đến trạng thái AN, TTXH ở một địa bàn, địa phương và có thể tham
chiếu trong việc giải quyết m i quan hệ giữa an ninh trên các lĩnh vực cụ thể
đ i với AN, TTXH nói chung ở một địa phương cụ thể.
- Nguyễn Xuân Yêm (1999), Một số vấn đề quản lý nhà nước về an
ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội [157]. Tác giả cu n sách đ phân tích
làm rõ khái niệm, bản chất của an ninh, ANQG, TTATXH... Cu n sách còn
tập trung làm rõ vai trò, trách nhiệm của nhà nước và chính quyền các cấp đ i
13

với công tác AN, TT, trong đó xác định lực lượng công an nhân dân là nòng
c t trong công tác giữ vững AN, TT, trong đấu tranh với các thủ đoạn của các
thế lực thù địch ch ng phá, gây r i, làm mất AN, TTXH ở các địa phương.
Nội dung cu n sách có giá trị hữu ích cho tác giả luận án trong việc xác định
các yếu t cấu thành trạng thái AN, TTXH ở địa phương và xác định vai trò,
trách nhiệm cụ thể của các chủ thể, của chính quyền và đặc biệt là vai trò
nòng c t của lực lượng công an trong công tác bảo đảm an ninh, giữ gìn AN,
TTXH ở địa phương hiện nay.
- Nguyễn Qu c Nhật, Nguyễn Văn Ngừng (2001), Hội nhập kinh tế với
vấn đề giữ gìn an ninh quốc gia ở Việt Nam [104], cu n sách phân tích đặc
điểm của thời kỳ mới, của b i cảnh và điều kiện hội nhập qu c tế, những
mặt tích cực và tiêu cực của hội nhập qu c tế, trong đó, những tác động
tiêu cực của hội nhập qu c tế đến an ninh qu c gia là rất lớn. Tác giả đ
nêu lên một s hiện tượng, một s âm mưu, thủ đoạn ch ng phá cách mạng
nước ta, gây mất AN, TTXH trong thời gian qua. Các tác giả cũng đưa ra
những giải pháp nhằm ngăn chặn, phòng ngừa những tác động tiêu cực, gây
ảnh hưởng đến ANQG trong quá trình hội nhập qu c tế hiện nay. Tuy
nhiên, nội dung cu n sách cũng chỉ đề cập đến tác động của hội nhập kinh
tế đ i với ANQG mà chưa phân tích cụ thể tác động của nó đến AN, TTXH
trên từng địa bàn cụ thể.
- Cách mạng công nghiệp lần thứ tư - Thời cơ và thách thức đối với
Việt Nam [19]. Đây là cu n sách tập hợp nhiều bài viết tham luận của các nhà
khoa học trong và ngoài Học viện Chính trị qu c gia Hồ Chí Minh, đề cập
đến nhiều lĩnh vực khác nhau. Các bài viết tập trung làm rõ bản chất, đặc
điểm và nội dung của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; chỉ ra những
thời cơ và thách thức, những tác động, ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn
hóa, x hội và con người,...
14

- Nguyễn Hữu Th ng (2020), Đặc điểm và tác động của cuộc cách
mạng lần thứ tư tới phát triển kinh tế - xã hội [126 ]. Nội dung một s bài viết
đề cập vừa trực tiếp, vừa gián tiếp đến phương thức l nh đạo, cầm quyền của
Đảng, đến nội dung, phương thức quản lý của Nhà nước trong điều kiện cách
mạng công nghiệp lần thứ tư. Đáng chú ý là có một s bài viết về tác động
của cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến lĩnh vực an ninh, trật tự x hội.
Theo tác giả, trong lĩnh vực x hội: Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
được dự báo là có tác động mạnh tới x hội, tới từng thành viên - con người
trong x hội. Nhờ các phương tiện thông minh và các phương tiện giao tiếp
hiện đại,... sẽ làm thay đổi bản s c mỗi người dân. Trong lĩnh vực quản lý,
cách mạng công nghiệp lần thứ tư có tác động mạnh tới nhà nước, từ cơ cấu
tổ chức, chức năng, nâng cao năng lực và thay đổi căn bản cách thức điều
hành. Đ i với lĩnh vực an ninh, trật tự x hội, cách mạng công nghiệp lần thứ
tư sẽ ảnh hưởng lớn đến những vấn đề c t lõi của các qu c gia và an ninh thế
giới, ảnh hưởng tới khả năng và bản chất xung đột. Dưới tác động của cách
mạng công nghiệp lần thứ tư, bất công x hội xẽ trở nên sâu s c hơn bao giờ
hết, tăng áp lực đ i với công việc và cuộc s ng của người lao động...
Nguyễn Thanh Tuấn (2018), "Thách thức đ i với an ninh con người và
an ninh qu c gia trong cách mạng công nghiệp 4.0 [144]. Theo tác giả, trong
cách mạng công nghiệp lần thứ tư, quan hệ con người và con người bị thách
thức "ngày càng nghiêm trọng" và từ đó có thể "sẽ bùng phát những vấn đề
đạo đức và tác động lên x hội". Trong lĩnh vực an ninh, dưới tác động của
phương tiện kỹ thuật thông minh, sẽ xuất hiện nhiều loại tội phạm công nghệ
cao, nhiều "m độc" xâm nhập vào mọi ngõ ngách x hội, thậm chí can thiệp
vào đời tư, quyền cá nhân con người... Đó là cơ sở làm mất AN, TTXH.
- Trần Việt Hà (2017), "An ninh con người: Cơ hội và thách thức trước
tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư" [71]. Từ cách tiếp cận
khái niệm An ninh con người của UNDP, của các học giả Nhật bản và một s
15

học giả phương Tây, tác giả đ đưa ra khái niệm về an ninh con người. Đó là:
"an ninh con người được hiểu là việc bảo vệ các quyền cơ bản của con người
trước những nguy cơ xâm hại, đe dọa; nhờ việc được bảo vệ như vậy, mỗi cá
nhân (nói riêng) và cộng đồng (nói chung) có được đời s ng yên ổn và cơ hội
phát triển" Và cũng trong bài viết này, tác giả cho rằng, cách mạng công
nghiệp tác động mạnh mẽ đến an ninh của con người, của cộng đồng x hội
trên cả phương diện cơ hội và thách thức.
- Bộ Qu c phòng (2018), Những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc
gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội [23]. Cu n sách là tập bải giảng về môn
Giáo dục an ninh qu c phòng cho đ i tượng 2, do Bộ Qu c phòng biên soạn.
Nội dung cu n sách đề cập khá toàn diện các nội dung liên quan đến công tác
bảo vệ ANQG, giữ gìn trật tự an toàn x hội như: Quan niệm về ANQG,
TTATXH; quan điểm của Đảng, Nhà nước về chiến lược bảo vệ ANQG, giữ
gìn TTATXH trong đoạn mới; phân tích, làm rõ một s nội dung, nhiệm vụ
bảo vệ ANQG, gồm: Bảo vệ chế độ chính trị và Nhà nước Cộng hoà x hội
chủ nghĩa Việt Nam, bảo vệ độc lập, chủ quyền, th ng nhất, toàn v n l nh thổ
của Tổ qu c. Bảo vệ an ninh về tư tưởng và văn hoá, kh i đại đoàn kết toàn
dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Bảo vệ an
ninh trong lĩnh vực kinh tế, qu c phòng, đ i ngoại và các lợi ích khác của
qu c gia. Bảo vệ bí mật nhà nước và các mục tiêu quan trọng về ANQG.
Cu n sách cũng đề cập đến quan điểm, nguyên t c bảo vệ ANQG là:
Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Đặt dưới sự l nh đạo của Đảng CSVN, sự
quản lý th ng nhất của Nhà nước; huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ
th ng chính trị và toàn dân tộc, lực lượng chuyên trách bảo vệ ANQG làm
nòng c t. Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ bảo vệ ANQG với nhiệm vụ xây dựng,
phát triển kinh tế - văn hoá, x hội; ph i hợp có hiệu quả hoạt động an ninh,
qu c phòng với hoạt động đ i ngoại. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm
16

thất bại mọi âm mưu và hoạt động xâm phạm ANQG. Về phương thức bảo vệ
ANQG cu n sách đ đề cập đến các phương thức như: Thông qua công tác
vận động quần chúng nhân dân, thông qua hệ th ng pháp luật, thông qua hoạt
động ngoại giao, kinh tế, khoa học kĩ thuật, nghiệp vụ, vũ trang….
Về các giải pháp bảo vệ ANQG, được đề cập trong cu n sách bao gồm:
Đấu tranh ch ng tội phạm; giữ gìn trật tự nơi cộng cộng; bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông; phòng ngừa tai nạn; bài trừ tệ nạn x hội, bảo vệ môi trường,
huy động sức mạnh của cả hệ th ng chính trị trong bảo vệ AN, TTXH,... Về
lực lượng bảo vệ ANQG, giữ gìn trật tự an toàn x hội, theo quan điểm mà
các tác giả nêu lên, đó là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta,
trong đó lực lượng Công an nhân dân giữ vai trò nòng c t, có chức năng tham
mưu, hướng dẫn và trực tiếp đấu tranh phòng, ch ng tội phạm, giữ gìn trật tự
công cộng, đảm bảo trật tự an toàn giao thông, tham gia phòng ngừa tai nạn,
bài trừ tệ nạn x hội, bảo vệ môi trường. Đây là cu n sách có rất nhiều thông
tin bổ ích, thiết thực cho quá trình nghiên cứu, thực hiện luận án.
1.1.2.2. Những công trình nghiên cứu về thực trạng tình hình an
ninh, trật tự và giải pháp nhằm giữ vững an ninh, trật tự ở các địa phương
- Lưu Văn Hùng (2016), Một số điểm nóng chính trị - xã hội điển hình
tại các vùng dân tộc ở miền núi trong những năm gần đây - Hiện trạng vấn đề
và các bài học kinh nghiệm trong xử lý tình huống [83]. Cu n sách chỉ rõ ổn
định và phát triển là yêu cầu khách quan của công cuộc đổi mới, ổn định là
điều kiện cho sự phát triển. Để ổn định cho sự phát triển cần có sự đồng thuận
trong x hội. Đặc biệt, tác giả nghiên cứu về quá trình nảy sinh, hình thành và
phát triển các điểm nóng chính trị - x hội xảy ra ở Tây Nguyên tháng
02/2001 và tái phát 04/2004; nêu nguyên nhân và giải pháp ngăn ngừa, biện
pháp x lý điểm nóng đang bùng phát và những giải pháp kh c phục không để
tái phát là làm t t công tác dân vận hiện nay. Một trong những cảnh báo của
tác giả là: Địa bàn Tây Nguyên là địa bàn chiến lược rất quan trọng trong
17

chiến lược phát triển kinh tế - x hội của đất nước nhưng các thế lực thù địch
luôn lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để chia rẽ, kích động gây mất ổn định
chính trị x hội. Vì vậy, giải quyết vấn đề mất ổn định chính trị, giữ vững AN,
TTXH vùng Tây nguyên là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của các cấp
ủy, tổ chức đảng và chính quyền ở địa phương vùng Tây nguyên.
Cu n sách cung cấp những kiến thức thực tiễn rất phong phú mà tác giả
luận án có thể tiếp thu, kế thừa trong việc đánh giá thực trạng sự l nh đạo và
đề xuất các giải pháp trong việc tăng cường sự l nh đạo của Thành ủy Hải
Phòng trong công tác AN, TT giai đoạn hiện nay.
- Nguyễn Văn Th ng (2007), Một số vấn đề xã hội nảy sinh trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay [127]. Đề tài làm rõ quan
niệm về "các vấn đề x hội" được coi như là những mâu thuẫn nảy sinh trong
phát triển kinh tế thị trường và công nghiệp hóa, hiện đại hóa, có tác động, ảnh
hưởng đến AN, TTXH. Đề tài cũng làm rõ nguyên nhân nảy sinh các vấn đề x
hội và đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực của "các
vấn đề x hội" ở nước ta hiện nay, trong đó có các giải pháp kết hợp chặt chẽ và
hợp lý các chính sách kinh tế và chính sách x hội; tăng cường các chương trình,
dự án phát triển kinh tế x hội, chăm lo đời s ng nhân dân; hoàn thiện hệ th ng
pháp luật, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan nhà nước…
được coi như là một trong những giải pháp để ngăn chặn các xung đột x hội,
bảo đảm an ninh x hội. Đ i với luận án này, từ kết quả nghiên cứu của đề tài,
NCS nhìn nhận rõ hơn những nguyên nhân của mất AN, TTXH có nhiều nguyên
nhân, trong đó, vấn đề thực hiện chính sách x hội, những mâu thuẫn trong
tranh chấp đất đai, mất dân chủ... đều có thể là nhân t bùng nổ những xung
đột x hội, gây mất AN, TTXH ở các địa phương.
- Nguyễn Qu c Phẩm (2006), Xu hướng phát triển và giải pháp giải
quyết các vấn đề dân tộc, tôn giáo và nhân quyền ở Tây nguyên [105]. Đề tài
phân tích, làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn của việc giải quyết các vấn đề nhân
18

quyền, dân tộc; chỉ ra thực trạng tình hình vấn đề nhân quyền, dân tộc, tôn
giáo và thực trạng giải quyết các vấn đề nhân quyền, dân tộc, tôn giáo ở Tây
Nguyên; chỉ ra nguyên nhân và xu hướng phát triển của nó. Các tác giả coi vấn
đề nhân quyền, dân tộc, tôn giáo là một trong những nguyên nhân gây mất AN,
TTXH ở Tây nguyên và ở nhiều địa phương khác. Trong các giải pháp, đề tài
nhấn mạnh đến vai trò l nh đạo của Đảng, của các cấp ủy đảng và chính quyền
các cấp trong việc giải quyết vấn đề nhân quyền, dân tộc và tôn giáo.
- Bùi Thị Ngọc Lan (2018), Giải quyết những vấn đề xã hội nảy sinh từ
việc thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa và phát triển các khu
công nghiệp ở vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay [88]. Đề tài phân tích tính
tất yếu của việc thu h i đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa, đồng thời
cũng cho rằng, việc thu hồi đất tất yếu sẽ nảy sinh những vấn đề x hội, tác
động đến đời s ng dân cư nông thôn. Đề tài chỉ ra thực trạng quá trình thu hồi
đất nông nghiệp ở vùng đồng bằng sông Hồng, chỉ rõ những nguyên nhân làm
nảy sinh những vấn đề x hội, là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây
mất ổn định AN, TT ở nông thôn. Đề tài đề xuất nhiều giải pháp, trong đó
nhấn mạnh đến các giải pháp về cơ chế, chính sách, đến vai trò l nh đạo của
các cấp ủy, nhất là các tỉnh, thành ủy trong l nh đạo, chỉ đạo công tác thu hồi
đất… Đây là những nội dung có giá trị tham khảo t t cho luận án. Đặc biệt là
tình hình khiếu kiện về đất đai gây mất AN, TTXH ở Hải Phòng đang diễn ra.
- Phạm Ngọc Dũng (2010), Những vấn đề kinh tế, xã hội nảy sinh trong
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam
hiện nay [35]. Đề tài đ phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn làm nảy
sinh các vấn đề kinh tế -x hội, coi đó như là một tất yếu trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Đề tài nêu nên thực trạng
những vấn đề kinh tế - x hội nảy sinh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn, chỉ ra nguyên nhân của nó. Một trong những
nguyên nhân mà đề tài đề cập là thiếu sự l nh đạo, chỉ đạo kịp thời của các
19

cấp ủy đảng, trong đó vai trò của các tỉnh ủy, thành ủy là rất quan trọng. Đề
tài đ đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế những vấn đề kinh tế - x hội tiêu
cực nảy sinh, gây mất ổn định AN, TT ở nông thôn, trong đó nhấn mạnh đến
vai trò của các cấp ủy đảng và chính quyền là rất quan trọng.
- Nguyên Văn Phong (2019), Nghiên cứu giải pháp phòng chống thông tin
xuyên tạc sai trái, thù địch diễn ra trên địa bàn Hà Nội trong tình hình mới [106].
Đây là đề tài khoa học, nghiên cứu về những tác động của những thông tin sai trái,
thù địch trên địa bàn Hà Nội. Tập thể đề cập nhiều vấn đề, trong đó, theo các tác
giả, những thông tin sai trái, xuyên tạc, kích động của các thế lực thù địch, các
nhóm đ i tượng bất m n, phản động là một trong những nguyên nhân làm mất
AN, TT gây hoang mang dao động trong nhân dân. Để ngăn chặn, đẩy lùi những
hiện tượng phá r i AN, TTXH, theo tập thể tác giả, cần tập trung nâng cao chất
lượng công tác tuyên truyền, giáo dục, để nâng cao nhận thức, ý thức cảnh giác
cách mạng của nhân dân. Chỉ khi người dân có đầy đủ thông tin, có nhận thức và
ý thức chính trị cao thì mới có thể "Đề kháng" được những thông tin, sai trái, thù
địch, tình hình AN, TTXH mới được giữ vững.
Ngoài ra còn một s bài viết có nội dung t t, giúp cho nghiên cứu sinh
tham khảo về chủ đề liên quan như: Nguyễn Việt Lâm (2019), ''Hợp tác và
đấu tranh về an ninh mạng trong quan hệ qu c tế: Cơ hội, thách thức và đề
xuất chính sách đ i với Việt Nam'' [89]; Trần Đức Tiến (2018), ''Giữ vững
qu c phòng, an ninh và bảo vệ Tổ qu c trước tác động từ sự điều chỉnh chiến
lược của các nước lớn ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương'' [133]; Đinh
Hương Giang (2018), ''Tác động của toàn cầu hóa đến an ninh văn hóa và ứng
phó của Việt Nam'' [64]; Phạm Thị Minh Thùy (2019), ''Xây dựng phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh tổ qu c trong vùng đồng bào dân tộc thiểu s trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang'' [129]; Đoàn Nam Đàn (2009), Giám sát và phản biện
xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống
chính trị hiện nay - Thực trạng và giải pháp [62].
20

1.1.2.3. Những công trình nghiên cứu về nội dung, phương thức
lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước liên quan đến công tác an ninh,
trật tự trong bối cảnh và điều kiện hiện nay
- Nguyễn Vũ Tiến (2003), Sự lãnh đạo của Đảng đối với báo chí trong
thời kỳ mới [132]. Tác gải đ nghiên cứu, trình bày khá rõ về vai trò l nh đạo,
nội dung, phương thức l nh đạo của Đảng đ i với báo chí. Đặc biệt, tác giả
khẳng định báo chí không chỉ có chức năng tuyên truyền, truyền tải chủ
trương, đường l i, chính sách của Đảng đến với nhân dân, nâng cao nhận thức
chính trị của các tầng lớp nhân dân mà còn là công cụ s c bén của Đảng trên
mặt trận tư tưởng lý luận, trong đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng,
đấu tranh với các luận điệu sai trái của các thế lực thù địch, góp phần giữ
vững sự ổn định chính trị và bảo vệ ANTTXH. Về các giải pháp tăng cường
sự l nh đạo của Đảng đ i với báo chí, tác giả đ nhấn mạnh đến việc đổi mới
nội dung, phương thức l nh đạo của Đảng đ i với báo chí, nhất là phát huy
vai trò l nh đạo của các cấp ủy và quản lý Nhà nước đ i với báo chí. Luận án
giúp cho NCS tiếp thu, kế thừa một s nội dung như vấn đề xác định nội
dung, phương thức l nh đạo của Thành ủy Hải Phòng, vấn đề phát huy vai trò
của các cấp ủy, chính quyền các cấp trong công tác AN, TT.
- Trần Kh c Việt, Nguyễn Văn Giang, Phạm Tất Th ng (Đồng chủ
biên, 2015), Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong điều kiện mới;
[154]. Đây là cu n sách tổng hợp các bài viết chuyên đề thuộc đề tài khoa học
cấp Nhà nước "Đổi mới phương thức l nh đạo của Đảng đ i với Nhà nước,
Mặt trận Tổ qu c và các tổ chức chính trị - x hội trong điều kiện mới"; m s
KX.04-02/11-15. Đề tài đ được nghiệm thu chính thức năm 2015. Với 25 bài
viết chuyên đề, nội dung của cu n sách phản ánh khá toàn diện phương thức
l nh đạo của Đảng đ i với Nhà nước, Mặt trận Tổ qu c và các tổ chức chính
trị - x hội trong hệ th ng chính trị qua gần 30 năm đổi mới. Đáng chú ý là có
21

những bài viết tập trung phân tích, nhấn mạnh phương thức l nh đạo của
Đảng đ i với nhà nước, mặt trận Tổ qu c và các tổ chức chính trị có liên quan
đến việc giữa gìn AN, TT như chuyên đề: "Về đổi mới phương thức lãnh đạo
của Đảng đối với Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội ở nước ta hiện
nay" của tác giả Lê Minh Thông; Chuyên đề "Xu hướng dân chủ hóa mọi hoạt
động của đời sống xã hội trong quá trình phát triển, trình độ mọi mặt của
nhân dân ngày càng được nâng cao và những vấn đề đặt ra đối với phương
thức lãnh đạo của Đảng", của tác giả Trần Kh c Việt. Nội dung của chuyên
đề phân tích khá cụ thể về xu hướng dân chủ hóa đời s ng x hội đang ngày
càng phát triển, khi trình độ dân trí của nhân dân ngày càng được nâng cao thì
vấn đề đặt ra đ i với phương thức l nh đạo của Đảng là "cần phát huy vai trò
làm chủ, trách nhiệm làm chủ của các tầng lớp dân cư trong quản lý hội…".
Đây là những quan điểm rất thiết thực, gợi mở cho luận án này trong việc phát
huy vai trò tự chủ, tự quản của nhân dân trong giữ gìn AN, TT ở thành ph
Hải phòng.
Ngoài ra, còn nhiều bài viết về phương thức l nh đạo của Đảng trên các
lĩnh vực có liên quan như:
- Trần Qu c Dương (2017), Một số vấn đề về Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo chống "Diễn biến hòa bình trên lĩnh vực tư tưởng [37].
- Trương Ngọc Nam (2019), Một số vấn đề về nội dung, phương thức
cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam [100].
- Bộ Qu c Phòng (2011), Dự báo âm mưu, thủ đoạn "Diễn biến hòa
bình" của các thế lực thù địch đối với Việt nam trong thời kỳ mới và những
chủ trương, giải pháp phòng chống [22].
- Tâm Trang (2012), ''Đảng l nh đạo phòng ch ng chiến lược "Diễn biến
hòa bình", bạo loạn, lật đổ của các thế lực thù địch ở Việt nam hiện nay'' [138].
- Nguyễn Thế Trung (2018), ''Chính quyền phòng ngừa và x lý "điểm
nóng" hiện nay'' [141].
22

- Triệu Tài Vinh (2018), ''Tỉnh ủy Hà giang l nh đạo công tác bảo đảm
an ninh trật tự x hội phục vụ phát triển kinh tế x hội địa phương'' [156].
- Nguyễn Văn Quyền (2007), ''Đảng l nh đạo các cơ quan tư pháp trong
điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền x hội chủ nghĩa của dân, do dân,
vì dân'' [114].
1.1.2.4. Một số công trình liên quan đến vai trò của các lực lượng
công an, quân đội trong việc giữ vững an ninh trật tự ở các địa phương
- Lê Hồng Anh (2015), Một số vấn đề cơ bản về tình hình và công tác
an ANQG, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và xây dựng lực lượng CAND những
năm đầu thế kỷ XXI [2]. Tác giả đ làm rõ những nội dung cơ bản về tình hình
AN, TT, ANQG trong b i cảnh và điều kiện hiện nay; phân tích rõ âm mưu,
thủ đoạn của các thế lực thù địch rất xảo quyệt nhằm vu kh ng, xuyên tạc,
gây r i, kích động một s phần t trong nước, làm mất ổn định trật tự an toàn
x hội như các vụ kích động tôn giáo, dân tộc ở Tây Nguyên, Tây b c, Tây
Nam bộ... Cu n sách cũng nhấn mạnh vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
CAND - lực lượng chủ lực quân, là công cụ s c bén nhất trong giữ gìn AN,
TTXH, trong bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ nhân dân, đấu tranh ch ng lại
âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch. Cu n sách cũng nhấn mạnh đến
vai trò l nh đạo của Đảng, của các cấp ủy đảng, chính quyền trong công tác
AN, TT. Một trong những giá trị của cu n sách đ i với luận này là tác giả đề
cập khá toàn diện các giải pháp nhằm phát huy vai trò của cả hệ th ng chính
trị trong giữ vững ANQG, TTATXH, giải pháp xây dựng lực lượng CAND
chính quy, hiện đại, tinh nhuệ, là công cụ s c bén của Đảng, chính quyền
trong công cuộc bảo vệ ANQG, TTATXH trong b i cảnh và điều kiện mới.
- Nguyễn Văn Hùng (2018), ''Công tác l nh đạo của cấp ủy đảng đ i
với việc giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn x hội và xây dựng lực
lượng công an tỉnh Quảng Trị trong sạch, vững mạnh'' [84]. Bài viết đề cập
đến nội dung, phương thức l nh đạo của cấp ủy cơ sở đ i với công tác AN,
23

TT ở địa bàn cơ sở. Một trong những nội dung có giá trị của bài viết mà luận
án có thể tham khảo là, công tác AN, TT phải được tiến hành từ cơ sở, là
trách nhiệm, công việc thường xuyên của cấp ủy cơ sở. Nếu giải quyết t t các
vụ việc liên quan đến AN, TT từ cơ sở thì sẽ hạn chế được sự bùng phát thành
những sự kiện lớn trên địa bàn của tỉnh, thành ph .
- Lê Đình Hùng (2019), ''Lực lượng công an nhân dân quán triệt quan
điểm của Đảng trong công tác đấu tranh phòng, ch ng tội phạm tại địa bàn cơ
sở giai đoạn hiện nay'' [82]. Một góc nhìn khác của bài viết này là nhấn mạnh
đến vị trí vai trò của công an trên địa bàn các x , phường, thị trấn trong công
tác giữ gìn AN, TT mà trực tiếp là giải quyết, ngăn chặn, đấu tranh phòng
ch ng các loại tội phạm xảy ra trên địa bàn. Đồng thời, cũng nhấn mạnh đến
vai trò l nh đạo của cấp ủy đảng và chính quyền cơ sở đ i với lực lượng công
an địa phương trong công tác AN, TT, trong phòng ngừa, đấu tranh với các
loại tội phạm ở địa phương.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN SỰ LÃNH ĐẠO
CỦA ĐẢNG, CỦA CẤP ỦY ĐẢNG, CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG VÀ THÀNH
ỦY HẢI PHÕNG VỀ CÔNG TÁC AN NINH TRẬT TỰ
1.2.1. Các công trình nghiên cứu của nƣớc ngoài
- From Global Policy to Local (2004), các tác giả Phillip J. Cooper và
Claudia Maria Vargas cho rằng để phát triển bền vững cần tập trung vào giải
quyết những thách thức về AN, TT như là một trong những vật cản lớn cho
quá trình phát triển, biến các cam kết và những lời hứa trên chính sách của
các cấp chính quyền thành hành động thực tiễn. Các tác giả cũng đ trình bày
kinh nghiệm thành công và không thành công trong thực hiện chiến lược phát
triển bền vững ở các cấp địa phương, trong đó việc trấn áp các tội phạm ma
túy, cướp tài sản, các xung đột nhóm, giải quyết các cuộc biểu tình, đình
công…. là rất quan trọng. Công trình nghiên cứu này đ cung cấp một cách
tiếp cận thực tế và hữu ích để xác định và giải quyết các thách thức về giữ gìn
AN, TT đ i với quá trình phát triển của mỗi qu c gia.
24

Công trình nghiên cứu kể trên cũng đề cập đến khá nhiều phương diện
của AN, TT với sự phát triển bền vững của mỗi qu c gia, từ việc làm rõ khái
niệm, xác định nhân t ảnh hưởng, các thách thức đến việc làm rõ trách nhiệm
của các chủ thể ở mỗi cấp độ qu c gia, qu c tế và cấp địa phương trong việc
giải quyết m i quan hệ giữa AN, TT với sự phát triển bền vững. Tuy mỗi
công trình nghiên cứu trong nhóm này có các cách tiếp cận riêng nhưng
chúng đều nhằm mục đích chung là thúc đẩy hành động để phát triển bền
vững tầm qu c gia và qu c tế về vấn đề AN, TT.
Các nghiên cứu thuộc nhóm này cũng làm rõ vai trò, trách nhiệm của
các tổ chức chính quyền địa phương và của người dân trong việc xây dựng và
giữ vững AN, TT ở mỗi địa phương. Các nhà khoa học nhận định, cho đến
ngày hôm nay, phân cấp quản lý của hệ th ng về AN, TT đ dần trở thành xu
thế phổ biến. Từ các qu c gia như Trung Qu c cho tới Thái Lan, Singapore,
Malaysia…trong đó có Việt Nam, chính quyền địa phương hiện nay chịu
trách nhiệm chính trong việc giữ vững AN, TTXH. Các công trình thuộc
nhóm này đ nghiên cứu sâu s c, toàn diện về tổ chức bộ máy, hoạt động của
chính quyền địa phương, trong đó có bàn đến năng lực điều hành, quản lý của
chính quyền địa phương nhằm thực hiện các mục tiêu giữ vững AN, TTXH
bền vững. Sự điều hành, hoạt động của chính quyền địa phương có ảnh
hưởng, tác động lớn đến quá trình thực hiện các mục tiêu giữ vững AN,
TTXH trên địa bàn. Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu cũng đ cung cấp
những kinh nghiệm có giá trị tham khảo đ i với chính quyền địa phương
trong công cuộc bảo vệ, giữ vững AN, TTXH ở địa phương.
- Cu n sách: Tăng cường xây dựng Đảng ủy địa phương, phát huy đầy
đủ vai trò hạt nhân lãnh đạo của Triệu Gia Kỳ, Ủy viên Thường vụ Thành ủy,
Trưởng ban Tổ chức Thành ủy B c Kinh. Tác giả đ chỉ ra vị trí, vai trò, nội
dung, phương thức l nh đạo của cấp ủy địa phương trên một s mặt, trong đó
có vấn đề l nh đạo công tác AN, TT. Theo tác giả, sự l nh đạo của các cấp ủy
25

đảng là nhân t quyết định đến mọi mặt đời s ng x hội, trong đó sự l nh đạo
của Đảng ủy là nhân t bảo đảm công tác giữ vững AN, TTXH ở Thành ph
B c Kinh Trung Qu c. Theo tác giả, trong hoạt động, Đảng ủy địa phương
kiên trì hợp tác cộng sự với các đảng phái dân chủ, phát huy đầy đủ vai trò
hiệp thương chính trị, giám sát dân chủ và tham chính, nghị chính của Chính
hiệp nhân dân, kiên trì tuyển chọn và b trí những nhân sĩ đảng phái dân chủ
và không đảng phái có t chất chính trị t t, có học vấn và tài năng thật sự vào
ban l nh đạo của Đại hội đại biểu nhân dân, Chính quyền và Chính hiệp các
cấp theo pháp luật, để họ trực tiếp tham gia chính trị... sẽ góp phần tăng
cường, nâng cao năng lực l nh đạo mọi mặt của các đảng ủy địa phương.
- Đảng Cộng sản Trung Quốc: "5 năm quản trị Đảng nghiêm minh
toàn diện - Thành tựu và kinh nghiệm trong công tác tổ chức và xây dựng
Đảng từ sau Đại hội XVIII", Viện Nghiên cứu Xây dựng Đảng - Ban Tổ chức
Trung ương Đảng Cộng sản Trung qu c; Nxb Xây dựng Đảng, Trung qu c,
2018; Nguyễn Minh Tuấn, Lê Văn Toan tổ chức dịch và hiệu đính; Hà Nội,
2019. Cu n sách gồm 12 chương, đề cập khá toàn diện, tổng kết kinh nghiệm
trên các mặt công tác xây dựng Đảng của Đảng Cộng sản Trung qu c trong
thời gian từ Đại hội XVIII đến trước Đại hội XIX Đảng Cộng sản Trung
qu c. Trong 12 chương của cu n sách, các tác giả đề cập đến quá trình hình
thành những tư tưởng cải cách mới của Đảng mà chủ yếu là vai trò hạt nhân
chính trị của Tổng bí thư, Chủ tịch Tập Cận Bình.
Về công tác xây dựng Đảng, cu n sách đề cập công tác xây dựng chính
trị trong Đảng; xây dựng, củng c tư tưởng, niềm tin trong Đảng; công tác cán
bộ, trong đó nhấn mạnh đến bồi dưỡng t chất cao, chuyên nghiệp cho đội
ngũ cán bộ, chính sách thu hút nhân tài; công tác xây dựng tổ chức Đảng ở cơ
sở vững mạnh toàn diện; công tác chỉnh đ n tác phong công tác của Đảng và
chính quyền; công tác thực hành kỷ luật của Đảng nghiêm minh; kinh nghiệm
và biện pháp đấu tranh, trừng trị tham nhũng; kinh nghiệm về xây dựng trình
26

độ quản trị Đảng và kinh nghiệm x lý trách nhiệm của cán bộ, đảng viên.
Đáng chú ý là, trong cu n sách, tập thể tác giả nhấn mạnh đến nội dung,
phương thức quản trị Đảng (Ở Việt Nam gọi là nội dung, phương thức cầm
quyền của Đảng) trong b i cảnh và điều kiện mới, trong phát triển kinh tế thị
trường, hội nhập qu c tế và sự phát triển của cách mạng công nghiệp lần thứ
tư. Theo tập thể tác giả, trong b i cảnh và điều kiện mới, tình hình có rất
nhiều thay đổi cả về đ i tượng l nh đạo, chủ thể l nh đạo và nội dung l nh
đạo, vì vậy, Đảng phải tăng cường đổi mới nội dung, phương thức quản trị
Đảng, nhất là quản trị trong những lĩnh vực đặc thù mà bảo đảm AN, TTXH
là một lĩnh vực rất quan trọng, liên quan đến đời s ng nhân dân.
- Đảng nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo hệ thống chính trị trong sự
nghiệp đổi mới hiện nay, luận án Tiến sĩ của Vi Xúc Phôm Phi Th c. Tác giả
cho rằng, đổi mới hệ th ng chính trị ở Lào là nhằm hướng đến kh c phục
bệnh quan liêu, tham nhũng, c a quyền trong bộ máy nhà nước, đồng thời là
nhân t bảo đảm kinh tế - x hội phát triển, AN, TTXH được giữ vững. Theo
tác giả, m i quan hệ giữa Đảng với Mặt trận Lào xây dựng Tổ qu c và các
đoàn thể trong thực hiện đường l i, chủ trương của Đảng, trong công tác giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn x hội là rất quan trọng. Đảng phải l nh
đạo, phát huy vai trò của Mặt trận và các đoàn thể trong giữ vững AN, TTXH.
Trong luận án, tác giả cho rằng để Đảng nhân dân cách mạng Lào l nh đạo hệ
th ng chính trị giữ vững AN, TTXH thì Đảng phải thường xuyên đổi mới,
chỉnh đ n, phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Lào trong công tác xây
dựng Đảng trên cả mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức.
- Đổi mới hệ thống chính trị cấp tỉnh ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân
dân Lào trong giai đoạn hiện nay, luận án Tiến sĩ của Sôm Lít Pước K o.
Luận án đ chỉ ra những đặc điểm, nội dung, nguyên t c hoạt động của hệ
th ng chính trị cấp tỉnh nước Lào. Tác giả cho rằng, Mặt trận và các tổ chức
chính trị - x hội là những thành t quan trọng của hệ th ng chính trị ở Lào.
27

Là tổ chức tập hợp, đoàn kết nhân dân các bộ tộc Lào; chỗ dựa vững ch c của
chế độ dân chủ nhân dân, thu hút nhân dân tạo nên sức mạnh tổng hợp để xây
dựng bảo vệ Tổ qu c; th t chặt m i quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với nhân
dân, tham gia quản lý Nhà nước, quản lý x hội.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu của Việt nam
1.2.2.1. Những công trình nghiên cứu về nội dung, phương thức
lãnh đạo của Đảng, của các cấp ủy đảng nói chung
- Nguyễn Thế Trung (2014), Tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và
nhân dân trong thời kỳ mới [141]. Cu n sách nêu rõ m i quan hệ Đảng với
Dân được coi là một trong những nhân t rất quan trọng liên quan đến an ninh
trật tự,. Tác giả đ rút ra một trong những kinh nghiệm thực tiễn là: ở đâu, lúc
nào m i quan hệ Đảng với Dân t t, nhân dân tin tưởng vào sự l nh đạo của
Đảng, g n bó với Đảng thì ở đó tình hình AN, TT được giữ vững. Đồng thời,
ở đâu, lúc nào các cấp ủy luôn quan tâm l nh đạo công tác giữ gìn AN, TT thì
ở đó đời s ng x hội ổn định, trật tự được bảo đảm và nhân dân g n bó với
Đảng, chính quyền. Giải quyết m i quan hệ giữa Đảng với Nhân dân hiện nay
đang trở thành vấn đề cấp bách, liên quan đến AN, TTXH ở mỗi địa phương.
Đó là trách nhiệm của cả hệ th ng chính trị, của mỗi tổ chức đảng, mỗi cán
bộ, đảng viên, trước hết là các cấp ủy đảng, bài học lớn rút ra từ những thành
công và thất bại của sự nghiệp cách mạng.
- Đặng Đình Tân, Đặng Minh Tuấn (Đồng chủ biên, 2006), Thể chế
Đảng cầm quyền - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn [118]. Tác giả đ nêu
lên vấn đề đảng chính trị và đảng cầm quyền ngày càng có vị trí, vai trò quan
trọng trong đời s ng chính trị nói chung. Trong nền chính trị dân chủ, quan hệ
nhà nước, các đảng chính trị, đảng cầm quyền được tổ chức và hoạt động theo
nguyên t c, thể chế của đảng nhưng không trái với Hiến pháp, pháp luật.
Cu n sách cũng đ phân tích thực trạng phương thức l nh đạo của
Đảng trên một s lĩnh vực chưa thật minh bạch, rõ ràng, hệ th ng thể chế
28

Đảng l nh đạo Nhà nước vẫn chưa hoàn chỉnh. Đó là một trong những
nguyên nhân cơ bản dẫn đến phân định chức năng l nh đạo của Đảng và quản
lý của Nhà nước chưa rõ ràng, chồng chéo làm ảnh hưởng nhất định đến vai
trò l nh đạo của Đảng cũng như vai trò quản lý của Nhà nước... Tại Đại hội
lần thứ IX (2001) Đảng ta tiếp tục khẳng định xây dựng nền kinh tế thị trường
định hướng x hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền x hội chủ
nghĩa của dân, do dân, vì dân, hoạt động của Nhà nước theo khuôn khổ Hiến
pháp, pháp luật và đặt dưới sự l nh đạo của Đảng.
- Trần Kh c Việt, Nguyễn Văn Giang, Phạm Tất Th ng (2015), Tiếp
tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, Mặt trận tổ
quốc và các tổ chức chính trị xã hội trong điều kiện mới - Lý luận và thực tiễn
[154]. Đây là cu n sách tuyển chọn các chuyên đề nghiên cứu thuộc đề tài
khoa học cấp Nhà nước KX. 04.02/11-15. Các chuyên đề đề cập khá toàn diện
cơ sở lý luận, thực tiễn về nội dung, phương thức l nh đạo của Đảng đ i với
Mặt trận Tổ qu c Việt nam, với nhà nước, các tổ chức chính trị - x hội trong
hệ th ng chính trị ở nước ta. Đồng thời cũng đề cập đến nội dung, phương thức
l nh đạo của Đảng trong một s lĩnh vực. Trong các chuyên đề cũng đề cập đến
việc phát huy vai trò của Mặt trận Tổ qu c và các tổ chức chính trị - x hội
trong các lĩnh vực, trong đó có những nội dung liên quan đến công tác bào vệ
AN, TT. Đáng chú ý chuyên đề: "Nền kinh tế thị trường định hướng x hội chủ
nghĩa; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chủ động và tích cực
hội nhập qu c tế và những vấn đề đặt ra đ i với phương thức l nh đạo của
Đảng" của tác giả Nguyễn Văn Giang. Theo tác giả, nền kinh tế thị trường, hội
nhập qu c tế và đẩy mạnh CNH, HĐH mang lại nhiều cơ hội thuận lợi cho đất
nước nhưng cũng đặt ra nhiều vấn đề phức tạp như phân hóa giàu nghèo, sự
suy thoái đạo đức, l i s ng của một bộ phận dân cư và tình hình AN, TT cũng
trở nên phức tạp hơn, đòi hỏi Đảng phải đổi mới và tăng cường sự l nh đạo,
phát huy vai trò của cả hệ th ng chính trị trong việc bảo vệ AN, TT.
29

Ngoài ra, một s công trình nghiên cứu, đề tài khoa học, các sách, bài
viết được đăng trên các báo, tạp chí có nội dung liên quan đến phương thức
l nh đạo, đến các giải pháp nhằm tăng cường sự l nh đạo, chỉ đạo của Đảng,
các cấp ủy đảng giai đoạn hiện nay như: Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của Đảng cộng sản Việt Nam; Nguyễn Văn Giang, Nxb Lý luận chính trị.
2017. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong thời kỳ mới - Một
số vấn đề lý luận và thực tiễn. Lương Kh c Hiếu, Trương Ngọc Nam (Đồng
chủ biên), Nxb qu c gia, Hà Nội 2015. Phát huy tính tích cực của Hội Cựu
chiến binh trong tham gia xây dựng cơ sở chính trị, xây dựng Đảng và chính
quyền trong sạch, vững mạnh; Tác giả Nguyễn Văn Được; Tạp chí Cộng sản,
s 932 tháng 12/2019. Một số vấn đề về nội dung, phương thức cầm quyền
của Đảng cộng sản Việt nam trong tình hình mới, của Trương Ngọc Nam,
Nxb Lý luận chính trị, 2019; Thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng dân cư vào
quá trình ra quyết định ở địa phương; Tác giả Nguyễn Thị Thu Cúc; Tạp chí
Cộng sản, s 923 tháng 8-2019. Tổng kết sự phát triển lý luận của Đảng qua
các kỳ đại hội thời kỳ đổi mới, do Trần Văn Phòng chủ biên, Học viện chính
trị qu c gia Hồ Chí Minh, Nxb Lý luận chính trị, 2020.
1.2.2.2. Các công trình nghiên cứu về nội dung, phương thức lãnh
đạo của Đảng và các cấp ủy đảng đối với công tác an ninh, trật tự
- Lê Nhị Hòa (2013), Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo kết hợp phát
triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng trên địa bàn Tây Nguyên từ 1996 đến
năm 2006 [80]. Luận án đ nêu được vấn đề quan trọng để mọi qu c gia, dân
tộc phát triển bền vững là kết hợp phát triển kinh tế với qu c phòng. Nhận
thức rõ vị trí, vai trò chiến lược, tầm quan trọng của các tỉnh Tây Nguyên
trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước Đảng ta, trực tiếp là Bộ Chính
trị, Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) đ ra Nghị quyết s 10, ngày
18/1/2002 "Về phát triển kinh tế - x hội và bảo đảm qu c phòng, an ninh
vùng Tây Nguyên thời kỳ 2001-2010". Thực tiễn điều kiện kinh tế, thực hiện
30

chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo, những nguy cơ về mất ổn định chính
trị, x hội và từ việc ch ng phá nhiều mặt của các thế lực thù địch. Do đó, đẩy
mạnh kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm qu c phòng ở Tây Nguyên là từ
nhận thức quan điểm của Đảng. Sự kết hợp này phải trên cơ sở chiến lược và
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - x hội cả nước và của cả vùng. Huy
động các nguồn lực trong nước và tại chỗ để đầu tư phát triển, khai thác t t
nhất các tiềm năng, lợi thế của vùng để phát triển nhanh, bền vững.
Trong phát triển kinh tế - x hội và đảm bảo qu c phòng, an ninh ở Tây
Nguyên phải quán triệt sâu s c chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước; kết
hợp đồng bộ cùng kinh tế, văn hóa, x hội, qu c phòng, an ninh và xây dựng
hệ th ng chính trị; xây dựng cán bộ, nhất là xây dựng đội ngũ cán bộ người
dân tộc thiểu s tại chỗ. Cùng với đó, g n với tiến bộ và công bằng x hội,
xây dựng m i quan hệ đoàn kết, bình đẳng, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc
cùng sinh s ng trên địa bàn. Đảng thường xuyên g n bó mật thiết với nhân
dân, tăng cường thế trận qu c phòng toàn dân, an ninh nhân dân, "thế trận
lòng dân". Chủ động cảnh giác, ngăn chặn và làm thất bại mọi âm mưu, thủ
đoạn "diễn biến hòa bình", bạo loạn, lật đổ của các thế lực thù địch làm cho
nhân dân tin vào sự l nh đạo của Đảng.
- Trần Qu c Dương (2016), Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo đấu
tranh chống diễn biến hòa bình trong lĩnh vực tư tưởng giai đoạn hiện nay
[36]. Tác giả luận án đ làm rõ b i cảnh trong nước và qu c tế đang tác động
cả tích cực và tiêu cực đến mọi lĩnh vực trong đời s ng x hội Việt Nam, đặc
biệt là "Chiến lược diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch là một trong
những nhân t tác động mạnh mẽ đến an ninh chính trị, trật tự x hội ở Việt
Nam. Luận án cũng làm rõ cơ sở lý luận thực tiễn của việc tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng trong cuộc đấu tranh ch ng "diễn biến hòa bình"; thực trạng âm
mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch trong "Chiến lược diễn biến hòa bình"
và thực trạng sự l nh đạo của Đảng trong đấu tranh ch ng "Diễn biến hòa
31

bình" hiện nay. Luận án đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm tăng
cường sự l nh đạo của Đảng trong cuộc đấu tranh ch ng "Diến biến hòa bình"
của các thế lực thù địch, coi đó là một trong những trọng tâm của công tác
l nh đạo bảo đảm an ninh qu c gia, an ninh chính trị và trật tự x hội của đất
nước trong b i cảnh và điều kiện mới.
- Tô Lâm (2020), ''Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật
Đảng trong Công an nhân dân đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới'. [90]. Theo
tác giả, giữ vững AN, TTXH là nhiệm vụ trọng tâm của lực lượng công an
nhân dân. Mu n hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm đó thì vai trò của các cấp ủy
đảng, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị công an phải tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát và kỷ luật đảng đ i với các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên và
chiến sĩ công an nhân dân. Về nội dung kiểm tra, tác giả nhấn mạnh: Tập
trung kiểm tra, giám sát những nơi thường dễ xảy ra vi phạm, như lĩnh vực
đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý, s dụng đất đai, tài chính, dịch vụ; những
nơi có dấu hiệu ban hành chủ trương, chính sách trái với nghị quyết, chỉ thị
của Đảng, pháp luật của Nhà nước và bao che sai phạm của cấp dưới. Kiểm
tra, giám sát người đứng đầu cơ quan quản lý Nhà nước ở các cấp về năng lực
l nh đạo, quản lý, về phẩm chất đạo đức, l i s ng, về phong cách và tính tiên
phong, gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ... và việc thực hiện nhiệm vụ giữ
gìn AN, TTXH ở địa phương.
- Lê Văn Hạnh (2017), Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác
Đảng trong công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn hiện nay
[72]. Theo tác giả, chất lượng, hiệu quả hoạt động và sức mạnh của lực lượng
CAND b t nguồn từ sự l nh đạo của Đảng, của các cấp ủy Đảng trong lực
lượng CAND, mà trong đó vai trò của đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác
Đảng là các đồng chí bí thư, phó bí thư cấp ủy, cấp ủy viên là rất quan trọng.
Chính đội ngũ này góp phần quan trong trong việc nâng cao năng lực l nh
đạo và sức chiến đấu của các đơn vị CAND
32

Ngoài ra còn một loạt các công trình nghiên cứu, bài viết đăng trên các
tạp chí bàn về nội dung, phương thức l nh đạo của các tỉnh ủy, thành ủy và đề
xuất một s giải pháp liên quan đến sự l nh đạo của cấp ủy đ i với công tác
AN, TTXH như: Nguyễn Xuân Hưng (2018), Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông
Hồng lãnh đạo thực hiện công bằng xã hội giai đoạn hiện nay, Luận án tiến
sĩ, Chuyên ngành: Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước, Học viện Chính
trị qu c gia Hồ Chí Minh 2018; Vũ Thị Nghĩa (2018), Đảng bộ thành phố Hồ
Chí Minh lãnh đạo phòng, chống tham nhũng trong giai đoạn hiện nay;
Chuyên ngành: Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam; Học viện Chính trị qu c
gia Hồ Chí Minh; Nguyễn Văn Thành (2016), Các tỉnh ủy trên địa bàn Quân
khu 1 lãnh đạo công tác quốc phòng ở địa phương giai đoạn hiện nay, Luận
án Tiến sĩ, Chuyên ngành: Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước, Học
viện Chính trị qu c gia Hồ Chí Minh; Lê Thị Chiên (2020), ''Bước phát triển
mới của Đảng trong l nh đạo đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng, phản bác
các quan điểm sai trái, thù địch'', Tạp chí Cộng sản, (935). Đây là những công
trình nghiên cứu có những nội dung thiết thực, bổ ích cho chủ đề nghiên cứu
của luận án mà NCS có thể tiếp thu, kế thừa.
1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH
KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP TRUNG
NGHIÊN CỨU TIẾP
1.3.1. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình khoa học có
liên quan đến đề tài luận án
Nhìn chung, các công trình khoa học nêu trên đ đề cập đến rất nhiều
khía cạnh khác nhau có liên quan đến đề tài luận án như:
Một là, các công trình có đề cập đến khái niệm, bản chất của an ninh,
khái niệm trật tự x hội; làm rõ nội hàm các khái niệm an ninh truyền th ng,
an ninh phi truyền th ng; b i cảnh của cách mạng khoa học - công nghệ đ i
với sự hình thành chiến lược an ninh, qu c phòng ở các qu c gia hiện nay.
Nhiều công trình đ đề cập, phân tích về vị trí, vai trò của AN, TTXH, vị trí,
33

vai trò l nh đạo của Đảng, các cấp ủy đảng đ i với công tác AN, TT và những
tác động của nó đến việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước,
tác động đến quá trình phát triển kinh tế - x hội, an ninh, qu c phòng, đến
tình hình chính trị x hội và tâm trạng, lòng tin của nhân dân ở các địa
phương. Các công trình cũng đ trình bày, luận giải nội dung, phương thức
quản lý của nhà nước, phương thức l nh đạo của Đảng, của các cấp ủy Đảng,
chính quyền đ i với công tác AN, TTXH ở các địa phương, chỉ ra chủ thể, đ i
tượng l nh đạo, quản lý và các tác nhân đ i với tình hình AN, TTXH.
Hai là, các công trình đ đề cập, phân tích thực trạng tình hình AN,
TTXH, đề cập đến những nhân t tác động đến tình hình AN, TTXH của đất
nước và mỗi địa phương, mỗi lĩnh vực hoạt động; chỉ ra nguyên nhân của tình
hình và cảnh báo, chỉ ra một s hiện tượng, một s âm mưu, thủ đoạn của các
thế lực thù địch hòng gây r i, làm mất AN, TT, phá hoại sự ổn định của đất
nước và ở các địa phương.
Ba là, các công trình đ đề cập, phân tích những dự báo có căn cứ, cơ
sở khoa học liên quan đến công tác giữ gìn AN, TT trên các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa x hội, qu c phòng, an ninh.... Nhiều công trình đ đề xuất
phương hướng và giải pháp nhằm giữ vững AN, TT của đất nước và của mỗi
địa phương.
Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào đề cập đến nội dung,
phương thức l nh đạo của Thành ủy Hải phòng đ i với công tác AN, TT, là
một địa bàn chiến lược của cả nước.
1.3.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu
Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ giữ vững AN, TT trong tình hình mới,
từ thực trạng, những bất cập trong công tác l nh đạo của các cấp ủy, tổ chức
Đảng đ i với công tác AN, TT hiện nay ở các địa phương; từ những khoảng
tr ng mà các công trình khoa học nghiên cứu trước đây chưa đề cập, luận án
tập trung nghiên cứu, giải quyết một s nội dung sau đây:
34

Một là, làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về sự l nh đạo của Thành ủy Hải
Phòng đ i với công tác AN, TT, trong đó làm rõ khái niệm, vị trí vai trò của
AN, TT, công tác AN, TT và vai trò l nh đạo của Thành ủy Hải Phòng đ i
với công tác AN, TT trong b i cảnh và điều kiện mới, nhất là b i cảnh của
toàn cầu hóa, hội nhập qu c tế, của cách mạng khoa học - công nghệ và yêu
cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hai là, luận án tập trung nghiên cứu nội dung, phương thức l nh đạo
của Thành ủy Hải Phòng đ i với công tác AN, TT; m i quan hệ giữa sự l nh
đạo công tác AN, TT của Thành ủy với tình hình AN, TT của địa phương,
thông qua đó nhằm đóng góp thêm cho lý luận của Đảng cầm quyền về nội
dung, phương thức l nh đạo Nhà nước và x hội về một lĩnh vực đặc thù
trong những điều kiện đặc thù.
Ba là, luận án tập trung nghiên cứu những thành tựu, kết quả, những thành
công và chưa thành công trong l nh đạo công tác AN, TT của Thành ủy Hải
phòng thời gian qua, tìm ra nguyên nhân chủ yếu và những kinh nghiệm thiết thực
trong việc huy động các nguồn lực, phát huy vai trò của hệ th ng chính trị để công
tác l nh đạo AN, TT của Thành ủy Hải phòng đạt kết quả t t hơn.
Bốn là, luận án tập trung nghiên cứu đặc điểm của b i cảnh, điều kiện
mới, những âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch và những tác động của
nó đ i với sự l nh đạo của Thành ủy Hải Phòng; m i quan hệ giữa sự l nh
đạo của Thành ủy với chính quyền, vai trò, trách nhiệm của hệ th ng chính trị
trong công tác giữ gìn AN, TT, từ đó nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm
tăng cường sự l nh đạo của Thành ủy Hải Phòng đ i với hệ th ng chính trị ở
Hải phòng trong công tác AN, TT hiện nay
35

Chƣơng 2
THÀNH ỦY HẢI PHÕNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC AN NINH,
TRẬT TỰ - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG, THÀNH ỦY HẢI PHÕNG
VÀ CÔNG AN THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG
2.1.1. Khái quát về thành phố Hải Phòng
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
Hải Phòng là miền đất cổ với bề dày truyền th ng lịch s , văn hóa, x
hội lâu đời. Sự hình thành và phát triển của Hải Phòng g n liền với các chứng
tích của người tiền s ở di chỉ khảo cổ học Cái Bèo (Cát Bà) thuộc Văn hóa
Hạ Long cách ngày nay khoảng từ 4000 đến 6000 năm; với sự hình thành của
nền văn minh sông Hồng thuộc văn hóa Đông Sơn với các chứng tích của con
ngưòi ở di chỉ khảo cổ học Tràng Kênh (Thuỷ Nguyên), Núi Voi (An L o)
cách ngày nay từ 2000 năm đến hơn 3000 năm; với truyền thuyết về tên tuổi
của nữ tướng Lê Chân - người lập Trang An Biên vào đầu Công nguyên - cái
nôi hình thành nên đô thị Hải Phòng ngày nay.
Trải qua nhiều lần tách nhập dưới các triều đại phong kiến và thời kỳ
đô hộ của thực dân Pháp, ngày 27/10/1962, trên cơ sở hợp nhất thành ph Hải
Phòng cũ và tỉnh Kiến An, Qu c Hội Nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà
Quyết định thành lập tỉnh Hải Phòng, nay là thành ph Hải phòng.
2.1.1.2. Đặc điểm địa lý, tự nhiên
Hải Phòng nằm phía Đông b c vùng đồng bằng B c bộ. Phía B c và
Đông B c giáp Quảng Ninh, phía Tây B c giáp Hải Dương, phía Nam giáp
Thái Bình và phía Đông là biển Đông. Với trung tâm vùng kinh tế trọng điểm
phía B c, Hải Phòng có điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế công,
nông, lâm, ngư nghiệp và du lịch.
Hải Phòng có điều kiện tự nhiên rất phong phú, đa dạng và độc đáo
36

mang đặc trưng của vùng nhiệt đới gió mùa. Nơi đây có rừng qu c gia Cát Bà
là khu Dự trữ Sinh quyển Thế giới, là khu rừng nhiệt đới nguyên sinh nổi
tiếng, đặc biệt phong phú về s lượng loài động, thực vật, trong đó có nhiều
loài được xếp vào loài quý hiếm của thế giới. Những vùng đồng bằng trồng
lúa của Hải Phòng là một phần của tam giác châu thổ sông Hồng, tạo nên một
trong những vùng châu thổ trồng lúa nước lớn của cả nước. Ngoài ra, Hải
Phòng cũng là một trong những địa phương có nhiều cảnh quan thiên nhiên
tươi đ p như Vịnh Lan Hạ, đảo Cát Bà, khu nghỉ dưỡng Đồ Sơn, khu du lịch
Tràng kênh...
Hải Phòng cũng là đầu m i giao thông quan trọng của cả nước, là c a
ngõ chính của thủ đô Hà Nội và một s tỉnh phía B c với biển Đông. Cảng
Hải Phòng từ lâu nổi tiếng là cảng biển qu c tế lớn nhất miền B c. Cùng với
hệ th ng sông ngòi dày đặc, có 5 c a sông lớn là Bạch Đằng, Văn Úc, Lạch
Tray, C a Cấm và sông Thái Bình. Hải Phòng là địa phương có ngành vận tải
thủy khá phát triển. Mạng lưới giao thông đường s t, đường bộ, đường thủy
và đường hàng không n i liền Hải Phòng với các địa phương trong nước và
nhiều qu c gia trên thế giới. Chính vì vậy, trong chiến lược phát triển kinh tế -
x hội vùng châu thổ sông Hồng, Hải Phòng được xác định là một cực tăng
trưởng của vùng kinh tế động lực phía B c (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh); là Trung tâm kinh tế - khoa học - kỹ thuật tổng hợp của Vùng duyên
hải B c Bộ và là một trong những trung tâm phát triển của vùng kinh tế trọng
điểm B c Bộ và cả nước.
2.1.1.3. Đặc điểm tình hình kinh tế-văn hóa-xã hội và dân cư
Hiện nay, Hải Phòng có 15 đơn vị hành chính gồm 7 quận là Lê Chân,
Dương Kinh, Ngô Quyền, Hồng Bàng, Đồ Sơn, Kiến An và Hải An; 6 huyện
ngoại thành là Tiên L ng, Vĩnh Bảo, An L o, Kiến Thụy, Thuỷ Nguyên, An
Dương và 2 huyện đảo là Bạch Long Vĩ và Cát Hải; Hải Phòng có 223 đơn vị
hành chính cấp x , gồm 70 phường, 10 thị trấn và 143 x .
37

Về kinh tế, Hải Phòng là một trong những trung tâm kinh tế và là thành
ph cảng lớn nhất của cả nước. Nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất đang
hình thành và phát triển; các hoạt động giao thương kinh tế khá sôi động.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội XV
Đảng bộ thành ph , Hải Phòng luôn là một trong những tỉnh, thành ph đóng
góp ngân sách nhiều nhất cả nước - luôn đứng ở vị trí t p đầu của cả nước.
Thu ngân sách nhà nước luôn vượt chỉ tiêu được giao. T c độ tăng trưởng
kinh tế bình quân 3 năm liên tục (2015-2017) là 12,72%. GDP bình quân đầu
người cũng liên tục tăng. Năm 2016 đạt 3.300 USD; năm 2017 là 3.770 USD
và năm 2018 là khoảng 5.600 USD [125].
Hải Phòng không chỉ trở thành địa phương dẫn đầu cả nước về s
lượng, mà chất lượng thu hút đầu tư cũng có dấu hiệu đáng mừng với việc
phát triển các ngành sản xuất điện t cao cấp, sản phẩm hỗ trợ cho ngành điện
t Hải Phòng đang triển khai các biện pháp, nguồn lực để thực hiện Kết luận
s 72-KL/TW, ngày 10/10/2013 của Bộ Chính trị "về tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện Nghị quyết 32-NQ/TW, ngày 05/8/2003 của Bộ Chính trị về xây dựng và
phát triển thành ph Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước". Trong đó xác định: "Phát huy t i đa các nguồn lực, lợi thế để xây
dựng Hải Phòng trở thành thành ph Cảng xanh, văn minh, hiện đại, trung
tâm dịch vụ, công nghiệp lớn có sức cạnh tranh cao; là trọng điểm phát triển
kinh tế biển của cả nước;..." [13].
Hải Phòng là địa phương có t c độ tăng trưởng ngành Du lịch khá cao.
Với cảnh quan thiên nhiên tươi đ p, có khu du lịch Đồ Sơn, huyện đảo Cát
Bà, có khu nghỉ dưỡng Vĩnh Bảo… hàng năm có hàng chục triệu lượt khách
trong nước và qu c tế đến du lịch Hải Phòng. T c độ tăng trưởng của ngành
du lịch bình quân trong 5 năm (2014-2019) đạt khoảng 11%.
Về Văn hóa - xã hội. Tính đến cu i năm 2019, thành ph Hải Phòng đ
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo theo tinh thần Nghị quyết s 29-
38

NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa XI. Hải Phòng luôn là
địa phương thuộc t p đầu về phát triển giáo dục phổ thông. Các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao đang được phát triển cả bề rộng và chiều
sâu. Thực hiện t t chính sách tiền lương, bảo hiểm x hội và bảo hiểm thất
nghiệp, tư vấn giới thiệu việc làm. Công tác an toàn - vệ sinh lao động -
phòng ch ng cháy nổ luôn được quan tâm thực hiện. Các chế độ, chính sách
đ i với người có công, trợ giúp người nghèo, đ i tượng x hội được thực hiện
đầy đủ, kịp thời. Công tác chăm sóc người cao tuổi; bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em; công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ luôn được quan
tâm, triển khai đồng bộ. Công tác phòng ch ng tệ nạn x hội được đẩy mạnh.
Tăng cường công tác quản lý các Trung tâm Giáo dục lao động x hội, không
để xảy ra đột xuất, bất ngờ.
Về dân cư
Tính đến tháng 4-2019, dân s Hải Phòng là 2.028.514 người, đứng
thứ 7 so với các tỉnh thành trong cả nước, trong đó s dân ở thành thị
924.767 người chiếm 45,6% và s dân ở nông thôn là 1.103.773 người
chiếm 54,4%. Mật độ dân s Hải Phòng khá cao, (1.299 người/km2). Mức
độ gia tăng dân s trung bình trong 10 năm qua là 0,99%/năm. Chất lượng
dân s được nâng dần.
Cũng như các địa phương trong cả nước, nhân dân Hải Phòng có truyền
th ng cách mạng kiên cường, bất khuất. Trong lịch s ch ng ngoại xâm, Hải
Phòng tự hào có Bạch Đằng Giang, có sông Cấm kiên cường… Từ khi có
Đảng, nhân dân Hải Phòng một lòng một dạ đi theo Đảng, tin tưởng vào sự
l nh đạo của Đảng. Trong các cuộc kháng chiến ch ng thực dân Pháp và đế
qu c Mỹ, nhiều phong trào thi đua "vì miền Nam ruột thịt", "Mỗi người làm
việc bằng hai", "Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người"…
được nhân dân Hải Phòng hưởng ứng, tạo thành những phong trào rộng lớn.
Trong cuộc chiến đấu ch ng chiến tranh phá hoại miền B c của đế qu c Mỹ,
39

những chiến công vang lừng đánh th ng chiến dịch phong tỏa cảng Hải
Phòng, bảo vệ vững ch c c a biển của Tổ qu c, những trận chiến đấu đánh
bại các cuộc oanh kích của máy bay B52, của không quân Mỹ làm nức lòng
quân dân cả nước, được Đảng, Bác Hồ và nhân dân cả nước tin cậy.
Trong công cuộc đổi mới, nhân dân Đồ Sơn, Hải Phòng cũng là một
trong những địa phương đi đầu trong công cuộc đổi mới cơ chế, tìm tòi sáng
tạo nhiều cách làm hay, tháo gỡ khó khăn, đóng góp cho Đảng những kinh
nghiệm hay, bài học quý trong chuyển đổi cơ chế…
Đây là những tiền đề, là truyền th ng quý báu để nhân dân Hải Phòng
tiếp tục giữ vững AN, TT trong b i cảnh và điều kiện mới
Dân cư Hải Phòng rất đa dạng, được hình thành từ nhiều nguồn: Dân
bản địa, dân nhập cư, di cư làm ăn buôn bán từ kh p các vùng trong cả nước
đến đây làm ăn sinh s ng. Từ cu i thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, thực dân Pháp
đưa đến Hải Phòng một s lượng dân cư các tỉnh đến Hải Phòng lưu đày hoặc
làm công nhân trong các nhà máy, công xưởng rồi định cư, lập gia đình, sinh
con đẻ cái lâu đời. Khi Hải Phòng được xây dựng là cảng biển c a ngõ kinh tế
của Liên bang Đông Dương, là nơi buôn bán, giao thương sầm uất, nhộn nhịp,
thì cũng là mảnh đất cho nhiều người di cư đến để "kiếm kế sinh nhai". Trong
các thành phần dân di cư tới Hải Phòng sinh s ng lập nghiệp, buôn bán nhỏ,
ngoài những người lao động nghèo khổ, còn có cả những đ i tượng "Bất hảo"
bị thực dân Pháp truy lùng, cả bọn trộm cướp, buôn bán ma túy, thu c phiện,
gái điếm… đến đây ẩn náu, làm cho tính chất phức tạp trong thành phần cư
dân Hải Phòng là rất lớn.
Hải Phòng cũng là địa phương có nhiều người Việt g c nước ngoài.
Trong s những cộng đồng người nước ngoài cư trú lâu dài tại Hải Phòng có
một bộ phận người Pháp kết hôn với người Việt bản xứ có ảnh hưởng nhất
định về văn hóa, l i s ng đ i với cư dân địa phương. Ngoài ra, cộng đồng
người Hoa ở Hải Phòng có thời điểm vào loại đông nhất ở miền B c và trở
40

thành cộng đồng người nước ngoài có ảnh hưởng lớn tại Hải Phòng về mặt
thương mại. Trải qua nhiều biến c lịch s , mặc dù hiện nay không còn nhiều
người nước ngoài sinh s ng nhưng dấu ấn văn hóa, tập quán của họ đ để lại
đậm nét trong đời s ng văn hóa, ngôn ngữ, kiến trúc và ẩm thực tại Hải Phòng
ngày nay.
Trong những năm tháng kháng chiến ch ng đế qu c Mỹ, Hải Phòng là
nơi tiếp nhận s lượng lớn những cán bộ cách mạng, con em học sinh miền
Nam tập kết ra B c. Không ít người sinh s ng, lập nghiệp lâu dài tại quê
hương Hải Phòng. Đây cũng là một bộ phận dân cư mang theo nhiều phong
tục, l i s ng văn hóa của người dân Nam bộ, làm phong phú thêm đậm chất
đa dạng của văn hóa cư dân Hải Phòng.
Đại đa s cư dân Hải Phòng chủ yếu làm nông nghiệp, quanh năm cần
cù, lam lũ, chịu khó, trọng tình cảm nhưng cũng có l i s ng tự do, tùy tiện,
thiếu hiểu biết pháp luật. Ngoài ra còn một s lượng cư dân khá lớn làm nghề
đánh b t hải sản, sinh s ng vùng biển, hải đảo. Một trong những nét đặc trưng
của người dân miền biển là ăn sóng nói gió , phóng khoáng và cởi mở,
không chấp nhận một l i s ng khuôn phép cứng nh c.
Hải Phòng là địa phương có t c độ đô thị hóa nhanh. Do mới phát triển
thành phường nên nhiều quan hệ x hội, phong tục, tập quán, l i s ng, ý thức pháp
luật… vẫn mang nặng tâm lý của người nông dân, của làng quê. Đây cũng là đặc
điểm có ảnh hưởng đến công tác AN, TT trong quản lý x hội trên địa bàn.
Tất cả các đặc điểm nêu trên đ góp phần tạo nên sự đa dạng, phong
phú trong l i s ng, văn hóa ứng x , phong tục tập quán, quan hệ x hội của
cộng đồng cư dân nơi đây, tạo ra tính cách đặc trưng của người Hải Phòng là
cởi mở, phóng khoáng, mạnh mẽ, trực tính, năng động, nhạy bén trong kinh
doanh buôn bán và dễ tiếp nhận những cái mới. Nó cũng tạo nên trong l i
s ng, tư duy của người Hải Phòng là tính không chịu khuất phục, không chịu
thụ động chấp nhận hoàn cảnh. Các đặc điểm này vừa có mặt tích cực, vừa có
41

mặt tiêu cực, có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình AN, TT và công tác giữ gìn
AN, TT ở địa phương.
2.1.1.4. Đặc điểm về quốc phòng, an ninh
Hải phòng là một địa bàn có tính đặc thù về QP,AN, có vị trí đặc biệt
quan trọng trong công cuộc dựng nước và giữ nước.
Về quốc phòng. Hải phòng là địa phương có bờ biển dài, có cảng biển
lớn, nước sâu, thuận tiện cho việc thông thương đường thủy của nước ta với
các nước trên thế giới. Với cảng nước sâu, biển kín, thuận tiện cho việc đi lại
của tàu thuyền, Hải phòng là tiền tiêu, địa đầu của Tổ qu c, là chiếc "áo giáp"
cho cả vùng đồng bằng B c bộ, là con đường tiến quân, xuất trận và phòng
thủ của Hải quân Việt Nam và đồng thời cũng là nơi tiếp nhận sự viện trợ
kinh tế quân sự cho các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ qu c. Vì vậy, xét về địa
thế thế chiến lược quân sự, giữ vững trận địa Hải phòng là giữ vững trận địa
cho cả miền B c và nếu mất Hải phòng thì sẽ mất thế phòng thủ chiến lược
cho cả vùng đồng bằng B c bộ.
Trong lịch s các cuộc kháng chiến ch ng ngoại xâm, từ xa xưa, các
cuộc xâm lược của các thế lực thù địch phương B c khi tấn công xâm lược
đất nước ta đều thông qua c a ngõ đường thủy Hải Phòng. Các trận đánh trên
sông Bạch đằng của Nhà Trần ch ng quân Nguyên là một ví dụ. Khi thực dân
Pháp xâm lược nước ta cũng tiến công thông qua c a ngõ Hải phòng. Khi đế
qu c Mỹ tiến công miền B c bằng không quân, cũng lấy Hải phòng là một
trong những điểm khởi đầu. Sự kiện Vịnh B c bộ, các trận phong tỏa bằng
thủy lôi của đế qu c Mỹ nhằm ngăn chặn c a ngõ tiếp vận đường thủy của
nước ngoài đ i với nước ta. Ngược lại, những đoàn tàu không s , những trận
thủy chiến trên biển của Hải quân Việt nam trong kháng chiến ch ng Mỹ
cũng b t nguồn từ căn cứ Hải phòng.... Đây là những minh chứng cho vị trí
chiến lược quan trọng về qu c phòng của Hải phòng mà nhiều nơi trên đất
nước ta không có được.
42

Về an ninh, Hải phòng là thương cảng lớn vào bậc nhất của Việt nam
và khu vực; là đầu mói giao lưu quan trọng và kinh tế. Nơi đây còn là trung
tâm kinh tế, văn hóa của vùng đồng bằng B c bộ, đồng thời là địa bàn, c a
ngõ của các loại tội phạm xâm nhập vào Việt nam. Không ít những hoạt động
của các loại tội phạm được xuất phát từ Hải phòng, và thậm chí lấy Hải phòng
làm trung tâm, "đại bản doanh" để lan tỏa ra cả nước. Nói chung, cả nước có
tội phạm nào thì Hải phòng có loại tội phạm đó và ngược lại, Hải phòng có tội
phạm gì thì các địa phương khác, nhất là các tỉnh lân cận cũng có các loại tội
phạm đó. Như vậy, giữ vững ANTT địa bàn Hải phòng, triệt tiêu các loại tội
phạm trên địa bàn Hải phòng không chỉ có ý nghĩa với Hải phòng mà còn có ý
nghĩa tác động đến tình hình ANTT của cả nước, đặc biệt là của vùng đồng
bằng B c bộ
2.1.1.5. Khái quát về lực lượng Công an thành phố Hải Phòng
* Cơ cấu tổ chức và chất lượng
Hiện tại, lực lượng công an thành ph Hải Phòng có 36 đầu m i trực
thuộc gồm: 21 phòng, 07 đơn vị công an quận (Hồng Bàng, Ngô Quyền, Lê
Chân, Kiến An, Hải An, Đồ Sơn, Dương Kinh); 08 đơn vị công an huyện (An
Dương, An L o, Thủy Nguyên, Kiến Thụy, Tiên L ng, Vĩnh Bảo, Cát Hải,
Bạch Long Vỹ), với khoảng 6.200 cán bộ chiến sĩ.
Về trình độ chuyên môn. Trong tổng s cán bộ, chiến sĩ công an của
thành ph , có 80% t t nghiệp đại học; 14% t t nghiệp trung cấp; 6% t t
nghiệp sơ cấp;
Về trình độ lý luận chính trị: Có 9% có trình độ cao cấp lý luận chính
trị; 67% có trình độ trung cấp lý luận chính trị; 17,4% có trình độ sơ cấp
chính trị.
Về tuổi đời: Trong tổng s cán bộ, chiến sĩ công an ở thành ph Hải
Phòng, có gần 15% đồng chí tuổi từ 30 trở xu ng; có gần 20% có tuổi đời từ
30-40; có 44,4% có tuổi đời từ 40-50; có 21,6% có tuổi đời trên 50.
43

Về cơ cấu giới tính: Trong tổng s cán bộ, chiến sĩ công an của Hải
Phòng; có 77% nam; có 23% nữ [40].
Về phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức và kết quả hoàn thành công
việc. Đại đa s cán bộ, chiến sĩ công an Hải Phòng có phẩm chất chính trị
vững vàng, luôn tin tưởng vào sự l nh đạo của Đảng, của Đảng bộ và chính
quyền thành ph . Đa s cán bộ, chiến sĩ luôn giữ được phẩm chất đạo đức của
người chiến sĩ công an nhân dân, luôn tận tuy với nhân dân, có trách nhiệm
trong công việc.
Nhìn vào th ng kê đánh giá chất lượng công an của Hải Phòng cho
thấy, nhìn chung, lực lượng công an ở thành ph Hài phòng luôn hoàn thành
t t nhiệm vụ, s hoàn thành xuất s c nhiệm vụ chiếm trên 80%; s hoàn thành
nhiệm vụ chiếm khoảng 19,7%.
Đảng bộ Công an thành ph Hải Phòng là Đảng bộ cấp trên cơ sở, trực
thuộc Thành ủy Hải Phòng, trong đó có 21 đảng bộ (02 đảng bộ bộ phận, 157
chi bộ trực thuộc) và 19 chi bộ cơ sở, với hàng nghìn đảng viên. Theo Quy
định s 92-QĐ/TW, ngày 15/5/2012 của Bộ Chính trị về Tổ chức đảng trong
Công an nhân dân Việt Nam , đảng bộ công an quận, huyện chịu sự l nh đạo,
chỉ đạo của các quận, huyện ủy và Đảng ủy Công an tỉnh, thành ph về công
tác AN, TT và công tác xây dựng lực lượng
* Tổ chức bộ máy
Quán triệt và thực hiện Nghị quyết s 18-NQ/TW, ngày 25-10-2017,
của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII, "Một s vấn đề về tiếp tục đổi mới, s p
xếp tổ chức bộ máy của hệ th ng chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả", trong thời gian qua Bộ Công an đ tập trung s p xếp lại bộ máy theo
phương châm "Bộ tinh, tỉnh mạnh, huyện toàn diện, xã bám cơ sở". Đây là cơ
sở cho việc điều chỉnh, b trí lực lượng và thực hiện tinh giảm biên chế của
công an các địa phương, đồng thời là cơ sở để tập trung đầu tư cho đơn vị trực
tiếp chiến đấu, hướng về cơ sở. Với tinh thần chỉ đạo đó, công an Hải Phòng
được tổ chức như sau:
44

Ban Giám đốc: 01 Giám đ c, 05 Phó Giám đ c;


Khối Cơ quan: Phòng Tham mưu (PV01); Thanh tra Công an thành
ph (PX05); Văn phòng Cơ quan cảnh sát điều tra (PC01); Phòng Cảnh sát
hình sự (PC02); Phòng Cảnh sát kinh tế (PC03); Phòng Cảnh sát điều tra tội
phạm về ma túy (PC04); Phòng Cảnh sát phòng ch ng tội phạm về môi
trường (PC05); Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự x hội (PC06);
Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy & cứu nạn cứu hộ (PC07); Phòng
Cảnh sát giao thông (PC08); Phòng Kỹ thuật hình sự (PC09); Phòng Cảnh sát
thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp (PC10); Phòng Cảnh sát cơ động
(PK02); Phòng Hồ sơ (PV06); Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ;
Phòng Công tác Đảng và công tác Chính trị (PX03); Phòng Tổ chức cán bộ
(PX01); Phòng An ninh đ i ngoại (PA01); Phòng An ninh đ i nội (PA02);
Phòng An ninh chính trị nội bộ (PA03); Phòng An ninh kinh tế (PA04);
Phòng An ninh mạng và phòng ch ng tội phạm s dụng công nghệ cao
(PA05); Phòng Kỹ thuật nghiệp vụ (PA06); Phòng Quản lý xuất nhập cảnh
(PA08); Phòng An ninh điều tra (PA09); Phòng Hậu cần (PH10); Phòng Xây
dựng phong trào bảo vệ An ninh Tổ qu c (PV05)
Khối đơn vị trực thuộc: 01 Bệnh xá Công an thành ph ; Trại tạm giam;
07 đơn vị công an quận và 08 đơn vị công an huyện.
Khối đơn vị cơ sở: Có 70 đơn vị công an phường; 153 đơn vị công an
x , thị trấn.
Về chức năng và nhiệm vụ
Theo quy định của Luật Công an nhân dân, công an nhân dân Việt Nam
là một lực lượng vũ trang trọng yếu, làm nòng c t, xung kích trong sự nghiệp
bảo vệ ANQG và giữ gìn AN, TTXH của Nhà nước Cộng hòa X hội chủ
nghĩa Việt nam. Công an nhân dân có chức năng tham mưu cho Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa X hội Chủ nghĩa Việt Nam về bảo vệ
ANQG và giữ gìn AN, TTXH; thực hiện th ng nhất quản lý về bảo vệ ANQG
và giữ gìn AN, TTXH; đấu tranh phòng, ch ng âm mưu, hoạt động của các
45

thế lực thế lực thù địch, các loại tội phạm và các vi phạm pháp luật về ANQG,
AN, TTXH. Công an nhân dân Việt Nam đặt dưới sự l nh đạo tuyệt đ i, trực
tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự th ng lĩnh của Chủ tịch
nước, sự th ng nhất quản lý của Chính phủ, chính quyền các cấp và sự chỉ
huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của CAND được quy định tại Điều 5, Luật
Công an nhân dân, Công an Hải Phòng có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Tham mưu cho Thành ủy, chính quyền thành ph Hải Phòng về nội
dung, phương thức xây dựng các phong trào bảo vệ an ninh Tổ qu c, giữ gìn
AN, TTXH trên địa bàn.
2. Làm nòng c t xây dựng thế trận an ninh nhân dân, xây dựng phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ qu c; là lực lượng nòng c t, trực tiếp giữ
vững AN, TT trên địa bàn trong mọi tình hu ng.
3. Ph i hợp với chính quyền, Mặt trận Tổ qu c, đoàn thể, cơ quan, đơn
vị trên địa bàn thực hiện tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phong trào
"Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ qu c", phong trào "xây dựng tổ dân ph văn
hóa, khu dân cư an toàn không có tội phạm, tệ nạn x hội", xây dựng các lực
lượng bảo đảm AN, TT ở địa phương;
4. Thường xuyên hướng dẫn nghiệp vụ cho các lực lượng bảo vệ dân
ph , bảo vệ cơ quan doanh nghiệp ở địa bàn dân cư, củng c tổ chức, s dụng
các lực lượng này trong công tác giữ gìn AN, TT.
5. Thường xuyên củng c , xây dựng lực lượng công an thành ph ngày
càng chính quy, tinh nhuệ, trong sạch, vững mạnh, xứng đáng là nòng c t, vũ
khí s c bén nhất trong bảo vệ AN, TTXH ở địa phương.
2.1.2. Khái quát Đảng bộ Hải phòng và chức năng, nhiệm vụ, đặc
điểm củaThành ủy Hải phòng
2.1.2.1. Khái quát về Đảng bộ thành phố Hải Phòng
Đảng bộ Hải Phòng là một trong những tổ chức đảng ra đời sớm ở vùng
đồng bằng B c bộ. Ngay sau khi Đảng Cộng sản Đông dương được thành lập,
46

tháng 4 năm 1930, Đảng bộ Hải Phòng được thành lập do đồng chí Nguyễn
Đức Cảnh làm bí thư với vài chục đảng viên. Từ khi ra đời, Đảng bộ Hải
Phòng đ tập trung phát triển đảng viên, bám sát các cơ sở mà chủ yếu là phát
triển đảng trong công nhân, nông dân và tiểu thương vùng Hài Phòng, chỉ sau
một thời gian ng n, phong trào cách mạng vùng Hải Phòng, Quảng Yên phát
triển rất mạnh. Nhiều phong trào đấu tranh trong công nhân, thợ thủ công nổ
ra kh p nơi, tạo nên những phong trào cách mạng rộng lớn của công nhân ở
Hải Phòng, Hòn Gai và vùng Quảng Yên.
Ngày 23/8/1945, chính quyền cách mạng tại Hải Phòng được thành lập.
Dưới sự l nh đạo của Đảng bộ thành ph Hải Phòng, chính quyền và nhân
dân thành ph Hải Phòng đ đoàn kết, nỗ lực phấn đấu xây dựng quê hương.
Đến nay, Hải Phòng là một trong những địa phương có cơ sở vật chất, hạ tầng
kinh tế - x hội khá phát triển, đời s ng nhân dân không ngừng được cải thiện,
là một trong những địa phương có t c độ phát triển kinh tế cao. Đó là kết quả
phấn đấu của nhân dân Hải Phòng dưới sự l nh đạo của Đảng bộ thành ph
Hải Phòng.
Trải qua hơn 90 năm phát triển, đến nay, Đảng bộ thành ph Hải Phòng
là một trong những đảng bộ lớn của cả nước. Hiện nay, Đảng bộ thành ph Hải
Phòng có 35 đảng bộ trực thuộc gồm 15 đảng bộ quận, huyện; 02 đảng bộ kh i;
11 đảng bộ cấp trên cơ sở và 07 đảng bộ cơ sở là các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp và doanh nghiệp. Đảng bộ thành ph Hải Phòng có 1.405 tổ chức cơ
sở đảng, trong đó có 223 tổ chức cơ sở đảng thuộc các đảng bộ x phường, thị
trấn. Toàn Đảng bộ Hải Phòng có hơn 118000 đảng viên [42].
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Thành ủy Hải Phòng
Theo Quy định s 10-QĐ/TW ngày 12/12/2018 của Bộ Chính trị về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của cấp ủy, ban
thưòng vụ cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tỉnh ủy, thành
ủy có ba chức năng chủ yếu:
47

Một là, l nh đạo toàn diện các tổ chức trong hệ th ng chính trị của các
tỉnh, thành ph ; l nh đạo các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, x hội, qu c
phòng, an ninh, trật tự x hội, l nh đạo công tác xây dựng Đảng trong toàn
đảng bộ địa phương.
Hai là, tổ chức thực hiện th ng lợi các chủ trương, đường l i, nghị
quyết của Đảng, của đảng bộ tỉnh, thành ph trên địa bàn của tỉnh thành ph .
Ba là, tham mưu cho Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị,
Ban Bí thư về những vấn đề có liên quan đến sự l nh đạo của Trung ương đ i
với địa phương, về chiến lược phát triển kinh tế - x hội, qu c phòng, an ninh,
về các chủ trương chính sách đ i với các giai tầng x hội, về công tác xây
dựng Đảng, xây dựng chính quyền địa phương…
Về nhiệm vụ của cấp ủy cấp tỉnh, thành ph . Cũng theo Quy định s
10-QĐi/TW, Ban thường vụ cấp ủy tỉnh, thành ph trực thuộc Trung ương có
8 nhiệm vụ, bao gồm:
"1. L nh đạo cụ thể hóa các chủ trương, biện pháp triển khai tổ chức
thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, các chủ trương, nghị quyết
của Trung ương. Quyết định chương trình làm việc và chương trình kiểm tra,
giám sát toàn khóa; quy chế làm việc của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy và ủy
ban kiểm tra cấp ủy cấp tỉnh.
2. L nh đạo, chỉ đạo và tổ chức sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị
của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và nghị quyết của
cấp ủy cấp tỉnh. Căn cứ nội dung, tính chất của từng lĩnh vực, cấp ủy cấp tỉnh
ra nghị quyết hoặc kết luận để l nh đạo. Xác định nhiệm vụ trọng tâm, đột
phá, các chương trình, đề án, dự án trọng điểm. Tổ chức triển khai thực hiện
thí điểm các chủ trương, mô hình mới theo chỉ đạo của Trung ương.
3. Định hướng hoặc quyết định theo thẩm quyền những vấn đề về xây
dựng Đảng, công tác tổ chức và cán bộ; công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật
trong Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng.
48

4. L nh đạo chính quyền địa phương thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật. Định hướng đ i với
những vấn đề đặc biệt quan trọng do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Xác định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu trong quy hoạch phát
triển kinh tế - x hội, kế hoạch dài hạn và trung hạn, quy hoạch xây dựng, quy
hoạch đô thị, quy hoạch s dụng đất của địa phương....
5. L nh đạo công tác dân vận, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân; nâng cao vai trò giám sát và phản biện x
hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của Mặt trận Tổ qu c, các
đoàn thể chính trị - x hội và đại diện của nhân dân.
6. Quyết định các vấn đề liên quan đến quản lý tài chính, tài sản của
đảng bộ; xem xét, cho ý kiến về công tác tài chính đảng hàng năm và cu i
nhiệm kỳ. L nh đạo hoạt động kinh tế đảng (nếu có).
7. Xem xét, cho ý kiến về những công việc ban thường vụ cấp ủy đ
giải quyết giữa hai kỳ hội nghị cấp ủy cấp tỉnh; quyết định những vấn đề quan
trọng do ban thường vụ cấp ủy trình.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trung ương giao [14].
Như vậy l nh đạo công tác an ninh trật tự là một trong những chức
năng, nhiệm vụ quan trọng của các tỉnh ủy, thành ủy.
Căn cứ Điều lệ Đảng và Quy định s 10-QĐi/TW ngày 12/12/2018 của
Ban chấp hành Trung ương đ nêu trên, Thành ủy Hải Phòng có 3 chức năng:
- L nh đạo toàn diện các tổ chức trong hệ th ng chính trị của thành
ph , bao gồm l nh đạo các cơ quan chính quyền, Mặt trận Tổ qu c và các tổ
chức chính trị - x hội như Liên đoàn lao động, Hội Nông dân, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành ph , Hội Liên hiệp Phụ nữ thành ph , Hội
Cựu chiến binh thành ph Hải Phòng trên tất cả các mặt, nhằm định hướng
hoạt động của cả hệ th ng chính trị theo đúng đường l i quan điểm của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và của Thành ủy, chính quyền thành ph Hải Phòng.
49

Thành ủy Hải Phòng l nh đạo toàn diện các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn
hóa, x hội, qu c phòng, AN, TTXH, l nh đạo công tác xây dựng Đảng trong
toàn đảng bộ địa phương.
- Tổ chức thực hiện th ng lợi các chủ trương, đường l i, nghị quyết của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của Đảng bộ thành ph Hải
Phòng, nhằm giữ vững sự ổn định chính trị, AN, TTXH trên địa bàn thành
ph , đẩy mạnh phát triển kinh tế, văn hóa, x hội, không ngừng nâng cao mọi
mặt đời s ng vật chất và tinh thần của nhân dân Hải Phòng.
- Tham mưu cho Ban chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư
về các vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển kinh tế-x hội, chiến lược
bảo vệ Tổ qu c, về tình hình AN, TT, về công tác xây dựng Đảng, chính
quyền địa phương, về tình hình đời s ng, tâm trạng của nhân dân Hải Phòng
nói riêng, vùng Đông B c của Tổ qu c nói chung, từ đó, Trung ương có
những quyết định đúng đ n trong việc đề ra đường l i, chủ trương chính sách
cho sát với thực tiễn phong phú và đa dạng, làm tăng thêm m i quan hệ, lòng
tin của nhân dân Hải Phòng đ i với Đảng, Nhà nước và chế độ XHCN.
Thành ủy Hải Phòng có các nhiệm vụ chủ yếu:
- Cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của Trung ương, của Đảng bộ
thành ph thành các chương trình, kế hoạch cụ thể trong từng quý, từng năm
và cả nhiệm kỳ, trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, qu c
phòng, an ninh, trật tự x hội…. thuộc phạm vi, thẩm quyền trên địa bàn.
- Tổ chức l nh đạo, chỉ đạo cả hệ th ng chính trị và nhân dân thành ph
Hải Phòng thực hiện tất cả các nội dung, chương trình, kế hoạch đ đề ra. Tổ
chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương và
của Thành ủy trên tất cả các lĩnh vực.
- Tiến hành xây dựng Đảng bộ thành ph Hải Phòng trong sạch, vững
mạnh, l nh đạo công tác tổ chức và xây dựng đội ngũ cán bộ của cả hệ th ng
chính trị; tiến hành công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật trong Đảng theo quy
định của Điều lệ Đảng thuộc phạm vi Đảng bộ thành ph .
50

- L nh đạo chính quyền thành ph Hải Phòng thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật. Định
hướng đ i với những vấn đề đặc biệt quan trọng do Hội đồng nhân dân thành
ph quyết định. Xác định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu trong
quy hoạch phát triển kinh tế - x hội, xây dựng lực lượng qu c phòng, giữ
vững AN, TTXH của thành ph trong từng giai đoạn.
- L nh đạo cả hệ th ng chính trị ở Hải Phòng tiến hành công tác dân
vận, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân; nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ qu c, các đoàn thể chính trị - x hội và
đại diện của nhân dân trong giám sát và phản biện x hội, góp ý xây dựng
Đảng, xây dựng chính quyền, giữ gìn AN, TTXH ở địa phương.
- Quyết định các vấn đề liên quan đến quản lý tài chính, tài sản của
Đảng bộ;
- Xem xét, cho ý kiến về những công việc Ban thường vụ Thành ủy đ
giải quyết giữa hai kỳ hội nghị Thành ủy và quyết định những vấn đề quan
trọng do Ban thường vụ Thành ủy trình.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trung ương giao.
2.1.2.3. Đặc điểm của Thành ủy Hải Phòng
Một là, về s lượng, cơ cấu
Về số lượng: Theo quy định tại Chỉ thị s 36-CT/TW ngày 30/5/2014
của Bộ Chính trị khóa XI: "S lượng cấp ủy viên tỉnh, thành ph và đảng ủy
kh i trực thuộc Trung ương từ 43 đến 55 đồng chí; s lượng cấp ủy viên
các đảng bộ của Quân đội và Công an thực hiện theo quy định riêng của Bộ
Chính trị; riêng Đảng bộ Hà Nội không quá 75 đồng chí; các Đảng bộ:
Thành ph Hồ Chí Minh, Thanh Hóa, Nghệ An không quá 69 đồng chí. S
lượng ủy viên thường vụ từ 13 đến 15 đồng chí; riêng Hà Nội, Thành ph
Hồ Chí Minh, Thanh Hóa, Nghệ An không quá 17 đồng chí. S lượng phó
bí thư 2 đồng chí; riêng Hà Nội và Thành ph Hồ Chí Minh 3 đồng chí".
51

Căn cứ Chỉ thị 36-CT/TW, Đại hội đại biểu Đảng bộ thành ph Hải Phòng
lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015-2020 đ bầu 56 đồng chí trúng c Ban Chấp
hành khóa XV. Đây là những đồng chí ưu tú nhất, có đủ trình độ, năng lực,
phẩm chất chính trị, đạo đức, được đảng bộ tin cậy giao giữ những chức vụ
quan trọng, thay mặt toàn đảng bộ l nh đạo mọi mặt trên địa bàn thành ph
trong nhiệm kỳ 2015-2020.
Về cơ cấu: Thành ủy thành ph Hải Phòng có 01 Bí thư, 02 Phó bí thư
Thành ủy (gồm 01 Phó bí thư thường trực, 01 Phó bí thư đồng thời là Chủ
tịch UBND thành ph ,). 15 đồng chí trong Ban Thường vụ Thành ủy và 41
thành ủy viên phụ trách các cơ quan trực thuộc Thành ủy. Trong đó, 05 đồng
chí thuộc kh i tham mưu các ban đảng; 20 đồng chí thuộc kh i các đơn vị sự
nghiệp; 15 đồng chí thuộc kh i các cơ quan chính quyền; 14 đồng chí thuộc
kh i quận, huyện và 02 đồng chí thuộc kh i doanh nghiệp. Trong s ủy viên
Ban chấp hành, nam chiếm 91,07%; nữ chiếm 8,93%. Về cơ cấu tuổi đời.
Trong Ban Chấp hành Đảng bộ thành ph khóa XV, có 01 đồng chí dưới 40
tuổi; 35 đồng chí từ 40 đến 50 tuổi và 20 đồng chí từ 50 tuổi trở lên.
Hai là, về chất lượng
Nhìn chung, Ban Chấp hành Đảng bộ Hải Phòng là một tập thể có chất
lượng, có trình độ cao, đa s còn trẻ, năng động, trải qua thực tiễn, có kinh
nghiệm l nh đạo, được Đảng bộ và nhân dân tín nhiệm. Tuyệt đại đa s ủy
viên ban chấp hành Đảng bộ thành ph Hải Phòng trong nhiệm kỳ vừa qua
đều là người địa phương, trưởng thành từ cơ sở, trải nghiệm thực tế, am hiểu
công việc, tình hình địa phương và lĩnh vực phụ trách. Trong tổng s ủy viên
Ban Chấp hành khóa XV, 100% có trình độ t t nghiệp đại học; 44,64% có
trình độ Thạc sĩ, tiến sĩ; 100% có trình độ lý luận chính trị cao cấp và tương
đương; 100% các đồng chí đều trưởng thành từ cơ sở. Đây là những thuận lợi
trong công tác l nh đạo, chỉ đạo, n m tình hình của các ủy viên Thành ủy.
Ba là, về đ i tượng l nh đạo và địa bàn hoạt động
52

Đ i tượng l nh đạo của Thành ủy Hải Phòng khá đa dạng, có nhiều mặt
thuận lợi nhưng cũng có nhiều mặt phức tạp. Về thuận lợi, đảng bộ và các tổ
chức đảng của Đảng bộ Hải phòng khá ổn định, hoạt động khá nề nếp, nhiều
năm liền được đánh giá là đảng bộ hoàn thành t t nhiệm vụ. Hệ th ng chính
trị của thành ph Hải phòng không ngừng được củng c . Đại đa s cán bộ,
đảng viên của đảng bộ thành ph Hải phòng luôn giữ được bản lĩnh, lập
trường tư tưởng chính trị vững vàng, tin tưởng vào sự l nh đạo của Đảng,
chấp hành nghiêm các quy định của Đảng và của Thành ủy, giữ được phẩm
chất đạo đức, tư cách của người đảng viên, được nhân dân tín nhiệm. Nhân
dân Hải phòng có truyền th ng cách mạng, tin tưởng vào Đảng và chấp hành
nghiêm đường l i, chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của cấp ủy,
chính quyền địa phương. Hải phòng là địa bàn khá sôi động về phát triển kinh
tế, đang có những sức bật mới cả về nguồn lực và điều kiện cơ sở vật chất.
Tuy nhiên, đ i tượng và địa bàn l nh đạo của Thành ủy Hải phòng cũng
có những vấn đề phức tạp và có nét đặt thù riêng. Đó là, Thành ủy l nh đạo
một địa bàn có kinh tế thị trường phát triển khá mạnh, là địa phương có nhiều
khu công nghiệp lớn, đang làm thay đổi cấu trúc bộ mặt x hội của thành ph
và kết cấu dân cư... Nhiều vấn đề phức tạp về an sinh, an ninh x hội, ô nhiễm
môi trường, phân tầng x hội, tệ nạn x hội, vấn đề AN, TT trong điều kiện
hội nhập, mở c a... đang đặt ra đòi hỏi Thành ủy phải có phương thức l nh
đạo thích hợp,
Bốn là, Hải Phòng là địa phương trải qua một thời kỳ thực hiện cơ chế
hành chính, kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp kéo dài. Mặc dù đất
nước đ tiến hành đổi mới chuyển qua kinh tế thị trường gần 40 năm nay
nhưng l i tư duy thụ động, trông chờ, tư duy bao cấp, tác phong tùy tiện, thiếu
kỷ luật… vẫn còn tồn tại trong l i s ng, tác phong công tác của một bộ phận
cán bộ l nh đạo, quản lý các cấp ở Hải Phòng, trong đó có cả những đồng chí
là thành ủy viên.
53

2.2. THÀNH ỦY HẢI PHÕNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC AN NINH, TRẬT
TỰ - KHÁI NIỆM, NỘI DUNG, PHƢƠNG THỨC VÀ VAI TRÕ
2.2.1. Khái niệm và đặc điểm, nội dung của công tác an ninh, trật tự
2.2.1.1. Khái niệm an ninh, trật tự
Khái niệm an ninh được s dụng khá rộng r i trong các lĩnh vực hoạt
động của đời s ng x hội, g n liền với các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội, qu c phòng… X hội có bất cứ hoạt động nào, một sự vật, hiện tượng
nào tồn tại và vận động đều có khái niệm an ninh g n liền với nó.
Trong tiếng Anh, "security": được dùng với nghĩa là an ninh, an
toàn; là biểu thị trạng thái yên ổn, yên bình, không bị uy hiếp, bị đe dọa
và không nguy hiểm đến tính mạng, tài sản,… của một người hay một cộng
đồng x hội.
Đại từ điển tiếng Việt, Nguyễn Như Ý chủ biên, 1998: "An ninh: Yên
ổn, không lộn xộn, không nguy hiểm" [158]. Dù cách tiếp cận có những điểm
khác nhau, cách diễn đạt khác nhau nhưng nội hàm các khái niệm, định nghĩa
đó đều toát lên 3 ý chính. Một là, khi nói đến an ninh là nói đến trạng thái an
toàn, yên ổn, bình yên. Hai là, khi nói đến an ninh là nói đến trạng thái ổn
định, bảo đảm sự phát triển bền vững. Ba là, khi nói đến an ninh là nói đến
trạng thái không bị đe dọa, nguy hiểm, không bị uy hiếp đến tính mạng, tài
sản, không bị tác động, ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường…
Từ những khái niệm, định nghĩa nêu trên, có thể hiểu: An ninh là trạng
thái yên bình, an toàn, yên ổn, không bị đe dọa, nguy hiểm đến cuộc sống, sự
tồn tại và phát triển của các chủ thể trong các lĩnh vực hoạt động ở những
thời điểm nhất định.
Khái niệm an ninh g n liền với các chủ thể và các lĩnh vực hoạt động
khác nhau: An ninh qu c gia; an ninh khu vực; an ninh x hội; an ninh chính
trị; an ninh con người; an ninh kinh tế; an ninh môi trường; an ninh văn hóa -
tư tưởng; an ninh thông tin... Từ khái niệm hạt nhân về an ninh, có thể hiểu:
54

An ninh quốc gia (ANQG) "là an ninh tổng hợp, toàn diện, bao hàm cả
an ninh về thể chế chính trị, tư tưởng, văn hóa, kinh tế, x hội; an ninh về l nh
thổ, dân cư và môi trường, trong đó an ninh chính trị là c t lõi xuyên su t, an
ninh kinh tế làm nền tảng" [120, tr.252-253]. Hoặc "An ninh qu c gia là sự ổn
định và phát triển vững mạnh về mọi mặt của một chế độ x hội và độc lập,
chủ quyền, th ng nhất, toàn v n l nh thổ của một qu c gia" [147]. Theo Điều
3, Luật ANQG của Việt Nam: "An ninh qu c gia là sự ổn định, phát triển bền
vững của chế độ x hội chủ nghĩa và nhà nước cộng hoà x hội chủ nghĩa Việt
Nam, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền, th ng nhất, toàn v n lãnh thổ
của Tổ qu c" [109].
An ninh chính trị là sự ổn định và phát triển vững ch c của chế độ chính
trị trong một qu c gia; sự bất khả xâm phạm đến các quyền cơ bản của một qu c
gia. An ninh chính trị là bộ phận chủ yếu, quan trọng nhất của ANQG, quyết
định sự tồn vong chế độ chính trị của một qu c gia, dân tộc.
An ninh kinh tế, là trạng thái ổn định, phát triển bền vững, an toàn của
nền kinh tế của một qu c gia. Khi nói an ninh kinh tế tức là nói tới sự vận
động của nền kinh tế theo đúng các quy luật kinh tế, bảo đảm sự vận hành,
phát triển liên tục của nền kinh tế theo những chiến lược kinh tế đ đề ra, bảo
đảm mục tiêu kinh tế và các chiến lược, các kế hoạch phát triển kinh tế không
bị xáo trộn, không bị khủng hoảng,...
An ninh văn hoá, tư tưởng là sự ổn định và phát triển bền vững của văn
hoá, tư tưởng trên nền tảng của hệ tư tưởng của giai cấp cầm quyền. Bảo vệ an
ninh văn hoá, tư tưởng là bảo vệ sự đúng đ n, vai trò chủ đạo của hệ tư tưởng
của giai cấp cầm quyền, bảo vệ những giá trị văn hóa, tinh thần của dân tộc...
An ninh thông tin là sự bảo đảm an toàn, nhanh chóng, chính xác và bí
mật của thông tin trong quá trình xác lập, chuyển tải, thu nhận, x lý và lưu
giữ tin, là một bộ phận quan trọng của công tác bảo vệ ANQG nhằm chủ động
phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh có hiệu quả với âm mưu, thủ đoạn của các
thế lực thù địch trong lĩnh vực thông tin liên lạc, gây thiệt hại cho ANQG
55

Khái niệm trật tự


Theo Đại từ điển tiếng Việt, Trật tự: 1) Sự s p xếp có hàng, có l i, theo
một thứ tự, một quy t c nhất định. 2) Tình trạng ổn định, có tổ chức, có kỷ
luật [158, tr.1697]. Còn theo Từ điển bách khoa CAND Việt Nam, "Trật tự an
toàn x hội là trạng thái x hội có trật tự, kỷ cương, trong đó mọi người được
s ng yên ổn trên cơ sở các quy phạm pháp luật và chuẩn mực đạo đức, pháp
lý xác định" [147, tr.628]. Hoặc TTATXH "Là trạng thái của các quan hệ x
hội được hình thành và điều chỉnh bởi các hệ th ng quy phạm pháp luật của
nhà nước, quy phạm chính trị, quy phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục, trong
đời s ng cộng đồng của một dân tộc, một nhà nước, là tình trạng x hội ổn
định, ở đó mọi công dân s ng và lao động có tổ chức, có kỷ cương, mọi lợi
ích chính đáng được bảo đảm, không bị xâm hại" [130].
Các quan niệm, định nghĩa nêu trên tuy được diễn đạt khác nhau,
nhưng nội hàm của nó cho thấy 2 vấn đề: Một là, khi nói đến TTXH là nói
đến một trạng thái có trật tự, ổn định của một nhóm hay một cộng đồng x hội
luôn g n liền và được điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật, quy định
chuẩn mực của x hội, g n với kỷ luật, kỷ cương… Hai là, nói đến trật TTXH
là nói đến các quan hệ x hội bảo đảm cho sự an toàn, yên ổn, theo các quy
định, quy trình, không gây xáo trộn, r i loạn… trong quá trình hoạt động của
các chủ thể x hội.
Từ các quan niệm trên, theo tác giả: Trật tự xã hội là trạng thái xã hội
được tạo nên bởi hệ thống các quy phạm pháp luật, các quy tắc và chuẩn mực
đạo đức xã hội, bảo đảm cho cuộc sống và hoạt động của các cộng đồng xã
hội có trật tự, kỷ cương, an toàn, yên ổn.
Trật tự xã hội là một khái niệm mang tính lịch s cụ thể. Mỗi giai đoạn
lịch s , mỗi nhà nước có hệ th ng pháp luật khác nhau và do đó, nội dung
TTXH cũng khác nhau. Nó được điều chỉnh bởi hệ th ng các quy phạm pháp
luật, đạo đức, chính trị, trong đó quy phạm pháp luật đóng vai trò đặc biệt
56

quan trọng trong việc hình thành TTXH. Mặt khác, quá trình hính thành và
duy trì TTXH còn g n liền với các giá trị văn hóa, l i s ng, phong tục, tập
quán của mỗi dân tộc, mỗi cộng đồng x hội.
Liên quan đến khái niệm TTXH, còn có các khái niệm:
Trật tự công cộng. Là khái niệm chỉ trạng thái x hội có trật tự được
hình thành và điều chỉnh bởi các quy t c, quy phạm nhất định ở những nơi
công cộng mà mọi người phải tuân theo. Giữ gìn trật tự nơi công cộng chính
là giữ gìn trật tự, vệ sinh chung, duy trì nếp s ng văn minh ở những nơi công
cộng, đảm bảo sự tôn trọng lẫn nhau trong lao động, sinh hoạt, nghỉ ngơi của
mọi người.
Trật tự, an toàn giao thông, là trạng thái x hội có trật tự được hình
thành và điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông,
vận tải công cộng mà mọi người phải tuân theo khi tham gia giao thông, nhờ
đó đảm bảo cho hoạt động giao thông thông su t, có trật tự, an toàn, hạn chế
đến mức thấp nhất tai nạn giao thông gây thiệt hại về người và tài sản.
Tệ nạn xã hội. Là hiện tượng x hội phản ánh những hành vi sai lệch
chuẩn mực x hội (tha hóa đạo đức, l i s ng, trái với thuần phong mĩ tục, vi
phạm các quy t c, các giá trị x hội t t đ p...) gây hậu quả nghiêm trọng làm
mất trật tự x hội.
Đấu tranh phòng, chống tội phạm. Là việc tiến hành các biện pháp loại
trừ nguyên nhân, điều kiện của tội phạm gây mất trật tự x hội.
Mối quan hệ giữa an ninh và trật tự xã hội
Khái niệm TTXH luôn đi liền với khái niệm an ninh, an toàn, đều phản
ánh một trạng thái x hội và môi trường x hội trong quá trình tồn tại, vận
động và phát triển của các chủ thể x hội. Bất cứ cá nhân, nhóm cộng đồng x
hội hay một hiện tượng x hội (chế độ chính trị, thể chế kinh tế, lĩnh vực văn
hóa,…) mu n tồn tại và phát triển ổn định, bền vững đều cần một trạng thái
an toàn, yên ổn, không bị đe dọa, không bị nguy hiểm; một trạng thái vận
57

động trong trật tự, kỷ cương theo những quy chuẩn về đạo đức và pháp lý đ
được đề ra. Nghị định 96-NĐ/CP của Chính phủ giải thích: "An ninh, trật tự
là cách viết gọn của cụm từ an ninh qu c gia, trật tự, an toàn x hội".
Giữa an ninh (cả an ninh qu c gia và an ninh x hội) và TTXH có tác
động lẫn nhau, g n kết với nhau và là tiền đề, kết quả của nhau, tác động
chuyển hoá lẫn nhau, trong đó an ninh qu c gia là mặt cơ bản nhất, quan
trọng nhất. An ninh qu c gia, an ninh x hội được bảo đảm vững ch c sẽ ảnh
hưởng mạnh mẽ đến sự ổn định của TTXH. An ninh x hội, an ninh qu c gia
là môi trường, tiền đề để hình thành, nuôi dưỡng trạng thái TTXH, để phát
triển các quan hệ trong TTXH. Trong bản thân nó đ chứa đựng và thể hiện
nội hàm của ANXH, ANQG. Đồng thời, TTXH là cơ sở để hình thành trạng
thái ANXH, ANQG. Thông qua việc duy trì các chuẩn mực đạo đức pháp lý,
trạng thái ANXH, ANQG được duy trì và củng c .
Tóm lại, TTXH và ANXH, ANQG có m i quan hệ g n bó chặt chẽ với
nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Nếu không có ANXH, ANQG thì cũng không
thể duy trì được TTXH và nếu không duy trì được TTXH thì cũng không có
ANXH, ANQG và ANQG cũng sẽ bị đe dọa. Do đó, giữ vững ANXH,
ANQG và TTXH luôn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Đảng, Nhà nước
và nhân dân ta trong quá trình xây dựng và phát triển của đất nước. Giữ vững
ANQG và TTXH là hai nội dung của một thể th ng nhất.
2.2.1.2. Khái niệm công tác an ninh, trật tự
"Công tác" là thuật ngữ khá thông dụng, được s dụng trong các văn
bản pháp lý và trong sinh hoạt x hội. Đó là thuật ngữ chỉ những hoạt động
chung thuộc phạm trù "công" tức là của các cơ quan công quyền, các tổ chức
thuộc nhà nước, các hoạt động phục vụ mục đích và lợi ích công cộng như:
Công tác tổ chức-cán bộ, công tác kiểm tra, giám sát, công tác dân vận, công
tác tuyên truyền, công tác hành chính, công tác xét x , công tác đ i ngoại,
công tác cứu trợ x hội, công tác phòng cháy, chữa cháy, công tác vệ sinh môi
58

trường… Theo Đại Từ điển tiếng Việt, khái niệm "công tác": "là công việc
của Đảng, Nhà nước và đoàn thể" [158].
Trên cơ sở quan niệm về công tác bảo vệ ANQG, bảo đảm TT,ATXH
nói chung (gọi t t là công tác bảo đảm AN, TT) và từ thực tiễn công tác AN,
TT có thể quan niệm: Công tác AN, TT là tổng thể các hoạt động của các cơ
quan, các lực lượng chức năng trong việc phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh
ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại đến AN.TT nhằm giữ vững ổn định
chính trị, TT,ATXH, tạo điều kiện để phát triển kinh tế, xã hội bền vững và sự
bình yên cho cuộc sống của nhân dân.
Nội hàm khái niệm này thể hiện:
- Nội dung của công tác AN, TT bao gồm 2 mặt cơ bản:
Một là, các hoạt động ngăn chặn, phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại
các hoạt động xâm phạm ANQG, các nguy cơ đe doạ ANQG; những hành vi
làm mất AN, TT, ảnh hưởng đến sự ổn định chính trị, sự phát triển kinh tế,
TTXH, đe dọa cuộc s ng bình yên của nhân dân.
Hai là, các hoạt động nhằm xây dựng, hình thành, củng c trạng thái
bền vững về ANQG, AN, TTXH, bảo vệ vững ch c chế độ chính trị và quyền
lực nhà nước; bảo vệ độc lập, chủ quyền, th ng nhất, toàn v n l nh thổ của Tổ
qu c; bảo vệ kh i đại đoàn kết toàn dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân; bảo vệ an ninh trong lĩnh vực kinh tế, qu c phòng, đ i
ngoại và các lợi ích khác của qu c gia; bảo vệ bí mật nhà nước và các mục
tiêu quan trọng về ANQG...
- Mục tiêu của công tác AN, TT là bảo đảm chính trị ổn định, kinh tế x
hội phát triển bền vững; trật tự, kỷ cương x hội được giữ vững, cuộc s ng
của nhân dân được bình yên, an toàn.
- Chủ thể công tác bảo vệ AN, TT ở Việt Nam là của toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân, của cả hệ th ng chính trị và mọi lực lượng x hội, trong đó
Đảng l nh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân là nền tảng và lực lượng Công an
nhân dân là nòng c t.
59

Đ i với thành ph Hải Phòng, công tác AN, TT còn là trách nhiệm
chung của toàn Đảng bộ, chính quyền, các tổ chức chính trị - x hội và sự
tham gia của quần chúng nhân dân, trong đó Thành ủy Hải Phòng giữ vai trò
l nh đạo; UBND thành ph có vai trò là chủ thể quản lý và điều hành trực
tiếp, Công an thành ph là lực lượng nòng c t, thường xuyên.
Tham gia, ph i hợp trong công tác AN, TT còn có các lực lượng, các tổ
chức x hội, các doanh nghiệp và lực lượng của toàn thể nhân dân.
2.2.1.3. Nội dung công tác an ninh, trật tự
Công tác AN, TT bao gồm rất nhiều hoạt động, từ việc xây dựng chiến lược,
đề ra kế hoạch, chủ trương, nghị quyết về công tác AN, TT đến việc tổ chức thực
hiện th ng lợi các chủ trương, kế hoạch, chiến lược đó trong thực tiễn;
Căn cứ Luật an ninh qu c gia; Luật Công an Nhân dân; Căn cứ nhiệm
vụ của Công an nhân dân được kết luận tại Hội nghị Công an toàn qu c lần
thứ 71 họp ngày 29/12/2015 đ xác định những nội dung cơ bản của công tác
bảo đảm AN, TT, từ thực tiễn công tác bảo đảm AN, TT ở địa phương, có thể
khái quát thành một s nhóm nội dung của công tác AN, TT ở các địa phương
bao gồm:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch, xác định các biện pháp cơ bản
nhằm bảo đảm AN, TT theo yêu cầu, nhiệm vụ của địa phương.
Trên cơ sở chủ trương, đường l i, các văn bản luật, nghị quyết, quy
định của Trung ương, của cấp ủy và chính quyền cấp trên, các cấp ủy, chính
quyền, các cơ quan chức năng, mặt trận tổ qu c, các đoàn thể trong hệ th ng
chính trị các cấp phải cụ thể hóa thành các chương trình, kế hoạch bảo đảm
AN, TT ở địa phương mình theo phạm vi, thẩm quyền và trách nhiệm. Đây là
căn cứ để xác định nội dung, phương thức, là những định hướng cơ bản trong
công tác bảo đảm AN, TT của mỗi địa phương.
Việc xây dựng chương trình, kế hoạch bảo đảm AN, TT của mỗi địa
phương phải căn cứ vào các quy định của Đảng, Nhà nước, của cấp ủy, chính
60

quyền cấp trên; căn cứ đặc điểm của địa phương mà xác định nội dung,
phương thức và biện pháp cụ thể.
2. Tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân, tổ chức các phong
trào nhân dân tham gia công tác bảo đảm AN, TT ở địa phương.
Tuyên truyền vận động nhân dân và tổ chức các phong trào nhân dân
tham gia phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hành vi phạm tội,
các tệ nạn x hội là nội dung quan trọng của công tác AN, TT. Đường l i chủ
trương, kế hoạch, chiến lược của Đảng, Nhà nước, của cấp ủy và chính quyền
địa phương về công tác AN, TT có được thực hiện hay không, thực hiện có t t
không tùy thuộc vào mức độ nhận thức, ý thức, thái độ đồng tỉnh ủng hộ của
nhân dân. Thái độ nhận thức, ý thức, sự đồng thuận của nhân dân lại phụ
thuộc vào công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động và tập hợp nhân dân
tham gia. Vì vậy, các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên,
cả hệ th ng chính trị phải tuyên truyền, vận động, thuyết phục nhân dân để họ
hiểu được ý nghĩa, nội dung, trách nhiệm, quyền lợi trong việc tham gia các
phong trào bảo vệ AN, TT ở mỗi địa bàn, làm cho nhân dân hiểu được âm
mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, những tác hại của các loại tội phạm và
tệ nạn x hội.
3. Đấu tranh ngăn chặn, phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các
loại tội phạm, tệ nạn xã hội, các hoạt động gây rối, chống phá của các thế lực
thù địch, xâm hại đến ANQG, TTXH, phá hoại môi trường… (gọi chung là tội
phạm và tệ nạn x hội) nhằm giữ vững sự ổn định chính trị, an toàn x hội,
tạo điều kiện để phát triển bền vững kinh tế, x hội và sự bình yên trong cuộc
s ng của nhân dân. Đây là nội dung trọng tâm, chủ yếu của công tác AN, TT
trên mỗi địa bàn. Nội dung công tác đấu tranh phòng, ch ng, ngăn chặn và x
lý các loại tội phạm và tệ nạn x hội bao gồm:
- Các hoạt động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn và x lý
các loại tội phạm có nguy cơ gây mất ổn định chính trị, phá hoại về kinh tế,
làm ảnh hưởng đến chủ quyền, ANQG.
61

- Các hoạt động phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn và x lý các loại tội
phạm vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến tính mạng, cuộc s ng yên bình của
nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh, an toàn trong quá trình phát triển kinh tế -
x hội như các tội giết người, cướp của, buôn bán ma túy, lừa đảo chiếm đoạt
tài sản công dân, tội ch ng người thi hành công vụ,…
- Các hoạt động phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn, bài trừ các tệ nạn x
hội, những hành vi sai lệch chuẩn mực x hội, các hành vi vi phạm những
nguyên t c về đạo đức, l i s ng, truyền th ng văn hoá, trái với thuần phong
mĩ tục, ảnh hưởng xấu về đạo đức và gây hậu quả nghiêm trọng trong đời
s ng cộng đồng như tệ nạn mại dâm, nghiện hút, cờ bạc, mê tín dị đoan…
- Các hoạt động giữ gìn, duy trì AN, TT ở các khu dân cư, các công sở,
nơi công cộng, giữ gìn trật tự, vệ sinh, nếp s ng văn minh; sự tuân thủ những
quy định của pháp luật và phong tục, tập quán, sinh hoạt nơi công cộng.
- Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trong lĩnh vực giao thông, kinh tế,
văn hóa x hội; trong các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng… đảm bảo cho hoạt
động đó thông su t, trật tự, an toàn đúng pháp luật, hạn chế đến mức thấp
nhất thiệt hại về người và tài sản.
4. Quản lý nhà nước về an ninh trật tự.
Chủ thể chính và trực tiếp quản lý nhà nước về công tác AN, TT là chính
quyền các cấp. Nội dung chủ yếu công tác quản lý nhà nước về AN, TT gồm:
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án về công tác bảo
đảm AN, TT trên từng địa bàn, trên cơ sở cụ thể hóa đường l i, chủ trương,
nghị quyết, các các chiến lược, kế hoạch, đề án… về công tác AN, TT của
Đảng, Nhà nước và cấp ủy, chính quyền cấp trên.
- Xây dựng và ban hành các văn bản có tính pháp lý trong phạm vi
thẩm quyền, chức năng nhằm quy định về nội dung, phương thức, cơ chế, quy
chế ph i hợp các tổ chức, các lực lượng trong công tác giữ gìn AN, TTXH ở
tất cả các cấp, các ngành.
62

- Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, giải pháp về bảo đảm AN,
TT trên địa bàn đ được thẩm định, phê duyệt.
- Xây dựng tổ chức bộ máy và lực lượng chuyên trách công tác AN, TT.
- Tiến hành các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải quyết các
khiếu nại, t cáo các sự việc liên quan đến AN, TT; tổng kết rút kinh nghiệm
các mô hình tiên tiến trong công tác giữ gìn AN, TTXH ở địa phương.
5. Xây dựng bộ máy và các lực lượng giữ gìn AN, TTXH.
Xây dựng bộ máy và lực lượng công tác AN, TT ở các địa phương bao
gồm xây dựng lực lượng CAND chính quy hiện đại, tinh nhuệ; xây dựng hệ
th ng tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn liên quan đến công tác bảo
đảm AN, TT như tòa án, viện kiểm soát, thanh tra, kiểm tra; xây dựng các tổ
tự quản về AN, TTXH ở cơ sở; xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật
về AN, TT… Xây dựng bộ máy và lực lượng bảo đảm công tác AN, TT còn
là việc b trí, s p xếp từng cán bộ, công chức chuyên môn phụ trách các công
việc theo đúng năng lực, sở trường; tiến hành đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về công tác AN, TT…
2.2.1.4. Đặc điểm của công tác an ninh, trật tự
Công tác AN, TT nói chung là một hoạt động mang tính đặc thù so với
các lĩnh vực hoạt động khác. Điều đó được thể hiện:
Một là, đó là hoạt động rất phức tạp, là cuộc đấu tranh giữa cái chân -
thiện - mỹ, giữa cái tích cực với những hiện tượng tiêu cực, phản giá trị, đụng
chạm đến lợi ích, cuộc s ng yên bình của đông đảo nhân dân. Giữa cái đúng
và cái sai có lúc ranh giới rất rạch ròi, nhưng có lúc rất mong manh. Nhận
thức của đ i tượng và của nhân dân cũng có khi rất khác nhau. Có những vụ
việc rất được nhân dân đồng tình nhưng có những việc không có sự đồng
thuận của một s người, mặc dù pháp luật đ quy định.
Hai là, đây là cuộc đấu tranh rất âm ỉ, lâu dài và thường xuyên không
ngừng nghỉ, diễn ra bất cứ lúc nào, trên mọi địa bàn và mọi lĩnh vực mà kết
63

quả của nó tác động rất lớn đến trật tự, an toàn, bình yên trong cuộc s ng của
nhân dân, đến sự phát triển kinh tế - x hội, sự ổn định chính trị của mỗi địa
phương và cả nước.
Ba là, công tác AN, TT là một hoạt động tổng hợp diễn ra với nhiều
cấp độ khác nhau, loại hình khác nhau, trong nhiều lĩnh vực khác nhau, có khi
chỉ là một sự kiện, vụ việc giữa các cá nhân với nhau, có khi là giữa các nhóm
x hội; vì vậy, để đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn x
hội, giữ vững AN, TTXH cần phải huy động tổng hợp mọi lực lượng x hội;
phải kết hợp chặt chẽ lực lượng chuyên trách với sự đồng tình, hưởng ứng và
tham gia của đông đảo nhân dân; phải dựa vào nhân dân. Không có lực lượng
nhân dân thì công tác AN, TTXH không thể đạt kết quả.
Bốn là, công tác AN, TT diễn ra dựa trên cơ sở của những quan hệ
pháp lý, những quy phạm pháp luật; đồng thời, cũng dựa trên những chuẩn
mực đạo đức, giá trị văn hóa x hội và điều kiện, hoàn cảnh thực tế của sự
việc… giữa cái đúng, cái sai đôi khi không thật rạch ròi, vì vậy trong quá
trình giải quyết các vụ việc liên quan đến AN, TTXH vừa phải bảo đảm
nguyên t c, theo đúng quy định của pháp luật, vừa phải hết sức linh hoạt,
mềm dẻo, có lý, có tình. Đây là một trong những đặc điểm mang tính đặc thù
của công tác AN, TT. Nó đòi hỏi bản lĩnh, tính kiên quyết, sự trung thực và
tính nhân văn của người tham gia công tác AN, TT.
Từ đặc điểm chung của công tác AN, TT, công tác bảo đảm AN, TT ở
thành ph Hải Phòng vừa có những đặc điểm chung như các tỉnh, thành ph
khác, vừa có những nét riêng. Đó là:
- Công tác AN, TT ở thành phố Hải Phòng diễn ra ở một địa bàn có vị
trí đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng, có ảnh
hưởng lớn đối với ANQG và TTATXH của cả nước.
Cảng Hải Phòng là đầu m i giao thông trọng điểm, c a khẩu qu c tế
lớn nhất miền B c, n i liền giao thông với các vùng trong cả nước. Sự ách t c
64

về giao thông của Cảng Hải phòng sẽ ảnh hưởng đến giao thương và sự phát
triển kinh tế của nhiều vùng, nhất là vùng đồng bằng B c bộ. Hải phòng là địa
bàn có vị trí chiến lược về qu c phòng, có vị trí, vai trò là "lá ch n" ngăn chặn
sự tấn công xâm lược của các thế lực thù địch từ hướng biển Đông và Đông
b c của Tổ qu c; là căn cứ quan trọng của lực lượng Hải quân Nhân dân Việt
Nam. Trong 2 cuộc kháng chiến ch ng thực dân Pháp và đế qu c Mỹ, các thế
lực thù địch luôn tìm cách phong tỏa, đánh chiếm hủy diệt Hải Phòng, điều đó
cho thấy vị trí địa chính trị, kinh tế, quân sự của Hải Phòng
Từ vị trí đặc biệt quan trọng đó đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ nặng nề đòi
hỏi đảng bộ, chính quyền, lực lượng công an, quân đội và nhân dân Hải
Phòng phải có những biện pháp đặc biệt để bảo đảm AN, TT cho Hải phòng
và cho cả nước. Giữ vững ổn định AN, TTXH cho Hải phòng cũng là góp
phần không nhỏ trong việc bảo vệ ANQG, sự ổn định chính trị và phát triển
kinh tế - x hội của cả nước.
- Công tác AN, TT ở thành phố Hải Phòng được tiến hành ở một địa
bàn kinh tế đang phát triển mạnh, năng động với nhiều thuận lợi nhưng cũng
nảy sinh nhiều thách thức, tiềm ẩn nhiều vấn đề phức tạp.
Thành ph Hải Phòng là một địa phương có nền kinh tế đa dạng, đang
phát triển mạnh mẽ, năng động, là địa phương mở c a, hội nhập giao lưu
qu c tế và phát triển kinh tế thị trường khá sôi động, với đủ các thành phần,
đ i tượng trong nước và qu c tế. Hải Phòng đang triển khai thực hiện nhiều
dự án lớn để phát triển kinh tế - x hội của thành ph . Hải Phòng hiện có 08
khu công nghiệp đang hoạt động, thu hút khoảng 45 nghìn lao động thường
xuyên. Trong quá trình triển khai các dự án, phát sinh nhiều vấn đề phức tạp
liên quan đến kinh tế, chính trị, văn hóa - x hội, ảnh hưởng đến tình hình
AN, TT như vấn đề thu hồi đất, giải phóng mặt bằng,… liên quan đến quyền
lợi của nhân dân.
Hải Phòng cũng là địa bàn có nhiều tôn giáo hoạt động. Một s phần t
65

xấu đ lợi dụng chính sách tự do tín ngưỡng để lôi kéo, kích động, xúi giục
người dân để gây r i, làm phức tạp về AN, TT.
Là một địa bàn "mở" về kinh tế, giao lưu, hội nhập qu c tế, nên Hải
Phòng cũng là địa bàn được coi là chốn ẩn náu của dân anh chị của một s
loại tội phạm như thành lập công ty, doanh nghiệp "ma", hoạt động kinh doanh,
dịch vụ vui chơi giải trí phi pháp, dịch vụ bảo kê, cờ bạc, đòi nợ thuê, buôn lậu,
gian lận thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm… mang tính chất
của tổ chức xã hội đen trong một s hoạt động; cùng với đó, xuất hiện các
nhóm đ i tượng chuyên s dụng các loại vũ khí nóng gây án, tội phạm cướp
xe máy trên các tuyến giao thông, trộm c p tài sản thông qua các hoạt động
xuất, nhập khẩu hàng hóa qua Cảng Hải Phòng, tội phạm s dụng công nghệ
cao, tội phạm có yếu t nước ngoài, tội phạm hoạt động có tổ chức.
Hải Phòng là địa bàn có nhiều trường đại học, cao đẳng, thu hút nhiều
thanh niên, sinh viên đến đây học tập, sinh hoạt. Hải Phòng hiện có 4 trường
Đại học, 16 trường Cao đẳng, 26 trường trung cấp chuyên nghiệp; 75 trường
trung học phổ thông. Học sinh, sinh viên trong các trường học là một trong
những đ i tượng nhạy cảm về ANTTXH, tác động đến tình hình và công tác
bảo đảm ANTT trên địa bàn thành ph . Thời gian qua, tình hình ANTT tại
các trường học có diễn biến phức tạp, nguy cơ mất ANTT cao với những hoạt
động như vi phạm các quy định về trật tự an toàn giao thông. Một s đ i
tượng hình sự, ma túy luôn tìm mọi cách dụ dỗ lôi kéo, kích động học sinh,
sinh viên vào các hoạt động gây mất ANTTXH.
2.2.2. Khái niệm, nội dung, phƣơng thức lãnh đạo và vai trò
củaThành ủy Hải Phòng trong lãnh đạo công tác an ninh, trật tự
2.2.2.1. Khái niệm lãnh đạo và lãnh đạo công tác an ninh trật tự
Hiện nay, có rất nhiều cách tiếp cận, giải nghĩa khác nhau về khái niệm
l nh đạo. Theo Đại Từ điển Tiếng Việt: Với nghĩa là động từ, "l nh đạo" là:
"dẫn d t, tổ chức phong trào theo đường l i cụ thể". Với nghĩa là danh từ,
66

"l nh đạo" chỉ "các cơ quan l nh đạo, bao gồm những người có khả năng tổ
chức, dẫn d t phong trào" [158; tr.979]. Theo cách giải thích trên đây thì
"l nh đạo" là một quá trình gồm hai khâu chính:
Một là, xác định quan điểm chủ trương, đường l i, nghĩa là xác định
các nội dung, nhiệm vụ, yêu cầu và mục tiêu của việc cần làm trong một
thời kỳ hay một giai đoạn cụ thể; xác định các nguyên t c, biện pháp tiến
hành để định hướng đ i tượng l nh đạo hành động theo quan điểm, đường
l i đ xác định.
Hai là, tổ chức thực hiện chủ trương, đường l i, nghị quyết, các
chương trình, kế hoạch đ xác định.
Trong tác phẩm "S a đổi l i làm việc" Chủ tịch Hồ Chí Minh viết:
"L nh đạo đúng nghĩa là:
1. Phải quyết định mọi vấn đề một cách cho đúng. Mà mu n thế thì
nhất định phải so sánh kinh nghiệm của dân chúng. Vì dân chúng
chính là những người chịu đựng cái kết quả của sự l nh đạo của ta.
2. Phải tổ chức sự thi hành cho đúng. Mà mu n vậy, không có dân
chúng giúp sức thì không xong.
3. Phải tổ chức sự kiểm soát, mà mu n kiểm soát đúng thì cũng
phải có quần chúng giúp mới được [96, tr.325].
Như vậy, theo tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm l nh đạo chứa đựng
trong đó 3 yếu t : Một là, phải đề ra được những quyết định đúng. Quyết định
đó chính là đường l i, chủ trương, nghị quyết, kế hoạch, chỉ thị… Hai là, phải
tổ chức thực hiện th ng lợi các quyết định đó trong thực tiễn và ba là, phải tổ
chức kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện.
Trong cu n 350 Thuật ngữ Xây dựng Đảng, khái niệm l nh đạo được
giải nghĩa bao gồm hai khâu chính: "Một là, xác định mục tiêu, quan điểm,
chủ trương, biện pháp... Hai là, tổ chức thực hiện chủ trương, đường l i đ
xác định" [143, tr. 304-305].
67

Từ một s định nghĩa nêu trên, có thể hiểu: Lãnh đạo là một quá trình
trong đó chủ thể lãnh đạo xác định chủ trương, đường lối, mục tiêu và tổ
chức, động viên, khuyến khích, thuyết phục, huy động mọi nỗ lực, tiềm
nawngsangs tạo của khách thể (đối tượng lãnh đạo) thực hiện chủ trương,
đường lối đã vạch ra, đồng thời kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ
trương, đường lối đó.
Nội hàm khái niệm l nh đạo thể hiện những nội dung chủ yếu:
Thứ nhất, l nh đạo trước hết là đề ra đường l i để dẫn d t, định hướng
hoạt động đ i với đ i tượng l nh đạo; là quá trình chủ thể l nh đạo xác định
mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ cần phải làm; định ra quan điểm, nguyên
t c và các phương cách hành động để đạt mục tiêu. Như vậy, đặc trưng, bản
chất của hoạt động l nh đạo là đề ra đường l i, dẫn d t, điều khiển, chi ph i
tổ chức, con người theo mục tiêu đ xác định.
Thứ hai, l nh đạo là quá trình tổ chức thực hiện đường l i đ xác định.
Đó là quá trình tổ chức, dẫn d t, động viên, hướng mọi nỗ lực của đ i tượng
l nh đạo vào việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đ xác định.
Thứ ba, l nh đạo còn là hoạt động kiểm tra, giám sát. Đây là khâu bảo
đảm cho hoạt động l nh đạo thực hiện đúng vai trò, chức năng, để kịp thời bổ
sung, phát triển làm cho đường l i, chủ trương phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Như vậy, lãnh đạo công tác AN, TT là quá trình chủ thể lãnh đạo
(Đảng và các tổ chức đảng) xác định các chủ trương, đường lối, biện pháp về
AN, TT và tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối, biện pháp đó nhằm
giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện để phát triển
kinh tế, xã hội bền vững và sự bình yên cho cuộc sống của nhân dân.
2.2.2.2. Khái niệm Thành ủy Hải Phòng lãnh đạo công tác an ninh,
trật tự
Trên cơ sở tích hợp các khái niệm AN, TT, công tác AN, TT và khái
niệm l nh đạo được phân tích phần trên, có thể hiểu: Thành ủy Hải Phòng
68

lãnh đạo công tác an ninh trật tự là toàn bộ các hoạt động của Thành ủy
trong việc đề ra chủ trương, nghị quyết về công tác an ninh trật tự; tổ chức
thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện thắng lợi chủ trương, nghị
quyết đó trong thực tiễn nhằm giữ vững an ninh, trật tự xã hội và sự bình yên
trong cuộc sống của nhân dân trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Chủ thể lãnh đạo công tác AN, TT trên địa bàn Hải Phòng là Thành ủy
Hải Phòng. Thành ủy Hải Phòng là chủ thể chính và trực tiếp l nh đạo công
tác AN, TT trên địa bàn thành ph Hải Phòng. Mọi chủ trương, nghị quyết, kế
hoạch, nhiệm vụ, mục tiêu liên quan đến công tác AN, TT đều do Thành ủy
chịu trách nhiệm l nh đạo.
Đối tượng lãnh đạo của Thành ủy trong công tác AN, TT là các tổ
chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ qu c và các đoàn thể trong hệ th ng
chính trị các cấp, các lực lượng công an, quân đội, các tổ chức x hội, các
doanh nghiệp và toàn thể nhân dân Hải Phòng.
2.2.2.3. Nội dung lãnh đạo công tác an ninh, trật tự của Thành ủy
Hải phòng
Nội dung l nh đạo của Thành ủy Hải Phòng trong công tác AN, TT bao gồm:
Một là, trên cơ sở đường l i, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về công tác AN, TT, Thành ủy xây dựng chương trình, kế
hoạch, xác định các biện pháp cơ bản nhằm l nh đạo có hiệu quả công tác
AN, TT theo yêu cầu, nhiệm vụ của địa phương
Căn cứ đường l i, chủ trương, nghị quyết của Đảng, Chiến lược bảo vệ
ANQG, các luật, các nghị định, quy định của Nhà nước về công tác AN, TT
tình hình, nhiệm vụ của địa phương, căn cứ chủ trương, nghị quyết của Đảng
bộ thành ph , Thành ủy Hải Phòng cụ thể hóa thành các nghị quyết, chỉ thị,
làm căn cứ cho hoạt động l nh đạo của Thành ủy trong từng giai đoạn, đồng
thời làm căn cứ, cơ sở để chính quyền, mặt trận, các đoàn thể nhân dân và các
tổ chức, các lực lượng ở địa phương xây dựng chương trình, nội dung kế
hoạch hoạt động.
69

Hai là, l nh đạo các tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ qu c, các
đoàn thể nhân dân tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân tham gia
công tác bảo đảm AN, TT và tổ chức thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ qu c, nhằm giữ vững sự ổn định chính trị, TTXH, tạo điều kiện
để phát triển bền vững kinh tế, x hội và sự bình yên trong cuộc s ng của
Nhân dân.
Trên cơ sở nghị quyết đ ban hành, Thành ủy l nh đạo các cấp ủy, tổ
chức đảng địa phương, các cơ quan chính quyền, Mặt trận tổ qu c, các đoàn
thể nhân dân, các lực lượng chức năng cụ thể hóa thành nội dung, chương
trình công tác AN, TT theo chức năng, nhiệm vụ của mình. Đồng thời, lãnh
đạo, chỉ đạo các cấp ủy tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể,
các cơ quan chức năng tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia bảo
vệ AN, TT trên từng địa bàn dân cư, l nh đạo, chỉ đạo việc xây dựng mạng
lưới các tổ tự quản AN, TT ở các thôn xóm, các cụm dân cư.
Ba là, Thành ủy l nh đạo chính quyền tăng cường công tác quản lý nhà
nước về công tác AN, TT theo đúng quy định của pháp luật, đúng chức năng,
nhiệm vụ của chính quyền nhằm đấu tranh ngăn chặn, phòng ngừa, phát hiện
và x lý kịp thời các loại tội phạm, tệ nạn x hội, các hoạt động gây r i,
ch ng phá của các thế lực thù địch, xâm hại đến ANQG, TTXH
Thành ủy l nh đạo chính quyền các cấp và các đoàn thể, các cơ quan
chức năng xây dựng các quy định, quy chế ph i hợp nhằm huy động các
nguồn lực và phát huy vai trò tự quản của nhân dân về AN, TT xây dựng các
tổ nhân dân tự quản về AN, TT ở cơ sở. Đặc biệt, l nh đạo, chỉ đạo cấp ủy, tổ
chức đảng trong cơ quan Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Đảng ủy
Công an thành ph xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung quản lý nhà
nước trong lĩnh vực AN, TT thành các quy định có tính pháp lý để toàn thể
nhân dân thực hiện theo đúng đường l i, chủ trương nghị quyết của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và của Thảnh ủy.
70

Bốn là, xây dựng bộ máy tổ chức và các lực lượng chuyên trách làm
công tác AN, TT
Xây dựng bộ máy và đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác AN, TT là
nội dung rất quan trọng, quyết định đến chất lượng, hiệu quả l nh đạo công
tác AN, TT của Thành ủy, quyết định đến nội dung, phương thức công tác
AN, TT của Thành ủy.
Để l nh đạo công tác AN, TT đạt kết quả, Thành ủy phải quan tâm xác
định cơ cấu các cơ quan, đơn vị chuyên trách công tác AN, TT, những cơ quan
nào cần thiết, s lượng bao nhiêu, b trí phân công cán bộ chủ ch t phụ trách
AN, TT. Thường xuyên củng c , chăm lo xây dựng các cơ quan chức năng có
liên quan đến việc giải quyết các vấn đề AN, TT của nhân dân như Ban Nội
chính, Sở Tư pháp, Viện Kiểm soát… Đặc biệt là l nh đạo, chăm lo xây dựng
lực lượng công an nhân dân địa phương chính quy, tinh nhuệ, hiện đại.
Năm là, l nh đạo các lực lượng chức năng, Công an nhân dân, Quân
đội nhân dân tăng cường quan hệ ph i hợp với Mặt trận Tổ qu c và các ban,
ngành, đoàn thể nhân dân, nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của kh i đại
đoàn kết toàn dân tham gia đấu tranh với các hiện tượng tiêu cực trong đời
s ng x hội, với các âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, các loại tội
phạm và các hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm AN, TTXH; tích cực tham
gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ qu c, TTXH. L nh đạo, chỉ đạo
chính quyền ph i hợp với mặt trận và các đoàn thể, các cơ quan chức năng
vận động nhân dân tích cực tham gia các tổ chức tự quản AN, TT ở khu dân
cư, để mỗi tổ dân ph , mỗi khu dân cư là một "pháo đài" trong công cuộc bảo
vệ AN, TT trên quê hương, làng xóm của mình.
Sáu là, kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức đảng, đảng viên
trong đảng bộ thành ph , trước hết là tổ chức đảng trực thuộc Thành ủy làm
công tác AN, TT thuộc phạm vi, thẩm quyền; tiến hành tổng kết rút kinh
nghiệm những điển hình tiên tiến về công tác AN, TT.
71

Kiểm tra, giám sát là một nội dung rất quan trọng trong công tác l nh
đạo của Đảng, góp phần quyết định đến hiệu quả công tác l nh đạo. Lúc sinh
thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đ chỉ ra rằng: "Khi đ có chính sách đúng, thì sự
thành công hoặc thất bại của chính sách đó là do nơi cách tổ chức công việc,
nơi lựa chọn cán bộ, và do nơi kiểm tra. Nếu ba điều ấy sơ sài, thì chính sách
đúng mấy cũng vô ích" [96, tr.636]. Nội dung kiểm tra, giám sát tập trung vào
việc cụ thể hóa các nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Thành ủy, kiểm
tra, giám sát việc chấp hành và kết quả thực hiện các nghị quyết về AN, TT
của Thành ủy.
Cùng với công tác kiểm tra, Thành ủy cũng cần thường xuyên tiến hành
công tác tổng kết rút kinh nghiệm trong l nh đạo công tác AN, TT, tổng kết
các phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ qu c, phong trào "Dân vận
khéo" trong công tác AN, TT, tổng kết những mô hình điển hình tiên tiến,
những tấm gương tiêu biểu để kịp thời biểu dương, nhân rộng, để phát hiện
những nội dung, chủ trương, nghị quyết chưa phù hợp với thực tiễn để kịp
thời điều chỉnh.
2.2.2.4. Phương thức Thành ủy Hải phòng lãnh đạo công tác an
ninh, trật tự
Phương thức l nh đạo của Đảng là các hình thức, cách thức, phương
pháp, biện pháp mà Đảng s dụng để thực hiện mục tiêu của mình. Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung và
phát triển năm 2011) nêu rõ: "Đảng l nh đạo x hội bằng cương lĩnh, chiến
lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên
truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra và bằng hành động gương
mẫu của đảng viên" [51, tr.88].
Từ quan niệm nêu trên, có thể hiểu phương thức lãnh đạo công tác AN,
TT của Thành ủy Hải Phòng là những cách thức, hình thức, biện pháp... mà
Thành ủy sử dụng để tác động đến các cơ quan, đơn vị, các lực lượng và toàn
72

thể nhân dân trong quá trình lãnh đạo công tác AN, TT, nhằm bảo đảm cho
công tác AN, TT trên địa bàn thành phố Hải phòng đạt kết quả cao. Cụ thể là:
1) Thành ủy Hải Phòng lãnh đạo công tác AN, TT bằng các chủ
trương, nghị quyết, chương trình, kế hoạch về công tác AN, TT.
Thông qua việc ban hành các chủ trương, nghị quyết, kế hoạch… mà
Thành ủy định hướng cho cả hệ th ng chính trị và các tổ chức, các lực lượng
trên địa bàn thực hiện đúng đường l i, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước, của đảng bộ thành ph về công tác AN, TT. Các chủ trương, nghị
quyết, kế hoạch của Thành ủy là căn cứ để các cấp ủy, tổ chức đảng, chính
quyền các cấp ở Hải Phòng xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của
mình; là cơ sở để đánh giá việc thực hiện đường l i, chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước của các cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên trong
việc bảo đảm AN, TT.
2) Thành ủy Hải Phòng lãnh đạo công tác AN, TT bằng công tác
tuyên truyền, thuyết phục, vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ
trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của Thành ủy về công
tác AN, TT.
Thông qua các phương tịên truyền thông như báo chí, đài phát thanh,
truyền hình, thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên để Thành ủy
truyền tải đường l i, chủ trương, chính sách của Đảng, của đảng bộ Hải
Phòng về công tác AN, TT; để nâng cao nhận thức, làm cho nhân dân hiểu và
đồng tình, đồng thời hăng hái, tự giác tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ qu c, tham gia các tổ tự quản ở địa phương; làm cho nhân dân tin
tưởng vào sự l nh đạo của Đảng, đảng bộ và chính quyền thành ph , đồng
thời để nhân dân nhận thức rõ hơn vai trò trách của mình trong việc bảo vệ
AN, TT ở địa phương.
3) Thành ủy Hải Phòng lãnh đạo công tác AN, TT thông qua việc phát huy
vai trò của chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân các cấp.
73

Thông qua hoạt động của chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể nhân
dân để chuyển tải chủ trương, nghị quyết của Thành ủy về công tác AN, TT;
đồng thời, để triển khai thực hiện các nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của
thành ph về công tác AN, TT ở địa phương. Thông qua vai trò nòng c t của
Mặt trận và các đoàn thể nhân dân để thu hút, tập hợp nhân dân, tổ chức các
phong trào cách mạng của nhân dân trong việc bảo vệ AN, TT trên địa bàn
thành ph . Thông qua hoạt động của chính quyền, mặt trận, đoàn thể các cấp
để Thành ủy n m được tình hình, thực trạng, âm mưu, thủ đoạn của các thế
lực thù địch để có quyết định, chủ trương, biện pháp ngăn chặn kịp thời
4) Thành ủy Hải Phòng lãnh đạo công tác AN, TT bằng công tác tổ
chức - cán bộ.
Thông qua công tác tổ chức để Thành ủy tổ chức bộ máy, phân công,
s p xếp các bộ phận triển khai thực hiện chủ trương, đường l i, nghị quyết, để
huy động sức mạnh của cả hệ th ng chính trị trong việc đấu tranh, ngăn chặn
các vi phạm pháp luật về AN, TT.
Thông qua công tác cán bộ để b trí, phân công những cán bộ ưu tú
nhất, xứng đáng nhất, am hiểu lĩnh vực chuyên môn để tổ chức thực hiện các
chủ trương, nghị quyết của Thành ủy về công tác AN, TT. Thông qua đội ngũ
cán bộ để tổ chức, vận động nhân dân thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các
chủ trương, nghị quyết của Thành ủy về công tác AN, TT,...
5) Thành ủy Hải Phòng lãnh đạo công tác an ninh trật tự thông qua
các tổ chức đảng và sự gương mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng viên của
đảng bộ.
Thông qua các tổ chức đảng các cấp, Thành ủy l nh đạo cả hệ th ng
chính trị cụ thể hóa thành các nội dung, chương trình, kế hoạch hoạt động của
tổ chức mình và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương,
đường l i của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết của Thành ủy về
công tác AN, TT trên địa bàn thành ph .
74

Thông qua vai trò tiền phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên, Thành
ủy lôi cu n, tập hợp nhân dân, thuyết phục nhân dân thực hiện đường l i, chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của Thành ủy; để củng c lòng tin, m i
quan hệ của nhân dân với đảng bộ, chính quyền địa phương và để củng c m i
quan hệ bền chặt của nhân dân với Đảng bộ và chính quyền thành ph và để
Thành ủy n m được tâm trạng, thái độ của nhân dân, n m được âm mưu, thủ
đoạn của các lực lượng thù địch, các lực lượng gây r i làm mất AN, TT.
6) Thành ủy Hải phòng lãnh đạo công tác AN, TT thông qua công tác
kiểm tra, giám sát của Thành ủy.
Thông qua công tác kiểm tra, giám sát để Thành ủy n m được kết quả
l nh đạo, n m được tình hình AN, TT và việc chấp hành nghị quyết của
Thành ủy về công tác AN, TT. Thông qua kiểm tra, giám sát để Thành ủy kịp
thời điểu chỉnh, u n n n những thiếu sót, khuyết điểm của Thành ủy trong
công tác AN, TT.
2.2.2.4. Vai trò của Thành ủy Hải Phòng trong lãnh đạo công tác an
ninh, trật tự
Một là, sự lãnh đạo của Thành ủy là nhân tố quyết định thắng lợi việc
thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về công tác AN, TT trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Mọi chủ trương, đường l i của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước ở Trung ương có trở thành hiện thực, thành phong trào cách mạng của
nhân dân ở các địa phương hay không đều phải thông qua sự l nh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy, chính quyền các cấp. Thông qua sự l nh đạo của các cấp ủy địa
phương, đường l i, chủ trương nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước được cụ thể hóa thành các nghị quyết, chương trình kế hoạch hoạt
động của các cấp ủy địa phương, trên cơ sở đó, các cấp ủy l nh đạo, chỉ đạo,
định hướng hệ th ng chính trị, các tổ chức x hội, các lực lượng chức năng và
toàn thể nhân dân thực hiện th ng lợi của chủ trương đường l i, nghị quyết
75

đó. Như vậy, để thực hiện các chủ trương, đường l i, nghị quyết của Trung
ương Đảng, các quy định pháp luật của Nhà nước về công tác AN, TT trên địa
bàn Hải Phòng, thì sự l nh đạo của Thành ủy Hải Phòng có vai trò quyết định.
Hai là, sự lãnh đạo của Thành ủy Hải Phòng đối với công tác AN,
TT quyết định sự ổn định chính trị, TTXH và sự phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương
Trên cơ sở các nghị quyết của Trung ương về công tác AN, TT, Thành
ủy cụ thể hóa thành các chủ trương, chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ cụ thể
cho sát với tình hình địa phương. Đồng thời, Thành ủy trực tiếp l nh đạo, chỉ
đạo các cấp ủy, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể nhân dân triển khai
thực hiện, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện, kịp thời chấn chỉnh
những lệch lạc, thiếu sót, những vướng m c trong quá trình thực hiện; kịp
thời l nh đạo, chỉ đạo x lý những điểm nóng, những xung đột xảy ra trên địa
bàn thành ph , góp phần bảo đảm sự ổn định chính trị và trật tự x hội. Thông
qua l nh đạo, chỉ đạo kịp thời công tác AN, TT của Thành ủy, làm cho kinh tế
- x hội được phát triển, giữ vững được mục tiêu, t c độ phát triển kinh tế - xã
hội ở địa phương
Ba là, sự lãnh đạo của Thành ủy đối với công tác AN, TT là nhân tố
quan trọng bảo đảm sự vững mạnh của toàn hệ thống chính trị Hải Phòng
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình AN, TT trên địa bàn thành ph Hải
Phòng diễn ra rất phức tạp. Các thế lực thù địch luôn tìm mọi cách phá hoại
cả trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, x hội. Đặc biệt, âm mưu của
các thế lực thù địch là phá hoại Đảng, chính quyền, gây r i loạn nội bộ, chia
rẽ kh i đoàn kết, làm suy yếu hệ th ng chính trị ở Việt Nam.
Tăng cường sự l nh đạo của Thành ủy trong lĩnh vực AN, TT sẽ góp
phần ngăn chặn được các âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, nâng
cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của Mặt trận và các đoàn thể trong hệ
th ng chính trị trong việc bảo đảm sự bình yên của nhân dân. Tăng cường sự
76

l nh đạo, định hướng của Thành ủy trong công tác AN, TT sẽ bảo đảm việc
ph i hợp hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể chặt chẽ hơn, làm cho các
lực lượng x hội có sự đoàn kết, g n kết với nhau hơn.
Bốn là, sự lãnh đạo của Thành ủy Hải Phòng đối với công tác AN, TT
là nhân tố quan trọng để củng cố lòng tin, thắt chặt mối quan hệ của nhân
dân Hải Phòng với Đảng, Nhà nước và chế độ XHCN
Sự l nh đạo của Thành ủy đ i với công tác AN, TT chính là nhằm thực
hiện có hiệu quả mục tiêu, đường l i của Đảng về an ninh, an sinh x hội,
mang lại cuộc s ng yên lành, hạnh phúc của nhân dân; là mục tiêu của Đảng,
Nhà nước, của các cấp ủy đảng và chính quyền các cấp. Nhân dân chỉ tin vào
Đảng, đi theo Đảng khi Đảng mang lại cho họ cuộc s ng ấm no hạnh phúc,
bảo đảm được sự bình yên, an toàn cho nhân dân. Sự l nh đạo của Thành ủy
Hải Phòng trong công tác AN, TT là nhằm bảo vệ cuộc s ng của nhân dân,
mang lại sự bình yên, sự an toàn cho nhân dân Hải Phòng, từ đó góp phần
củng c lòng tin, m i quan hệ g n bó của nhân dân Hải Phòng với Đảng, Nhà
nước và chế độ XHCN, với đảng bộ, chính quyền các cấp.
77

Tiểu kết chƣơng 2


Công tác bảo đảm AN, TT là một trong những nội dung, nhiệm vụ rất
quan trọng của Đảng, Nhà nước và các cấp ủy, chính quyền các cấp. Có giữ
vững được AN, TTXH thì kinh tế mới phát triển bền vững, đời s ng của nhân
dân mới được ổn định, lòng tin của nhân dân đ i với Đảng, Nhà nước và chế
độ x hội chủ nghĩa mới được củng c . Hiện nay, tình hình AN, TT của đất
nước ta đang có những diễn biến rất phức tạp. Các loại tội phạm đang có
chiều hướng gia tăng. Các thế lực thù địch đang tìm mọi cách, mọi thủ đoạn
để ch ng phá Đảng, Nhà nước và nhân dân ta, để phá hoại cả về kinh tế,
chính trị và văn hóa, làm mất AN, TTXH ở các địa phương, làm ảnh hưởng
đến cuộc s ng của nhân dân, tác động đến sự ổn định chính trị và sự phát triển
kinh tế của đất nước.
Nội dung của chương 2 đ tập trung làm rõ vị trí, vai trò, đặc điểm của
thành ph Hải phòng đ i với sự l nh đạo của Thành ủy đ i với công tác AN,
TT. Qua kết quả nghiên cứu, luận án rút ra: Hải Phòng là c a ngõ của Tổ
qu c, có vị trí chiến lược quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ
qu c. Sự ổn định về chính trị, trật tự an toàn x hội có ảnh hưởng trực tiếp
đến cuộc s ng của nhân dân, đến sự phát triển kinh tế x hội của Hải phòng,
đồng thời cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn định chính trị, sự phát triển kinh
tế - x hội của cà nước, nhất là vùng đồng bằng B c bộ.
Hải Phòng cũng là địa phương có những đặc điểm đặc thù về tình hình
dân cư, về kinh tế - x hội và về AN, TT. Dân cư Hải phòng có một s đặc
điểm riêng biệt so với nhiều địa phương trong cả nước; là một địa bàn dân cư
mang tính chất quần cư phức tạp và đa dạng, có đủ các thành phần, các giai
tầng x hội: Công nhân, nông dân, trí thức, học sinh, sinh viên, tiểu thương,
người lao động tự do... có người bản địa, có người nhập cư, người g c nước
ngoài sinh s ng lâu đời. Điểm đáng chú ý là, trên cả nước có bao nhiêu loại
hình tội phạm thì đều có mặt trên địa bàn thành ph Hải phòng. Đây là một
78

trong những đặc điểm lớn nhất có ảnh hưởng, tác động đến sự l nh đạo của
Thành ủy Hải Phòng đ i với công tác AN, TT.
Nội dung chương 2 cũng tập trung làm rõ cơ sở lý luận về sự l nh đạo
của Thảnh ủy Hải Phòng đ i với công tác AN, TT, trong đó tập trung làm rõ
đặc điểm của công tác AN, TT, vị trí, vai trò của công tác AN, TT; đưa ra hệ
khái niệm về an ninh, khái niệm trật tự, khái niệm AN, TT, công tác AN, TT
và khái niệm sự l nh đạo của Thành ủy Hải Phòng đ i với công tác AN, TT,
trong đó chỉ ra chủ thể l nh đạo và đ i tượng l nh đạo.
Trên cơ sở trình bày chức năng, nhiệm vụ của cấp ủy cấp tỉnh, nội dung
chương 2 của luận án cũng đ làm rõ nội dung, phương thức l nh đạo công
tác AN, TT của Thành ủy Hải Phòng; vị trí, vai trò l nh đạo của Thành ủy Hải
Phòng đ i với công tác AN, TT. Đây là những căn cứ, cơ sở lý luận và là bộ
công cụ nghiên cứu đề luận án giải quyết những nội dung ở các phần sau.
79

Chƣơng 3
TÌNH HÌNH AN NINH, TRẬT TỰ VÀ THÀNH ỦY HẢI PHÕNG
LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC AN NINH, TRẬT TỰ TỪ NĂM 2015 ĐẾN
NAY - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM

3.1. TÌNH HÌNH AN NINH TRẬT TỰ VÀ CÔNG TÁC AN NINH, TRẬT TỰ


Ở HẢI PHÕNG TỪ NĂM 2015 ĐẾN NAY
3.1.1. Về tình hình an ninh, trật tự
Trong những năm qua, tình hình AN, TT trên cả nước nói chung có
những diễn biến rất phức tạp, trong đó có địa bàn thành ph Hải Phòng. Có
thể đánh giá tình hình AN, TT ở Hải phòng từ năm 2015 đến nay trên một s
nội dung:
Một là, về tình hình hoạt động chống phá của các thế lực thù địch
Trong thời gian qua, các thế lực thù địch cả ở trong nước lẫn bọn phản
động lưu vong bên ngoài đều có những thủ đoạn tinh vi, âm mưu xảo quyệt.
Hiện nay, có khoảng 200 tổ chức chính trị phản động người Việt lưu vong, hơn
300 tờ báo, tạp chí, đài phát thanh, hàng chục mạng x hội tập trung ch ng phá
các mạng Việt Nam. Trên địa bàn Hải Phòng thời gian gần đây nổi lên là các
hoạt động lợi dụng khó khăn, thiếu sót của chính quyền địa phương, lợi dụng
quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng để để kích động, gây r i, tụ tập biểu tình,
phát tán tài liệu xuyên tạc, tung tin thất thiệt để ch ng đ i chính quyền nhân dân
như một s vụ ở Đồ Sơn, Thủy Nguyên, Tiên L ng, Vĩnh Bảo...
Hai là, về tình hình hoạt động của các loại tội phạm hình sự trên địa bàn
Về các loại tội phạm hình sự. Nổi bật nhất là các tội phạm buôn bán,
tàng trữ ma túy, tội phạm cướp của giết người, trộm c p tài sản công dân, tội
buôn lậu, tr n thuế, buôn bán người, tội cho vay nặng l i, tín dụng đen...
Trong 3 năm từ 2017 đến 2019, tình hình tội phạm tuy có giảm nhưng vẫn
còn khá phức tạp.
80

Về cơ cấu tội phạm. Các loại tội phạm trên địa bàn thành ph Hải
phong chủ yếu tập trung vào các loại tội phạm cờ bạc (21%) và ma túy
46,3%) [Phụ lục 8]. Một s vụ án hình sự điển hình như: Vụ các băng nhóm
tội phạm thanh toán lẫn nhau bằng vũ khí nóng như súng, dao kiếm diễn ra tại
quận Lê Chân vào 10/2017; Vụ án buôn bán ma túy xảy ra ngày 3/7/2018,
cũng tại quận Lê Chân, Phòng PC47 Công an Hải Phòng b t quả tang thu giữ
5,3 kg ma túy đá. Vụ án trộm c p có tổ chức của một s đ i tượng có tiền án,
tiền sự rất nguy hiểm bị Công an Hải Phòng b t ngày 13/9/2019.
Nhìn chung, các loại tội phạm xâm phạm trật tự, an toàn x hội ngày
càng có xu hướng tinh vi, các băng ổ nhóm tội phạm câu kết với nhau tạo
thành những tổ chức tội phạm rất nguy hiểm như bọn đâm thuê, chém mướn,
b t cóc nhằm t ng tiền cũng có chiều hướng tăng, gây nhức nh i, bức xúc cho
x hội. Các loại tội phạm này hoạt động rất manh động, bất chấp hậu quả gây
ra, chúng s dụng đủ các loại hung khí, kể cả vũ khí nóng. Thành phần đ i
tượng phạm tội rất đa dạng, đủ các loại người, nhất là tội phạm vị thành niên,
s người thất nghiệp, không có công ăn việc làm... Các loại tội phạm cũng có
tính chất biến thái và phát triển ở các tầm mức rất phức tạp. Có những vụ án,
nhất là các vụ án ma túy, các vụ buôn lậu qu c tế, các loại tội phạm hình sự ...
có sự liên kết với các địa bàn cả nước như Hà Nội, Thành ph Hồ Chí Minh,
Đà Nẵng và một s tỉnh như Đồng Nai, Bình Dương, Nam Định, Lào Cai,
Điện biên; Lai Châu, ... cả sang Trung Qu c, Lào, Thái Lan, Cămpuchia...
Các vụ án kinh tế có sự móc n i nhiều ngành, nhiều tập đoàn, với nhiều thủ
đoạn rất tinh vi, gây khó khăn cho công tác điều tra. Điển hình như các vụ
công ty dầu khí, PMU18, ....
Ba là, các loại tội phạm kinh tế diễn ra cũng khá phức tạp
Trong 5 năm từ 2015 đến 2019, trên địa bàn thành ph Hải Phòng có
hàng trăm vụ tội phạm kinh tế lớn nhỏ, với hàng trăm người bị b t, bị x lý.
Loại tội phạm loại này thường có sự "che ch n", móc ngoặc nhau, hình thành
81

"nhóm lợi ích", làm thất thoát lớn tài sản nhà nước. Các vụ án này thường
diễn ra dưới danh nghĩa các công ty, tập đoàn kinh tế của Nhà nước, hoặc
kinh tế tư nhân, kinh tế có v n đầu tư nước ngoài nên sự tham gia t cáo, phát
hiện của nhân dân rất khó khăn.
Bốn là, tệ nạn xã hội và các tội phạm khác diễn biến rất phức tạp, tinh vi
Nổi bật là tệ nạn nghiện hút, mại dâm, lừa đảo, cờ bạc... Tệ nạn x hội
mang tính lây lan rất nhanh, có quan hệ chặt chẽ với các tội phạm khác. Trong
3 năm (2017-2019), Công an thành ph Hải Phòng đ b t và x lý hơn một
nghìn vụ buôn bán tàng trữ ma túy; b t hàng nghìn con nghiện; x lý hơn
2.300 vụ tệ nạn mại dâm, mê tín, dị đoan, gây r i trật tự công cộng.
Năm là, tình hình tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn nghề
nghiệp rủi ro, cháy nổ, tội phạm về phá hoại môi trường... xảy ra rất nghiêm
trọng và có chiều hướng gia tăng
Trong các loại tai nạn thì tai nạn giao thông chiếm tỉ lệ cao nhất, chiếm
khoảng hơn 60%, nhất là các vụ tai nạn giao thông đường bộ, đường s t,
đường thuỷ,... hàng năm cướp đi sinh mạng của hàng trăm người. Tính trung
bình hàng năm, trên địa bàn Hải Phòng có khoảng hơn 50 vụ vi phạm an toàn
lao động, làm bị thương và cướp đi sinh mạng của hàng chục người.
Về tình hình các vụ vi phạm an toàn cháy nổ cũng diễn ra khá phức
tạp. Đặc biệt là các khu chợ, các nhà hàng, quán Karaoke... s cơ sở kinh
doanh dịch vụ giải trí ngày càng nhiều, đa dạng về loại hình, quy mô, tính
chất hoạt động. Các cơ sở này thường nằm ở khu vực trung tâm đông người,
nhiều khu ph có hàng chục quán karaoke, quán cafe, nhà hàng, khách sạn…
liền kề, dẫn tới tình trạng không đảm bảo khoảng cách an toàn. Tính trung
bình, mỗi năm trên địa bàn Hải phòng cũng xảy ra hàng trăm vụ cháy nổ, mà
chủ yếu do ý thức chấp hành của người dân, gây thiệt hại hàng nghìn tỉ đồng
cho ngân sách nhà nước và tiền bạc của nhân dân.
Sáu là, tình hình các vụ khiếu kiện đông người gây mất AN, TTXH
82

Ngoài các vụ phạm tội, các tệ nạn x hội, trong nhiều năm qua trên địa
bàn Hải Phòng xuất hiện nhiều "điểm nóng" về AN, TT, có hàng trăm vụ
khiếu kiện đông người, chủ yếu là khiếu kiện về đền bù đất đai, tình trạng mất
dân chủ, ức hiếp nhân dân... cũng gây mất AN, TT trên địa bàn thành ph .
Chỉ tính riêng trong 2 năm (2018-2019), trên địa bàn thành ph Hải Phòng có
hàng chục vụ khiếu kiện liên quan đến tranh chấp, đền bù đất đai... Tình trạng
khiếu kiện đông người thường tập trung ở một s huyện, quận ngoại thành
trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng các dự án kinh tế, các khu
công nghiệp.
Tóm lại, mặc dù những năm qua, đảng bộ, thành ủy, chính quyền thành
ph Hải Phòng rất quyết liệt trong l nh đạo, chỉ đạo, giải quyết vấn đề ANTT,
bảo đảm sự bình yên của nhân dân, nhưng tình hình ANTT trên địa bàn thành
ph Hải Phòng vẫn đang là vấn đề nóng bỏng, bức xúc mà Đảng bộ, chính
quyền thành ph và nhân dân Hải phòng cần quan tâm giải quyết.
3.1.2. Thực trạng công tác an ninh, trật tự ở thành phố Hải phòng
3.1.2.1. Những ưu điểm chủ yếu
Một là, cả hệ thống chính trị của Hải phòng đã có sự chuyển biến mạnh
mẽ về nhận thức và hành động trong công tác giữ gìn AN, TT ở địa phương
Công tác AN, TT là trách nhiệm của cả hệ th ng chính trị, của mọi
người dân, là kết quả của sự l nh đạo, quản lý của cấp ủy, chính quyền các
cấp và sự tham gia tích cực của Mặt rận, các đoàn thể và của mọi người dân.
Nhận thức được tầm quan trong của công tác AN, TT, sau khi có Nghị quyết
s 28-NQ/TW ngày 25/10/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
XI) về "Chiến lược bảo vệ Tổ qu c trong tình hình mới", Chỉ thị 46-CT/TW
ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về "Tăng cường sự l nh đạo của Đảng đ i
với công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong tình hình mới", Chỉ thị s 28/CT-
TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về "Tăng cường đảm bảo an
ninh, trật tự trong tình hình mới",… Thành ủy và chính quyền thành ph Hải
83

Phòng đ quán triệt cho toàn hệ th ng chính trị khẩn trương xây dựng chương
trình, kế hoạch hành động trên địa bàn. Cụ thể là: Thành ủy Hải Phòng đ xây
dựng Chương trình hành động s 77-CTr/TU ngày 29/8/2019 về thực hiện
công tác bảo đảm AN, TT trên địa bàn thành ph Hải Phòng. Ủy ban Nhân
dân thành ph có Kế hoạch s 269/KH-UBND ngày 06/11/2019 về việc tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị s 09-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương
Đảng (khóa XI); Mặt trận Tổ qu c và các đoàn thể nhân dân các cấp, tùy theo
chức năng, nhiệm vụ cụ thể của mình đều có các chương trình cụ thể để thực
hiện chủ trương, nghị quyết của Thành ủy và chính quyền thành ph . Lực
lượng Công an thành ph Hải Phòng và công an các quận, huyện đ xây dựng
chương trình, kế hoạch hành động thực hiện các Chỉ thị, Thông tư của Bộ
Công an, và của Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành ph về công tác bảo đảm
AN, TT trong tình hình mới. Trên cơ sở các nghị quyết, chỉ thị của Thành ủy,
Ủy ban nhân dân thành ph , đến nay, 100% các quận, huyện, x , phường đều
có các chương trình, kế hoạch hoạt động bảo đảm AN, TT.
Có thể nói, toàn hệ th ng chính trị ở Hải Phòng đ có sự chuyển biến
mạnh mẽ, quán triệt sâu s c, cụ thể và nghiêm túc các chủ trương, nghị quyết
của Trung ương, của Đảng bộ và Thành ủy về công tác AN, TT thành các
chương trình kế hoạch hoạt động, làm căn cứ, cơ sở để bảo đảm công tác AN,
TT trên địa bàn thành ph Hải phòng được thực hiện nghiêm túc và hiệu quả.
Hai là, công tác tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân, tổ chức
các phong trào nhân dân tham gia bảo đảm AN, TT ở địa phương đạt được
những kết quả tích cực
Dựa vào dân, phát huy vai trò to lớn của nhân dân để xây dựng và bảo vệ
tổ qu c là một trong những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh. Đó cũng là quan điểm nhất quán của Đảng, Nhà nước ta;
đồng thời quan điểm đó cũng được quán triệt sâu s c, nghiêm túc, hiệu quả trong
công tác bảo đảm AN, TT của đảng bộ và nhân dân thành ph Hải phòng.
84

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tuyên truyền, vận động
nhân dân trong công tác AN, TT, những năm qua, Thành ủy, chính quyền
thành ph và cả hệ th ng chính trị các cấp, đặc biệt là mặt trận và các đoàn
thể nhân dân đ coi trọng công tác tuyên truyền vận động, tập hợp nhân dân
tham gia các phong trào bảo vệ AN, TTXH ở địa phương là một nội dung
quan trọng của công tác AN, TT ở từng địa bàn. Nhờ công tác tuyên truyền
được đẩy mạnh mà người dân địa phương đ ý thức được tầm quan trọng của
công tác AN, TT, nhận thức rõ hơn về vai trò, trách nhiệm của mình trong
việc tham gia các phong trào bảo đảm và giữ gìn AN, TTXH ở địa phương;
nhận thức rõ hơn âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch hòng ch ng phá
Đảng, chính quyền, phá hoại kh i đại đoàn kết toàn dân tộc. Trong 3 năm
qua, trên địa bàn Hải Phòng không có vụ biểu tình bị lôi kéo, mua chuộc của
các thế lực thù địch mang tính chính trị.
Nhờ coi trọng công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục, tập hợp
nhân dân tham gia công tác AN, TT mà hiện nay ở các địa quận huyện ở Hải
Phòng, tất cả các x , phường, cụm dân cư đều có các tổ tự quản về AN, TT.
Toàn thành ph Hải Phòng có 08 huyện và 07 quận, với 223 x , phường, thị
trấn thì có 2019 tổ tự quản về AN, TTXH. Tính bình quân, mỗi x , phường,
thị trấn có 9 tổ tự quản về AN, TT. Đây là một tỉ lệ rất cao so với cả nước [
Phục lục 1, 2, 3].
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trên toàn thành ph có rất nhiều
sáng tạo về các mô hình tự nguyện, tự quản trong công tác bảo đảm AN, TT
như: "Tổ dân ph bình yên"; "Cơ quan, doanh nghiệp, trường học AN, TT",
"gia đình AN, TT"; "Chung cư, khách sạn AN, TT"; "Cụm dân cư không có tệ
nạn x hội"; "Phường không có ma túy"... Nhiều mô hình liên kết ph i hợp
bảo vệ AN, TT như: Mô hình liên kết AN, TT giữa phường với các doanh
nghiệp có v n đầu tư nước ngoài đóng trên địa bàn; mô hình liên kết giữa gia
đình với x , phường, trường học trong việc bảo đảm an toàn đường s t; Mô
85

hình liên kết giữa chính quyền địa phương với cơ quan nhà nước, với doanh
nghiệp, ngân hàng, bệnh viện đóng trên địa bàn; Mô hình "Cảm hóa, giáo dục
người lầm lỗi tại cộng đồng dân cư" theo Đề án 01/138 của Ủy ban Mặt trận
Tổ qu c Việt Nam… [Phụ lục 4,5]. Có thể nói, công tác tuyên truyền, vận
động và tập hợp nhân dân trong công tác AN, TT đ thực sự làm chuyển biến
mạnh mẽ tư tưởng, nhận thức của nhân dân và mang lại những kết quả đáng
khích lệ trong công tác AN, TT ở địa phương.
Ba là, công tác đấu tranh phòng, chống, ngăn chặn và xử lý các loại
tội phạm, tệ nạn xã hội và các hoạt động gây rối, chống phá của các thế lực
thù địch đạt được nhiều kết quả
Những năm qua, trên địa bàn thành ph Hải Phòng, các hoạt động
phòng, ch ng tội phạm được tăng cường. Thành ủy, Ủy ban Nhân dân thành
ph đ tập trung chỉ đạo các lực lượng công an thành ph triển khai thực hiện
quyết liệt các biện pháp nghiệp vụ nhằm phòng ngừa, tấn công trấn áp tất cả
các loại tội phạm, không để tội phạm lộng hành trên địa bàn thành ph .
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Công an về việc thực hiện Đề án s 02/ĐA-
BCA "Công tác phòng ngừa, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù
địch trong tình hình mới", công tác đấu tranh phòng, ch ng, ngăn chặn các
loại tội phạm phá hoại về chính trị, kinh tế được đặc biệt quan tâm. Dưới sự
l nh đạo của Thành ủy, sự chỉ đạo quyết liệt của Ủy ban nhân dân thành ph
và sự chủ động của lực lượng công an, công tác đấu tranh, ngăn chặn các âm
âm mưu, thủ đoạn của các thế lực phản động, thù địch đạt được nhiều kết quả
quan trọng, không để xảy ra hoạt động khủng b , phá hoại, gây r i về AN,
TT; ngăn chặn kịp thời việc lợi dụng các vấn đề về tự do, dân chủ, tôn giáo,
để khiếu kiện gây r i AN, TT; không để hình thành "điểm nóng" phức tạp rên
địa bàn; bảo vệ tuyệt đ i an ninh, an toàn các kỳ Đại hội Đảng; bầu c Qu c
hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Báo cáo của Ban chấp hành Đảng bộ khóa
XV trình Đại hội đại biểu Đảng bộ thành ph khóa XVI đánh giá: "Tình hình
86

an ninh chính trị của thành ph được duy trì ổn định, không để xảy ra khủng
b , bạo loạn, biểu tình, không để hình thành tổ chức chính trị đ i lập; phòng
ch ng có hiệu quả các hoạt động, âm mưu ch ng phá của các thế lực thù
địch" [38]. Đây là một sự c g ng lớn, những kết quả đạt được trong công tác
bảo đảm AN, TT trên một địa bàn phức tạp như thành ph Hải Phòng.
Trong công tác phòng, ch ng và ngăn chặn các hoạt động phạm tội về
lĩnh vực hình sự, kinh tế cũng đạt nhiều kết quả. Công an các đơn vị quận
huyện đ tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật, phòng ngừa tội phạm;
nâng cao chất lượng công tác tiếp nhận, x lý t giác, tin báo tội phạm. Mặt
khác, tập trung đấu tranh, trấn áp tội phạm có tổ chức liên quan đến các băng
nhóm s dụng vũ khí, vật liệu nổ gây án; tội phạm ma túy, tội phạm kinh tế,
tham nhũng, tội phạm s dụng công nghệ cao, tội phạm "tín dụng đen"....
Trong hơn 5 năm qua, trên địa bàn Hải Phòng, đ điều tra, khám phá hơn 300
vụ phạm pháp hình sự, b t, x lý hơn 500 đ i tượng; triệt phá hàng chục
băng, nhóm tội phạm có vũ khí; b t, x lý hơn 620 vụ đánh bạc; b t, phát hiện
hơn 1700 vụ buôn bán, vận chuyển, s dụng trái phép chất ma túy và thu giữ
hàng trăm kg heroin, ma túy tổng hợp; đ b t và x lý hơn 3.560 vụ với
khoảng 4.576 đ i tượng.
Công tác x lý các vụ phạm tội gây mất AN, TT, bảo vệ cuộc s ng bình
yên của nhân dân được quan tâm, đạt kết quả t t hơn. Chỉ tính riêng trong 3
năm, 2017-2019, trong tổng s các vụ vi phạm AN, TTXH ở Hải Phòng thì có
83, 4% s vụ đ được x lý. Đặc biệt, có một s loại tội phạm có tính chất đặc
biệt nghiêm trọng được giải quyết kịp thời, dứt điểm, với tỉ lệ khá cao như:
Tội phạm giết người 100%; Tội phạm cờ bạc: 100%; Tội phạm ma túy: 100%
(Xem phụ lục 8)
Về cơ bản, trừ một s vụ có tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều
lĩnh vực nhiều ngành, nhiều địa phương và có quy mô lớn chưa giải quyết dứt
điểm, còn lại các vụ trong phạm vi, thẩm quyền của các cơ quan chức năng ở
87

Hải Phòng đ được giải quyết kịp thời. Tình trạng tồn đọng các vụ vi phạm
AN, TTXH trên địa bàn Hải Phòng không còn nhiều [Phụ lục 6, 7, 8].
Đáng chú ý là, nhờ quyết tâm, quyết liệt trong đấu tranh, ngăn chặn và
trong x lý dứt điểm các vụ việc vi phạm AN, TT của các cấp, các ngành mà
tình hình vi phạm AN, TT có chiều hướng giảm. Đây là một c g ng lớn
trong công tác bảo đảm AN, TT của các cơ quan chức năng trên địa bàn thành
ph Hải Phòng những năm qua. Kết quả trên đ tạo được sự yên tâm, tin cậy
của người dân, góp phần bảo đảm AN, TT trong cuộc s ng của nhân dân, bảo
đảm cho kinh tế - x hội phát triển. Hải Phòng là một trong địa phương được
Bộ Công an đánh giá t t về công tác bảo đảm AN, TTXH và cũng là một
trong những địa phương thu hút được đầu tư của các doanh nghiệp trong và
ngoài nước đến đầu tư làm ăn.
Bốn là, công tác quản lý nhà nước về AN, TT có bước chuyển biến
mạnh mẽ, ngày càng đi vào kỷ cương, nền nếp
Chính quyền thành ph và chính quyền các cấp đ rất quan tâm đến
công tác AN, TT, có kế hoạch khá cụ thể. Đến nay, Hải Phòng đ xây dựng
xong các đề án cụ thể hóa Đề án "Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ qu c" cấp
thành ph . Ở tất cả các quận huyện cũng đ cụ thể hóa và xây dựng xong
chương trình, kế hoạch thực hiện Đề án này. Công tác ph i hợp các lực lượng
trong bảo đảm AN, TTXH của thành ph cũng được các cấp chính quyền
quan tâm. Ủy ban nhân dân tỉnh và các quận huyện đều đ có quy chế ph i
hợp trong đấu tranh phòng ch ng tội phạm theo Chỉ thị 26/CT-CA của Bộ
Công an; có quy định và kế hoạch về chương trình ph i hợp thực hiện Đề án
của Chính phủ về Toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ qu c (Đề án 799) và
đ thành lập Ban chỉ đạo Đề án 799.
Ngoài ra, công tác quản lý nhà nước về AN, TT của chính quyền các
cấp còn triển khai thực hiện t t công tác n m b t tình hình nội bộ nhân dân,
kịp thời kiểm tra, tổng kết, rút kinh nghiệm các mô hình điển hình về công tác
88

AN, TT, kịp thời phát hiện, giải quyết các mâu thuẫn bức xúc trong nội bộ
quần chúng nhân dân; tổng kết, rút kinh nghiệm kịp thời việc triển khai thực
hiện Quyết định 521/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về "Ngày hội toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ qu c" được kịp thời tới các tầng lớp nhân dân, qua đó
đ nêu cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của toàn dân tham gia phong trào
bảo vệ ANTQ.
Năm là, công tác xây dựng, củng cố tổ chức bộ máy làm công tác AN,
TT ngày càng được củng cố vững chắc
Để bảo đảm công tác AN, TTXH trên địa bàn thành ph đạt kết quả,
Thành ủy, HĐND, UBND thành ph rất quan tâm xây dựng lực lượng làm
công tác AN, TT vững mạnh, tinh nhuệ. Thành ủy, chính quyền thành ph
ph i hợp với các cơ quan chức năng, các bộ, ban ngành Trung ương củng c
lại bộ máy và nhân sự làm công tác AN, TT.
Ở cấp thành ph phân công có 01 đồng chí Phó chủ tịch thành ph là
trưởng ban chỉ đạo xây dựng Phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh tổ qu c (gọi
t t Ban chỉ đạo 799); giao cho Công an thành ph là cơ quan thường trực về
công tác AN, TT; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành ph cũng đ cho tập trung
rà soát các đơn vị chức năng như Sở Tư pháp, Thanh tra thành ph , Viện
Kiểm sát nhân dân thành ph , Tòa án nhân dân thành ph ... là những cơ quan
có liên quan đến hoạt động bảo đảm AN, TT trên địa bàn thành ph . Ủy ban
nhân dân thành ph cũng tổ chức hệ th ng tiếp nhận thông tin phản ánh, t
giác tội phạm, hệ th ng phòng tiếp công dân ở cấp thành ph và cấp quận
huyện. Ngoài ra, Chính quyền thành ph đ xây dựng bộ máy và các lực
lượng tuyên truyền viên về công tác AN, TT, trong đó đội ngũ tuyên truyền
viên, tư vấn viên pháp luật khá đông đảo.
Thực hiện chủ trương của Bộ Công an về việc tăng cường công an
chính quy về công tác tại địa bàn cơ sở xã, phường, từ năm 2016 đến nay, Hải
Phòng đ điều chuyển 458 đồng chí Công an chính quy đảm nhiệm chức danh
89

Công an x tại 143 x trên địa bàn thành ph Hải Phòng. Sau khi thực hiện
chủ trương này, công tác AN, TT có sự chuyển biến khá tích cực. Công tác
AN, TT được triển bài bản hơn, đội ngũ làm công tác AN, TT ở các xã
chuyên nghiệp hơn.
Trong những năm qua, lực lượng công an thành ph với tư cách là lực
lượng nòng c t đ có nhiều đóng góp cho công tác AN, TT ở địa phương.
Đây là lực lượng thường xuyên, trực tiếp tổ chức thực hiện trong phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ qu c. Lực lượng công an đóng vai trò quan trọng
trong việc triển khai công tác xây dựng mô hình, điển hình tiên tiến trong
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ qu c; đ chủ động tham mưu, ph i
hợp, hướng dẫn các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị, trường học, tăng cường
vận động quần chúng nhân dân tích cực tham gia phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ qu c, phòng ngừa, trấn áp tội phạm và các tệ nạn xã hội. Ph i hợp
với chính quyền quận, huyện, xã phường xây dựng được hơn 2019 tổ tự quản
AN, TT, trong đó có hơn 60% là điển hình tiến tiến về AN, TT. Bên cạnh đó,
Công an tại địa bàn cơ sở thường xuyên tham mưu cho cấp ủy, chính quyền,
thủ trưởng các cơ quan doanh nghiệp, đơn vị, rà soát đánh giá, kiện toàn tổ
chức nâng cao hiệu quả của lực lượng bảo vệ cơ quan doanh nghiệp, bảo vệ
dân ph ; rà soát lại địa bàn, củng c các điểm tuần tra nhân dân ở các khu dân
cư và trên các tuyến, điểm nóng về tình hình AN, TT. Đến nay, 100% các xã,
phường, cụm dân cư, tổ dân ph đều có tổ ANND, tổ tự quản AN, TT; trong
đó hơn 80% các tổ đều được đánh giá là hoạt động hiệu quả, đóng góp tích
cực cho công cuộc bảo đảm AN, TT ở các địa phương [Phụ lục 4,5].
3.1.2.2. Những hạn chế, thiếu sót
Một là, nhận thức và sự tham gia, vào cuôc của các lực lượng trong hệ
thống chính trị chưa đồng đều, có lúc, có nơi còn coi nhẹ công tác giữ gìn
AN, TT
Nhận thức của không ít cấp ủy, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể
90

về vai trò, trách nhiệm trong công tác AN, TT chưa thật đầy đủ, có lúc, có nơi
ỷ lại, coi đó là công việc của lực lượng công an, của các cơ quan chức năng.
Việc quán triệt, cụ thể hóa một s chủ trương, nghị quyết của Trung ương và
của Thành ủy về công tác AN, TT có lúc, có nơi chưa thường xuyên, kịp thời,
thiếu cụ thể; chưa bám vào chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị. Mặt
trận và các đoàn thể nhất là cấp cơ sở chưa thật chủ động trong công tác vận
động nhân dân tham gia giữ gìn AN, TT, tham gia đấu tranh, ngăn chặn các
âm mưu, thủ đọn của các thế lực thù địch và các oại tội phậm. Tình trạng
"trên có bảo thì dưới mới làm" còn khá phổ biến. Ở không ít nơi còn thụ động
đ i phó khi có tình hu ng xảy ra.
Hai là, công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức, trách nhiệm và
năng lực bảo vệ AN, TT cho nhân dân chưa được quan tâm đúng mức
Một s cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền và các đoàn thể chưa chú
trọng khảo sát, phân tích, đánh giá, n m b t kịp thời tình hình AN, TT ở địa
phương để áp dụng những biện pháp tuyên truyền phù hợp hiệu quả hơn; có
lúc công tác tuyên truyền còn hình thức, chung chung; sự ph i hợp trao đổi,
thông tin, triển khai các kế hoạch ph i hợp tuyên tuyền, đảm bảo AN, TT của
các lực lượng liên quan còn chậm, chưa kịp thời; vai trò lãnh đạo trong chỉ
đạo, đôn đ c, kiểm tra, hướng dẫn tuyên truyền chưa thường xuyên. Đội ngũ
tuyên truyền viên, các lực lượng chức năng như công an, cán bộ, công chức
chính quyền có lúc còn coi nh công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục
nhân dân tham gia công tác AN, TT.
Ba là, công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội
chuyển biến vẫn còn chậm, chưa đáp ứng mục tiêu, yêu cầu, kế hoạch đề ra
Công tác đấu tranh phòng ch ng các loại tội phạm và tệ nạn x hội
những năm qua tuy có đạt được những kết quả nhất định, song những chuyển
biến còn chậm, tỉ lệ năm sau giảm so với năm trước chưa nhiều. Biểu hiện
chủ yếu là:
91

Hoạt động của các loại tội phạm và tệ nạn x hội tuy được kiềm chế
nhưng còn diễn biến phức tạp, hoạt động manh động với nhiều phương thức,
thủ đoạn ngày càng tinh vi, xảo quyệt, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm
có yếu t nước ngoài, tội phạm xuyên qu c gia, tội phạm kinh tế, ma túy,
tham nhũng, môi trường, tội phạm s dụng công nghệ cao… Trong đó, tội
phạm có tổ chức hoạt động phức tạp trở lại, nhiều băng nhóm lưu manh trong
lứa tuổi thanh thiếu niên dùng súng, lựu đạn và hung khí gây ra các vụ đâm
chém, truy sát lẫn nhau gây bức xúc dư luận x hội và lo l ng trong nhân dân.
Tình hình các loại tệ nạn x hội như nghiện hút, mại dâm, cờ bạc, bói
toán, mê tín dị đoan... vẫn diễn biến phức tạp đ tác động không nhỏ đến công
tác bảo đảm AN, TT của thành ph , đến hạnh phúc của mỗi gia đình. Một s
loại tội phạm xảy ra nhưng chưa được giải quyết dứt điểm hoặc có tỉ lệ đạt
thấp, như: Tội lừa đảo chỉ đạt 35,1%; tội cướp giật chỉ đạt 38,6%; tội trông
c p tài sản công dân chỉ đạt 54,9% và tội c ý gây thương tích chỉ đạt 58,9%.
(Xem phụ lục 8)
Về công tác giải quyết tình hình khiếu kiện đông người tuy có giảm về
s vụ và quy mô, nhưng vẫn đang âm ỉ, chứa đựng những nhân t bất lợi, khó
lường, nhất là các lĩnh vực liên quan đến giải phóng mặt bằng, đền bù, tranh
chấp đất đai, ô nhiễm môi trường, .... Đây là lĩnh vực rất dễ trở thành điểm
nóng trực tiếp ảnh hưởng tới AN, TT trên địa bàn thành ph .
Bốn là, công tác quản lý nhà nước về AN, TT có lúc, có nơi còn lỏng
lẻo, lúng túng, bị động
Nhận thức về nhiệm vụ bảo vệ ANQG, bảo đảm TTATXH ở một s
cán bộ, công chức chính quyền còn mơ hồ, mất cảnh giác, có lúc, có nơi còn ỷ
lại cho lực lượng công an. Công tác quản lý nhà nước về AN, TT có lúc còn
lúng túng về phương pháp, nhất là các vụ khiếu kiện có liên quan đến đất đai,
đến tôn giáo... Một s vụ giải quyết chưa kịp thời; các văn bản pháp quy còn
có nhiều kẻ hở, chưa được cụ thể hóa đầy đủ; trong khi đó, các thế lực thù
địch, bọn tội phạm lại luôn tìm mọi cách lợi dụng kẽ hở để hoạt động.
92

Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho nhân dân còn hạn chế;
một s văn bản hướng dẫn còn thiếu, chồng chéo; trình độ, năng lực của một
s cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về AN, TT còn hạn chế;
trách nhiệm và tác phong làm việc còn quan liêu. Công tác quản lý nhà nước
về an ninh kinh tế, an ninh văn hóa tư tưởng, báo chí, Internet có nơi, có lúc
còn buông lỏng...
Năm là, công tác tổ chức xây dựng phong trào Toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc chưa được duy trì thường xuyên và có lúc, có nơi còn hình thức
Một s ban, ngành, đoàn thể, địa phương chưa thật sự chú trọng công
tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ qu c, tham gia ph i hợp
chưa hiệu quả; đầu tư kinh phí, phương tiện phục vụ công tác xây dựng phong
trào còn mức độ nên hiệu quả công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ qu c tại một s địa bàn chưa cao, có những phong trào còn rất
hình thức, chưa được người dân quan tâm.
Việc tạo điều kiện về cơ chế, cơ sở vật chất, kinh phí của các cơ quan
chính quyền chưa thật thuận lợi. Công tác tổng kết rút kinh nghiệm các mô
hình điển hình tiên tiến chưa kịp thời. Nhiều mô hình sáng tạo được khởi
động một thời gian nhưng sau đó không được duy trì thường xuyên. Phong
trào "Dân vận khéo" trong công tác AN, TT nhiều nơi làm rất t t nhưng chưa
được nhân rộng kịp thời.
3.2. THÀNH ỦY HẢI PHÕNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC AN NINH, TRẬT
TỰ - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM
3.2.1. Thực trạng Thành ủy Hải Phòng lãnh đạo công tác an ninh,
trật tự từ 2015 đến nay
3.2.1.1. Những ưu điểm chủ yếu
* Việc thực hiện nội dung lãnh đạo
Một là, công tác quán triệt, cụ thể hóa nghị quyết, quyết định của
Đảng, Nhà nước và việc ban hành các nghị quyết lãnh đạo của Thành ủy về
công tác AN, TT được thực hiện nghiêm túc, kịp thời
93

Sau khi có Chỉ thị s 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị Về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm
trong tình hình mới, Chỉ thị s 09/CTTW này 01/12/2011 của Ban Bí thư
khóa X về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Phong trào Toàn dân
bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới. Quyết định s 623/QĐ-TTg ngày
14/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược qu c gia phòng,
ch ng tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030; Thành ủy
Hải Phòng đ đưa nội dung bảo đảm AN, TTXH, phòng ch ng tội phạm vào
trong nghị quyết đại hội Đảng bộ lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025. Nghị
quyết nhấn mạnh: "Tăng cường các biện pháp đảm bảo an ninh chính trị, trật
tự an toàn x hội, quyết tâm phấn đấu làm giảm s vụ phạm pháp hình sự
hàng năm, đẩy lùi tệ nạn x hội, đảm bảo cho môi trường trị an thành ph
bình yên" [42, tr. 175-176].
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành ph lần thứ XV, Thành
ủy đ kịp thời chỉ đạo chính quyền, các cấp uỷ đảng và cả hệ th ng chính trị
chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch công tác AN, TT ở từng cơ quan,
đơn vị, địa phương. Cụ thể là: Thành ủy đ chỉ đạo Ủy ban nhân thành ph
xây dựng và triển khai Kế hoạch s 09/KH-BCĐ ngày 05/01/2019 về việc xây
dựng "phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ qu c"; Xây dựng và thực hiện
Kế hoạch s 273/KH-BCĐ ngày 08/11/2019 về việc tổ chức Hội nghị sơ kết
05 năm thực hiện Chỉ thị s 07/CT-BCA-V28 ngày 15/8/2014 của Bộ Công
an về "Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ qu c trong cơ quan,
doanh nghiệp, nhà trường đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo đảm AN, TT trong
tình hình mới"; Chỉ đạo lực lượng công an xây dựng và thực hiện Đề án "Tập
trung xóa phá các băng, ổ nhóm tội phạm trên địa bàn thành ph "; Đề án
"Xóa tụ điểm phức tạp về ma túy trên địa bàn thành ph Hải Phòng"; Chỉ đạo
mặt trận và các đoàn thể nhân dân đẩy mạnh thực hiện phong trào "dân vận
khéo" trong lĩnh vực AN, TT.... Cho đến nay, tất cả các quận huyện, các cơ
94

quan của thành ph Hải Phòng đều có kế hoạch, chương trình, nội dung công
tác AN, TT.
Hai là, lãnh đạo các tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể nhân dân, các phương tiện truyền thông tuyên truyền, vận động, tổ
chức các phong trào nhân dân tham gia công tác AN, TT được tiến hành
thường xuyên, kịp thời
Những năm qua, dưới sự l nh đạo của Thành ủy, công tác tuyên truyền
về AN, TT ở thành ph Hải Phòng đ có tác dụng rất tích cực trong công
cuộc bảo vệ AN, TT. Thành ủy đ l nh đạo, chỉ đạo các cấp chính quyền, mặt
trận, các tổ chức quần chúng, các cơ quan truyền thông như Đài truyền hình
Hải Phòng, Báo Hải Phòng, Báo an ninh Hải Phòng, các cơ quan tuyên giáo
xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, lồng ghép để tuyên truyền về công
tác AN, TT đến tận người dân, từng thôn xóm, khu ph . Nhờ tăng cường công
tác tuyên truyền và sự vào cuộc của cả hệ th ng chính trị mà nhân dân đ
nhận thức tương đ i t t vai trò, trách nhiệm, tính tự giác và tham gia tích cực
trong phong trào Toàn dân bảo vệ Tổ qu c. Điều đáng ghi nhận là, trong công
tác AN, TT, đ có sự chuyển biến rất lớn về nhận thức và hành vi của mọi
tầng lớp nhân dân. Các phong trào tự quản về AN, TT đang được triển khai
mạnh mẽ, người dân tự giác và tích cực tham gia. Hiện nay, gần 100% các x ,
phường, các cụm dân cư đều có "Tổ tự quản về AN, TT". Toàn thành ph Hải
Phòng có 223 x , phường, thị trấn thì có 2019 tổ tự quản về AN, TT. Tính
bình quân, mỗi x , phường, thị trấn có 9 tổ tự quản về AN, TT. Đây là một tỉ
lệ rất cao so với cả nước [Phụ lục 1, 2, 3].
Ba là, công tác lãnh đạo chính quyền tăng cường quản lý nhà nước trong
công tác AN, TT có những chuyển biến khá cụ thể, mang lại hiệu quả cao
Thành ủy Hải Phòng đ l nh đạo Ủy ban nhân dân thành ph tập trung
triển khai cụ thể hóa các quy định của pháp luật, xây dựng và hoàn thiện các
quy định của thành ph trên một s lĩnh vực liên quan đến AN, TT, như: Quy
95

chế ph i hợp trong phòng cháy, chữa cháy; Quy định về điều kiện, thời gian
hoạt động của các điểm kinh doanh dịch vụ Karaoke, các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe, Quy định về vệ sinh môi trường, không xả rác thải và nước thải
công nghiệp; Quy định về an toàn lao động trong các khu công nghiệp; Quy
định về cấm đua xe trái phép... Đây là những công cụ quản lý nhà nước trong
lĩnh vực AN, TT. Nhờ có các quy định kịp thời mà tình hình AN, TTXH
trong những năm qua giảm đáng kể. Trong đó tập trung thực hiện 2 đề án
trọng tâm là Đề án "Tập trung xóa phá các băng, ổ nhóm tội phạm trên địa
bàn thành ph " và Đề án "Xóa tụ điểm phức tạp về ma túy trên địa bàn thành
ph Hải Phòng". Với sự chỉ đạo quyết liệt của Thành ủy, với quyết tâm của
chính quyền thành ph và sự vào cuộc quyết liệt của lực lượng công an, hàng
trăm vụ phạm tội buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển hàng hóa tr n
thuế, sản xuất hàng giả, c ý làm trái các quy định của Nhà nước về quản lý
kinh tế đ bị b t, bị khởi t và được ngăn chặn kịp thời. Trong 3 năm 2017-
2019, công an thành ph ph i hợp với các lực lượng chức năng phát hiện,
điều tra xác minh, x lý hành chính hơn 5 nghìn vụ, việc liên quan AN, TT
[Phụ lục 6, 7, 8].
Bốn là, công tác xây dựng bộ máy tổ chức và các lực lượng chuyên
trách làm công tác AN, TT có bước chuyển đáng kể, cơ bản đáp ứng yêu cầu
đề ra
Thành ủy thường xuyên quan tâm củng c , kiện toàn, chăm lo xây dựng
tổ chức bộ máy và các lực lượng chức năng về công tác AN, TT như: chỉ đạo
Ủy ban nhân dân thành ph thành lập Ban chỉ đạo 799 thành ph về công tác
AN, TT, do một Phó Chủ tịch thành ph làm trưởng ban; kiện toàn, củng c ,
s p xếp lại Ban Nội chính, Sở Tư pháp, Viện Kiểm sát,… theo tinh thần Nghị
quyết Trung ương 6, khóa XII của Đảng.
L nh đạo, chỉ đạo Đảng ủy, Ban Giám đ c Công an thành ph khẩn
trương triển khai thực hiện Công văn s 594-CV/ĐUCA ngày 10/8/2018 của
96

Đảng ủy Công an Trung ương và Công văn s 3422/BCA-X01 ngày


25/12/2018 của Bộ Công an "Về việc b trí Công an chính quy đảm nhiệm
chức danh Công an x ", Đảng ủy Công an thành ph Hải Phòng đ tiến hành
xây dựng kế hoạch, phương án, rà soát địa bàn trọng điểm về AN, TT. Tính
đến tháng 11/2020 đ b trí gần 458 đồng chí Công an chính quy đảm nhiệm
chức danh Công an x tại 143 x trên địa bàn thành ph Hải Phòng.
Thành ủy đ chỉ đạo các cấp ủy, chính quyền ph i hợp với lực lượng
công an tiến hành xây dựng lực lượng dân phòng tại chỗ. Đến nay, Hải
Phòng, có 1.306 đội dân phòng, với 14.552 người tham gia; trong đó, địa bàn
nông thôn có 844 đội, với 7.086 người; địa bàn thành thị có 462 đội, với
7.466 đội viên [124].
Ngoài ra, hàng năm, dưới sự chỉ đạo của Thành ủy, Ủy ban nhân dân
thành ph , các cơ quan chức năng đ ph i hợp mở hàng trăm lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ theo các chuyên đề như: Nghiệp vụ công tác phát hiện t giác tội
phạm, công tác phòng cháy, chữa cháy, công tác an toàn lao động, công tác
phòng ch ng độc… cho rất nhiều các loại đ i tượng trên địa bàn.
Năm là, công tác lãnh đạo đấu tranh với âm mưu, thủ đoạn của các
thế lực thù địch, các loại tội phạm xâm phạm ANQG đã thu được những kết
quả tích cực
Cùng với l nh đạo toàn bộ hệ th ng chính trị tham gia công tác AN,
TT, Thành ủy Hải Phòng luôn quan tâm l nh đạo các cơ quan, đơn vị chuyên
trách trong công tác AN, TT, mà chủ yếu là l nh đạo, chỉ đạo các lực lượng
công an thành ph làm t t công tác n m tình hình, chủ động tham mưu cho
cấp ủy, chính quyền các cấp thực hiện t t chức năng quản lý nhà nước về AN,
TT trong đó chủ động phát hiện, ngăn chặn và đấu tranh với các âm mưu, thủ
đoạn ch ng phá của các thế lực thù địch, gây mất ổn định chính trị. Tính riêng
trong năm 2019, thông qua phong trào "Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ qu c"
nhân dân đ chủ động cung cấp cho lực lượng Công an 3449 tin có giá trị
97

phục vụ phá hơn 2200 vụ án, b t 86 đ i tượng truy n , vận động đ i tượng
đầu thú; cảm hóa giáo dục 1272 người vi phạm pháp luật tại cộng đồng dân
cư; vận động nhân dân giao nộp 171 kg pháo, thu c nổ, 06 lựu đạn, 1237 viên
đạn, 2336 dao kiếm các loại.
Thành ủy đ tập trung l nh đạo, chỉ đạo Công an thành ph , Sở Ngoại
vụ, ph i hợp với Hải quan, bộ đội biên phòng chấn chỉnh kịp thời công tác
quản lý xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài, quản lý nhân khẩu, hộ
khẩu, quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện về AN, TT. Chỉ đạo triển
khai thực hiện nghiêm túc các đợt cao điểm thu hồi vũ khí, vật liệu nổ, công
cụ hỗ trợ, pháo và "đèn trời". Đ vận động nhân dân giao nộp và thu hồi
nhiều loại vũ khí vật liệu nổ, góp phần ổn định tình hình AN, TT trên địa bàn
thành ph .
Chỉ đạo lực lượng công an, biên phòng, quân đội, hải quan, tăng cường
lực lượng tuần tra vũ trang, ch t điểm, mật phục, kiểm tra hành chính các tụ
điểm phức tạp về trật tự x hội và trật tự công cộng; tăng cường tuần tra, kiểm
soát, kiểm tra, x lý các vi phạm giao thông và phòng ngừa tội phạm.
Sáu là, công tác kiểm tra, giám sát, tổng kết rút kinh nghiệm công tác
AN, TT được tiến hành thường xuyên, kịp thời, mang lại kết quả tích cực
Thành ủy đ l nh đạo, chỉ đạo Ủy ban Kiểm tra Thành ủy xây dựng
chương trình kế hoạch kiểm tra về công tác AN, TT hàng năm; ph i hợp với
Thanh tra Nhà nước của Ủy ban nhân dân thành ph và các quận huyện tiến
hành hàng chục cuộc thanh tra chuyên đề. Ph i hợp với Mặt trận và các đoàn
thể nhân dân tham gia giám sát chuyên đề trên một s nội dung liên quan đến
lĩnh vực AN, TTXH như giám sát việc thực hiện đền bù đất đai, giám sát việc
thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở; giám sát thực hiện công tác x lý đơn thư,
khiếu nại trên địa bàn thành ph ; giám sát các hoạt động vui chơi, giải trí có
biểu hiện vi phạm ANTTXH... chỉ tính trong 3 năm 2017-2019, toàn thành
ph có hơn 70 cuộc thanh tra, giám sát về lĩnh vực AN, TTXH.
98

Chỉ đạo tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm công tác xây dựng, nhân
rộng mô hình, điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
qu c giai đoạn 2006 - 2016; tổ chức tổng kết mô hình ‘Tổ tự quản ANND"
trên toàn địa bàn thành ph ; tiến hành tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 18
của Thủ tướng Chính phủ về công tác dân vận của Chính quyền; tổng kết
phong trào ‘Mô hình dân vận khéo" trong lĩnh vực AN, TT; tổng kết việc thực
hiện Nghị định s 38/2006/NĐ-CP của Chính phủ về lực lượng bảo vệ dân
ph và tổ chức Hội nghị tổng kết 15 năm thực hiện Chỉ thị s 13/2001/CT-
BCA ngày 11/10/2001 của Bộ trưởng Bộ Công an về tăng cường công tác dân
vận của lực lượng Công an nhân dân.
* Việc thực hiện phương thức lãnh đạo
Một là, thông qua các chủ trương, nghị quyết, chương trình, kế hoạch
công tác AN, TT đã có những tác động, định hướng rất lớn đến công tác AN,
TT của cả hệ thống chính trị ở Hải Phòng
Các nghị quyết, chỉ thị, chương trình kế hoạch của Thành ủy về công
tác AN, TT là những văn bản nhằm cụ thể hóa nội dung nghị quyết của Đại
hội Đảng bộ thành ph , vì vậy, đây là những văn bản có tính "Pháp lệnh", là
công cụ quan trọng để thông qua đó, Thành ủy định hướng, chỉ đạo cả hệ
th ng chính trị, mọi cán bộ, đảng viên trong đảng bộ phải thực hiện nhiệm vụ
công tác AN, TT. Về cơ bản, đến nay, các nghị quyết, chương trình, kế hoạch
của Thành ủy về công tác AN, TT đ được các cấp ủy, chính quyền, mặt trận
và các đoàn thể trong hệ th ng chính trị, các lực lượng chức năng, lực lượng
công an,… quán triệt nghiêm túc và cụ thể hóa thành các nghị quyết, chương
trình kế hoạch hoạt động cụ thể. Thông qua các nghị quyết, chương trình, kế
hoạch này mà Thành ủy giữ vững được vai trò l nh đạo trong công tác AN,
TT, bảo đảm cho công tác AN, TT trên địa bàn Hải Phòng những năm qua đạt
được những kết quả đáng ghi nhận.
99

Hai là, thông qua công tác tuyên truyền, vận động nhân dân đã góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả lãnh đạo của Thảnh ủy đối với công tác
AN, TT
Sau khi có Nghị quyết Đại hội XV của Đảng bộ Thành ph , Thành ủy
đ l nh đạo, chỉ đạo các tổ chức đảng các cấp, lực lượng công an, quân đội,
các đoàn thể nhân dân, các phương tiện truyền thông tăng cường công tác
tuyên truyền, thuyết phục, vận động nhân dân, nâng cao nhận thức của nhân
dân về công tác AN, TT, với nhiều hình thức phong phú, đa dạng.
Nét mới trong công tác tuyên truyền là nội dung tuyên truyền đi vào
các vấn đề cụ thể, g n với các sinh hoạt chính trị, các hoạt động kỷ niệm,
chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước, của thành ph ; lồng ghép công tác
tuyên truyền với vận động xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
qu c ở các đơn vị, địa phương; chú trọng công tác tuyên truyền, vận động các
đ i tượng đặc thù cá biệt,... Một s kết quả cụ thể đáng chú ý như:
Công an thành phố đã xây dựng được 1693 bản tin tuyên truyền về
công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ qu c, về các gương
điển hình tiên tiến; tổ chức 1019 buổi tuyên truyền, phổ biến pháp luật với
64.226 lượt người; cấp phát hơn 2.000 cu n cẩm nang tuyên truyền về PCCC.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố ph i hợp với Công an
thành ph và các huyện, quận tổ chức 12 hội nghị tập huấn cho 3.616 lượt cán
bộ Mặt trận, các chức s c tôn giáo, lực lượng cộng tác viên, báo cáo viên,
tuyên truyền viên ở cơ sở về công tác tôn giáo. Tổ chức 13 cuộc tuyên truyền
về các nội dung công tác phòng ch ng ma túy, mại dâm; các loại tội phạm có
tổ chức; buôn bán người; phòng, cháy chữa cháy, cứu nạn cứu hộ; phòng,
ch ng HIV/AIDS cho gần 3.500 người.
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ph i ph i hợp với bộ đội biên phòng, sở
giáo dục - đào tạo, với các quận huyện tổ chức 13 chương trình tuyên truyền,
phổ biến pháp luật, phòng, ch ng tội phạm, ma túy, tuyên truyền Luật giao
thông đường bộ..., thu hút hơn 5.800 đoàn viên, thanh niên và nhân dân ở các
100

xã làng chài ven biển; các trường đại học, cao đẳng; các khu, cụm công
nghiệp, các khu nhà trọ tập trung đông thanh niên công nhân...
Hội LHPN Việt Nam thành phố: Phát hành 8.000 cu n Bản tin Phụ nữ
và Tiến bộ; Xây dựng 12 chuyên trang, 18 chuyên mục, tổ chức hàng trăm
buổi nói chuyện chuyên đề với các nội dung về công tác phòng ch ng xâm hại
trẻ em, phòng ch ng bạo lực gia đình, ch ng rác thải nhựa, vệ sinh thực
phẩm... Đăng tải gần 200 tin, bài về các mô hình hoạt động điển hình của các
cấp Hội.
Hội Cựu chiến binh thành phố: Đ ph i hợp với 16 trường học tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về phòng ch ng ma túy học đường cho hơn 7000
học sinh. Duy trì hoạt động 1.437 tổ, đội tuần tra với 4.362 hội viên tham gia,
cung cấp 160 tin liên quan đến an ninh, 29 tin liên quan đến tôn giáo, ph i
hợp ngăn chặn kịp thời 10 vụ việc liên quan đến công tác bảo vệ AN, TT ở
địa phương. Ph i hợp liên kết với lực lượng Công an tham gia tuyên truyền
phòng ch ng ma túy, giữ gìn AN, TT của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong
dịp Lễ tết và các ngày kỷ niệm lớn của đất nước và thành ph ;
Bộ tư lệnh bộ đội Biên phòng thành phố ph i hợp với cấp ủy, chính
quyền các địa phương khu vực Biên giới biển tổ chức tuyên truyền 136 buổi
với 30.420 lượt người, phát 6.921 tờ rơi; nội dung tuyên truyền về Hiệp định
phân định vịnh B c Bộ, Hiệp định hợp tác nghề cá Việt Nam - Trung Qu c...
Vận động 483 chủ phương tiện tàu cá ký cam kết không đưa phương tiện ra
vùng biển nước ngoài khai thác hải sản trái phép.
Có thể nói, nhờ có sự đổi mới, sáng tạo, đa dạng, phong phú về nội
dung, hình thức trong công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động nhân dân
mà nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về công tác AN, TT có sự
chuyển biến mạnh mẽ, mang lại những kết quả tích cực.
Ba là, Thành ủy đã phát huy cao độ vai trò, trách nhiệm của chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân các cấp trong quá trình
lãnh đạo công tác AN, TT và đã mang lại những kết quả đáng kể
101

Thành ủy đ quyết liệt l nh đạo, chỉ đạo các cơ quan chính quyền, Mặt
trận và các đoàn thể nhân dân phát huy vai trò, trách nhiệm, hiệu lực và hiệu
quả của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức trong công tác giữ vững AN, TT trên
địa bàn.
Trước hết, Thành ủy đ có chỉ thị tất cả các cấp ủy, tổ chức đảng trong
các cơ quan chính quyền, trong Mặt trận Tổ qu c và các cơ quan, tổ chức,
đoàn thể trực thuộc Thành ủy phải quán triệt, cụ thể hóa thành các chương
trình, kế hoạch l nh đạo, phải có biện pháp cụ thể để biến nghị quyết của
Thành ủy thành phong trào, thành hành động thực tế.
L nh đạo, chỉ đạo các cơ quan chính quyền, các cơ quan tham mưu,
chuyên trách, theo chức năng, nhiệm vụ của mình củng c lại bộ máy chuyên
trách, xây dựng các quy chế, quy định nhằm giữ vững AN, TT trên địa bàn.
Tăng cường phân cấp, đi đôi với phát huy vai trò, trách nhiệm, hiệu lực, hiệu
quả quản lý của chính quyền các cấp trong việc x lý nghiêm minh, kịp thời,
dứt điểm các vụ việc làm mất AN, TT ở địa phương, không để các vụ việc
dây dưa, kéo dài.
Thành ủy đ chỉ đạo Mặt trận và các đoàn thể tập trung phát huy vai trò
nòng c t trong công tác tuyên truyền, vận động, tập hợp nhân dân giữ vững
AN, TT; thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 217, 218 của Bộ Chính trị về giám
sát phản biện x hội và tham gia xây dựng Đảng, chính quyền các cấp, thực
hiện t t Quy chế dân chủ ở cơ sở... trong đó, tập trung phát huy vai trò của
Mặt trận và các đoàn thể ph i hợp với lực lượng công an trong xây dựng các
tổ tự quản AN, TT ở các địa phương, cơ quan, đơn vị, trong phong trào Toàn
dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ qu c.
Bốn là, thông qua việc sử dụng bộ máy tổ chức và cán bộ trực tiếp làm
công tác AN, TT đã mang lại nhiều kết quả tích cực, các chủ trương, nghị
quyết về AN, TT cơ bản được thực hiện nghiêm túc
Ngay sau khi có nghị quyết đại hội Đảng bộ, Thành ủy tập trung chỉ
102

đạo các cơ quan chức năng, các cấp ủy, chính quyền rà soát, kiện toàn lại các
bộ phận, các tổ chức có liên quan đến công tác AN, TT như: Củng c bộ phận
tiếp dân của cơ quan chính quyền và các cơ quan chức năng; s p xếp lại một
s phòng ban của các sở Nội vụ, Tư pháp, Giao thông; Công an, Ban Tuyên
giáo, Ban Dân vận… theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII. Tập
trung cải cách hành chính, s p xếp, b trí lại đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác tiếp công dân, b trí những cán bộ có kinh nghiệm, n m vững đường
l i, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có năng lực, trình độ và
kinh nghiệm x lý tình hu ng trong công tác AN, TT. Đồng thời kiên quyết
x lý những cán bộ, đảng viên thiếu trách nhiệm, lơ là công tác AN, TT.
Thành ủy cũng đ tập trung chỉ đạo các cấp ủy, chính quyền và lực
lượng công an tập trung rà soát, củng c lại các tổ tự quản AN, TT; đ i với
những tổ hoạt động hình thức thì kiên quyết giải tán, b trí lại người đứng
đầu, bảo đảm cho các tổ hoạt động hiệu quả, có chất lượng. Sau khi củng c
lại các tổ tự quản AN, TT, chất lượng hoạt động của các tổ đạt tỉ lệ hơn 80%
[Phụ lục 5].
Năm là, Thành ủy đã phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu của đội
ngũ đảng viên trong công tác AN, TT đạt kết quả tốt trong việc tổ chức các
phong trào bảo vệ AN, TT, trong việc tuyên truyền, vận động, thuyết phục
nhân dân
Thành ủy đ chi đạo các cấp ủy, tổ chức đảng các cấp huy động lực lượng
đảng viên trong công tác bảo đảm AN, TT. Nhiều tổ chức đảng ở các quận Hồng
Bàng, Ngô Quyền, Lê Chân, các huyện Kiến An, An L o, Cát Hải, Kiến Thụy,
Thủy Nguyên, An Dương… đ thực hiện rất t t việc phân công, giao nhiệm vụ
đảng viên làm nòng c t trong các phong trào bảo vệ ANTQ. Nhiều đảng viên là
trưởng thôn, trưởng nhóm, tổ đội tự quả AN, TT ở địa phương.
Cũng thông qua vai trò tiền phong gương mẫu của đội ngũ đảng viên
mà đ tuyên truyền, vận động, thu hút, lôi kéo được đông đảo quần chúng
103

nhân dân tham gia các hoạt động tự quản, tổ hòa giải, đấu tranh ngăn chặn
gây r i trật tự công cộng. Thông qua đội ngũ đảng viên mà nghị quyết của
Thành ủy về công tác AN, TT được thực hiện nghiêm túc và đạt hiệu quả cao,
các cấp ủy và Thành ủy n m ch c được tình hình AN, TT ở t ng địa phương,
cơ quan, đơn vị.
Sáu là, thông qua công tác kiểm tra, giám sát, Thành ủy đã kịp thời
lãnh đạo công tác AN, TT đạt kết quả tích cực
Thông qua công tác kiểm tra, giám sát Thành ủy đ phát hiện kịp thời
những thiếu sót, khuyết điểm trong công tác l nh đạo, chỉ đạo, trong việc
chấp hành nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác AN, TT.
Từ năm 2015 đến năm 2020, thông qua công tác kiểm tra, giám sát, thành ủy,
chính quyền thành ph và các lực lượng chức năng đ phát hiện kịp thời hơn
250 vụ việc tiêu cực, có liên quan đến công tác AN, TT, trong đó, có những
vụ việc như mất dân chủ, ức hiếp dân, bỏ qua lỗi vi phạm, có dấu hiệu dung
túng, bao che tội phạm, bảo kê… Thông qua công tác kiểm tra, giám sát cũng
đ kịp thời điều chỉnh một s chủ trương, nghị quyết của thành ủy về công tác
AN, TT đạt kết quả t t hơn.
3.2.1.2. Những hạn chế, khuyết điểm
* Thực hiện nội dung lãnh đạo
Một là, việc xây dựng chương trình kế hoạch, nghị quyết lãnh đạo của
Thành ủy về công tác AN, TT có lúc chưa kịp thời, chưa sát với thực tiễn
Công tác l nh đạo, chỉ đạo của Thành ủy đ i với chính quyền thành
ph , các cơ quan chức năng, đ i với lực lượng công an và các đoàn thể trong
việc cụ thể hóa các nghị quyết của Đảng, các quy định của Chính phủ, Bộ
Công an về công tác AN, TT chưa quyết liệt. Một s cấp ủy đảng còn thiếu
chủ động trong việc quán triệt và triển khai các chương trình, kế hoạch; chưa
chủ động quán triệt triển khai đến từng chi bộ, đến cán bộ, đảng viên. Nhận
thức của không ít cán bộ, đảng viên về vị trí, ý nghĩa và vai trò, trách nhiệm
104

trong công tác AN, TT chưa thật đầy đủ. Chính quyền và các lực lượng chức
năng, các đoàn thể chưa bám sát chức trách, nhiệm vụ của mình, có lúc còn
chủ quan, coi nh , chạy theo mục tiêu kinh tế hoặc coi đó là công việc của lực
lượng công an mà chưa thực sự vào cuộc; nội dung công tác AN, TT chưa
được cụ thể hóa trong các chương trình hành động của cả hệ th ng chính trị.
Hai là, việc lãnh đạo đổi mới công tác tuyên truyền, vận động nhân dân
tham gia bảo vệ AN, TT có nơi, có lúc chưa đồng bộ, sâu rộng
Thành ủy chưa chỉ đạo quyết liệt các phương tiện truyền thông, Mặt
trận và các đoàn thể trong việc đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền,
trong việc tập hợp, vận động nhân dân xây dựng các phong trào tự quản, liên
kết bảo vệ AN, TT. Hoạt động của các tổ hòa giải, của các đội tuyên truyền
hiệu quả chưa cao, có lúc, có nơi còn hình thức, chưa quan tâm đến những
"điểm nóng", bức xúc, phức tạp về AN, TT. Một s cấp ủy và ngay cả lực
lượng chuyên trách còn lúng túng về nội dung, phương pháp tuyên truyền.
Hiện nay, trong nhân dân và cả cán bộ, công chức, đảng viên chưa nhận thức
đầy đủ ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác bảo vệ AN, TT, chưa nhận thức
được trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mình trong việc tham gia bảo vệ
AN, TT ở địa phương.
Ba là, công tác lãnh đạo của Thành ủy đối với chính quyền các cấp
trong quản lý nhà nước về công tác AN, TT có lúc, có nơi chưa thật quyết liệt,
kịp thời
Việc l nh đạo, chỉ đạo chính quyền các cấp xây dựng các quy định, quy
chế ph i hợp về công tác AN, TT chưa kịp thời, thiếu đồng bộ. Việc cụ thể
hóa các quy định của Chính phủ, của Bộ Công an trong từng lĩnh vực, từng cơ
quan, đơn vị, địa phương làm căn cứ cho việc thực hiện nhiệm vụ giữ gìn AN,
TT chưa thật cụ thể. Hiện nay, nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều quận, huyện có
nhiều mô hình bảo vệ AN, TT khá phong phú, nhưng các mô hình phát triển
không đồng đều. Tính trung bình, hiện có khoảng 20% các mô hình về AN,
TT hoạt động thiếu hiệu quả [Phụ lục 4,5].
105

Việc tổ chức thực hiện các quy định về AN, TT theo quy định của pháp
luật, thiếu kiên quyết, thường xuyên và triệt để. Chỉ tính trong 3 năm 2017,
2018, 2019, s các vụ phạm pháp tuy không tăng nhưng tỉ lệ giải quyết các vụ
việc đạt tỉ lệ chưa cao. Tính trung bình mới đạt khoảng hơn 82%, còn khoảng
gần 18% các vụ việc còn tồn đọng, gây bức xúc trong nhân dân.
Bốn là, công tác xây dựng bộ máy tổ chức và các lực lượng chuyên
trách làm công tác AN, TT còn những hạn chế, thiếu sót
Thành ủy đ chỉ đạo thành lập Ban chỉ đạo 799 về công tác AN, TT của
thành ph và tất cả các quận, huyện đều có Ban Chỉ Đạo 799 nhưng do nhiều
đồng chí công việc bận, chủ yếu là kiêm nhiệm nên giành thời gian, công sức,
trí tuệ cho công tác AN, TT bị hạn chế, chủ yếu là do lực lượng công an đảm
nhiệm. Việc thực hiện Đề án 106 của Bộ Công an về s p xếp, tổ chức lại bộ
máy theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII chưa thực sự hiệu quả.
Một s đơn vị đ tiến hành hợp nhất hoặc đang trong quá trình s p xếp lại
nhưng đến nay còn chậm. Việc triển khai thực hiện Công văn s 3422/BCA-
X01 ngày 25/12/2018; Thông tư s 09/2019/TT-BCA ngày 11/4/2019 của Bộ
Công an về việc điều động sĩ quan, hạ sĩ quan công an đảm nhiệm chức danh
công an xã còn chậm.
Việc xây dựng các lực lượng chuyên trách, đội ngũ tuyên truyền
viên, các tổ tự quản, chưa được kiện toàn thường xuyên. Công tác bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về AN, TT chưa kịp thời. Chất lượng lực
lượng chuyên trách công tác bảo đảm AN, TT trên địa bàn các x phường
còn thiếu về s lượng và yếu về chuyên môn nghiệp vụ. Theo dự kiến biên
chế, hiện còn thiếu 147 đồng chí công xã. Riêng trong năm 2019, chỉ có
700 đồng chí được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chiếm khoảng 45%.
Trong tổng s 2668 đồng chí làm công tác bảo vệ tổ dân ph , có 1227 đồng
chí chưa được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. So với biên chế còn thiếu
gần 100 đồng chí.
106

Năm là, công tác lãnh đạo các lực lượng chức năng và toàn thể nhân
dân đấu tranh với âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, các loại tội
phạm về AN, TT đạt kết quả chưa cao, chưa bền vững
Mặc dù trong 3 năm gần đây, công tác bảo đảm AN, TT trên địa bàn
Hải Phòng đạt được những kết quả tích cực, song những kết quả đó là chưa
tương xứng với nỗ lực của cả hệ th ng chính trị, chưa đáp ứng mong đợi của
nhân dân và kết quả đó là chưa thực sự bền vững. Cụ thể là:
- S các vụ việc vi phạm pháp luật về AN, TT vẫn đang còn cao. Tình
hình tội phạm vẫn diến biến rất phức tạp. Nguy cơ bùng nổ những "điểm
nóng" về AN, TT do các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo,
nhân quyền… vẫn còn tiểm ẩn, khó lường;
- Sự tham gia của các lực lượng x hội trong công tác giữ gìn AN, TT
chưa đồng đều, chưa rộng kh p, còn có biểu hiện chủ quan, coi nh , lơi lỏng;
- Việc phát hiện và x lý chưa có sự kết n i chặt chẽ. S các vụ được
phát hiện nhưng chưa được x lý triệt để, còn khoảng 18% tổng s vụ việc.
Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến lòng tin, cuộc s ng bình yên của nhân dân
địa phương.
Sáu là, công tác kiểm tra, giám sát và tổng kết rút kinh nghiệm trong
lãnh đạo công tác AN, TT còn thiếu thường xuyên, kịp thời
Công tác kiểm tra, giám sát đ i với các tổ chức đảng, với đảng viên
trong việc thực hiện, chấp hành các quy định của pháp luật về công tác AN,
TT chưa được tiến hành thường xuyên, kịp thời. Trong 3 năm qua, Thành ủy
Hải Phòng chưa có chỉ đạo kiểm tra chuyên đề đ i với các tổ chức đảng cấp
dưới, với các tổ chức đảng trong các cơ quan chính quyền và đoàn thể về
công tác AN, TT. Khảo sát tại 5 quận huyện là Hồng Bàng, Lê Chân, Thủy
Nguyên, An L o và Đồ Sơn cho thấy, gần như hầu hết các cấp ủy cấp huyện
chưa có các cuộc kiểm tra chuyên đề đ i với các tổ chức đảng, cấp ủy cơ sở
về công tác AN, TT mà chỉ kết hợp kiểm tra, giám sát với các nội dung khác.
107

Việc kiểm tra, giám sát của cấp ủy cơ sở đ i với đảng viên trong chấp hành và
tham gia công tác AN, TT cũng chưa được tiến hành. Việc đánh giá kết quả
công tác, phân loại tổ chức đảng và đảng viên hàng năm chưa g n với nội
dung công tác bảo đảm AN, TT. Công tác tổng kết, rút kinh nghiệm, nhân
rộng mô hình tiên tiến còn có tính chất hình thức, phong trào. Trong tổng s
38 mô hình tiên tiến xuất s c về AN, TT được biểu dương, khen thưởng
nhưng chưa được phổ biến, nhân rộng kịp thời [Phụ lục 5].
* Việc thực hiện phương thức lãnh đạo.
Một là, sự lãnh đạo chỉ đạo của Thành ủy thông qua các chủ trương,
nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác AN, TT chưa đạt kết quả cao
Mặc dù Nghị quyết đại hội đảng bộ thành ph các khóa đều đ có nội
dung về công tác AN, TT; Thành ủy, Ủy ban Nhân dân thành ph đ có các
văn bản quy định, có chương trình, kế hoạch về công tác AN, TT, nhưng
việc quán triệt, chuyển hóa, nâng cao nhận thức và việc tổ chức thực hiện
chưa nghiêm túc, chưa hiệu quả, chưa trở thành pháp lệnh, thậm chí có lúc,
có nơi còn có biểu hiện buông lỏng. Một trong những thiếu sót trong
phương thức l nh đạo của Thành ủy về công tác AN, TT là nghị quyết, chủ
trương, kế hoạch thì đúng nhưng chuyển hóa nó thành thực tiễn, thành hành
động của cán bộ, đảng viên, thành phong trào quần chúng lại chưa cao,
chưa hiệu quả.
Hai là, việc sử dụng các công cụ báo chí truyền thông trong truyên
truyền về công tác AN, TT chưa thật sự hiệu quả
Nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về ý nghĩa, tầm quan
trọng của công tác AN, TT, về vai trò, trách nhiệm của bản thân trong công
tác bảo đảm AN, TT chưa cao, thậm chí có những cấp ủy, chính quyền địa
phương có biểu hiện mơ hồ, buông lỏng hoặc coi đó là nhiệm vụ của lực
lượng công an chứ không phải là của hệ th ng chính trị, của từng cụm dân cư
và của mỗi người dân.
108

Sự tham gia vào cuộc của hệ th ng báo chí - truyền thông chưa thật tích
cực, chưa thực sự là công cụ để truyền tải các nghị quyết về công tác AN, TT
của Thành ủy đến với người dân, chưa n m ch c và phản ánh kịp thời tâm tư,
nguyện vọng và những bức xúc của nhân dân với cấp ủy, chính quyền địa
phương. Một s cơ quan báo chí - truyền thông, một s phóng viên còn nặng về
đưa tin mang tính "giật gân", chạy theo thị trường hoặc có biểu hiện tiêu cực.
Ba là, việc lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động của chính quyền các cấp;
việc phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong
công tác AN, TT cũng còn hạn chế, chưa thường xuyên, quyết liệt
Qua s liệu th ng kê về các vụ việc phát sinh, tồn đọng trong 3 năm
gần đây cho thấy, công tác quản lý nhà nước về AN, TT còn có nhiều bất cập.
S lượng các vụ vi phạm pháp luật về AN, TT trong 3 năm giảm không đáng
kể. S vụ khiếu kiện liên quan đến tranh chấp, đền bù đất đai vẫn tiếp tục diễn
biến phức tạp. S các vụ phạm pháp vẫn còn cao. Tính trung bình mỗi năm
vẫn có hàng trăm vụ việc các loại gây mất AN, TT. Việc giải quyết các vụ
việc xảy ra còn chậm và thiếu kịp thời, mới đạt khoảng 82% và khoảng 18%
các vụ việc còn tồn đọng [Phụ lục 4, 5, 6].
Vai trò của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân chưa được phát huy đầy
đủ, chưa thực sự là nòng c t trong việc tuyên truyền, vận động, tập hợp lực
lượng nhân dân trong công tác AN, TT. Sự tham gia của Mặt trận và đoàn thể
các cấp tuy đạt một s kết quả nhưng chưa đồng đều, liên tục. Có những
phong trào ban đầu rất sôi nổi, nhưng về sau cứ "chìm" dần; có những mô
hình liên kết ph i hợp giữa Mặt trận và các đoàn thể với lực lượng công an
ban đầu hoạt động rất t t những về sau cũng không phát huy được.
Bốn là, việc thông qua bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ trong lãnh
đạo công tác giữ vững AN, TT chưa thật sự hiệu quả
Mặc dù Thành ủy đ b trí, phân công những đồng chí cán bộ chủ ch t
của Thành ủy, Ủy ban nhân dân là những người có trách nhiệm, am hiểu công
109

việc, g n bó với thực tiễn để phụ trách công tác AN, TT, bộ máy l nh đạo các
cơ quan chuyên trách về công tác AN, TT thường xuyên được củng c nhưng
nhìn chung, việc phát huy vai trò bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ trong l nh
đạo công tác AN, TT hoạt động chưa thật sự hiệu quả, thiếu sự ph i hợp ăn ý.
Đơn c như ở các quận huyện đều có bộ phận tiếp công dân nhưng nhiều ý
kiến, tâm tư nguyện vọng của nhân dân chưa n m b t và giải quyết kịp thời.
Phòng tiếp công dân hoạt động còn hình thức. Các tổ hòa giải, tổ tự quản AN,
TT... hoạt động thiếu tích cực.
Năm là, việc phát huy vai trò của các tổ chức đảng và sự gương mẫu
của đội ngũ cán bộ, đảng viên của đảng bộ trong công tác AN, TT thiếu
thường xuyên
Việc phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên
trong công tác AN, TT chưa trở thành nền nếp, thường xuyên. Một s đảng
viên, nhất là ở các tổ dân ph , các cơ quan hành chính, sự nghiệp, các doanh
nghiệp tham gia phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ qu c thiếu tự giác.
Thành ủy Hải Phòng chưa có những quy định cụ thể về giao trách nhiệm cho
cán bộ, đảng viên trong công tác bảo vệ AN, TT; không ít các đảng bộ quận
huyện chưa phân công nhiệm vụ cho đảng viên phụ trách công tác AN, TT, vì
vậy, vai trò nêu gương, tính tiên phong của đảng viên trong công tác AN, TT
chưa cao, chưa được phát huy đầy đủ.
Sáu là, việc sử dụng công cụ kiểm tra, giám sát của Thành ủy trong
lãnh đạo công tác AN, TT chưa mang hiệu quả cao
Trong nhưng năm qua, tình hình AN, TT ở Hải Phòng tuy có những
chuyển biến tích cực, mang lại nhiều kết quả t t, song vẫn còn những vụ việc
xảy ra dây dưa kéo dài, việc x lý còn chậm, các vụ án, các vụ mất AN, TT
vẫn cứ xảy ra, có những vụ gây rất bức xúc trong nhân dân nhưng việc kiểm
tra, giám sát, làm rõ nguyên nhân chưa được Thành ủy quan tâm đúng mức.
Công tác kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên, các tổ chức đảng về công tác
110

AN, TT chưa được tiến hành thường xuyên, việc x lý trách nhiệm của cán
bộ, đảng viên, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong việc để xảy ra
các vụ việc liên quan đến AN, TT chưa được x lý nghiêm minh, kịp thời, vì
vậy, đ ảnh hưởng trực tiếp, không nhỏ đến kết quả l nh đạo công tác AN, TT
của Thành ủy.
3.2.2. Nguyên nhân
3.2.2.1. Nguyên nhân của ưu điểm
* Về khách quan
Một là, công tác xây dựng Đảng những năm qua có nhiều đổi mới, đã
tác động tích cực đến nội dung, phương thức lãnh đạo của Thành ủy Hải
Phòng trong công tác AN, TT
Những năm qua, Đảng ta đ có rất nhiều đổi mới trong công tác xây
dựng, chỉnh đ n Đảng trên tất cả các mặt, nhất là công tác tổ chức - cán bộ và
đổi mới nội dung, phương thức l nh đạo của Đảng. Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị đ ban hành nhiều chỉ thị, quy định về chức năng, nhiệm
vụ, cơ chế, quy chế hoạt động của các cấp ủy, tổ chức đảng các cấp, của các
cơ quan tham mưu giúp việc cấp ủy. Tổ chức, s p xếp lại bộ máy chuyên
trách công tác AN, TT… Trong công tác cán bộ đ tập trung nâng cao trách
nhiệm, tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ, nhất là vai trò, trách nhiệm của
tập thể cấp ủy và người đứng đầu; Tập trung nâng cao phẩm chất đạo đức của
cán bộ, đảng viên; đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng, ch ng tham nhũng, tiêu
cực, làm trong sạch bộ máy và đội ngũ cán bộ. Tập trung đổi mới phương
thức l nh đạo của Đảng đ i với chính quyền và các đoàn thể nhân dân, trong
đó coi trọng khâu tổ chức thực hiện nghị quyết, tăng cường phân cấp, phân
quyền, tạo tính chủ động cho cấp dưới, g n liền với kiểm soát trách nhiệm và
quyền lực…
Tất cả những đổi mới của Đảng nêu trên vừa là nguyên nhân sâu xa,
vừa trực tiếp tác động đến sự l nh đạo của Thành ủy Hải Phòng trong công
tác AN, TT trên địa bàn Hải Phòng.
111

Hai là, công cuộc đổi mới đất nước thu được nhiều kết quả to lớn và
toàn diện đã tác động rất thuận lợi cho công tác lãnh đạo của Thành ủy về
AN, TT
Sau 35 năm đổi mới, đất nước ta đ đạt được những thành quả to lớn cả
về kinh tế, chính trị, văn hóa, x hội. Sự chuyển biến tích cực trên tất cả các
mặt của đời s ng x hội đ tạo ra thế và lực mới. Đất nước "Chưa bao giờ có
được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín như ngày nay" đ góp phần củng c
lòng tin của nhân dân đ i với Đảng và chế độ XHCN.
Nhờ thành quả của công cuộc đổi mới, những năm qua, đời s ng
kinh tế, văn hóa, trình độ dân trí, dân chủ của người dân Hải Phòng không
ngừng được nâng cao, người dân ý thức rõ hơn, đầy đủ hơn về vai trò, trách
nhiệm làm chủ của mình. Mặt khác, khi đời s ng kinh tế, văn hóa, trình độ
dân trí được nâng lên, công ăn, việc làm ổn định hơn thì tệ nạn x hội cờ
bạc, trộm c p, nghiện hút, rượu chè, ma túy, bạo lực gia đình…sẽ ngày
càng giảm đi. Đời s ng kinh tế, văn hóa, tinh thần, dân trí t t lên sẽ tỉ lệ
thuận với sự bình yên về AN, TT. Đây cũng là một trong những nguyên
nhân quan trọng làm cho tình hình AN, TT ở Hải Phòng những năm qua có
nhiều chuyển biến tích cực.
Ba là, hệ thống pháp luật về AN, TT ngày càng hoàn thiện, tạo cơ sở
pháp lý cho công tác AN, TT đạt kết quả cao
Những năm qua, Qu c hội đ ban hành rất nhiều luật liên quan đến
công tác AN, TT như: Luật Công an nhân dân; Luật An ninh qu c gia; Luật
X phạt vi phạm Hành chính; Luật Phòng ch ng tội phạm ma túy; Luật Bảo
vệ bà m và trẻ em; Luật Bình đẳng giới; Luật Cấm buôn bán người; Luật An
ninh mạng;… Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cũng ban hành rất nhiều nghị
định, quy định liên quan đến công tác bảo đảm AN, TT. Có thể nói, từ khi lập
nước đến nay, chưa lúc nào nước ta lại có một hệ th ng luật pháp nhiều và
hoàn thiện, đồng bộ như hiện nay. Hệ th ng luật pháp càng đầy đủ, hoàn thiện
112

thì x hội càng trật tự. Nhờ hệ th ng pháp luật đầy đủ như hiện nay đ góp
phần rất lớn, làm căn cứ, cơ sở pháp lý cho công tác l nh đạo, chỉ đạo của
Thành ủy Hải Phòng về công tác AN, TT đạt kết quả cao.
Bốn là, giao lưu, mở cửa, hợp tác quốc tế được mở rộng là điều kiện để
Thành ủy Hải Phòng tiếp cận được tri thức, kinh nghiệm trong lãnh đạo, quản lý
các lĩnh vực, nhất là trong phối hợp, hợp tác quốc tế về lĩnh vực AN, TT
Giao lưu, mở c a, hợp tác qu c tế được mở rộng vừa có nhiều thuận
lợi và cũng có nhiều mặt tiêu cực, tác động đến các lĩnh vực trong đời s ng x
hội của đất nước. Mở c a, giao lưu, hợp tác qu c tế là thời cơ để nhân dân ta
có điều kiện trao đổi thông tin, học hỏi kinh nghiệm của các nước trên một s
lĩnh vực.Trong giao lưu, hợp tác qu c tế mà nhiều vụ việc phạm pháp như
buôn lậu ma túy, buôn bán người, các loại tội phạm công nghệ cao, tội phạm
môi trường, tr n thuế, r a tiền, tội phạm trong lĩnh vực tôn giáo, kinh nghiệm
trong phòng ch ng buôn lậu… được thông tin kịp thời, để Thành ủy và chính
quyền thành ph có phương án x lý kịp thời.
Năm là, những kết quả trong công tác lãnh đạo của Thành ủy Hải
Phòng đối với công tác AN, TT còn có nguyên nhân từ sự phối hợp chặt chẽ
của các tỉnh thành trong cả nước, sự chỉ đạo kịp thời của Bộ Công an và các
lực lượng chức năng của Trung ương đối với Hải Phòng
Lĩnh vực AN, TT là lĩnh vực chuyên môn rất nhạy cảm, liên quan đến
nhiều tổ chức và có những vụ việc liên quan đến nhiều địa phương, bộ ngành.
Trong những năm qua, công tác AN, TT trên địa bàn thành ph Hải Phòng có
những chuyển biến tích cực, đạt được những kết quả t t là nhờ có sự chỉ đạo
sát sao, cụ thể của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các
bộ, ban ngành ở Trung ương, sự giúp đỡ, ph i hợp chặt chẽ của các địa
phương, đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao, kịp thời, có hiệu quả của Bộ Công an
về chuyên môn nghiệp vụ đ i với Công an Hải Phòng, sự hợp tác, giúp đỡ của
công an các địa phương khác trong cả nước.
113

* Về nguyên nhân chủ quan


Một là, tập thể ban Thành ủy Hải phòng luôn có sự đoàn kết, thống
nhất cao trong lãnh đạo, chỉ đạo; nhận thức và trách nhiệm của Thành ủy,
của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể và của cán bộ, đảng viên
trong đảng bộ Hải phòng về công tác AN, TT được nâng lên một bước
Những năm qua, một trong những nguyên nhân để Thành ủy Hải phòng
l nh đạo các mặt công tác nói chung, công tác AN, TT đạt được kết quả t t
trước hết là do tập thể ban l nh đạo Thành ủy luôn đoàn kết nhất trí. Mọi
chủ trương của Thành ủy đưa ra có sự đồng thuận rất cao, tạo được lòng
tin, sự tín nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong quá trình thực
hiện các chủ trương của Thành ủy. Đồng thời Thành ủy và cả hệ th ng
chính trị ở Hải phòng đ có những chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và
thực hiện trên một s khâu của công tác AN, TT, đây là cơ sở để thúc đẩy
các hoạt động, các phong trào của cả hệ th ng chính trị. Cùng với những
thay đổi về nhận thức và trách nhiệm của Thành ủy và hệ th ng chính trị,
của cán bộ, đảng viên, nhận thức và tinh thần trách nhiệm của người dân
cũng được nâng lên đáng kể. Với sự hình thành hàng nghìn tổ tự quản AN,
TT ở địa phương, hàng chục vạn người dân tự nguyện, tự giác tham gia
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ qu c, hàng nghìn vụ t giác tội
phạm hàng năm… đ chứng minh tinh thần, ý thức tự giác, trình độ làm
chủ của người dân Hải Phòng, mà cội nguồn của các phong trào đó là ý
thức, tinh thần trách nhiệm của ban l nh đạo Thành ủy.
Hai là, cán bộ, đảng viên và nhân dân Hải phòng có truyền thống cách
mạng, luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và chấp hành nghiêm túc các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công
tác AN, TT
Những năm qua, dù đất nước còn nhiều khó khăn, nhưng đội ngũ cán
bộ, đảng viên và nhân dân Hải phòng luôn đoàn kết một lòng, đồng thuận với
114

những chủ trương, nghị quyết của Đảng, của Thành ủy, chấp hành nghiêm
pháp luật và các quy định của Nhà nước và chính quyền địa phương. Đây là
nền tảng x hội, là chỗ dựa vững ch c để Thành ủy Hải phòng l nh đạo công
tác AN, TT đạt kết quả.
Ba là, trong những năm qua, Thành ủy, chính quyền thành phố rất
quan tâm chăm lo xây dựng, củng cố lực lượng công an Hải phòng - lực
lượng chủ lực trong công tác bảo đảm AN, TT ở địa phương
Thành ủy thường xuyên có các cuộc giao ban, làm việc trực tiếp với
Đảng ủy, Ban giám đ c công an tỉnh để n m tình hình, để chỉ đạo kịp thời
việc x lý các tình hu ng xảy ra. Thành ủy cũng quan tâm kiện toàn lại ban
l nh đạo và bộ máy tổ chức của Sở Công an; chỉ đạo Sở Công an nhanh
chóng triển khai thực hiện chủ trương của Bộ Công an đưa công an chính quy
về tăng cường cho các x , nhất là các địa bàn nhạy cảm về AN, TT. Thành ủy
cũng rất quan tâm động viên, khen thưởng kịp thời đ i với lực lượng công an,
nhất là ở những thời điểm căng thẳng, phức tạp… Đây là nguyên nhân trực
tiếp bảo đảm cho việc thực hiện các chủ trượng, nghị quyết của Thành ủy về
công tác AN, TT đạt kết quả.
3.2.2.2. Nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm
* Về phía khách quan
Một là, mặt trái của kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và công nghệ
thông tin có tác động không nhỏ đến tình hình AN, TT và sự lãnh đạo của
Thành ủy Hải phòng đối với công tác AN, TT. Chúng ta không thể phủ nhận
những tác động tích cực của kinh tế thị trường, của hội nhập qu c tế và thành
quả của công nghệ thông tin là rất lớn, nhưng cũng phải thừa nhận, chấp nhận
một thực tế là, mặt trái của kinh tế thị trường, hội nhập qu c tế, của công nghệ
thông tin tác động không nhỏ đến mọi lĩnh vực trong đời s ng x hội, cả về
chính trị, kinh tế, an ninh, qu c phòng; làm thay đổi các giá trị đạo đức chuẩn
mực truyền th ng t t đ p, thay vào đó là l i s ng thực dụng, chạy theo đồng
115

tiền, kiếm tiền bằng mọi giá, m i quan hệ tình cảm bị giảm thấp. Đây là
nguyên nhân trực tiếp, chủ yếu làm xuất hiện và ngày càng gia tăng các loại
tội phạm như ma túy, mại dâm, cờ bạc, trộm c p, chém giết lẫn nhau…
Hai là, lãnh đạo công tác AN, TT là một lĩnh vực đặc thù, có nhiều
phức tạp, lại tiến hành trong điều kiện vừa xây dựng, phát triển kinh tế, đẩy
mạnh CNH, HĐH, phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, vừa
bảo đảm ổn định chính trị, AN, TT x hội… là những vấn đề mới cả về lý
luận và thực tiễn, không tránh khỏi có những lúng túng về nội dung, phương
thức l nh đạo của Thành ủy.
Ba là, đất nước nói chung và Hải phòng nói riêng đang trong quá trình
xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN, hệ thống pháp luật và
các cơ chế, quy chế chưa hoàn thiện; trình độ, kinh nghiệm l nh đạo, quản lý,
x lý các vấn đề liên quan đến AN, TTXH chưa nhiều; điều kiện cơ sở vật
chất phục vụ công tác AN, TT, công tác điều tra, truy xét tội phạm… còn hạn
chế, ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả công tác l nh đạo của Thành ủy đ i
với lĩnh vực AN, TT.
Bốn là, các thế lực thù địch và một số loại tội phạm vẫn lựa chọn Hải
phòng làm địa bàn để hoạt động. Do địa thế tự nhiên, đặc điểm kinh tế, x
hội, dân cư của Hải phòng vừa là c a ngõ giao thông, vừa là địa bàn có nhiều
thuận lợi trong việc xâm nhập, ẩn náu và hoạt động nên các thế lực thù địch
và các loại tội phạm luôn tìm mọi cách xâm nhập, tổ chức hoạt động trên địa
bàn Hải phòng. Đây cũng là nguyên nhân làm cho tình hình AN, TT trên địa
bàn những năm qua có nhiều phức tạp.
* Về nguyên nhân chủ quan
Một là, nhận thức của một số thành ủy viên và các cấp ủy, chính quyền
địa phương, của một số cán bộ, đảng viên, nhất là của người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác AN, TT chưa cao, chưa
đầy đủ
116

Đây là nguyên nhân dẫn đến tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, thờ ơ, lơi
lỏng trong l nh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác AN, TT. Mặc dù
Thành ủy có nghị quyết, có chỉ đạo nhưng do nhận thức chưa đầy đủ nên nghị
quyết chưa đi vào cuộc s ng một cách kịp thời, chưa trở thành phong trào
cách mạng sôi nổi của nhân dân. Không ít nơi, cấp ủy, tổ chức đảng, l nh đạo
chính quyền các cấp còn "khoán tr ng" cho lực lượng công an, coi đó là trách
nhiệm của lực lượng công an. Cũng do chưa nhận thức đầy đủ của một s cấp
ủy, chính quyền cơ sở nên tình trạng duy trì các phong trào, các tổ, đội tự
quản về AN, TT chưa thường xuyên, hiệu quả hoạt động còn hạn chế, có tình
trạng ỷ lại, đùn đẩy trách nhiệm lẫn nhau. Việc l nh đạo, chỉ đạo của Thành
ủy đ i với các lực lượng chuyên môn, các ban ngành chức năng, các đoàn thể
nhân dân trong phòng ngừa, x lý các vụ việc ANTT có lúc thiếu kịp thời,
còn lúng túng. Công tác kiểm tra, giám sát, tổng kết rút kinh nghiệm có lúc,
có nơi thiếu thường xuyên hoặc còn coi nh . Có tình trạng thiếu trách nhiệm,
để tình hình AN, TT xảy ra điểm nóng nhưng chưa x lý kịp thời, chưa làm rõ
trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu
Hai là, sự hạn chế về trình độ, năng lực, chuyên môn và kinh nghiệm
công tác AN, TT của một số thành ủy viên là một trong những nguyên nhân
ảnh hưởng đến chất lượng công tác lãnh đạo của Thành ủy đối với lĩnh vực
AN, TT
L nh đạo công tác AN, TT là lĩnh vực đặc thù, đòi hỏi tính chuyên sâu
về nghiệp vụ an ninh, phải am hiểu những lĩnh vực có liên quan, thế nhưng
trong s các thành ủy viên, nhiều đồng chí không có chuyên môn về lĩnh vực
này. Trong tổng s thành ủy viên khóa XV, chỉ có đồng chí giám đ c công an
thành ph được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ công tác an ninh; s còn lại
đều là chuyên ngành kinh tế, khoa học chính trị và khoa học x hội; chỉ có 01
đồng chí chuyên trách công tác AN, TT, đa s còn lại đều là cán bộ chủ ch t
các sở, ban ngành, bí thư các quận huyện, họ bận rất nhiều công việc, việc
117

giành thời gian, công sức cho l nh đạo, chỉ đạo công tác AN, TT bị hạn chế.
Đây cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác l nh đạo của Thành ủy đ i
với lĩnh vực AN, TT.
Ba là, cơ chế, quy chế phối hợp hoạt động của các cơ quan chức năng
và của các thành viên trong hệ thống chính trị chưa thật đầy đủ, rõ ràng
Cho đến nay, hệ th ng các quy định, quy chế, cơ chế ph i hợp hoạt
động của cả hệ th ng chính trị, từ cấp thành ph đến cơ sở, giữa các bộ phận
trong cùng một cấp chưa hoàn thiện, chưa đầy đủ rõ ràng. Tình trạng chồng
chéo, đùn đẩy trách nhiệm hoặc buông lỏng trong l nh đạo, chỉ đạo, trong tổ
chức thực hiện vẫn cứ diễn ra. Sự ph i hợp giữa các cơ quan chức năng, cơ
quan tham mưu thiếu chặt chẽ, nhịp nhàng, đ ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu
quả l nh đạo của Thảnh ủy.
Cơ chế cung cấp thông tin cho các thành ủy viên, cho các cấp ủy, chính
quyền chưa đồng bộ, kịp thời, làm cho không ít cấp ủy lúng túng về nội dung,
phương thức l nh đạo, nhất là x lý các tình hu ng, các "điểm nóng" trong
công tác AN, TT. Đây là một lĩnh vực nhạy cảm, thường xảy ra có tính chất
bất ngờ, rất phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều đ i tượng, nhất là
trong điều kiện hiện nay; vì vậy, những hạn chế, khuyết điểm trong l nh đạo,
chỉ đạo của Thành ủy đ i với công tác AN, TT cũng là điều khó tránh khỏi.
3.2.3. Những kinh nghiệm rút ra
Từ những thành công và chưa thành công trong l nh đạo công tác AN,
TT của thành ủy Hải phòng thời gian qua, có thể rút ra một s kinh nghiệm.
Một là, Thành ủy phải thường xuyên tổ chức quán triệt thật t t, đầy đủ,
sâu s c các chủ trương, nghị quyết của Trung ương về công tác AN, TT, tạo
sự đồng thuận trong cả hệ th ng chính trị và toàn thể nhân dân. Đây là yếu t
quan trọng, góp phần quyết định đến sự thành công trong công tác l nh đạo
của Thành ủy.
Thực tiễn những năm qua cho thấy, ở đâu, lúc nào các cấp ủy đảng,
118

chính quyền, cán bộ, đảng viên trong Đảng bộ quán triệt t t, cụ thể, kịp thời
các chủ trương, nghị quyết của Trung ương, của Thành ủy về công tác AN,
TT, nếu mỗi cán bộ, đảng viên nhận thức đầy đủ vai trò, trách nhiệm của
mình, tự giác, đầu tàu, gương mẫu, tích cực tham gia các phong trào, các tổ tự
quản AN, TT thì ở đó tình hình AN, TT ở địa phương được bảo đảm.
Hai là, thường xuyên coi trọng việc củng c , kiện toàn bộ máy, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác AN, TT, đặc biệt là
coi trọng việc củng c , nâng cao chất lượng lực lượng CAND vững mạnh,
xứng đáng là công cụ s c bén nhất, là nòng c t trong công tác AN, TT. Thực
tế ở Hải Phòng cho thấy, ở đâu, lúc nào nếu có đội ngũ cán bộ chuyên trách
công tác AN, TT, nhất là lực lượng CAND thật sự chuyên tâm, giỏi nghiệp
vụ, tận tụy với công việc, lăn lộn với phong trào, g n bó với nhân dân… thì ở
đó nhân dân tin tưởng, tự giác, tích cực tham gia công tác AN, TT, tình hình
AN, TT ổn định.
Ba là, kết hợp chặt chẽ giữa việc đề ra chủ trương, nghị quyết với chỉ
đạo kiên quyết, giải quyết dứt điểm từng vụ việc, không để dây dưa, kéo dài
Việc đề ra chủ trương, nghị quyết đúng là yếu t rất quan trọng trong
công tác l nh đạo, nhưng tổ chức thực hiện th ng lợi nghị quyết lại quan trọng
hơn nhiều. Vì vậy, một trong những kinh nghiệm cho thấy là, khi đ có nghị
quyết đúng thì Thành ủy phải quyết liệt tập trung tâm lực, vật lực, trí lực
trong khâu tổ chức thực hiện th ng lợi nghị quyết đó, không để tình trạng
"đánh tr ng, bỏ dùi", "đầu voi, đuôi chuột", "nói đúng, làm sai"… sẽ làm mất
lòng tin của nhân dân.
Bốn là, dựa vào nhân dân, huy động t i đa các nguồn lực x hội, phát
huy vai trò, trách nhiệm của cả hệ th ng chính trị trong công tác giữ vững
AN, TT là vấn đề hết sức quan trọng.
Công tác giữ vững AN, TT là trách nhiệm của cả hệ th ng chính trị,
của mọi lực lượng x hội, trong đó, vai trò trách nhiệm của các cấp ủy, chính
119

quyền địa phương, sự tham gia vào cuộc tích cực của Mặt trận Tổ qu c các
cấp, các đoàn thể nhân dân, sự ph i hợp của quân đội… đóng vai trò quyết
định sự thành công trong công tác AN, TT. Đặc biệt là Thành ủy phải dựa vào
nhân dân, tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân, khơi dậy được ý
thức tự giác của nhân dân thì công tác AN, TT mới đạt kết quả.
Năm là, thường xuyên chăm lo xây dựng lực lượng công an và các tổ,
đội AN, TT, bảo vệ dân ph , dân quân tự vệ, dân phòng ở địa bàn cơ sở.
Lực lượng công an được xác định là nòng c t trong phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh Tổ qu c, là chủ lực quân trên mặt trận giữ vững AN, TTXH.
Họ rất vất vả ngày đêm, hy sinh thầm lặng cả cuộc s ng riêng tư, thậm chí cả
tính mệnh của mình. Cùng với lực lượng công an thì bảo vệ dân ph , dân
quân tự vệ, tổ dân phòng, là chân rết, "cánh tay n i dài" ngày đêm bám địa
bàn, n m tình hình AN, TT ở từng thôn xóm, bản làng. Vì vậy, cần có sự
động viên, quan tâm kịp thời, có chế độ chính sách về vật chất, tinh thần, tạo
điều kiện để họ giảm bớt khó khăn, yên tâm làm việc. Đây cing là kinh
nghiệm được đúc rút từ thực tiễn công tác bảo đảm ANTT trên địa bàn thành
ph Hải Phòng thời gian qua.
120

Tiều kết chƣơng 3

Những năm qua, với sự nỗ lực của toàn đảng bộ, chính quyền và nhân
dân thành ph Hải Phòng, tình hình AN, TTXH của thành ph có nhiều
chuyển biến tích cực, trên nhiều mặt, cả về s lượng các vụ việc và cả về tính
chất các vụ việc. Tình hình tội phạm đang giảm dần, việc x lý các vi phạm
pháp luật về AN, TT được giải quyết kịp thời, dứt điểm t t hơn. Về cơ bản
bảo đảm được cuộc s ng bình yên của nhân dân, được nhân dân hài lòng.
Công tác l nh đạo, chỉ đạo của Thành ủy Hải Phòng về AN, TT được quan
tâm, mang lại nhiều chuyển biến t t. Thành ủy đ quán triệt sâu s c, đầy đủ
các chủ trương, nghị quyết của Trung ương và ban hành kịp thời các văn bản
nghị quyết liên quan đến công tác l nh đạo AN, TT, đ đổi mới phương thức
l nh đạo, xây dựng tổ chức bộ máy và con người, chỉ đạo kịp thời chính
quyền các cấp và cả hệ th ng chính trị, các lực lượng chức năng, nhất là lực
lượng công an địa phương trong việc tăng cường công tác AN, TT trên toàn
thành ph , bảo vệ được cuộc s ng yên bình của nhân dân.
Tuy nhiên, tình hình AN, TT trên địa bàn thành ph Hải Phòng và công
tác l nh đạo của Thành ủy Hải Phòng còn những hạn chế, bất cập. Tình hình
tội phạm có giảm nhưng s lượng giảm chưa nhiều; một s loại tội phạm có
tính chất phức tạp đang tăng lên. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ qu c
phát triển chưa đồng đều và chưa bền vững. Tâm trạng của nhân dân còn
nhiều lo l ng
Trên cơ sở nghiên cứu khảo sát thực tiễn, chương 3 đ chỉ ra nguyên
nhân của ưu điểm và nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm. Đồng thời từ
những thành công và chưa thành công, luận án cũng rút ra 5 kinh nghiệm
trong công tác l nh đạo, chỉ đạo của Thành ủy Hải Phòng đ i với công tác
AN, TT ở địa phương. Đây là những nội dung được nghiên cứu, khảo sát từ
thực tiễn, được minh chứng bằng các s liệu qua điều tra, khảo sát, th ng kê.
121

Đây là những căn cứ, cơ sở để luận án đề ra các giải pháp tăng cường sự l nh
đạo, nâng cao hiệu quả l nh đạo của Thành ủy Hải Phòng đ i công tác AN,
TT trong b i cảnh và điều kiện mới, nhằm bảo vệ cuộc s ng bình yên của
nhân dân, đáp ứng lòng mong đợi của nhân dân và củng c lòng tin của nhân
dân đ i với Đảng, chính quyền và chế độ XHCN ngày càng vững ch c.
122

Chƣơng 4
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG SỰ LÃNH ĐẠO
CỦA THÀNH ỦY HẢI PHÕNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC AN NINH,
TRẬT TỰ ĐẾN NĂM 2030

4.1. DỰ BÁO NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG VÀ PHƢƠNG HƢỚNG


TĂNG CƢỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA THÀNH ỦY HẢI PHÕNG ĐỐI VỚI CÔNG
TÁC AN NINH, TRẬT TỰ ĐẾN NĂM 2030
4.1.1. Dự báo những nhân tố tác động đến sự lãnh đạo của Thành
ủy Hải Phòng đối với công tác an ninh, trật tự
4.1.1.1. Thuận lợi
Trong thời kỳ mới, sự l nh đạo của Thành ủy Hải Phòng đ i với công
tác AN, TT có những thuận lợi cơ bản.
Một là, công cuộc đổi mới hơn 35 năm đạt được thành tựu to lớn và có
ý nghĩa lịch sử, tạo ra cho đất nước thế và lực mới, sức mạnh tổng hợp để
tiếp tục tiến hành công cuộc đổi mới đạt thành tựu lớn hơn
Kinh tế nước ta mặc dù bị tác động rất nặng nề của chiến tranh, của
bao vây, cấm vận, khủng hoảng kinh tế và gần đây là tác động của đại dịch
COVID-19… nhưng kinh tế - x hội của đất nước không ngừng phát triển, đời
s ng của nhân dân không ngừng được nâng cao, trình độ dân trí, dân chủ của
nhân dân ngày càng được nâng lên, lòng tin của nhân dân đang được củng c ,
vai trò của nhân dân trong quản lý x hội đang được khẳng định và vị thế của
Việt Nam trên trường qu c tế không ngừng được nâng cao.
Hệ th ng chính trị các cấp ngày càng được củng c vững mạnh. Quyền
lực của Nhà nước x hội chủ nghĩa, của chính quyền ở các địa phương ngày
càng được củng c , hiệu quả hoạt động tăng lên. Mặt trận và các đoàn thể
nhân dân đang tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động; trình độ năng lực của
đội ngũ cán bộ, công chức ngày càng được nâng cao; công tác xây dựng,
123

chỉnh đ n Đảng, thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (Khoá XI) Nghị quyết
Trung ương 4, 6, 7, 8 (Khóa XII) đ đạt được những kết quả quan trọng, đang
đi vào chiều sâu và thực chất, từng bước kh c phục được những hạn chế, yếu
kém trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ th ng chính trị; đem lại kết
quả lớn hơn về ch ng tham nhũng, củng c lòng tin trong nhân dân.
Quyết tâm chính trị của Đảng trong việc đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi
các hiện tượng tham nhũng, tiêu cực, suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, l i
s ng, "lợi ích nhóm", "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ Đảng, các
cơ quan công quyền, trong một bộ phận cán bộ, đảng viên đang ngày càng thu
được kết quả t t.
Đ i với thành ph Hải phòng, Nghị quyết đại hội Đảng bộ thành ph lần
thứ XVI nhấn mạnh: Trong nhiệm kỳ qua, Hải phòng đ có sự phát triển toàn
diện, vững ch c trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa x hội, đời s ng
của nhân dân không ngừng được nâng cao; qu c phòng, an ninh được củng c và
tăng cường, an ninh chính trị, trật tự, an toàn x hội ổn định và được giữ vững...
"Nhìn chung, cán bộ, đảng viên và nhân dân thành ph tin tưởng vào sự l nh đạo
của Đảng, sự phát triển của đất nước và thành ph " [42].
Hai là, hệ thống pháp luật, các quy định, quy chế về công tác an ninh
trật tự ngày càng hoàn thiện
Hệ th ng pháp luật, các quy định, quy chế là công cụ của quản lý nhà
nước đ i với x hội, khi hệ th ng pháp luật và các văn bản pháp lý càng đầy
đủ, hoàn thiện, càng chặt chẽ thì tình hình AN, TT càng được bảo đảm. Trong
2 nhiệm kỳ vừa qua, Đảng, Nhà nước, qu c hội rất quan tâm đến việc xây
dựng, hoàn thiện hệ th ng pháp luật, làm công cụ trong quản lý đất nước. Chỉ
tính riêng Qu c hội khóa XIII (2011-2016) đ ban hành hơn 100 luật; chỉ tính
riêng từ tháng 7-2016 đến tháng 6-2019, Qu c hội, Ủy ban Thường vụ Qu c
hội khóa XIV đ ban hành 50 luật, pháp lệnh, nghị quyết; Chính phủ, Thủ
tướng ban hành nhiều Nghị định, chỉ thị liên quan đến công tác bảo đảm AN,
124

TT. Sự hoàn thiện hệ th ng pháp luật và các văn bản pháp lý là căn cứ, cơ sở
để công tác bảo đảm AN, TT ở các địa phương được thực hiện có hiệu quả, để
x hội ngày càng có trật tự hơn, góp phần ngăn chặn các hành vi phạm pháp,
phạm tội. Đó cũng là căn cứ pháp lý để x lý các vụ việc vi phạm AN, TT
chính xác và khách quan, bảo đảm được sự công bằng cho người dân.
Ba là, hội nhập quốc tế tiếp tục được mở rộng, khoa học - công nghệ
tiếp tục phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy tích cực quá trình truyền thông, góp
phần nâng cao nhận thức của nhân dân trong cuộc đấu tranh chống âm mưu,
thủ đoạn của các thế lực thù địch và trong công tác lãnh đạo AN, TT ở các
địa phương
Việt Nam đang đứng trước những cơ hội mới trong quá trình phát triển
đất nước. Với việc tham gia ngày càng nhiều và tích cực vào các tổ chức qu c
tế, Việt Nam có nhiều cơ hội để học hỏi kinh nghiệm, trao đổi thông tin kịp
thời về các âm mưu, thủ đoạn, phương thức hoạt động của các thế lực thù
địch; có điều kiện hợp tác chặt chẽ với các nước trong đấu tranh phòng,
ch ng, ngăn chặn các loại tội phạm, ảnh hưởng đến ANQG, góp phần giữ
vững hòa bình và sự ổn định chính trị của đất nước. Đây là một trong những
điều kiện rất quý báu, tạo ra môi trường thuận lợi để đất nước đi lên nhanh
hơn, vững ch c hơn trên con đường CNH, HĐH đất nước.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại tiếp tục phát triển
mạnh mẽ có tác động đến tất cả các lĩnh vực của đời s ng mỗi qu c gia, trong
đó lĩnh vực ANQG, AN, TT. Cách mạng khoa học - công nghệ và kinh tế tri
thức đang xâm nhập ngày càng sâu s c vào mọi lĩnh vực hoạt động của đời
s ng kinh tế x hội. Thông qua các mạng x hội, các phương tiện truyền
thông, các chủ thể l nh đạo, quản lý, các cơ quan chức năng có thể n m b t
kịp thời dư luận x hội, các thông tin tình hình tội phạm. Thông qua mạng x
hội và các phương tiện truyền thông để hướng dẫn dư luận x hội, giải tỏa các
tâm trạng, những thông tin sai lệch, góp phần hạn chế các xung đột có thể xảy
125

ra. Đây là một trong những nhân t thuận lợi tác động đến sự l nh đạo của
Thành ủy Hải Phòng đ i với công tác AN, TT.
Bốn là, trên thế giới, hoà bình, ổn định, hợp tác cùng phát triển vẫn là
xu thế lớn, là đòi hỏi của các dân tộc và các quốc gia trên thế giới
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ, lên chủ nghĩa x
hội (bổ xung, phát triển năm 2011) khẳng định:
Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại là các nước
với chế độ x hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa
hợp tác, vừa đấu tranh, cạnh tranh gay g t vì lợi ích qu c gia, dân
tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hoà bình, độc lập dân
tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ x hội dù gặp nhiều khó khăn,
thách thức nhưng sẽ có những bước tiến mới. Theo quy luật tiến
hoá của lịch s , loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa x hội
[51, tr. 69].
Từ những nhận định trong Cương lĩnh, có thể nêu lên một s vấn
đề sau:
Các qu c gia lớn, nhỏ đều tham gia ngày càng nhiều vào quá trình hợp
tác và liên kết khu vực, liên kết qu c tế về kinh tế, thương mại và nhiều lĩnh
vực khác. Giao lưu mở c a, hội nhập và hợp tác qu c tế tiếp tục được tăng
cường. Quá trình mở c a, giao lưu hội nhập qu c tế sẽ kéo theo sự giao lưu
những giá trị bản s c văn hoá văn minh giữa các qu c gia, dân tộc, tạo cơ hội
cho các nước nghèo, kém phát triển tiếp cận với những tri thức hiện đại của
thế giới.
Tuy nhiên, cạnh tranh về kinh tế - thương mại, tranh giành nguồn tài
nguyên, năng lượng, thị trường, công nghệ, nguồn v n, nguồn nhân lực chất
lượng cao... giữa các nước, nhất là các nước lớn sẽ gay g t và phức tạp hơn.
Đây là những thuận lợi rất cơ bản, tạo tiền đề để Thành ủy Hải phòng
lãnh đạo công tác ANTT đạt kết quả cao trong giai đoạn mới
126

4.1.1.2. Những khó khăn, thách thức


Một là, yêu cầu, nhiệm vụ của đất nước thời kỳ mới ngày càng nặng nề
phức tạp; bối cảnh thế giới và trong nước đang có nhiều thách thức, khó khăn
Đất nước ta vẫn đứng trước những thách thức lớn, có những thách thức
mới gay g t hơn, đan xen nhau phức tạp, tác động tổng hợp gây bất tr c khó
lường. Đó là, yêu cầu nhiệm vụ và những mục tiêu mà đại hội XIII của Đảng
đề ra là hết sức nặng nề. Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước
trong khu vực và trên thế giới vẫn là thách thức lớn và có những phức tạp
mới. Yêu cầu đẩy nhanh CNH, HĐH đất nước làm tăng nhanh quá trình đô thị
hóa, dẫn tới một bộ phận dân cư mất đất, thay đổi nghề nghiệp, cuộc s ng, thu
nhập và việc làm bị ảnh hưởng.
Trong khi đó, Đảng ta lại l nh đạo trong một b i cảnh chính trị không
thuận lợi. Đó là: Tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường,
nhất là các vấn đề cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, xung đột vũ trang
cục bộ tiếp tục diễn biến, những vấn đề an ninh công nghệ, an ninh môi
trường, vấn đề dịch bệch; tranh chấp trên biển, tranh chấp tài nguyên…đang
làm gia tăng các rủi ro đ i với môi trường kinh tế, chính văn hóa, x hội, an
ninh qu c phòng của các qu c gia. Hệ th ng XHCN không còn và tình hình
đó kéo theo sự khủng hoảng trong tư tưởng của một bộ phận đảng viên và
nhân dân. Trong nước, chúng ta cũng đang đ i mặt với những thách thức rất
lớn. Đó là nguy cơ diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch, nguy cơ tụt
hậu xa hơn về kinh tế, nguy cơ quan liêu, sai lầm về đường l i và sự suy thoái
tư tưởng chính trị, đạo đức, l i s ng và tiêu cực, tham nhũng trong một bộ
phận không nhỏ cán bộ, đảng viên... vừa là nguy cơ, vừa là thách thức đ i với
vai trò l nh đạo của Đảng ta trên một s lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực AN,
TT. Tất cả những điều đó đang đặt cho Đảng ta, cho các cấp ủy đảng trước
những cơ hội và những thách thức to lớn, có cả nhân t tác động tích cực và
những nhân t tác động tiêu cực trong công tác l nh đạo trên tất cả các lĩnh
vực, trong đó có lĩnh vực AN, TT.
127

Hai là, tình trạng tiêu cực, tham nhũng của một bộ phận cán bộ, đảng viên
vẫn còn diễn ra nghiêm trọng; quan liêu, mất dân chủ, vi phạm quyền và lợi ích
của nhân dân vẫn còn diễn ra ở một số nơi, gây bức xúc trong nhân dân
Từ sau Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI, đặc biệt là từ sau Đại hội
XII của Đảng, công tác xây dựng Đảng có nhiều đổi mới, mà trước hết là
quyết tâm chính trị, sự quyết liệt của Đảng trong cuộc đấu tranh phòng, ch ng
tiêu cực, tham nhũng, suy thoái đạo đức, l i s ng, lợi ích nhóm trong các cơ
quan Đảng, các cơ quan công quyền. Chỉ tính riêng từ sau Nghị quyết Đại hội
XII đến nay, đ có hơn 110 cán bộ cấp cao diện Ban bí thư, Bộ Chính trị quản
lý đ bị x lý kỷ luật, trong đó có cả ủy viên Bộ Chính trị, ủy viên Trung
ương, có cả nguyên phó thủ tướng, một s bộ trưởng; hàng vạn cán bộ, đảng
viên bị x lý kỷ luật; hơn 50 cấp ủy trực thuộc Bộ chính trị, Ban Bí thư quản
lý đ được gợi ý kiểm điểm và bị x lý kỷ luật. (Các tư liệu, s liệu được
tham khảo trong các văn kiện đại hội XIII của Đảng).
Tuy nhiên, tình hình suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, l i s ng của
một bộ phận cán bộ, đảng viên vẫn còn nghiêm trọng. Tệ quan liêu, hách
dịch, thủ tục hành chính vẫn còn rườm rà. Dân chủ x hội chủ nghĩa, quyền
công dân ở một s nơi vẫn còn bị vi phạm... làm tăng thêm những bức xúc
trong nhân dân và x hội, làm bất m n trong tâm trạng, suy giảm niềm tin của
một bộ phận dân cư, gây nên những xung đột không đáng có.
Trên địa bàn Hải phòng, Nghị quyết Đại hội XVI của Đảng bộ thành
ph đ chỉ ra những tồn tại ở địa phương như:
Tình hình an ninh, trật tự còn tiềm ẩn những yếu t phức tạp....
Công tác xây dựng Đảng và hệ th ng chính trị còn nhiều hạn chế,
vẫn còn không ít tổ chức đảng yếu kém; một s cán bộ, đảng viên
thoái hóa, biến chất, sai phạm và bị x lý kỷ luật... Hoạt động của
Mặt trận Tổ qu c và các đoàn thể nhân dân có lúc, có nơi còn hình
thức, hiệu quả không cao [42].
128

Đây là những lực cản, tác động đến chất lượng, hiệu quả l nh đạo của
Thành ủy đ i với lĩnh vực ANTT.
Ba là, những tác động tiêu cực của cách mạng khoa học - công nghệ,
của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế ảnh hưởng đến hiệu quả lãnh đạo
của Thành ủy đối với công tác AN, TT
Cách mạng khoa học - công nghệ và kinh tế tri thức, kinh tế thị trường
thúc đẩy sự phân tầng x hội, làm mai một bản s c văn hoá, các giá trị truyền
th ng t t đ p của dân tộc, hình thành nên l i s ng thực dụng, chạy theo đồng
tiền. Giá trị đồng tiền đang thay thế giá trị văn hóa, đạo đức, nhân văn, tình
người trong một bộ phận dân cư. Do đồng tiền và l i s ng thực dụng đang chi
ph i các quan hệ x hội. Trong x hội xuất hiện ngày càng nhiều hơn hành vi
bất chấp những giá trị đạo đức truyền th ng, bất chấp pháp luật, sẵn sàng làm
mọi thứ để có tiền. Điều đó làm gia tăng các loại tội phạm, các tệ nạn x hội.
Mặt trái của cách mạng khoa học công nghệ - kinh tế tri thức, toàn cầu
hóa, quá trình giao lưu hội nhập qu c tế và kinh tế thị trường còn làm gia
tăng tình trạng phân hóa giàu nghèo, nguy cơ thất nghiệp từ đó làm gia
tăng các loại tội phạm, tệ nạn x hội như cờ bạc, đâm thuê, chém mướn,
mua bán ma túy, mại dâm... Các m i đe dọa an ninh truyền thồng và phi
truyền th ng tiếp tục gia tăng, làm tăng nguy cơ mất ổn định chính trị và
trật tự x hội. Một s loại tội phạm ngày càng diễn biến phức tạp, có tính
chất qu c tế, được sự hỗ trợ của công nghệ cao đang tác động, ảnh hưởng
trực tiếp đến ANQG, TTXH, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế -
x hội và sự bình yên của nhân dân.
Thông qua toàn cầu hóa và quá trình hội nhập qu c tế giữa các qu c
gia, lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân quyền, vấn đề tự do tôn giáo, các thế lực
thù địch có thể lợi dụng để can thiệp, kích động làm gia tăng tình trạng "tự
diễn biến", "tự chuyển hóa" có thể làm mất ổn định chính trị, ANQG,
TTATXH
129

Sự thay đổi về nhận thức và hành vi về các giá trị s ng và sự tha hóa
đạo đức, l i s ng không chỉ diễn ra trong dân cư, trong x hội mà nguy hiểm
hơn, nó cũng diễn ra trong nội bộ Đảng, trong các cơ quan công quyền, trong
một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức nhà nước - những người được coi
là "bộ phận tiên tiến nhất của giai cấp", những người đại diện cho quyền lực
nhà nước, đại diện cho lợi ích của nhân dân. Đáng buồn hơn là nó cũng diễn
ra trong một bộ phận cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân - những
người được coi là "công cụ s c bén nhất của chuyên chính vô sản" và là chủ
lực quân, nòng c t trong công tác bảo vệ ANCT, TTXH. Tất cả điều đó ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả l nh đạo của Thành ủy đ i với công tác AN, TT
trên địa bàn Hải Phòng.
Bốn là, tình hình chính trị thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, những
mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu trong thời đại mới vẫn tiềm ẩn những xung đột
cục bộ; loài người đang đối mặt với những vấn đề an ninh phi truyền thống
Trong thời kỳ mới, mâu thuẫn giữa chủ nghĩa x hội và chủ nghĩa tư
bản vẫn là mâu thuẫn cơ bản xuyên su t của thời đại trong tiến trình vận động
của lịch s nhân loại xét cả từ góc độ lý luận và thực tiễn. Đây là mâu thuẫn
giữa hai hình thái kinh tế - x hội mang bản chất đ i lập nhau không thể điều
hòa được và đang có nguy cơ ngày càng trở nên gay g t hơn. Trong thời đại
mới, vấn đề bảo vệ độc lập, chủ quyền và lợi ích của mỗi qu c gia, dân tộc là
vấn đề chủ đạo trong các quan hệ qu c tế. Các dân tộc luôn đặt lợi ích dân
tộc, ý thức độc lập tự chủ, tự lực, tự cường của dân tộc lên hàng đầu trong
quan hệ qu c tế.
Cuộc đấu tranh dân tộc, s c tộc, đấu tranh giai cấp ngày càng trở nên
gay g t, trong đó cuộc đấu tranh trên mặt trận tư tưởng, lý luận không kém
phần quyết liệt. Trên thế giới hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn,
nhưng các cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột dân tộc, tôn
giáo, khủng b vẫn diễn ra gay g t, tiếp tục gây phức tạp và căng thẳng.
130

Những vấn đề toàn cầu hiện nay như an ninh tài chính, an ninh lương
thực, an ninh năng lượng, biến đổi khí hậu, nước biển dâng cao, thiên tai, nạn
khủng b , mà gần đây nhất là đại dịch COVID - 19… đều mang tính chất toàn
cầu, sẽ tiếp tục diễn biến phức tạp hơn, tác động mạnh mẽ đến tình hình chính
trị, kinh tế và AN, TT của mỗi qu c gia. Khu vực châu Á - Thái Bình Dương
là khu vực phát triển năng động, nhưng cũng có nhiều nhân t gây phức tạp,
nhất là tranh chấp l nh thổ, biển đảo, đặc biệt là khu vực biển Đông ngày
càng gay g t và tiềm ẩn nhiều nguy cơ khó lường. Kh i ASEAN tuy còn
nhiều khó khăn trong hoạt động, song sẽ tiếp tục giữ và thể hiện rõ vai trò
quan trọng trong giải quyết những vấn đề phức tạp trong khu vực Đông Nam
Á và góp phần giải quyết những vấn đề trong khu vực.
Tất cả các hiện tượng nêu trên đang diễn biến phức tạp, ảnh hưởng
trực tiếp và lâu dài đến vấn đề ANQG, đặc biệt là an ninh chính trị và sự ổn
định chính trị của mỗi qu c gia, tác động đến tâm trạng, lòng tin của nhân
dân cả nước, trong đó có nhân dân Hải Phòng. Đây là những nhân t tác
động mạnh mẽ đến tình hình AN, TT ở Hải phòng và đồng thời tác động rất
lớn đ i với sự l nh đạo của Thành ủy Hải Phòng trong công tác AN, TT
thời kỳ mới.
4.1.2. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng sự lãnh đạo của Thành ủy Hải
phòng đối với công tác an ninh trật tự
4.1.2.1. Phương hướng chung
Một là, tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và trách nhiệm của toàn
Đảng bộ, của cả hệ th ng chính trị, của mỗi cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức và toàn thể nhân dân Hải Phòng về tầm quan trọng của công tác
AN, TT và sự cần thiết phải tăng cường sự l nh đạo của Thành ủy Hải Phòng
đ i với công tác AN, TT, nhằm giữ vững sự ổn định chính trị, bảo đảm
TTATXH, phục vụ đ c lực công cuộc phát triển kinh tế - x của địa phương,
bảo đảm đời s ng của nhân dân luôn bình yên, hạnh phúc.
131

Hai là, tập trung l nh đạo, chỉ đạo đ i với cấp ủy và người đứng đầu tổ
chức đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp trong l nh đạo, quản lý công tác
AN, TT. Kết hợp chặt chẽ việc đề cao vai trò, trách nhiệm cá nhân với việc
nâng cao năng lực l nh đạo, sức chiến đấu của tập thể cấp ủy đảng, hiệu lực,
hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp; Đồng thời phát huy vai trò, trách
nhiệm của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân và của các cơ quan chức năng,
nhất là xây dựng lực lượng CAND chính quy, hiện đại, tinh nhuệ, đủ sức hoàn
thành nhiệm vụ bảo vệ AN, TT ở địa phương;
Ba là, tăng cường sự l nh đạo của Thành ủy Hải Phòng đ i với công
tác AN, TT phải kết hợp chặt chẽ với việc huy động t i đa mọi nguồn lực,
mọi lực lượng x hội tham gia công tác bảo đảm, giữ gìn AN, TT ở địa
phương nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế, văn hóa x hội, nâng cao dân trí,
dân chủ và đời s ng mọi mặt của nhân dân. Quán triệt sâu s c, cụ thể phương
châm "chủ động, kiên quyết, hiệu quả"; kết hợp chặt chẽ "phòng" đi đôi với
"ch ng" tập trung kiên quyết đấu tranh có hiệu quả với các hiện tượng tiêu
cực, tệ nạn x hội ở địa phương.
4.1.2.2. Phương hướng cụ thể
Một là, tập trung l nh đạo, chỉ đạo một s khâu, một s địa bàn trọng
tâm, trọng điểm, có tính đột phá trong công tác AN, TT, nhất là khâu phòng
ngừa, ngăn chặn một s loại tội phạm có tính chất nguy hiểm như: tội phạm
ma túy, tội phạm công nghệ cao, tội phạm giết người, có "vũ khí nóng", tội
lừa đảo, cướp giật, chiếm đoạt tài sản, các băng nhóm tội phạm xuyên qu c
gia, các vụ bảo kê, ức hiếp người vô tội... Chủ động ngăn chặn, không để xảy
ra các cuộc biểu tình, khiếu kiện đông người, làm mất AN, TT; x lý kiên
quyết, dứt điểm và kịp thời các loại tội phạm, không để ảnh hưởng trực tiếp
đến ANCT, TTATXH và cuộc s ng bình yên của nhân dân.
Hai là, tập trung l nh đạo, chỉ đạo cấp ủy, chính quyền các cấp, các cơ
quan chức năng, đặc biệt là lực lượng công an chủ động xây dựng kế hoạch,
132

biện pháp phòng ngừa các loại tội phạm trên địa bàn, không để bị động bất
ngờ. Chú trọng thực hiện t t công tác xây dựng Đảng vững mạnh toàn diện,
cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức; tập trung l nh đạo, chỉ đạo, phát
huy vai trò, trách nhiệm của cấp ủy đảng, người đứng đầu chính quyền cấp cơ
sở. Cả hệ th ng chính trị phải tập trung hướng về cơ sở và xây dựng các tổ
chức đảng ở cơ sở vững mạnh, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giữ vững AN, TT
ở địa phương trong tình hình mới.
Ba là, tăng cường l nh đạo các cơ quan truyền thông, các đài phát
thanh, truyền hình, các báo, tạp chí của thành ph trong việc truyền tải đường
l i, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của Đảng bộ, Thành ủy,
chính quyền thành ph về công tác AN, TT, làm cho mọi tổ chức đảng, mọi
cơ quan nhà nước, các tổ chức đoàn thể và mọi cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức, mỗi người dân nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của công
tác AN, TT, nhận thức được vai trò, trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân trong
việc giữ vững AN, TT trên địa bàn thành ph . Phát huy vai trò nòng c t của
Mặt trận và các đoàn thể trong việc tuyên truyền, vận động thuyết phục các
tầng lớp nhân dân nêu cao tinh thần trách nhiệm, nghĩa vụ và tính tự giác
trong việc tham gia bảo vệ AN, TT trên từng địa bàn.
Bốn là, tập trung l nh đạo các cấp ủy, chính quyền huy động và phát
huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ th ng chính trị, của toàn dân, các nguồn lực
x hội để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ AN, TT, trong đó lực lượng công an
nhân dân làm nòng c t; đồng thời chú trọng phát huy vai trò tự quản của nhân
dân trong công tác bảo vệ AN, TT trên từng địa bàn x , phường, tổ dân ph ;
phải kết hợp chặt chẽ với đẩy mạnh phát triển kinh tế, văn hóa x hội, nâng
cao dân trí, dân chủ và đời s ng mọi mặt của nhân dân.
Năm là, tiếp tục quán triệt sâu s c và thực hiện nghiêm túc quan điểm,
đường l i, phương châm, nguyên t c của Đảng về bảo đảm AN, TT như: Nghị
quyết s 28-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương (Khóa XI) về Chiến lược
133

bảo vệ Tổ qu c trong tình hình mới, Chỉ thị s 46-CT/TW ngày 22/6/2015
của Bộ Chính trị về tăng cường sự l nh đạo của Đảng đ i với công tác đảm
bảo AN, TT trong tình hình mới; Nghị quyết s 30-NQ/TW của Bộ Chính trị
về Chiến lược An ninh mạng qu c gia; Luật An ninh qu c gia, Luật An ninh
mạng, Phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ qu c... Căn cứ tình hình thực
tế ở thành ph Hải Phòng, Thành ủy và chính quyền thành ph tiếp tục ban
hành những nghị quyết chuyên đề l nh đạo từng lĩnh vực công tác, có sơ kết,
tổng kết, rút ra nguyên nhân, bài học kinh nghiệm để chỉ đạo thực hiện, trong
đó tập trung vào khâu tổ chức thực hiện nghị quyết và bảo đảm tính nghiêm
minh của pháp luật, đặc biệt là thực hiện thật t t, có hiệu quả Kế hoạch 799
của Ủy ban nhân dân thành ph Hải Phòng đ ban hành.
4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƢỜNG SỰ LÃNH ĐẠO
CỦA THÀNH ỦY HẢI PHÕNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC AN NINH TRẬT TỰ
ĐẾN NĂM 2030
4.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của Thành ủy, của cả hệ
thống chính trị và mọi ngƣời dân về công tác giữ vững an ninh, trật tự
Theo quan điểm Triết học, nhận thức là tiền đề, cơ sở của hành vi.
Nhận thức đúng sẽ có hành vi đúng và ngược lại, nếu nhận thức sai, chưa đầy
đủ thì con người sẽ không thể có hành động đúng. Trong việc thực hiện chủ
trương, đường l i, chính sách của Đảng, Nhà nước cũng vậy, nếu người dân
nhận thức đầy đủ, sâu s c nội dung, ý nghĩa, vai trò, trách nhiệm và quyền lợi
của mình thì họ sẽ thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh đường l i, chính sách đó.
Trong thực tế thời gian quan, tình hình AN, TT của Hải phòng còn
nhiều vấn đề phức tạp, các vụ việc diễn ra tuy có giảm nhưng vấn còn khá
cao, t c độ giảm của các vụ việc chưa đạt kế hoạch đề ra là do nhiều nguyên
nhân, trong đó có nguyên nhân từ hạn chế của nhận thức, chủ quan, lơ là, mất
cảnh giác trong công tác giữ gìn ANTT và trong sự l nh đạo của Thành ủy
đ i với công tác AN, TT. Vì vậy, để tăng cường sự l nh đạo của Thành ủy đ i
134

với công tác AN, TT đạt kết quả, trước hết phải nâng cao nhận thức cho mọi
cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và mỗi người dân hiểu được nội
dung, yêu cầu, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác AN, TT; nhận thức đầy
đủ vai trò, trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi người trong công tác
giữ gìn AN, TT. Đây là giải pháp đầu tiên, có ý nghĩa quan trọng trong công
tác bảo đảm AN, TT.
Trước hết, Thành ủy, các cấp ủy đảng, chính quyền, các đoàn thể phải
tuyên truyền, giải thích, hướng dẫn, làm cho mỗi cán bộ, đảng viên, mỗi công
chức, viên chức, hội viên của các đoàn thể và toàn thể nhân dân nhận thức
được ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác bảo đảm AN, TT quyết định đến
sự ổn định chính trị, trật tự x hội, t c độ và thành quả phát triển kinh tế của
đất nước và của mỗi địa phương; liên quan đến cuộc s ng bình yên của mỗi
cơ quan, tổ chức và gia đình. Không giữ vững được AN, TTXH thì x hội sẽ
mất ổn định, kinh tế sẽ không thể phát triển bền vững được và cuộc s ng của
mỗi người dân, mỗi gia đình bị đe dọa.
Thứ hai là, phải tuyên truyền, giải thích, nâng cao nhận thức cho mọi
cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và mọi người dân về trách nhiệm của
bản thân trong công tác AN, TT, làm cho mỗi cán bộ, đảng viên, mỗi người
dân "là một chiến sĩ" trên mặt trận AN, TT. Đảng ta luôn xác định: Công tác
bảo đảm AN, TT là trách nhiệm của cả hệ th ng chính trị, đồng thời cũng là
trách nhiệm của mỗi cán bộ, đảng viên và mỗi người dân. Nếu mỗi tổ chức
đảng, chính quyền, đoàn thể trong hệ th ng chính trị, mỗi cán bộ, đảng viên,
công chức, viên chức và mỗi người dân không nhận thức đầy đủ nội dung,
yêu cầu, vai trò, trách nhiệm, ý thức tự giác của mình tham gia công tác bảo
vệ AN, TTXH thì sẽ không thể giữ vững AN, TT được t t, dù nghị quyết của
Thành ủy có t t đến mấy thì sự l nh đạo của Thành ủy đ i với công tác AN,
TT cũng không thể đạt kết quả t t.
Thứ ba là, phải tuyên truyền, nâng cao ý thức cảnh giác cách mạng cho
135

mọi cán bộ, đảng viên và mọi người dân về các âm mưu, thủ đoạn ch ng phá
của các thế lực thù địch, những quan điểm sai trái và những thủ đoạn lừa đảo,
lợi dụng của các loại tội phạm để cảnh giác, đề phòng và để chủ động ứng
phó, đấu tranh ngăn chặn kịp thời.
Để nâng cao nhận thức của cả hệ th ng chính trị, của mọi cán bộ, đảng
viên và toàn thể nhân dân về nội dung, yêu cầu, ý nghĩa, tầm quan trọng của
công tác AN, TT, Thành ủy cần l nh đạo, chỉ đạo các phương tiện truyền
thông, các báo, tạp chí, các đội tuyên truyền viên, phóng viên, biên tập viên
tích cực tuyên truyền các chủ trương, đường l i, nghị quyết của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, của Thành ủy và chính quyền về công tác AN, TT, làm
cho mỗi cán bộ, đảng viên, mỗi công chức, viên chức và mỗi người dân hiểu
và n m được, nhận thức được đầy đủ, sâu s c các chủ trương, nghị quyết của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và đồng thuận với các chủ trương của Thành
ủy về công tác AN, TT, để từ đó tự giác, tự nguyện và tích cực tham gia các
phong trào, các tổ, đội bảo vệ AN, TT trên từng địa bàn dân cư.
Đ i với các tổ chức đảng, đổi mới công tác quán triệt, học tập nghị
quyết của Đảng, các quy định của pháp luật về AN, TT trên địa bàn. Các tổ
chức đảng cần đổi mới cách sinh hoạt, quán triệt, học tập nghị quyết của
Đảng, của Thành ủy về công tác AN, TT, đưa nội dung công tác AN, TT
thành những buổi sinh hoạt chuyên đề. G n trách nhiệm của từng cấp ủy, tổ
chức đảng với trách nhiệm của từng đảng viên. Kết hợp sinh hoạt chuyên đề
với công tác kiểm điểm, đánh giá trách nhiệm của tập thể và của đảng viên
trong công tác AN, TT.
Đ i với chính quyền, việc nâng cao nhận thức, trách nhiệm về công tác
AN, TT cho cán bộ, công chức, viên chức phải được tiến hành thường xuyên,
trở thành sinh hoạt chuyên môn, g n với chức trách, nhiệm vụ của từng công
chức, viên chức và từng cơ quan, đơn vị, g n với đánh giá kết quả thi đua
hàng năm. Việc quán triệt, học tập nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà
136

nước về công tác AN, TT phải trở thành quy định, là một tiêu chí trong đánh
giá công chức, viên chức hàng năm. Chính quyền các cấp phải xây dựng, cụ
thể hóa nghị quyết của Thành ủy, các quy định của pháp luật về ANTT thành
các chương trình, kế hoạch hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị hàng năm, đưa
nội dung giữ gìn AN, TT thành các chỉ tiêu, nội dung trong thi đua, trong học
tập của cán bộ, công chức, viên chức.
Đ i với Mặt trận và các đoàn thể nhân dân, để nâng cao nhận thức,
trách nhiệm, tính tự giác, tự nguyện của mỗi hội viên trong công tác giữ gìn
AN, TT, cần phát huy vai trò nòng c t trong công tác tuyên truyền, vận động,
thuyết phục hội viên tham gia thi đua trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh
Tổ qu c; thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, các sinh hoạt cộng đồng
như các tổ tự quản, các đội tình nguyện... làm cho mỗi đoàn viên, hội viên là
một thành viên tích cực trong công tác bảo vệ, giữ gìn AN, TT ở địa phương.
Mặt trận tổ qu c và các đoàn thể các cấp cần phát động các phong trào thi đua,
đưa nội dung bảo vệ AN, TT thành một tiêu chí của phong trào thi đua trong
các đoàn thể, làm cho mỗi hội vineen thấm sấu mục đích, ý nghĩa và trách
nhiệm của mỗi người dân trong việc giữ gìn AN, TT ở địa phương.
Đồng thời, với tư cách là hạt nhân l nh đạo của cả hệ th ng chính trị,
Thành ủy cần chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức đảng đưa nội dung l nh đạo công
tác AN, TT vào trong các sinh hoạt đảng, sinh hoạt chuyên môn của các tổ
chức đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp trong hệ th ng chính trị. Đồng thời,
để chủ trương, nghị quyết của Thành ủy thực sự đi vào cuộc s ng, trước hết,
mỗi đồng chí thành ủy viên và cả tập thể Ban chấp hành, Ban thường vụ phải
nhận thức được vai trò, trách nhiệm của bản thân, thực sự am hiểu, nhanh
nhạy n m b t tình hình, phải gần gũi, sâu sát nhân dân để n m được tâm tư,
nguyện vọng và tình hình trong nhân dân, trong từng lĩnh vực mà mình được
phân công. Đặc biệt là vai trò, trách nhiệm của đồng chí thành ủy viên phụ
trách công tác AN, TT của Thành ủy.
137

4.2.2. Tiếp tục đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Thành ủy đối với
công tác an ninh, trật tự
Phương thức l nh đạo công tác AN, TT có vị trí, ý nghĩa rất quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả thực hiện nghị quyết của đảng bộ và của Thành
ủy Hải Phòng về công tác AN, TT. Nếu có chủ trương, đường l i, nghị quyết
đúng nhưng thiếu phương pháp đúng thì hiệu quả thực hiện chủ trương,
đường l i, nghị quyết cũng không cao.
Những năm qua, Thành ủy Hải Phòng đ quan tâm đổi mới phương
thức l nh đạo đ i với lĩnh vực ANTT. Tuy nhiên, phương thức l nh đạo của
Thành ủy vẫn còn những hạn chế nhất định, hiệu quả l nh đạo công tác AN,
TT chưa cao.
Đổi mới phương thức l nh đạo của Thành ủy đ i với công tác AN, TT,
trước hết tập trung đổi mới cách ra nghị quyết về công tác AN, TT. Nghị
quyết đại hội Đảng bộ thành ph cần xác định rõ công tác AN, TT là một
trong những nội dung, nhiệm vụ trọng tâm trong công tác l nh đạo của toàn
đảng bộ và của Thành ủy nhiệm kỳ đó; cần xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ,
tiêu chí cụ thể cần đạt được trong mỗi giai đoạn để toàn đảng bộ và hệ th ng
chính trị làm căn cứ phấn đấu.
Sau các kỳ đại hội, Thành ủy cần có nghị quyết chuyên đề để cụ thể
hóa nghị quyết đại hội đảng bộ về công tác AN, TT, vì đây là lĩnh vực rất
quan trọng, liên quan đến sự ổn định chính trị, đến việc yên dân, và liên quan
đến sự phát triển kinh tế của thành ph . Chỉ có một nghị quyết chuyên đề về
công tác AN, TT mới tạo chuyển biến mạnh mẽ từ nhận thức đến hành vi của
cả hệ th ng chính trị, đến từng cán bộ, đảng viên và nhân dân. Trong mỗi
nghị quyết, cần có giải pháp mang tính đột phá, trọng tâm, trọng điểm, đặc
biệt là chuyển trọng tâm sang khâu tổ chức thực hiện. Sau khi có nghị quyết
đúng thì việc tổ chức thực hiện th ng lợi nghị quyết mới là khâu chủ yếu,
trọng tâm trong l nh đạo của Thành ủy đ i với công tác AN, TT.
138

Sau khi có nghị quyết chuyên đề về AN, TT, Thành ủy cần l nh đạo
cấp ủy, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể các cấp, các cơ quan, đơn vị cụ
thể hóa thành chương trình, kế hoạch, đề án bảo đảm AN, TT theo chức năng,
nhiệm vụ của mình. Thành ủy, các cấp ủy đóng vai trò thẩm định, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện.
Đổi mới phương pháp và cách thức tuyên truyền, giáo dục của Thành
ủy đ i với công tác AN, TT. Trước hết, cần huy động các phương tiện truyền
thông tuyên truyền nhiều hơn, mạnh hơn nữa về các chủ trương, nghị quyết,
các quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của Thành ủy và
chính quyền thành ph có liên quan đến công tác bảo đảm AN, TT. Với
phương châm là: Tất cả các chủ trương, nghị quyết, tất cả các luật, các quy
định liên quan đến AN, TT đều phải được truyền tải thấm sâu đến chi bộ, từng
cán bộ, đảng viên, từng công chức, viên chức và người dân. Nội dung công
tác AN, TT phải là một nội dung quan trọng trong các cuộc sinh hoạt thường
xuyên của tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể, phải làm cho mỗi tổ chức
đảng, cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu được, n m được nội dung, yêu cầu,
ý nghĩa của công tác giữ gìn AN, TT.
Đổi mới phương pháp, cách thức tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục
cần đi vào những vấn đề cụ thể như làm rõ các âm mưu, thủ đoạn của các loại
tội phạm để nhân dân nhận biết và cảnh giác; tập trung lên án những hành vi
phạm tội, tạo dư luận x hội phản đ i những hành vi vô nhân tính. Tăng
cường phản ánh những tấm gương t t, điển hình t t về công tác giữ gìn AN,
TT, làm lan tỏa trong cộng đồng những hành vi, những tấm gương sáng trong
lĩnh vực AN, TT.
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục đ i với cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức về vị trí, vai trò, trách nhiệm trong công tác AN, TT; đưa vào
chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức
hàng năm nội dung công tác AN, TT. Trong chương trình bồi dưỡng các chức
139

danh, cần tập trung mở rộng đ i tượng làm công tác AN, TT và tập trung bồi
dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ công tác AN, TT.
Phương pháp tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục phải được đa dạng
hóa, với nhiều hình thức phong phú, ở mọi lúc, mọi nơi, mọi điều kiện có thể;
phải bám sát mọi đ i tượng, "đến từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đ i tượng".
Thông qua các phương tiện truyền thông như vô tuyến, đài truyền thanh, các
buổi biểu diễn văn hóa, văn nghệ, nói chuyện chuyên đề, các sinh hoạt của
các tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể, bằng các áp phíc, Pano, s dụng
linh hoạt các phương tiện công nghệ thông tin, mạng x hội... để tuyên
truyền. Lực lượng an ninh, công an cần tăng cường bám sát dân vừa để n m
tình hình, vừa để tuyên truyền, vận động, thuyết phục nhân dân. Mỗi chiến sĩ
công an, an ninh phải là một tuyên truyền viên tích cực trong tuyên truyền,
vận động nhân dân thực hiện chủ trương, nghị quyết của Thành ủy về công
tác AN, TT ở địa phương.
Đổi mới sự l nh đạo của Thành ủy trong việc ph i hợp của các cấp ủy
với chính quyền, đoàn thể các cấp, với các lực lượng chức năng, giữa cấp trên
với cấp dưới trong việc thực hiện nghị quyết của Thành ủy về công tác AN,
TT. Trước hết, Thành ủy phải chủ trì tiến hành xây dựng cơ chế, quy chế ph i
hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, Mặt trận Tổ qu c và các đoàn thể, các lực
lượng chức năng cấp tỉnh trong công tác AN, TT. Đồng thời, Thành ủy cần
l nh đạo, chỉ đạo các cấp ủy trực thuộc là cơ quan chủ trì trong việc xây dựng
các cơ chế, quy chế ph i hợp hoạt động công tác AN, TT của hệ th ng chính
trị cùng cấp. Việc ph i hợp phải được dựa trên quy chế, cơ chế cụ thể, phân
công trách nhiệm rõ ràng, kh c phục tình trạng vừa lấn sân, bao biện, làm
thay, vừa có tình trạng buông lỏng, đùn đẩy, ỷ lại cho lực lượng công an trong
công tác AN, TT.
Đổi mới cách thức kiểm tra, giám sát về công tác AN, TT. Căn cứ kế
hoạch, chỉ tiêu mà đại hội đảng bộ thành ph đề ra và nghị quyết của Thành
140

ủy về công tác AN, TT, Thành ủy cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
việc thực hiện. Việc kiểm tra giám sát không chỉ theo kế hoạch hàng năm mà
còn tăng cường kiểm tra đột xuất theo chuyên đề, theo từng vụ việc, kiểm tra,
giám sát theo yêu cầu của nhân dân. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát là
biện pháp hữu hiệu để chủ trương, nghị quyết của đảng bộ và của Thành ủy
về công tác AN, TT được thực hiện có hiệu quả.
4.2.3. Tập trung lãnh đạo chính quyền các cấp nâng cao năng lực,
chất lƣợng, hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với công tác an ninh, trật tự
Trong quá trình l nh đạo cách mạng, nhất là trong công cuộc đổi mới,
Đảng ta luôn xác định m i quan hệ Đảng, Nhà nước và nhân dân là m i quan
hệ cơ bản, trong đó, "Đảng l nh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ".
M i quan hệ đó bảo đảm cho mọi hoạt động của cả hệ th ng th ng nhất, đồng
bộ, nhịp nhàng, phát huy được vai trò, trách nhiệm của mỗi chủ thể. Đảng
l nh đạo x hội bằng cương lĩnh, đường l i, chủ trương, chính sách, thông qua
công tác tuyên truyền, công tác tổ chức, cán bộ và công tác kiểm tra giám sát,
thông qua đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng; đồng thời Đảng l nh đạo x
hội còn thông qua hoạt động của bộ máy nhà nước. Đảng l nh đạo định
hướng chính trị cho cả hệ th ng, cho toàn x hội. Nhà nước có trách nhiệm tổ
chức thực hiện th ng lợi chủ trương, đường l i, nghị quyết của Đảng trong
thực tiễn. Nhân dân là chủ nhân của đất nước, có quyền làm chủ và trách
nhiệm làm chủ mọi công việc của đất nước.
Đ i với hệ th ng chính trị mỗi cấp ở các địa phương, m i quan hệ đó
thể hiện trong m i quan hệ giữa cấp ủy đảng với chính quyền và nhân dân ở
địa phương. Trong đó, các cấp ủy đảng chịu trách nhiệm đề ra các chủ trương,
nghị quyết nhằm định hướng chính trị cho cả hệ th ng; chính quyền là cơ
quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết đó và
nhân dân địa phương là lực lượng thực hiện đường l i chủ trương, nghị quyết
của tổ chức đảng, chính quyền địa phương.
141

Trong công tác AN, TT ở Hải Phòng, Thành ủy Hải Phòng chịu trách
nhiệm đề ra chủ trương nghị quyết về công tác AN, TT, đồng thời l nh đạo
chính quyền và thông qua chính quyền các cấp để thực hiện các chủ trương,
nghị quyết của Thành ủy. Bởi vì, nhiều vấn đề về lĩnh vực AN, TT được quy
định bởi hệ th ng pháp luật; ngoài ra, chính quyền còn có công cụ chuyên
chính là lực lượng CAND, trực tiếp quản lý lực lượng CAND, có bộ máy và
đội ngũ công chức chuyên trách công tác AN, TT, thường xuyên tiếp xúc và
giải quyết nhiều vấn đề liên quan đến lĩnh vực AN, TT; chính quyền còn có
cơ sở vật chất bảo đảm cho hoạt động của công tác AN, TT... Như vậy, chính
quyền các cấp là một chủ thể chính, trực tiếp góp phần quyết định đến kết quả
công tác l nh đạo của Thành ủy đ i với công tác AN, TT.
Trên cơ sở các quy định của Đảng, luật pháp của Nhà nước, các chủ
trương, nghị quyết về công tác AN, TT của đảng bộ thành ph , Thành ủy tập
trung l nh đạo chỉ đạo chính quyền, các cơ quan chức năng, cụ thể hóa thành
các chương trình, kế hoạch, các đề án về công tác AN, TT theo chức năng và
nhiệm vụ của mình. Cụ thể là:
Thành ủy tập trung l nh đạo, chỉ đạo Hội đồng nhân dân thành ph xây
dựng các chương trình kế hoạch tổng thể, ban hành những quy định, quyết
định về công tác AN, TT. Cụ thể là các biện pháp bảo đảm thực hiện nhiệm
vụ qu c phòng, an ninh; giữ vững an ninh chính trị, đấu tranh, phòng, ch ng
tham nhũng, tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật khác, biện pháp bảo
đảm trật tự, an toàn x hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật; ban hành
quyết định về chủ trương, biện pháp nhằm phát huy tiềm năng của địa phương
để xây dựng nền qu c phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh, xây
dựng khu vực phòng thủ vững ch c đáp ứng yêu cầu thời bình và thời chiến;
quyết định chủ trương, biện pháp xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị
động viên, công an x ở địa phương; quyết định chủ trương, biện pháp kết
hợp kinh tế với qu c phòng, an ninh, quyết định biện pháp bảo đảm trật tự
công cộng, trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh....
142

L nh đạo, chỉ đạo Hội đồng nhân dân thành ph ph i hợp với các cơ
quan chức năng, cơ quan tham mưu của Thành ủy, Ủy ban Nhân dân thành
ph lựa chọn cán bộ trực tiếp phụ trách công tác AN, TT; ph i hợp với Thành
ủy, Ủy ban nhân dân và các cơ quan chức năng để thành lập, giải thể các tổ
chức thuộc thẩm quyền trong lĩnh vực AN, TT; quyết định nhưng vấn đề liên
quan đến chính sách tôn giáo, dân tộc, chính sách đ i với người nước ngoài
đóng trên địa bàn theo thẩm quyền...
L nh đạo, chỉ đạo Ủy ban nhân dân thành ph xây dựng chương trình
kế hoạch, biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm AN, TT trên
địa bàn toàn thành ph ; tổ chức lực lượng đấu tranh kiên quyết, quyết liệt
trong phòng, ch ng tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác; thực
hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật. Nội dung các chương trình, kế hoạch, đề án về AN, TT của Ủy ban nhân
dân thành ph phải đi vào từng nội dung cụ thể sát với yêu cầu thực tế của
mỗi ngành, mỗi địa phương, mỗi lĩnh vực đặt ra, như chương trình, đề án về
phòng ch ng tội phạm ma túy; xây dựng phương án về phòng ch ng bạo loạn;
chương trình đề án về ngăn chặn buôn bán người; chương trình, kế hoạch, đề
án về phòng, ch ng mại dâm, các phương án x lý với biểu tình đông người...
L nh đạo, chỉ đạo Ủy ban nhân dân thành phổ đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính, phát huy dân chủ ở cơ sở, tăng cường tiếp công dân; xây dựng
tổ chức bộ máy, lực lượng giữ gìn AN, TT, các tổ, đội AN, TT ở các địa bàn
cơ sở; đặc biệt là xây dựng lực lượng CAND chính quy, hiện đại, tinh nhuệ,
làm nòng c t trong đấu tranh bảo vệ AN, TT trên địa bàn. L nh đạo, chỉ đạo
Ủy ban nhân dân thành ph chăm lo cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho hoạt
động AN, TT;...
Thành ủy tập trung l nh đạo, chỉ đạo các cơ quan tư pháp xây dựng
chương trình, kế hoạch, phương án bảo vệ AN, TT ở địa phương; tập trung
l nh đạo ngành tòa án, kiểm soát tiến hành điều tra, xét x nghiêm minh, kịp
143

thời các vụ vi phạm AN, TT theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm tính
nghiêm minh, không để oan sai, không để lợi dụng. Ph i hợp với các cơ quan
chức năng của Thành ủy để điều tra, xét x những vụ án phức tạp, để đấu
tranh với một s loại tội phạm lợi dụng vấn đề tôn giáo, nhân quyền... gây r i
AN, TT.
Cùng với việc l nh đạo chính quyền các cấp cụ thể hóa chủ trương,
đường l i của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của đảng bộ thành
các chương trình, kế hoạch, đề án về công tác AN, TT, Thành ủy cần l nh
đạo, chỉ đạo chính quyền tập trung x lý dứt điểm những vụ việc vi phạm
pháp luật, không để dây dưa, tồn đọng kéo dài, gây bức xúc trong nhân dân,
cản trở sự phát triển kinh tế x hội ở địa phương.
Thành ủy l nh đạo chính quyền thành ph , các cơ quan chức năng
thường xuyên quan tâm xây dựng, ban hành các quy định, quy chế nhằm hoàn
thiện các cơ sở pháp lý cho công tác AN, TT, trong đó các quy định về phạm vi
x lý, thẩm quyền x lý, quy chế ph i hợp giữa các cơ quan chức năng, chính
quyền các cấp với các đoàn thể, các lực lượng x hội trong phát hiện, x lý các
vụ việc vi phạm AN, TT trên địa bàn, các quy định trách nhiệm, nghĩa vụ của
công dân trong việc tham gia bảo đảm AN, TT ở địa phương... là những nội
dung mà thực tế đang còn nhiều vướng m c, bị lạm dụng hoặc có kẻ hở.
Thành ủy l nh đạo chính quyền thường xuyên chăm lo, củng c các lực
lượng làm công tác AN, TT, b trí những cán bộ có năng lực, trình độ chuyên
môn, am hiểu lĩnh vực công tác AN, TT. Củng c tổ chức bộ máy làm công tác
AN, TT tinh gọn, hoạt động hiệu quả. L nh đạo chính quyền thường xuyên
chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có chất lượng cao, tinh thông
nghiệp vụ. L nh đạo chính quyền các cấp quan tâm phát triển và mở rộng các
mạng lưới tổ chức tự quản của nhân dân trong công tác AN, TT như xây dựng
các tổ an ninh tự quản, tổ hòa giải, tổ phòng ch ng trộm c p, các đội ch ng cướp
giật ở các khu dân cư, xây dựng các mô hình AN, TT mẫu mực...
144

L nh đạo, chỉ đạo chính quyền các cấp tạo điều kiện về kinh phí, cơ sở
vật chất cho công tác bảo đảm AN, TT. L nh đạo chính quyền các cấp thường
xuyên chăm lo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nêu cao trách nhiệm
trong việc bảo đảm, giữ gìn AN, TTXH, trong mỗi cơ quan, đơn vị, địa
phương. Thường xuyên và kịp thời trong việc biểu dương, khen thưởng
những tấm gương điển hình, những công chức tích cực tham gia công tác AN,
TT và phê bình, x phạt nghiêm kh c những cán bộ, công chức chính quyền
thiếu gương mẫu, vi phạm quy định về công tác AN, TT.
L nh đạo chính quyền, nhất là các cơ quan chức năng như cơ quan
cảnh sát điều tra, tòa án, viện kiểm sát, các sở, ban ngành ph i kết hợp với
Mặt trận và các đoàn thể nhân dân trong công tác quản lý nhà nước về lĩnh
vực AN, TT.
4.2.4. Dựa vào dân, phát huy vai trò tự quản của nhân dân và của
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, huy động sức mạnh tổng hợp
của toàn xã hội để giữ vững an ninh trật tự
Từ xa xưa, ông cha ta từng có câu: "Chúng chí, thành thành", có nghĩa
hàm ý là, việc giữ nước phải dựa vào nhân dân, dựa vào lòng dân, ý dân. Ý
chí của nhân dân, sự đồng thuận của nhân dân là bức thành vững ch c nhất.
V.I Lênin đ từng chỉ ra rằng: "Không có sự đồng tình ủng hộ của đại đa s
nhân dân lao động đ i với đội tiền phong của mình và đ i với giai cấp vô sản
thì cách mạng vô sản không thể thực hiện được" [92, tr.251].
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, "Nhân dân ta đoàn kết nhất trí, mọi người
hiểu rõ mình là người chủ nước nhà và quyết tâm làm trọn nghĩa vụ người
chủ, thì khó khăn gì chúng ta cũng vượt qua được, và chúng ta nhất định sẽ
giành được th ng lợi nhiều hơn nữa và to lớn hơn nữa" [98, tr.119].
Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, chỉ có thực sự dựa vào nhân dân, chỉ
khi nào nhân dân tự giác tham gia tích cực vào công tác giữ gìn AN, TT thì
tình hình AN, TTXH mới được bình yên; sự l nh đạo của Thành ủy mới đạt
kết quả.
145

Để phát huy được vai trò, lực lượng của nhân dân, để tập hợp, lôi cu n
được nhân dân, tạo ra sự đồng tình của nhân dân và phát huy được vai trò làm
chủ, tự quản của nhân dân trong công tác AN, TT thì có thể bằng nhiều cách,
trong đó, phải tập trung tuyên truyền, giải thích, kiên trì vận động, thuyết
phục… làm cho mỗi người dân thấm sâu ý thức, trách nhiệm của mình, tự
giác tham gia vào các phong trào bảo vệ trật tự trị an, các tổ nhóm tự quản…
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh: Việc gì cũng phải hỏi ý kiến nhân dân, bàn bạc
với nhân dân, cùng với nhân dân…; "phải tìm mọi cách giải thích cho mỗi
một người dân hiểu rõ ràng: Việc đó là lợi ích cho họ và nhiệm vụ của họ, họ
phải hăng hái làm cho kỳ được" và "Lúc họ đ hiểu thì việc gì khó khăn mấy
họ cũng làm được, hy sinh mấy họ cũng không sợ" [96, tr.286].
Để phát huy vai trò của nhân dân lại phải phát huy vai trò của Mặt trận
và các đoàn thể, thông qua Mặt trận và các đoàn thể chính trị - x hội. Bởi vì:
Mặt trận và các đoàn thể chính trị - x hội là cơ sở chính trị của
chính quyền nhân dân, là chỗ dựa vững ch c cho các tổ chức đảng, chính
quyền các cấp trong việc thực hiện đường l i, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chủ trương, nghị quyết của cấp ủy và
chính quyền địa phương.
Mặt trận và các đoàn thể chính trị - x hội là người đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và lợi ích của các tầng lớp nhân dân; chịu trách nhiệm tuyên
truyền, vận động, tập hợp, thu hút rộng r i các tầng lớp nhân dân.
Thông qua sự đồng tình, ủng hộ của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân
mà vai trò l nh đạo của Đảng, của các tổ chức đảng và quyền lực của chính
quyền được giữ vững. Thông qua hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể
nhân dân mà tổ chức đảng, chính quyền tập hợp được lực lượng, n m được
nhu cầu, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân; để đề ra đường l i, chiến
lược, sách lược, những quyết sách phù hợp với thực tiễn. Đồng thời, thông
qua hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể, địa vị chính trị, kinh tế, pháp lý
146

và nhu cầu, nguyện vọng của các giai cấp, các tầng lớp, các nhóm x hội mới
được bảo đảm.
Trong quá trình l nh đạo công tác AN, TT, Thành ủy Hải Phòng cần
phát huy hơn nữa vai trò nòng c t chính trị của Mặt trận và các đoàn thể nhân
dân trong việc phát huy dân chủ, trong công tác giữ gìn AN, TT ở địa phương,
trong đó, tập trung một s nội dung:
L nh đạo Mặt trận và các đoàn thể phát huy vai trò tham mưu cho cấp
ủy, chính quyền về nội dung, hình thức, phương pháp công tác AN, TT; thực
hiện t t quyết định s 217, 218 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI ban hành về Mặt trận Tổ qu c và các đoàn thể nhân dân tham
gia giám sát và phản biện x hội và tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính
quyền. Tích cực tham gia giám sát, phản biện x hội đ i với các chủ trương,
nghị quyết về công tác AN, TT. Thông qua giám sát, phản biện x hội của
Mặt trận và các đoàn thể nhân dân ở địa phương để cấp ủy, chính quyền các
cấp kịp thời điều chỉnh đường l i, chủ trương, chính sách, biện pháp bảo vệ
AN, TT cho phù hợp với thực tế. Thông qua giám sát để Mặt trận và các đoàn
thể nhân dân phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
AN, TT; tham gia giám sát các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức và các tổ chức, cá nhân thành viên trong việc thực hiện đường l i
chủ trương, chính sách, pháp luật về AN, TT.
L nh đạo Mặt trận và các đoàn thể nhân dân phát huy vai trò nòng c t
trong việc tuyên truyền, giải thích cho hội viên trong tổ chức mình nhận thức
đầy đủ vị trí, ý nghĩa của công tác AN, TT; nhận thức đúng và thực hiện
nghiêm chỉnh các chủ trương, đường l i, nghị quyết của Đảng, pháp luật và
các quy định của Nhà nước, của Thành ủy và chính quyền địa phương về lĩnh
vực AN, TT; tuyên truyền, vận động hội viên tích cực, tự giác tham gia công
tác bảo vệ ANTT ở địa phương. Phát huy vai trò nòng c t của Mặt trận và các
đoàn thể nhân dân trong việc tổ chức các phong trào thi đua vì an ninh Tổ
147

qu c, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ qu c, trong việc vận động hội
viên tham gia các tổ tự quản, nhóm liên kết, tổ an ninh…Đặc biệt là phát huy
vai trò nòng c t của Mặt trận Tổ qu c và các đoàn thể nhân dân trong Phong
trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ qu c.
L nh đạo Mặt trận và các đoàn thể tiếp tục đổi mới nội dung, phương
thức hoạt động nhằm phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ
thành ph . Nội dung hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân cần tập
trung tuyên truyền, giáo dục về lòng yêu nước, về truyền th ng đoàn kết của
dân tộc, về những giá trị nhân văn, nhân ái của dân tộc Việt Nam. Tuyên
truyền, giáo dục về ý thức, trách nhiệm công dân, ý thức làm chủ và ý thức
chấp hành kỷ cương, pháp luật. Tuyên truyền làm rõ âm mưu, thủ đoạn của
các thế lực thù địch để mỗi hội viên không bị lôi kéo, kích động. Kiên quyết
đấu tranh với những hiện tượng chia rẽ, bè phái, kích động hận thù dân tộc.
L nh đạo Mặt trận và các đoàn thể nhân dân tăng cường ph i hợp hoạt
động giữa các đoàn thể, giữa Mặt trận và các đoàn thể với chính quyền, với
lực lượng chuyên trách, nhất là có quy chế ph i hợp hoạt động với lực lượng
công an trong công tác bảo đảm AN, TT. Cần có sự phân công trách nhiệm rõ
ràng, ph i hợp chặt chẽ từng khâu, từng công việc, nhất là trong việc xây
dựng lực lượng giữ gìn AN, TT tại chỗ, ph i hợp trong việc xây dựng các tổ
đội tự quản, các tổ, đội tự vệ, đội tuyên truyền hòa giải…
Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể
nhân dân trong công tác AN, TT cần đi vào những vấn đề cụ thể như tuyên
truyền, vận động không bạo lực gia đình, xây dựng gia đình văn hóa, gia đình
không ma túy, tổ dân ph không có tệ nạn x hội, không có trộm c p… Phải
thông qua nhiều hình thức, biện pháp đa dạng, linh hoạt, tùy theo trình độ,
phong tục, tập quán, văn hóa của từng đ i tượng, từng địa bàn.
L nh đạo Mặt trận và các đoàn thể nhân dân thường xuyên n m ch c
tình hình AN, TT trong nhân dân, điều kiện s ng, lao động, nhu cầu, tâm
148

trạng, nguyện vọng của các nhóm x hội… để tham mưu cho các cấp ủy đảng,
chính quyền về nội dung, hình thức, phương pháp tuyên truyền, vận động
nhân dân. Kịp thời cung cấp thông tin về tình hình tội phạm, tình hình AN,
TT ở từng địa bàn. Phải thực hiện t t phương châm "đến từng ngõ, gõ từng
nhà, rà từng người"
Trong thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
đất nước ta cần rất nhiều nguồn lực, nhưng nguồn lực quan trọng nhất là
nguồn tâm lực x hội. Đó là sự đoàn kết nhất trí của toàn dân, là lòng tin, m i
quan hệ, sự đồng thuận của nhân dân đ i với đường l i, chủ trương, chính
sách của Đảng, chính quyền các cấp, là sự ổn định của đất nước. Nếu không
có kh i đại đoàn kết toàn dân tộc, không có sự đồng tình của nhân dân, không
có lòng tin của nhân dân với Đảng và chế độ… thì sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa không thể thành công. Bác Hồ đ từng chỉ ra rằng: "Dân
chúng đồng lòng, việc gì cũng làm được. Dân chúng không ủng hộ, việc gì
làm cũng không nên" [96, tr.333].
Trong lĩnh vực AN, TTXH cũng vậy, đây là lĩnh vực rất khó khăn,
phức tạp. Những kẻ phạm pháp có rất nhiều thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, thậm
chí có những loại tội phạm bất chấp luật pháp, bất chấp đạo lý, bất chấp tình
người, tất cả chỉ vì tiền. Tội phạm có thể xảy ra ở mọi lúc, mọi nơi, mọi địa
bàn, trong từng ngõ xóm, từng khu dân cư và ngay cả từng gia đình.
Vì vậy, để tạo ra được tâm lực x hội, để nhân dân đồng lòng, phải thực
sự dựa vào nhân dân, phải phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận và các
đoàn thể nhân dân. Theo Hồ Chí Minh:
Kinh nghiệm trong nước và các nước cho chúng ta biết: có lực
lượng dân chúng việc to tát mấy, khó khăn mấy làm cũng được.
Không có, thì việc gì làm cũng không xong. Dân chúng biết giải
quyết nhiều vấn đề một cách giản đơn, mau chóng, đầy đủ, mà
những người tài giỏi, những đoàn thể to lớn, nghĩ m i không ra
[97, tr.335].
149

Vì vậy, Thành ủy Hải phòng phải l nh đạo Mặt trận và các đoàn thể nhân
dân tập trung xây dựng kh i đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo sự đồng lòng, nhất trí
cao, có tinh thần tự nguyện, tự giác và có trách nhiệm trong công tác bảo đảm
AN, TT, làm cho "mỗi thôn xóm, mỗi khu dân cư, tổ dân ph là một pháo đài
vững ch c; mỗi người dân là một chiến sĩ trên mặt trận bảo vệ AN, TTXH".
4.2.5. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao trình độ, năng
lực chuyên môn cho các thành ủy viên và các lực lƣợng chuyên trách về
công tác an ninh trật tự, đặc biệt tập trung xây dựng lực lƣợng công an
nhân dân vững mạnh toàn diện, làm nòng cốt trong giữ vững an ninh,
trật tự
Một là, tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy chuyên trách công tác ANTT
Chất lượng và kết quả thực hiện sự l nh đạo của Thành ủy Hải Phòng
đ i với công tác AN, TT phụ thuộc rất lớn vào tổ chức bộ máy, trình độ, năng
lực của các đồng chí thành ủy viên và đội ngũ cán bộ chuyên trách trong lĩnh
vực này. Đây là những người trực tiếp cụ thể hóa đường l i, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước của Thành ủy và chính quyền
thành ph về công tác AN, TT, đồng thời họ cũng là những người trực tiếp
l nh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, nghị quyết
và pháp luật ở địa phương
Trước hết, Thành ủy và chính quyền thành ph tập trung l nh đạo, chỉ
đạo các cơ quan chuyên môn, chuyên trách, các ban tham mưu của Thành ủy
và Ủy ban nhân dân thành ph xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
của từng cơ quan, đơn vị làm công tác AN, TT, xây dựng cơ chế hoạt động
của các mô hình các tổ, đội tự quản mẫu mực, bảo đảm cho các tổ đội hoạt
động hiệu quả.
L nh đạo, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, chuyên trách, các ban tham
mưu của Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành ph xây dựng quy chế ph i hợp
hoạt động giữa lực lượng qu c phòng, công an, cảnh sát biển, biên phòng, các
150

lực lượng dân quân tự vệ… nhất là ph i hợp x lý tình hu ng trong công tác
AN, TT.
L nh đạo, chỉ đạo các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ qu c và đoàn
thể các cấp cần quán triệt, thực hiện t t Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII về
s p xếp bộ máy của hệ th ng chính trị. Tập trung kiện toàn các cơ quan hành
chính, sở Tư pháp, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân từ cấp thành ph
trở xu ng; bảo đảm cho các cơ quan này thực sự tinh gọn, tinh thông, s c sảo
về chuyên môn nghiệp vụ, không để lọt, để sót tội phạm, không để oan sai
cho dân. Tập trung cải cách thủ tục hành chính trong các cơ quan này để
người dân có thể tiếp cận thông tin bất cứ lúc nào.
Kiện toàn, củng c lại Ban Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch 799. Rà soát,
đánh giá lại trình độ chuyên môn, tính trách nhiệm và kết quả của từng thành
viên, đưa ra khỏi Ban Chỉ đạo những đồng chí thiếu tinh thần trách nhiệm,
không hoàn thành nhiệm vụ, những đồng chí do quá bận công việc không
tham gia công việc của Ban Chỉ đạo
Quan tâm xây dựng, củng c mạng lưới các tổ, đội AN, TT, các hình
thức liên kết nhóm trong công tác AN, TT, các tổ, đội tự vệ, các tổ tự quản,
các đội quản lý trật tự ở các địa phương, các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, trong các doanh nghiệp…
Quán triệt và thực hiện t t Nghị quyết Trung ương 7 khóa XII về xây
dựng đội ngũ cán bộ các cấp trong hệ th ng chính trị, trong đó tập trung xây
dựng, nâng cao chất lượng, trình độ, năng lực l nh đạo của các đồng chí trong
Ban chấp hành, Ban Thường vụ Thành ủy, các đồng chí chủ tịch, phó chủ tịch
Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân thành ph .
Hai là, nâng cao trình độ, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo cho các thành ủy
viên, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công an thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ
Các đồng chí thành ủy viên là những người trực tiếp chỉ đạo, điều hành,
151

giải quyết những công việc, nhiệm vụ được Thành ủy phân công. trình độ,
năng lực l nh đạo, chỉ đạo của các thành ủy viên là yếu t hết sức quan trọng,
quyết định đến hiệu quả l nh đạo của Thảnh ủy đ i với công tác AN, TT trên
địa bàn thành ph .
Nâng cao trình độ, năng lực tham mưu, năng lực n m b t và x lý
thông tin, x lý tình hu ng công tác AN, TT cho cán bộ chủ ch t là trưởng,
phó các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp thành ph , bí thư, chủ tịch các quận
huyện và đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác chuyên trách trong
lĩnh vực AN, TT… nhất người đứng đầu các cơ quan chuyên trách, giúp việc
Thành ủy về công tác AN, TT.
Để nâng cao trình độ, năng lực cho các đồng chí thành ủy viên và cán bộ
chuyên trách công tác AN, TT, Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành ph cần ph i
hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn, các cơ sở đào tạo ở Trung ương, nhất
là ph i hợp với Bộ Công an thường xuyên mở những lớp bồi dưỡng ng n hạn về
kiến thức AN, TT; cung cấp kịp thời thông tin về âm mưu, thủ đoạn và tình hình
hoạt động của các loại tội phạm trên thế giới và trong nước.
Sau mỗi kỳ đại hội, lực lượng chuyên trách có thể thay đổi, nhất là các
thành ủy viên, người đứng đầu các cơ quan chuyên môn về công tác AN, TT,
vì vậy, ngoài việc cần mở những lớp bồi dưỡng kiến thức ANQP cho các lại
đ i tượng, Thành ủy cần chỉ đạo, xây dựng quy chế b t buộc các cán bộ, công
chức tham gia các kiến thức bồi dưỡng về ANQP hàng năm để cập nhật kiến
thức về chủ trương, quan điểm, về tình hình AN, TT, về âm mưu thủ đoạn của
các thế lực thù địch, các loại tội phạm.
Đặc biệt là quan tâm chăm lo xây dựng lực lượng công an nhân dân
từng bước chính quy, hiện đại, thực sự là lực lượng nòng c t, là chỗ dựa tin
cậy cho các ngành, các cấp và quần chúng trong công tác bảo vệ AN, TTXH;
là công cụ s c bén nhất của Đảng bộ, Thành ủy và chính quyền thành ph Hải
Phòng trong công tác bảo đảm AN, TT ở địa phương.
152

Thành ủy cần chủ động ph i hợp với Bộ Công an, các đơn vị liên quan
b trí những cán bộ chủ ch t lực lượng công an thực sự có bản lĩnh vững
vàng, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, s c sảo, có đạo đức trong sạch,
liêm khiết, có tác phong sâu sát, tỉ mỉ, nhạy bén, tinh thông nghiệp vụ...
Thực tế thời gian qua, ở những địa phương nào, cấp nào người đứng
đầu ngành công an có bản lĩnh vững vàng, có năng lực, trình độ chuyên môn
t t, có đạo đức trong sạch, không bị mua chuộc, cám dỗ... thì tình hình AN,
TT ở địa phương được bảo đảm, nhân dân yên tâm, tình hình tội phạm ít xảy
ra và các vụ việc được giải quyết kịp thời. Những vụ việc vừa qua xảy ra ở
Thái Bình, Đồng Nai và một s địa phương khác là những ví dụ. Tình hình đó
cũng đ từng xảy ra tại Hải Phòng.
Thành ủy l nh đạo, chỉ đạo chính quyền thành ph , Công an thành ph
tăng cường ph i hợp với các Học viện thuộc Bộ Công an trong công tác đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt, nhất là các kiến thức, kỹ năng
chuyên môn, nghiệp vụ công tác AN, TT cho cán bộ, chiến sĩ lực lượng công
an. Có chính sách hợp lý, khuyến khích, động viên kịp thời đ i với những cán
bộ, chiến sĩ có nhiều đóng góp, nhiệt tình công tác AN, TT.
4.2.6. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát của Thành ủy đối với
các tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân; thƣờng xuyên tổng kết rút kinh nghiệm lãnh đạo công tác an ninh,
trật tự
Kiểm tra, giám sát là khâu rất quan trọng trong công tác l nh đạo.
Không có kiểm tra thì coi như không có l nh đạo. Mặt khác, từ đường l i chủ
trương, nghị quyết đến thực tiễn cuộc s ng là một khoảng cách rất xa, nó phụ
thuộc vào rất nhiều yếu t , trong đó, cách thức tổ chức, phong cách làm việc,
ý chí, quyết tâm của l nh đạo trong quá trình thực hiện. Cùng một chủ trương,
đường l i, nghị quyết, có những nơi thực hiện rất t t, rất thành công, ngược
lại, có những nơi thực hiện rất hình thức, chiếu lệ, kém hiệu quả. Điều đó chủ
yếu do yếu t chủ quan trong l nh đạo, quản lý. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh:
153

Mu n ch ng bệnh quan liêu, bệnh bàn giấy; mu n biết các nghị


quyết có được thi hành không, thi hành có đúng không; mu n biết
ai ra sức làm, ai làm qua chuyện, chỉ có một cách, là khéo kiểm
soát. Kiểm soát khéo, bao nhiêu khuyết điểm lòi ra hết, hơn nữa
kiểm tra khéo về sau khuyết điểm nhất định bớt đi [96, tr. 327].
Như vậy, sau khi có đường l i, chủ trương, nghị quyết thì khâu kiểm
tra, giám sát là một trong những khâu góp phần quyết định đến chất lượng,
hiệu quả của việc thực hiện đường l i, chủ trương, nghị quyết. Thông qua
công tác kiểm tra, giám sát để biết được chủ trương, nghị quyết đúng hay sai,
có hợp với lòng dân, có sát với thực tiễn hay không, mà thông qua công tác
kiểm tra, giám sát, cấp ủy, tổ chức đảng, người l nh đạo, quản lý còn phát
hiện được, biết được tinh thần, thái độ, trình độ, năng lực làm việc của cấp
dưới. Rõ ràng, kiểm tra, giám sát là một phương pháp rất hiệu quả trong công
tác l nh đạo, quản lý.
Để l nh đạo có hiệu quả công tác AN, TT, trước hết là Thành ủy cần tăng
cường l nh đạo, chỉ đạo Ủy ban kiểm tra Thành ủy, các cơ quan tham mưu của
Thành ủy đẩy mạnh công tác kiểm tra các cấp ủy, các tổ chức đảng trong việc cụ
thể hóa chủ trương, nghị quyết của Thành ủy về công tác AN, TT.
Đ i tượng kiểm tra giám sát là tất cả các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ,
đảng viên của Đảng bộ từ cấp thành ph cho đến cơ sở, trong đó tập trung vào
2 đ i tượng chủ yếu là cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên trong các cơ quan
chuyên trách công tác AN, TT và tập trung kiểm tra, giám sát đ i với cấp ủy
cấp huyện về công tác AN, TT.
Cùng với việc kiểm tra, giám sát các cấp ủy, tổ chức đảng các cấp,
Thành ủy cần chỉ đạo Ủy ban Kiểm tra Thành ủy ph i hợp với Thanh tra nhà
nước của chính quyền thành ph , Ban Cán sự đảng chính quyền, Đảng đoàn,
các ban chuyên môn trong các tổ chức Mặt trận và đoàn thể chính trị x hội
các cấp để tiến hành kiểm tra, giám sát các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, công
154

chức, đảng viên hoạt động trong các tổ chức này về việc cụ thể hóa nghị quyết
của Thành ủy về công tác ANTT, đồng thời kiểm tra, giám sát việc tổ chức
thực hiện và yêu cầu hàng năm phải báo cáo kết quả thực hiện các chương
trình, kế hoạch này.
Nội dung kiểm tra giám sát đ i với các tổ chức đảng, đảng viên tập
trung kiểm tra nhận thức, trách nhiệm l nh đạo, tinh thần gương mẫu, ý thức
tham gia, chấp hành các nghị quyết của Đảng, của Thành ủy, các quy định của
pháp luật, của chính quyền thành ph về những vấn đề liên quan đến công tác
AN, TT. Đ i với chính quyền các cấp, tập trung kiểm tra việc thể chế hóa các
quy định của pháp luật và thực thi pháp luật trên địa bàn; kiểm tra, giám sát
việc xây dựng các chương trình, kế hoạch, phương án tác chiến và công tác
xây dựng lực lượng chuyên trách về ANTT. Đ i với Mặt trận và các đoàn thể,
nội dung kiểm tra, giám sát tập trung vào việc n m b t tâm tư, nguyên vọng,
tình hình ANTT ở địa phương và việc xây dựng các tổ tự quản ANTT, việc tổ
chức các phong trào bảo vệ, giữ gìn ANTT ở địa phương.
Hình thức và phương pháp kiểm tra phải hết sức linh hoạt. Kiểm tra
thường xuyên, kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chuyên đề, có trọng tâm, trọng
điểm, nhất là kiểm tra những vấn đề bức xúc theo phản ánh của nhân dân,
kiểm tra theo yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị đột xuất.
Cùng với công tác kiểm tra, giám sát, Thành ủy cần tăng cường công
tác tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết về
công tác AN, TT. Thông qua công tác tổng kết, rút kinh nghiệm, sẽ biết được
chủ trương, nghị quyết đúng hay chưa đúng, hiệu quả thực hiện đến đâu.
Thông qua tổng kết rút kinh nghiệm để biết được nơi nào, những ai làm t t,
những nơi nào, những ai làm chưa t t. Thông qua tổng kết rút kinh nghiệm để
rút ra những kinh nghiệm hay, những bài học quý, phát hiện kịp thời những
nhân t mới, những tấm gương, điển hình tiến tiến để nhân rộng, làm gương
cho mọi người học tập.
155

Công tác tổng kết, rút kinh nghiệm phải được tiến hành thường xuyên,
kịp thời, sau mỗi đợt, mỗi chiến dịch và mỗi phong trào thi đua. Khi phát hiện
những nhân t mới, những tấm gương sáng, điển hình thì cần phải được nhân
rộng, phổ biến rộng r i để mọi người học tập, noi theo. Đồng thời, khi phát
hiện những vi phạm, khuyết điểm trong việc thực hiện các chủ trương, nghị
quyết của Thành ủy về công tác AN, TT thì tùy từng mức độ mà phải x lý
kiên quyết, dứt điểm, không né tránh, không có vùng cấm, không để tình
trạng tồn đọng, dây dưa kéo dài, coi thường pháp luật, coi thường kỷ cương
phép nước.
156

KẾT LUẬN
Từ kết qủa nghiên cứu lý luận và thực tiễn về l nh đạo của Thành ủy
Hải phòng đ i với công tác AN, TT, luận án đ rút ra một s kết luận:
Một là, sự l nh đạo của Thành ủy Hải phòng đ i với công tác AN, TT
là vấn đề cực kỳ quan trọng, quyết định đến tình hình AN, TT trên địa bàn
thành ph Hải phòng, quyết định đến phương hướng hoạt động của cả hệ
th ng chính trị và toàn thể nhân dân trong việc bảo vệ, giữ gìn AN, TT trên
địa bàn Hải phòng. Nếu không thường xuyên tăng cường sự l nh đạo của
Thành ủy đ i với công tác AN, TT thì không thể có sự bình yên của nhân dân,
x hội sẽ mất ổn định, kinh tế sẽ không thể phát triển bền vững. Tăng cường
sự l nh đạo của Thành ủy Hải Phòng đ i với công tác AN, TT là đòi hỏi của
Đảng bộ và nhân dân Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
Hai là, thành ủy Hải phòng l nh đạo công tác AN, TT là toàn bộ hoạt
động của Thành ủy trong việc quán triệt chủ trương, đường l i của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác AN, TT; là việc xây dựng chủ
trương, kế hoạch, nghị quyết và công tác AN, TT, đồng thời tổ chức thực hiện
có hiệu quả các chủ trương, nghị quyết đó trong thực tiễn, nhằm bảo đảm AN,
TT trên địa bàn, bảo đảm cuộc s ng bình yên của nhân dân nhân dân Hải
phòng. Luận án cũng chỉ ra đặc điểm của lĩnh vực AN, TT và những đặc điểm
có tính đặc thù riêng cả về điều kiện địa lý, tự nhiên, dân cư, về chính trị, x
hội và kinh tế... của thành ph Hải phòng, vì vậy, nội dung, phương thức l nh
đạo và giải pháp tăng cường sự l nh đạo của Thành ủy đ i với công tác AN,
TT cũng phải có tính đặc thù riêng.
Ba là, luận án cũng đ khảo sát, đánh giá tương đ i cụ thể tình hình
AN, TT và thực trạng sự l nh đạo của Thành ủy Hải phòng đ i với công tác
AN, TT trong thời gian từ 2015 đến nay, Luận án đ chỉ ra những ưu điểm,
kết quả đạt được, những hạn chế, khuyết điểm trong công tác lãnh đạo của
Thảnh ủy đ i với công tác AN, TT. Luận án nhận định: Trong b i cảnh qu c
157

tế và trong nước đang có những biến đổi hết sức nhanh chóng, phức tạp. Đời
s ng của nhân dân Hải Phòng còn gặp nhiều khó khăn, nhưng cuộc đấu tranh
phòng ch ng tội phạm về AN, TT đạt được những kết quả đáng khích lệ, về
cơ bản, tình hình chính trị, AN, TT trên địa bàn Hải Phòng luôn ổn định, đời
s ng nhân dân được bảo đảm. Đây là kết quả l nh đạo của Thành ủy Hải
Phòng. Đồng thời luận án chỉ ra nguyên nhân của ưu, khuyết điểm và rút ra 5
kinh nghiệm trong công tác l nh đạo của Thành ủy về công tác AN, TT. Đây
là căn cứ, cơ sở để Thành ủy đổi mới nội dung, phương thức l nh đạo đ i với
công tác AN, TT trong giai đoạn mới.
Bốn là, luận án cũng đ dự báo những thuận lợi, khó khăn tác động đến
tính hình AN, TT và sự l nh đạo của Thành ủy Hải phòng đ i với công tác
AN, TT trong b i cảnh và điều kiện mới, trong đó chỉ rõ: Tình hình tội phạm
đang có chiều hướng gia tăng trên một s lĩnh vực phức tạp hơn, nhất là trong
b i cảnh của hội nhập qu c tế, của khoa học - công nghệ, nhất là sau đại dịch
COVID-19, khủng hoảng kinh tế tăng lên sẽ kéo theo sự gia tăng của các loại
tội phạm. Tình hình đó tác động không nhỏ đến tình hình AN, TT và công tác
l nh đạo, chỉ đạo của Thành ủy đ i với lĩnh vực AN, TT. Tình hình đó cũng
đòi hỏi phải tăng cường và đổi mới hơn nữa sự l nh đạo của Thành ủy đ i với
công tác AN, TT.
Tăng cường và đổi mới sự l nh đạo của Thành ủy Hải Phòng đ i với
công tác AN, TT đòi hỏi phải có nhiều biện pháp đồng bộ, nhiều hình thức đa
dạng, phong phú. Từ thực tiễn tình hình AN, TT và thực trạng sự l nh đạo của
Thành ủy Hải phòng trong công tác AN, TT thời gian quan, luận án đề xuất 6
giải pháp chủ yếu, từ việc nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ th ng
chính trị, của mỗi lực lượng và toàn thể nhân dân; phải đổi mới mạnh mẽ
phương thức l nh đạo của Thành ủy; tăng cường l nh đạo, chỉ đạo chính
quyền trong quản lý nhà nước về công tác AN, TT; phát huy vai trò của Mặt
trận và các đoàn thể nhân dân, dựa vào lực lượng của nhân dân, quan tâm
158

chăm lo củng c tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác AN,
TT, nhất là xây dựng lực lượng công an nhân dân từng bước chính quy, hiện
đại, thực sự là công cụ s c bén, là lực lượng nòng c t, chủ lực quân và là chỗ
dựa vững ch c cho đảng bộ, chính quyền và nhân dân Hải Phòng trong việc
bảo vệ AN, TT và tăng cường kiểm tra, giám sát, tổng kết thực tiễn, rút kinh
nghiệm nhân rộng những điển hình tiên tiến, những tấm gương sáng trong
công tác AN, TT ở địa phương, trong đó, luận án nhấn mạnh 3 vấn đề có tính
trọng tâm: Một là, đổi mới mạnh mẽ phương thức l nh đạo của Thành ủy đ i
với công tác AN, TT, phải đổi mới quyết liệt hơn nữa, cụ thể hơn nữa, g n phát
hiện với x lý dứt điểm, không để dây dưa, kéo dài và bị động; Hai là, phải dựa
vào dân, chỉ có thực sự dựa vào dân, b t nguồn từ dân thì công tác AN, TT mới
đạt kết quả cao. Mà mu n phát huy được vai trò của nhân dân, mu n dựa và
nhân dân thì phải thông qua vai trò, trách nhiệm của chính quyền và vai trò
nòng c t của Mặt trận tổ qu c và các đoàn thể nhân dân. Ba là, tập trung xây
dựng, củng c đội ngũ chuyên trách làm công tác AN, TT, trong đó tập trung
xây dựng lực lượng công an thực sự chính quy, tinh nhuệ, là "Lá ch n vững
ch c" trong công cuộc bảo vệ AN, TT ở địa phương, là chỗ dựa tin cậy của
Đảng, chính quyền và nhân dân Hải phòng trong công tác AN, TT.
159

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ


ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Nguyen Dang Tinh (2020), "Training and fostering the contingent of


police cadres of Hai Phong city to meet the requirements and missions of
ensuring security and order in the new situation", Vietnam Journal of
Education (VJE) Vol. 4, pp.100-104.
2. Nguyễn Đăng Tỉnh (2021), "Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công an
thành ph Hải Phòng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ", Tạp chí Lý luận chính trị,
s tháng 5/2021, tr.74-78.
3. Nguyen Đang Tinh (2021), "The provincial and municipal Party
committees of the Red river delta lead security and order operations",
Political Theory Journal, March 2021, pp.81-88.
160

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Lê Hồng Anh (2010), "Nâng cao năng lực l nh đạo, sức chiến đấu của
Đảng bộ Công an Trung ương, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ an
ninh qu c gia và giữ gìn trật tự an toàn x hội trong tình hình mới", Tạp
chí Công an nhân dân, (10), tr.3-6.
2. Lê Hồng Anh (2015), Một số vấn đề cơ bản về tình hình và công tác an
ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và xây dựng lực lượng Công
an nhân dân những năm đầu thế kỷ XXI, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
3. Nguyễn Ngọc Anh (2009), "Một s giải pháp góp phần bảo đảm an ninh
trật tự ở cơ sở", Tạp chí Cộng sản, (6), tr.10.
4. Ban Bí thư (2009), Kết luận số 41-KL/TW của Ban Bí Thư Trung ương
(khóa X)về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dân
quân, tự vệ dự bị động viên trong tình hình mới, Hà Nội.
5. Ban Bí thư (2011), Chỉ thị số 09/CT/TW ngày 01/12/2011 về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với Phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc trong tình hình mới, Hà Nội.
6. Ban Bí thư (2018), Quy định số 04-QiĐ/TW ngày 25/7/2018 về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách
tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy, Hà Nội.
7. Nguyễn Bình Ban (2007), Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhiệm vụ
bảo vệ an ninh chính trị trong thời kỳ đổi mới - Một số vấn đề về lý luận
và thực tiễn, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
8. Ban Chấp hành Trung ương (2019), Kết luận số 44-KL/TW ngày
22/01/2019 về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 09-CT/TW của
Ban Bí thư khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới, Hà Nội.
9. Bộ Chính trị (1996), Chỉ thị số 67-CT/TW của Bộ Chính trị, khóa VII,
ngày 01/4/1996 về tăng cường chỉ đạo, quản lý, đấu tranh làm thất bại
âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch dùng phương tiện thông tin,
điện tử để chống phá cách mạng Việt Nam, Hà Nội.
161

10. Bộ Chính trị (2007), Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa X) Về
tăng cường lãnh đạo công tác bảo đảm an ninh quốc gia trong tình hình
mới, Hà Nội.
11. Bộ Chính trị (2010), Chỉ thị số số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm
trong tình hình mới, Hà Nội.
12. Bộ Chính trị (2012), Quy định số 92-QĐ/TW ngày 15/5/2012 về tổ chức
đảng trong Công an nhân dân Việt Nam, Hà Nội.
13. Bộ Chính trị (2013), Kết luận số 72-KL/TW, ngày 10/10/2013 về tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 32-NQ/TW, ngày 05/8/2003 của Bộ
Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Hà Nội.
14. Bộ Chính trị (2018), Quy định số 10-QĐ/TW ngày 12/12/2018 về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của cấp ủy, ban
thường vụ cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hà Nội.
15. Bộ Chính trị (2018), Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25/7/2018 về "Chiến
lược An ninh mạng quốc gia, Hà Nội,
16. Bộ Chính trị (2019), Quy định số 192-QĐ/TW ngày 18/5/2019 của Bộ
Chính trị về tổ chức Đảng trong Công an nhân dân Việt Nam, Hà Nội.
17. Bộ Công an (2007), Tài liệu bồi dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng
cho đối tượng 2, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
18. Bộ Công an (2008), 60 năm Công an nhân dân làm theo lời Bác, Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội.
19. Bộ Công an (2008), Thông tư số 53/2012/TT-BCA ngày 15/8/2012 về
tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Hà Nội.
20. Bộ Công an (2014) Báo cáo số 143/BC-BCA-V21 Tổng kết vấn đề Bảo
vệ Tổ quốc trong tình hình mới (gắn với an ninh, quốc phòng, đối ngoại)
qua 30 năm đổi mới, Hà Nội.
162

21. Bộ Công an (2015), Quyết định số 1726/QĐ-BCA ngày 07/4/2015 quy


định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công an tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương về nhu cầu biên chế Công an nhân dân đến năm 2020,
Hà Nội.
22. Bộ Qu c Phòng (2011), Dự báo âm mưu, thủ đoạn Diễn biến hòa bình
của các thế lực thù địch đối với Việt nam trong thời kỳ mới và những chủ
trương, giải pháp phòng chống, Đề tài khoa học cấp bộ, M s 04.23/06-
10, Hà Nội.
23. Bộ Qu c phòng (2018), Những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia
và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, Giáo trình môn học qu c phòng - an
ninh, Hà Nội.
24. Bộ Thông tin và Truyền thông (2010), Báo chí với công tác tuyên truyền,
đấu tranh chống các luận điệu sai trái, Nxb Thông tin và Truyền thông,
Hà Nội.
25. Chính phủ (1998), Quyết định số 138/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ, phê duyệt Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm,
Hà Nội.
26. Chính phủ (2009), Quyết định số 1448/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về việc Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng
thành phố Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
27. Chính phủ (2013), Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của
Chính phủ về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin
trên mạng, Hà Nội.
28. Chính phủ (2013), Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của
Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa,
thể thao, du lịch và quảng cáo, Hà Nội.
29. Chính phủ (2013), Nghị định số 159/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của
Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo
chí, xuất bản, Hà Nội.
163

30. Chính phủ (2019), Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 18/10/2019 của Chính
phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 30/NQ-TƯ của Bộ Chính trị khóa XII về Chiến lược an ninh
mạng quốc gia , Hà Nội.
31. Cục Khoa học kỹ thuật, Bộ Nội vụ (1997), Hồ Chí Minh với công tác an
ninh, trật tự, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
32. Cục Th ng kê thành ph Hải Phòng (2015), Niên giám thống kê năm
2015, Nxb Th ng kê, Hà Nội.
33. Cục Th ng kê thành ph Hải Phòng (2019), Niên giám thống kê năm
2019, Nxb Th ng kê, Hà Nội.
34. Trần Vi Dân (2012), "Các quan điểm chính th ng của Đảng về qu c
phòng, an ninh cần quán triệt cụ thể hoá trong s a đổi, bổ sung Hiến
pháp năm 1992", Tạp chí Quốc phòng toàn dân, (5), tr.12-13.
35. Phạm Ngọc Dũng (2010), Những vấn đề kinh tế, xã hội nảy sinh trong
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Việt
Nam hiện nay, Đề tài khoa học cấp bộ, Học viện chính trị qu c gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội.
36. Trần Qu c Dương (2016), Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo đấu tranh
chống diễn biến hòa bình trong lĩnh vực tư tưởng giai đoạn hiện nay.
Luận án tiến sĩ, Chuyên ngành Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà
nước. Học viện Chính trị qu c gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
37. Trần Qu c Dương (2017), Một số vấn đề về Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo chống Diễn biến hòa bình trên lĩnh vực tư tưởng, Nxb Chính
trị qu c gia, Hà Nội.
38. Đảng bộ Công an thành ph Hải Phòng (2015), Báo cáo chính trị của
Ban chấp hành Đảng bộ Công an thành phố Hải Phòng khóa XIV trình
Đại hội đại biểu Đảng bộ Công an thành phố lần thứ XV, Hải Phòng.
39. Đảng bộ Công an thành ph Hải Phòng (2015), Văn kiện Đại hội đại
biểu Đảng bộ Công an thành phố Hải phòng lần thứ XV nhiệm kỳ 2015-
2020, Hải Phòng.
164

40. Đảng bộ Công an thành ph Hải Phòng (2020), Văn kiện Đại hội đại
biểu Đảng bộ Công an thành phố Hải phòng lần thứ XVI, nhiệm kỳ
2020-2025, Hải Phòng.
41. Đảng bộ Thành ph Hải Phòng (2015), Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ thành phố Hải Phòng lần thứ 15 nhiệm kỳ 2015-2020, Hải Phòng.
42. Đảng bộ Thành ph Hải Phòng (2020), Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ thành phố Hải Phòng lần thứ 16 nhiệm kỳ 2020-2025, Hải Phòng.
43. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
44. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, Nxb Chính trị qu c gia, Hà Nội.
45. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nxb Chính trị qu c gia, Hà Nội.
46. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về chiến lược bảo vệ Tổ quốc
trong tình hình mới, Hà Nội.
47. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng Cộng
sản Việt Nam lần thứ X, Nxb Chính trị qu c gia, Hà Nội.
48. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Đại hội đại hội Đảng thời kỳ
đổi mới và hội nhập, Nxb Chính trị qu c gia, Hà Nội.
49. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Nghị quyết số 28-NQ/TW của Bộ
Chính trị (khóa X) ngày 22/9/2008 về tiếp tục xây dựng tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ chiến lược, Hà Nội.
50. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nxb Chính trị qu c gia, Hà Nội.
51. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung và phát triển 2011), Nxb
Chính trị qu c gia - Sự thật, Hà Nội.
165

52. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nxb Chính trị qu c gia - Sự thật, Hà Nội.
53. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp
hành trung ương khóa XI, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.
54. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII, Nxb Chính trị qu c gia, Hà Nội.
55. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII, Nxb Chính trị qu c gia, Hà Nội.
56. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban chấp hành Trung ương, Ban chỉ đạo tổng
kết (2015), Một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua 30 năm đổi mới (1986-
2016), Nxb Chính trị qu c gia, Hà Nội.
57. Đảng Cộng sản Trung Qu c (2018), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ 19 Nxb Nhân dân B c Kinh, Trung Qu c.
58. Đảng ủy Công an Trung ương (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng
bộ Công an Trung ương nhiệm kỳ 2015-2020, Hà Nội.
59. Đảng ủy Công an Trung ương (2016), Báo cáo số 45-BC/ĐUCA(X11) ngày
28/6/2016 về tình hình và kết quả công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng,
ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
những biểu hiện tự diễn biến , tự chuyển hóa trong nội bộ, Hà Nội.
60. Đảng ủy Công an Trung ương (2016), Báo cáo số 76-BC/ĐUCA, ngày
12/12/2016 sơ kết việc thực hiện Quy định số 92-QĐ/TW, ngày
15/5/2012 của Bộ Chính trị về tổ chức đảng trong Công an nhân dân
Việt Nam, Hà Nội.
61. Đảng ủy Công an Trung ương (2020), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng
bộ Công an Trung ương nhiệm kỳ 2020-2025, Hà Nội
62. Đoàn Nam Đàn (2009), Giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị hiện nay -
Thực trạng và giải pháp, Đề tài khoa học cấp bộ, Học viện Chính trị
qu c gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
166

63. C.Mác và Ph.Ăngghen (1978), Toàn tập, tập 2, Nxb Chính trị qu c gia,
Hà Nội.
64. Đinh Hương Giang (2018), ''Tác động của toàn cầu hóa đến an ninh văn
hóa và ứng phó của Việt Nam'', Tạp chí Cộng sản, (913).
65. Jefferey D.Sachs (2015), ''Confronting Hidden Threats to Sustainability''
(Ch ng lại các hiểm họa tiềm ẩn cho sự phát triển bền vững), The Word
Watch Institute; (Tạp chí Tầm nhìn Thế giới).
66. Nguyễn Văn Giang (2017), Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
67. Nguyễn Văn Giang, Đinh Ngọc Giang (Đồng chủ biên, 2011), Thực hiện
nguyên tắc Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Nxb Chính trị qu c gia, Hà Nội.
68. Lê Văn Gỉang, Cao Văn Th ng (2015), Phương thức lãnh đạo của Đảng
trong công tác kiểm tra, giám sát, Nxb Chính trị qu c gia, Hà Nội.
69. Hồ Thanh Hà (2012), Đảng bộ Công an quận Cầu Giấy lãnh đạo xây
dựng các hình thức, tổ chức quần chúng tự quản về an ninh trật tự giai
đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Xây dựng Đảng và
chính quyền Nhà nước, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội.
70. Nguyễn Thị Thanh Hà (2016), Đảng ủy công an thành phố Hải Phòng
lãnh đạo công tác an ninh trật tự giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ,
chuyên ngành Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước, Học viện
Chính trị qu c gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
71. Trần Việt Hà (2017), An ninh con người: Cơ hội và thách thức trước tác
động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Nxb Chính trị qu c
gia, Hà Nội.
72. Lê Văn Hạnh (2017), Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác
Đảng trong công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn
hiện nay, Luận án Tiến sĩ, Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước,
Học viện Chính trị qu c gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
167

73. Lưu Kim Hâm (2006), Trung Quốc - thách thức nghiêm trọng của thế kỷ
mới, Trung Qu c.
74. Lương Kh c Hiếu, Trương Ngọc Nam (Đồng chủ biên, 2015), Năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong thời kỳ mới - Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn, Nxb Chính trị qu c gia, Hà Nội.
75. Học viện Chính trị qu c gia Hồ Chí Minh (2014), Tài liệu học tập dành
cho lớp bồi dưỡng Dự nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh, thành
phố, tập 2, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
76. Học viện Chính trị qu c gia Hồ Chí Minh (2017), Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư - thời cơ và thách thức, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
77. Học viện Chính trị qu c gia Hồ Chí Minh, Viện Xây dựng Đảng (2017),
350 thuật ngữ Xây dựng Đảng, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
78. Đinh Ngọc Hoa (2015), Công tác tổ chức xây dựng Đảng trong Công an
nhân dân thời kỳ đổi mới, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
79. Đinh Ngọc Hoa (2015), Xây dựng đội ngũ cán bộ tham mưu Công an
nhân dân đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn
trật tự an toàn xã hội trong tình hình hiện nay, Luận văn Thạc sĩ, Học
viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội.
80. Lê Nhị Hòa (2013), Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo kết hợp phát
triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng trên địa bàn Tây Nguyên từ 1996
đến năm 2006, Luận án Tiến sĩ, Học viện Chính trị - Hành chính qu c
gia, Hà Nội.
81. Trần Qu c Hoàn (2004), Một số vấn đề về xây dựng lực lượng Công an
nhân dân, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
82. Lê Đình Hùng (2019), ''Lực lượng công an nhân dân quán triệt quan
điểm của Đảng trong công tác đấu tranh phòng, ch ng tội phạm tại địa
bàn cơ sở giai đoạn hiện nay'', Tạp chí Lý luận chính trị công an Nhân
dân, (45).
168

83. Lưu Văn Hùng (2016), Một số điểm nóng chính trị - xã hội điển hình tại
các vùng dân tộc ở miền núi trong những năm gần đây - Hiện trạng vấn
đề và các bài học kinh nghiệm trong xử lý tình huống, Nxb Chính trị
qu c gia, Hà Nội.
84. Nguyễn Văn Hùng (2018), ''Công tác l nh đạo của cấp ủy đảng đ i với
việc giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn x hội và xây dựng lực
lượng công an tỉnh Quảng Trị trong sạch, vững mạnh'', Tạp chí Lý luận
chính trị Công an Nhân dân, (30).
85. Nguyễn Văn Hưng (2014), "Hoàn thiện quy định của Bộ luật Hình sự về
tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân", Tạp chí Nhà nước và
pháp luật, (3).
86. Nguyễn Văn Hưởng (2007), "Giữ vững an ninh chính trị x hội để hội
nhập và phát triển", Tạp chí Cộng sản, (780), tr.7-9
87. Đặng Xuân Kỳ, Mạch Quang Th ng và Nguyễn Văn Hòa (2005), Một số
vấn đề về xây dựng Đảng hiện nay, Nxb Chính trị qu c gia, Hà Nội.
88. Bùi Thị Ngọc Lan (2018), Giải quyết những vấn đề xã hội nảy sinh từ
việc thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa và phát triển các
khu công nghiệp ở vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay, Đề tài khoa học
cấp bộ, Học viện Chính trị qu c gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
89. Nguyễn Việt Lâm (2019), ''Hợp tác và đấu tranh về an ninh mạng trong
quan hệ qu c tế: Cơ hội, thách thức và đề xuất chính sách đ i với Việt
Nam'', Tạp chí Cộng sản, (923).
90. Tô Lâm (2020), ''Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật
Đảng trong Công an nhân dân đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới'', Tạp
chí cộng sản điện tử.
91. V.I.Lênin (1978), Toàn tập, tập 35, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
92. V.I.Lênin (1978), Toàn tập, tập 45, Nxb Tiến bộ, Matxcơva.
93. Phạm Văn Linh, Nguyễn Tiến Hoàng (2011), Về những điểm mới của
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(Bổ sung và phát triển năm 2011), Nxb Chính trị qu c gia, Hà Nội.
169

94. Nguyễn Thế Lực (2007) An ninh chính trị khu vực châu Á - Thái Bình
Dương từ sau Chiến tranh lạnh đến nay và tác động của nó đối với Việt
Nam. Đề tài khoa học cấp bộ, Học viện Chính trị qu c gia Hồ Chí Minh.
95. Văn Lý (1999), Sự lãnh đạo của Đảng trong một số lĩnh vực trọng yếu
của đời sống xã hội nước ta, Nxb Chính trị qu c gia, Hà Nội.
96. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị qu c gia, Hà Nội.
97. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị qu c gia, Hà Nội.
98. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 15, Nxb Chính trị qu c gia, Hà Nội.
99. Nguyễn Văn Minh (2009), Vai trò của Nhà nước đối với phát triển xã
hội và quản lý phát triển xã hội ở nước ta trong quá trình đổi mới, Đề tài
khoa học cấp Nhà nước, Học viện Chính trị - Hành chính qu c gia Hồ
Chí Minh, 2007-2009.
100. Trương Ngọc Nam (2019), Một số vấn đề về nội dung, phương thức cầm
quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
101. Lê Hữu Nghĩa, Hoàng Chí Bảo và Bùi Đình Bôn (Đồng chủ biên-2010),
Đổi mới quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị-xã hội
trong hệ thống chính trị ở Việt Nam, Nxb Chính trị qu c gia, Hà Nội.
102. Nhà xuất bản Chính trị qu c gia (2002), Các luật và pháp lệnh về lĩnh
vực quốc phòng, an ninh trật tự - an toàn xã hội và đối ngoại, Hà Nội.
103. Nhà xuất bản Công an nhân dân (2011), Những nội dung cơ bản về an
ninh trật tự trong công tác giáo dục quốc phòng - an ninh, Hà Nội.
104. Nguyễn Qu c Nhật, Nguyễn Văn Ngừng (2001), Hội nhập kinh tế với vấn
đề giữ gìn an ninh quốc gia ở Việt Nam, Nxb Chính trị qu c gia, Hà Nội.
105. Nguyễn Qu c Phẩm (2006), Xu hướng phát triển và giải pháp giải quyết
các vấn đề dân tộc, tôn giáo và nhân quyền ở Tây nguyên. Đề tài cấp bộ,
Học viện Chính trị qu c gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
106. Nguyên Văn Phong (2019). Nghiên cứu giải pháp phòng chống thông tin
xuyên tạc sai trái, thù địch diễn ra trên địa bàn Hà Nội trong tình hình
mới; Đề tài khoa học cấp bộ, Thành ủy Hà Nội, Hà Nội.
170

107. Trần Đại Quang (2015), Văn hoá ứng xử công an nhân dân Việt Nam,
Nxb Chính trị qu c gia, Hà Nội.
108. Trần Đại Quang và Đỗ Thuyết (1996), Vai trò lãnh đạo của Đảng đối
với việc tăng cường quản lý nhà nước trên lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc
gia, Nxb Chính trị qu c gia, Hà Nội.
109. Qu c hội (2004), Luật An ninh quốc gia năm 2004, Hà Nội.
110. Qu c hội (2015), Luật Công an nhân dân năm 2015, Hà Nội.
111. Qu c hội (2018), Luật an ninh mạng năm 2018, Hà Nội.
112. Qu c hội (2018), Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (bổ sung,
sửa đổi năm 2014, 2017), Nxb Chính trị qu c gia - Sự thật, Hà Nội.
113. Vũ Trung Quý (2001) Giải pháp tâm lý xã hội, giải quyết mâu thuẫn
trong nội bộ nhân dân liên quan an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh Thái
Bình, Học viện An ninh nhân dân, Đề tài khoa học cấp bộ, Hà Nội.
114. Nguyễn Văn Quyền (2007), ''Đảng l nh đạo các cơ quan tư pháp trong
điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền x hội chủ nghĩa của dân, do
dân, vì dân'', Tạp chí Cộng sản, (1).
115. Song Ca Bun Khun (2006), "Một s vấn đề xây dựng thế trận qu c
phòng toàn dân của Lào trong thời kỳ mới", Tạp chí Lý luận chính trị và
Hành chính quốc gia Lào.
116. Nguyễn Hải Sơn (2014), Đảng ủy xã, phường, thị trấn ở tỉnh Hậu Giang
lãnh đạo công tác an ninh trật tự giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ
Xây dựng Đảng, Học viện Chính trị - Hành chính qu c gia Hồ Chí Minh,
Hà Nội.
117. Sởm Súc Sim Pha Vong (2012), Tổ chức vận động quần chúng đấu
tranh phòng, chống tội phạm ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Luận
án tiến sĩ luật học, Học viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội.
118. Đặng Đình Tân, Đặng Minh Tuấn (Đồng chủ biên, 2006), Thể chế Đảng
cầm quyền - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị qu c gia,
Hà Nội.
171

119. Nhật Tân (2007), "Giữ vững ổn định chính trị - x hội để phát triển đất
nước trong tình hình mới", Tạp chí Cộng sản, (772), tr.7-8
120. Tạ Ngọc Tấn (2013), An ninh quốc gia - Những vấn đề lý luận và thực
tiễn (Tủ sách phục vụ l nh đạo), Học viện Chính trị - Hành chính qu c
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
121. Nguyễn Đình Tập (2002), Một số vấn đề về phát huy vai trò nhân dân bảo
vệ an ninh trật tự ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị qu c gia, Hà Nội.
122. Nguyễn Đình Tập, Trương Như Vương và Phạm Văn Minh (2005), Tư
tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ ANTT, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
123. Phan Thị Tập (2009), Tỉnh ủy Hà Tĩnh lãnh đạo xử lý điểm nóng ở nông
thôn trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Chính trị học, Học viện
Chính trị - Hành chính qu c gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
124. Thành ủy Hải Phòng (2015) Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng
bộ thành phố Hải Phòng khóa XIV trình Đại hội đại biểu Đảng bộ thành
phố lần thứ XV, Hải Phòng.
125. Thành ủy Hải Phòng (2017), Tài liệu tuyên truyền Kết quả 2 năm (2016-
2017) thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội
XV Đảng bộ thành phố, Hải Phòng.
126. Nguyễn Hữu Th ng (2020), Đặc điểm và tác động của cuộc cách mạng
lần thứ tư tới phát triển kinh tế - xã hội, Học viện Chính trị qu c gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội.
127. Nguyễn Văn Th ng (2007), Một số vấn đề xã hội nảy sinh trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay, Đề tài khoa học
cấp bộ, Học viện Chính trị qu c gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
128. Cao Văn Th ng (2014), Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong
công tác xây dựng Đảng hiên nay, Nxb Chính trị qu c gia, Hà Nội.
129. Phạm Thị Minh Thùy (2019), ''Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh tổ qu c trong vùng đồng bào dân tộc thiểu s trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang'', Tạp chí Lý luận chính trị Công an Nhân dân, (43).
172

130. Lê Thế Tiệm (2005), Luận cứ khoa học đổi mới chính sách xã hội nhằm
bảo đảm an ninh xã hội và khắc phục tệ nạn xã hội, công trình nghiên
cứu khoa học, KX.04.14, Đại học Qu c gia, Hà Nội.
131. Lê Thế Tiệm (2005), "Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn x hội, nâng
cao hiệu quả phòng ch ng tội phạm, phòng ch ng ma túy trong tình hình
mới", Tạp chí Cộng sản, (6), tr.10.
132. Nguyễn Vũ Tiến (2003), Sự lãnh đạo của Đảng đối với báo chí trong
thời kỳ mới, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng, Học viện
Chính trị qu c gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
133. Trần Đức Tiến (2018), ''Giữ vững qu c phòng, an ninh và bảo vệ Tổ
qu c trước tác động từ sự điều chỉnh chiến lược của các nước lớn ở khu
vực châu Á - Thái Bình Dương'', Tạp chí Cộng sản, (914).
134. Ngô Huy Tiếp, Đinh Ngọc Giang (2012), Xử lý tình huống công tác
đảng trong giai đoạn hiện nay, Nxb Chính trị qu c gia, Hà Nội.
135. Nguyễn Khánh Toàn (2007), "Thực hiện đoàn kết toàn dân để bảo vệ An
ninh qu c gia trong thời kỳ mới", Tạp chí xây dựng Đảng, (10), tr.12-14.
136. Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân (2011), Báo cáo số
2904-BC/X11(X13) ngày 29/12/2011 về Công tác tổ chức xây dựng
Đảng của Đảng bộ Công an Trung ương năm 2011, Hà Nội.
137. Tổng cục Chính trị Công an nhân dân (2016), Báo cáo số 15696/BC-
X11-X15 ngày 28/12/2016 tổng kết công tác chính trị tư tưởng của
lực lượng Công an nhân dân năm 2016, Hà Nội.
138. Tâm Trang (2012), ''Đảng l nh đạo phòng ch ng chiến lược "Diễn biến
hòa bình", bạo loạn, lật đổ của các thế lực thù địch ở Việt nam hiện nay'',
Tạp chí Lý luận chính trị, (6).
139. Nguyễn Phú Trọng (2008), Đổi mới và phát triển ở Việt Nam-Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị qu c gia, Hà Nội.
140. Nguyễn Phú Trọng (2011), Về các mối quan hệ lớn cần được giải quyết
tốt trong quá trình đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta; Nxb Chính
trị qu c gia, Hà Nội.
173

141. Nguyễn Thế Trung (2014), Tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân
dân trong thời kỳ mới, Ban dân vận Trung ương, Nxb Chính trị qu c gia,
Hà Nội.
142. Nguyễn Thế Trung (2018), ''Chính quyền phòng ngừa và x lý "điểm
nóng" hiện nay'', Tạp chí Cộng sản, (914).
143. Nguyễn Minh Tuấn, Trần Kh c Việt (Đồng chủ biên, 2018), 350 Thuật
ngữ Xây dựng Đảng, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
144. Nguyễn Thanh Tuấn (2018), "Thách thức đ i với an ninh con người và
an ninh qu c gia trong cách mạng công nghiệp 4.0", Tạp chí Quản lý nhà
nước, (271), tr.40-44.
145. Nguyễn Thế Tư (2013), "Kinh nghiệm xây dựng lực lượng nòng c t ở
Tây Nguyên", Tạp chí Dân tộc, (10).
146. Từ điển Bách khoa quân sự Việt Nam (2004), Nxb Quân đội nhân dân,
Hà Nội.
147. Từ điển bách khoa Công an nhân dân Việt Nam (2005), Nxb Công an
nhân dân, Hà Nội.
148. Ủy ban Nhân dân thành ph Hải Phòng, Ban Chỉ đạo 799 (2019), Báo
cáo Tổng kết công tác xây dựng phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc năm 2019, Hải Phòng.
149. Viện Chiến lược và Khoa học Công an, Bộ Công an (2011), Quan điểm,
định hướng về an ninh và bảo vệ an ninh trật tự trong Nghị quyết Đại
hội lần thứ XI của Đảng, Hội thảo khoa học, Hà Nội.
150. Viện Khoa học x hội nhân văn Quân sự - Nguyễn Bá Dương (Tổng chủ
biên) (2018), Phòng, chống diễn biến hòa bình trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc (gồm 6 tập), Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
151. Viện Nghiên cứu Xây dựng Đảng, Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng
sản Trung Qu c (2019), Đảng Cộng sản Trung quốc 5 năm quản trị
Đảng nghiêm minh toàn diện - Thành tựu và kinh nghiệm trong công tác
Xây dựng Đảng từ sau Đại hội XVIII (Nguyễn Minh Tuấn, Lê Văn Toan
dịch và Hiệu đính), Hà Nội.
174

152. Lê Kim Việt (2016), ''Phát huy vai trò của Nhân dân trong đấu tranh
phòng ch ng tham nhũng, suy thoái đạo đức, l i s ng của cán bộ, đảng
viên'', Tạp chí Lý luận chính trị, (10).
153. Lê Kim Việt (2018), ''Tăng cường giám sát của Mặt trận Tổ qu c và các
đoàn thể chính trị - x hội về đạo đức, l i s ng của cán bộ, đảng viên'',
Tạp chí Quản lý Nhà nước, (8).
154. Trần Kh c Việt, Nguyễn Văn Giang, Phạm Tất Th ng (Đồng chủ biên,
2015), Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong điều kiện
mới, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
155. Nguyễn Quang Vinh (2010), Đấu tranh với các đối tượng cơ hội chính
trị chống Đảng giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Chính trị học, Học
viện Chính trị - Hành chính qu c gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
156. Triệu Tài Vinh (2018), ''Tỉnh ủy Hà giang l nh đạo công tác bảo đảm an
ninh trật tự x hội phục vụ phát triển kinh tế x hội địa phương'', Tạp chí
Lý luận chính trị Công an Nhân dân, (34).
157. Nguyễn Xuân Yêm (1999), Một số vấn đề quản lý nhà nước về an ninh
quốc gia, trật tự an toàn xã hội, Nxb Công an Nhân dân, Hà Nội.
158. Nguyễn Như Ý (1998), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa thông tin,
Hà Nội.
175

PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Số lƣợng các tổ tự quản ANTTXH ở thành phố Hải phòng năm 2017
Số lƣợng các vụ đã
Số lƣợng các tổ tự
TT Quận, huyện đƣợc giải quyết và hòa giải mâu
quản ANTT
thuẫn trong nội bộ nhân dân
1 Dương Kinh 115 92
2 Đồ Sơn 108 86
3 Hải An 135 116
4 Hồng Bàng 126 108
5 Kiến An 132 122
6 Lê Chân 147 136
7 Ngô Quyền 136 121
8 An Dương 121 115
9 An Lão 137 123
10 Cát Hải 108 96
11 Kiến Thụy 174 162
12 Thủy Nguyên 211 196
13 Tiên Lãng 181 175
14 Vĩnh Bảo 246 229
15 Bạch Long Vỹ 32 42
Tổng s 2019 1919
Nguồn: Ban Chỉ đạo phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc Hải Phòng
Gọi tắt là BCĐ 799 Hải Phòng [148].
176

Phụ lục 2
Số lƣợng các tổ tự quản ANTTXH ở thành phố Hải phòng năm 2018

Số lƣợng các vụ đã
Số lƣợng các tổ tự
TT Quận, huyện đƣợc giải quyết và hòa giải mâu
quản ANTT
thuẫn trong nội bộ nhân dân
1 Dương Kinh 115 90
2 Đồ Sơn 108 82
3 Hải An 135 111
4 Hồng Bàng 126 101
5 Kiến An 132 118
6 Lê Chân 147 130
7 Ngô Quyền 136 106
8 An Dương 121 108
9 An Lão 137 118
10 Cát Hải 108 92
11 Kiến Thụy 174 157
12 Thủy Nguyên 211 190
13 Tiên Lãng 181 165
14 Vĩnh Bảo 246 221
15 Bạch Long Vỹ 32 38
Tổng s 2019 1827
Nguồn: Ban chỉ đạo phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc Hải Phòng
Gọi tắt là BCĐ 799 Hải Phòng [148].
177

Phụ lục 3
Số lƣợng các tổ tự quản ANTTXH ở thành phố Hải phòng năm 2019
Số lƣợng các vụ đã
Số lƣợng các tổ
TT Quận, huyện đƣợc giải quyết và hòa giải mâu
tự quản ANTT
thuẫn trong nội bộ nhân dân
1 Dương Kinh 115 87
2 Đồ Sơn 108 75
3 Hải An 135 108
4 Hồng Bàng 126 95
5 Kiến An 132 111
6 Lê Chân 147 121
7 Ngô Quyền 136 105
8 An Dương 121 101
9 An Lão 137 105
10 Cát Hải 108 82
11 Kiến Thụy 174 151
12 Thủy Nguyên 211 179
13 Tiên Lãng 181 158
14 Vĩnh Bảo 246 211
15 Bạch Long Vỹ 32 29
Tổng s 2019 1718
Nguồn: Ban chỉ đạo phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc Hải Phòng
Gọi tắt là BCĐ 799 Hải Phòng [148].
178

Phụ lục 4
Các mô hình chủ yếu trong phong trào toàn dân bảo vệ AN, TT ở các
quận, huyện thuộc thành phố hải Phòng từ năm 2010 đến 2019
TT TÊN MÔ HÌNH Số lƣợt
I NGÔ QUYỀN
Mô hình tự quản về an toàn về ANTT 42
Mô hình Liên kết bảo đảm ANTT 17
Mô hình tổ giáo dục hòa nhập cộng đồng, hướng thiện 3
II LÊ CHÂN
Mô hình tự quản về AN, TT 10
Mô hình Liên kết bảo đảm ANTT 21
Mô hình tổ giáo dục hòa nhập cộng đồng, hướng thiện 8
III ĐỒ SƠN
Mô hình tự quản về AN, TT 12
Mô hình Liên kết bảo đảm ANTT 6
Mô hình tổ giáo dục hòa nhập cộng đồng, hướng thiện 5
IV HẢI AN
Mô hình tự quản về AN, TT 10
Mô hình Liên kết bảo đảm ANTT 11
Mô hình tổ giáo dục hòa nhập cộng đồng, hướng thiện 4
V DƢƠNG KINH
Mô hình tự quản về AN, TT 7
Mô hình Liên kết bảo đảm ANTT 3
Mô hình Giúp đỡ người lầm lỗi, tái hòa nhập cộng đồng 4
VI KIẾN AN
Mô hình tự quản về AN, TT 15
Mô hình Liên kết bảo đảm ANTT 12
Mô hình Giúp đỡ người lầm lỗi, tái hòa nhập cộng đồng 2
VII HỒNG BÀNG
Mô hình tự quản về AN, TT 21
Mô hình Liên kết bảo đảm ANTT 10
179

Mô hình Giúp đỡ người lầm lỗi, tái hòa nhập cộng đồng 8
VIII VĨNH BẢO
Mô hình tự quản về AN, TT 8
Mô hình Liên kết bảo đảm ANTT 6
Mô hình Giúp đỡ người lầm lỗi, tái hòa nhập cộng đồng 0
IX THỦY NGUYÊN
Mô hình tự quản về AN, TT 20
Mô hình Liên kết bảo đảm ANTT 13
Mô hình Giúp đỡ người lầm lỗi, tái hòa nhập cộng đồng 0
X AN LÃO
Mô hình tự quản về AN, TT 10
Mô hình Liên kết bảo đảm ANTT 22
Mô hình Giúp đỡ người lầm lỗi, tái hòa nhập cộng đồng 0
XI AN DƢƠNG
Mô hình tự quản về AN, TT 10
Mô hình Liên kết bảo đảm ANTT 6
Mô hình tổ giáo dục hòa nhập cộng đồng, hướng thiện 1
XII CÁT HẢI
Mô hình tự quản về AN, TT 11
Mô hình Liên kết bảo đảm ANTT 5
Mô hình tổ giáo dục hòa nhập cộng đồng, hướng thiện 0
XIII KIẾN THỤY
Mô hình tự quản về AN, TT 7
Mô hình Liên kết bảo đảm ANTT 8
Mô hình tổ giáo dục hòa nhập cộng đồng, hướng thiện 1
XIV TIÊN LÃNG
Mô hình tự quản về AN, TT 6
Mô hình Liên kết bảo đảm ANTT 6
Mô hình tổ giáo dục hòa nhập cộng đồng, hướng thiện 0
Nguồn Phòng xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
Công an thành phố Hải Phòng (Phòng PV05)
180

Phụ lục 5
DANH SÁCH MÔ HÌNH TỔ TỰ QUẢN ANTT HOẠT ĐỘNG HIỆU
QUẢ THUỘC KHỐI CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP, TRƢỜNG HỌC
(35 mô hình điển hình từ năm 2010-2018)
Năm Tình
Số
Tên mô hình Đơn vị xây trạng
TT
dựng HĐ
1 Quy chế đảm bảo ANTT Công ty CP Sơn HP 2010 T t
2 Cụm liên kết ANTT Công ty CP Nhiệt điện HP 2010 T t
Quy chế ph i hợp đảm bảo ANTT
Công ty TNHH MTV Điện
3 giữa CA và ngành điện ở Hải 2011 T t
lực HP
Phòng
4 Tổ, đội tự quản về ANTT Đài khí tượng thủy văn 2011 T t
5 Tổ An ninh công nhân Công ty CP nhựa TP 2011 T t
6 Mô hình Trường - Phường ANTT Trường Đại học HP 2012 T t
7 Phòng ban tự quản về ANTT Viện nghiên cứu hải sản 2012 T t
8 Cụm liên kết ANTT Khu CN VSIP Hải Phòng 2014 T t
Mô hình liên kết bảo đảm ANTT
9 Khu CN Tràng Duệ 2015 T t
x với KCN
10 L ng nghe ý kiến SV Trường ĐH Y Dược HP 2015 T t
11 Cảng văn hóa an toàn Cty CP Nhiệt điện Cảng HP 2015 T t
12 Mô hình liên kết ANTT Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp 2016 T t
13 Mô hình liên kết ANTT Cung VH-TT Thanh niên 2016 T t
14 Đội đảm bảo ANTT Cục dự trữ khu vực Đông B c 2016 T t
15 Mô hình liên kết ANTT Bệnh viện Trẻ em 2016 T t
16 Mô hình liên kết ANTT Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng 2016 T t
17 Mô hình liên kết ANTT Bệnh viện Đại học Y DượcHP 2016 T t
18 Mô hình liên kết ANTT Bệnh viện Đa khoa qu c tế 2016 T t
Mô hình "Không bạo lực học
19 Trường THPT Kiến An 2016 T t
đường; …."
Mô hình "Phòng, ch ng bạo lực
20 Trường THPT An Dương 2016 T t
học đường"
21 Mô hình tự quản về ANTT Kho bạc Nhà nước Hải Phòng 2016 T t
181

22 Mô hình liên kết ANTT Công ty Cổ phần Sơn HP 2016 T t


Mô hình "tự quản, tự phòng về Trường Cao đẳng nghề du
23 2017 T t
AN, TT" lịch miền B c
Mô hình "Quản lý sinh viên trên
24 Trường Đại học Hải Phòng 2017 T t
các trang mạng"
Mô hình "Quản lý, giáo dục học Trường THPT Trần Nguyên
25 2017 T t
sinh qua mạng". Hãn
Mô hình "Ngân hàng tự quản về an Ngân hàng TMCP Công
26 2017 T t
ninh, trật tự". thương Việt Nam - CN HP
Mô hình "Chi cục thuế an toàn về
27 Chi cục thuế quận Ngô Quyền 2017 T t
ANTT"
28 Mô hình "Liên kết ANTT Khu CN Vĩnh Niệm 2017 T t
29 Mô hình "Liên kết ANTT Viện Y học biển Việt Nam 2017 T t
30 Mô hình tự quản về ANTT. Trường Cao đẳng nghề HP 2018 T t
Mô hình "Tự quản, tự phòng về Công ty TNHH MTV công
31 2018 T t
ANTT". trình Thủy lợi Thủy Nguyên
Mô hình "Lớp học an toàn về
32 Trường THPT Hồng Bàng 2018 T t
ANTT"
Mô hình "Ứng dụng CNTT bảo
33 Trường THPT Ngô Quyền 2018 T t
đảm ANTT học đường".
34 Mô hình Đảm bảo TTATGT Trường THPT Nguyễn Tr i 2018 T t
Mô hình "Liên kết bảo đảm Bệnh viện đa khoa và
35 2018 T t
ANTT" TTYTDP huyện Vĩnh Bảo
Nguồn Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hải Phòng 2018.
182

Phụ lục 6: Số lƣợng các vụ án xảy ra ở Hải phòng năm 2017


Số lƣợng các vụ việc vi phạm xảy ra Số lƣợng các vụ việc đã đƣợc điều tra làm rõ
Lừa đảo Lừa đảo
C ý gây Các tội Trộm C ý gây Các tội
TT Quận, huyện Tổng s Giết Cướp, Trộm chiếm Cờ Ma Tổng Giết Cướp,cư chiếm Cờ Ma
thương phạm c p thương phạm
vụ người cướp giật c p TS đoạt tài bạc túy s vụ người ớp giật đoạt tài bạc túy
tích khác TS tích khác
sản sản
1 Dương Kinh 67 0 6 6 3 5 12 29 5 55 0 4 4 1 3 12 29 2
2 Đồ Sơn 71 0 3 9 4 6 14 31 4 58 0 1 4 2 5 14 31 1
3 Hải An 96 1 3 11 6 8 21 42 4 80 1 1 6 2 5 21 42 2
4 Hồng Bàng 142 1 6 16 8 8 28 68 9 117 1 3 8 1 5 28 68 3
5 Kiến An 135 1 4 15 9 11 31 54 10 112 1 2 8 5 7 31 54 4
6 Lê Chân 198 1 5 18 9 13 29 112 11 164 1 2 6 3 7 29 112 4
7 Ngô Quyền 184 0 7 13 8 15 28 102 11 151 0 3 6 2 7 28 102 3
8 An Dương 168 0 5 18 9 14 42 71 9 138 0 1 9 4 9 42 71 2
9 An Lão 123 1 5 17 7 10 26 51 6 100 1 2 11 2 5 26 51 2
10 Cát Hải 62 0 3 6 3 4 14 28 3 52 0 1 5 1 2 14 28 1
11 Kiến Thụy 108 1 4 14 6 10 24 45 4 88 1 1 8 2 6 24 45 1
12 Thủy Nguyên 145 1 5 16 7 11 34 62 9 118 1 1 9 2 7 34 62 2
13 Tiên Lãng 112 0 3 11 6 11 24 51 6 91 0 1 6 2 6 24 51 1
14 Vĩnh Bảo 97 1 2 11 5 10 21 42 5 80 1 0 8 2 5 21 42 1
15 Bạch Long Vỹ 8 0 0 2 0 1 2 2 1 7 0 0 1 0 1 2 2 1
Tổng số 1716 8 61 183 90 137 350 790 97 1411 8 23 99 31 80 350 790 30
Nguồn Phòng Tham mưu Công an thành phố Hải Phòng - Phòng PV01.
183

Phụ lục 7: Số lƣợng các vụ án xảy ra ở Hải phòng năm 2018


Số lƣợng các vụ việc vi phạm xảy ra Số lƣợng các vụ việc đã đƣợc điều tra làm rõ
Lừa Lừa
C ý C ý
Cướp, đảo Các tội Cướp,c Trộm đảo Các tội
TT Quận, huyện Tổng Giết Trộm gây Cờ Ma Tổng Giết gây Cờ Ma
cướp chiếm phạm ướp c p chiếm phạm
s vụ người c p TS thương bạc túy s vụ người thương bạc túy
giật đoạt tài khác giật TS đoạt tài khác
tích tích
sản sản
1 Dương Kinh 66 1 5 6 4 5 16 25 4 56 1 3 3 2 4 16 25 2
2 Đồ Sơn 67 0 2 8 4 5 17 28 3 59 0 1 5 2 4 17 28 2
3 Hải An 95 1 4 12 5 9 22 38 4 79 1 2 7 2 6 22 38 1
4 Hồng Bàng 140 1 7 15 7 10 24 70 6 116 1 4 8 2 5 24 70 2
5 Kiến An 133 1 5 14 7 13 29 56 8 113 1 2 9 4 8 29 56 3
6 Lê Chân 196 1 4 17 8 14 30 114 8 163 1 1 6 2 6 30 114 3
7 Ngô Quyền 182 1 6 12 7 16 26 105 9 152 1 2 6 2 8 26 105 2
8 An Dương 165 1 4 16 8 12 44 74 6 140 1 1 8 2 8 44 74 2
9 An Lão 120 1 6 15 5 11 28 50 4 99 1 2 10 2 5 28 50 1
10 Cát Hải 60 0 2 7 3 5 14 25 4 51 0 1 5 1 4 14 25 1
11 Kiến Thụy 105 2 4 12 5 11 26 40 5 89 2 2 8 2 7 26 40 2
12 Thủy Nguyên 142 2 6 13 5 10 36 64 6 119 2 2 7 1 6 36 64 1
13 Tiên Lãng 110 1 4 10 5 8 26 52 4 91 1 1 4 2 5 26 52 0
14 Vĩnh Bảo 95 1 3 8 4 8 24 43 4 81 1 1 5 1 5 24 43 1
15 Bạch Long Vỹ 7 0 0 1 0 1 2 2 1 6 0 0 1 0 1 2 2 1
Tổng số 1683 14 62 166 77 138 364 786 76 1414 14 25 92 27 82 364 786 24
Nguồn Phòng Tham mưu Công an thành phố Hải Phòng - Phòng PV01.
184

Phụ lục 8: Số lƣợng các vụ án xảy ra ở Hải phòng năm 2019


Số lƣợng các vụ việc vi phạm xảy ra Số lƣợng các vụ việc đã đƣợc điều tra làm rõ
Lừa Lừa
C ý C ý Các
Cướp, đảo Các tội Cướp,c Trộm đảo
TT Quận, huyện Tổng Giết Trộm gây Cờ Ma Tổng Giết gây Cờ Ma tội
cướp chiếm phạm ướp c p chiếm
số vụ người c p TS thương bạc túy số vụ người thương bạc túy phạm
giật đoạt tài khác giật TS đoạt tài
tích tích khác
sản sản
1 Dương Kinh 63 0 4 7 3 5 19 22 3 52 0 2 3 1 3 19 22 2
2 Đồ Sơn 61 0 2 7 5 6 14 25 2 51 0 1 4 2 4 14 25 1
3 Hải An 90 1 5 11 4 10 21 35 3 75 1 2 7 2 6 21 35 1
4 Hồng Bàng 135 0 8 16 7 12 24 64 4 113 0 4 10 3 6 24 64 2
5 Kiến An 129 1 6 15 8 14 26 54 5 110 1 3 10 4 10 26 54 2
6 Lê Chân 186 0 5 16 6 15 31 107 6 159 0 1 7 2 9 31 107 2
7 Ngô Quyền 176 1 7 13 6 14 28 102 5 148 1 2 5 2 7 28 102 1
8 An Dương 161 1 6 15 7 14 38 76 4 135 1 1 7 2 8 38 76 2
9 An Lão 117 0 5 14 6 13 27 49 3 96 0 2 10 2 5 27 49 1
10 Cát Hải 58 0 2 6 3 5 15 24 3 51 0 1 5 1 4 15 24 1
11 Kiến Thụy 101 0 4 12 6 12 25 38 4 84 0 2 8 2 7 25 38 2
12 Thủy Nguyên 137 1 5 12 5 10 37 62 5 115 1 2 5 1 6 37 62 1
13 Tiên Lãng 107 0 4 10 5 9 25 51 3 89 0 1 4 2 6 25 51 0
14 Vĩnh Bảo 92 0 3 9 4 8 23 41 4 79 0 1 5 1 6 23 41 2
15 Bạch Long Vỹ 7 0 0 1 0 2 2 2 0 6 0 0 1 0 1 2 2 1
Tổng s 2019 1620 5 66 164 75 149 355 752 54 1363 5 25 91 27 88 355 752 21
TS 3 năm 5.019 27 189 513 242 424 1069 2328 227 4188 27 73 282 85 250 1069 2328 75
% 100,0 0,5 3,7 10,2 4,8 8,5 21,0 46,3 4,5 83,4 100 38,6 54,9 35,1 58,9 100 100 33,0
Nguồn Phòng Tham mưu Công an thành phố Hải Phòng - Phòng PV01.

You might also like