You are on page 1of 67

FLOW CHAT CÁC DỊCH VỤ 4G NSN

1/ CSFB

1-1 UE gửi bản tin RRC Connection Request tới enode B yêu cầu thiết lập kết nối RRC

1-2 EnodeB gửi bản tin RRC Connection Setup chứa các Config liên quan tới kết nối RRC với UE như:
SRB1, mac, pusch config, UL power control, CQI report config, Schedule report config.
1-3 UE xác nhận hoàn thành kết nối RRC bằng bản tin RRC Connection Setup Complete, đồng thời gửi
lên MME yêu cầu dịch vụ với SERVICE TYPE là “Mobile terminating CS fallback or 1xCS fallback”
1-4 MME phản hồi bằng bản tin S1AP: Initial Context Setup Request để thiết lập “UE context”, trong đó
có chứa CSFB indicator. Tại thời điểm này, eNB sẽ được thông báo rằng quá trình CSFB cần được bắt
đầu.
Lúc này counter CSFB attempt sẽ tăng lên 1.

1-5 Ngay khi nhận được bản tin “S1AP: Initial Context Setup Request” EnodeB phản hồi MME bằng bản
tin “S1AP: Initial Context Setup Response” chứa “ MME-UE-S1AP-ID” và “ENB-UE-S1AP-ID”
1-6 Dựa vào Cơ chế CSFB được cấu hình ở eNodeB là blind HO, Measurement hay RIM mà enode thực
hiện theo các phương thức khác nhau. Hiện NSN đang cấu hình CSFB theo Blind HO, eNodeB sẽ gửi bản
tin RRC Release tần số RAT đích (3G/2G) và UE sẽ redirection tới tần số đó
Lúc này counter CSFB success sẽ được tăng lên 1.

1.7 EnodeB gửi bản tin “UE context Release Request” tới MME để giải phóng kết nối S1.
1.8 Ngay khi MME nhận được bản tin “UE context Release Request”, sẽ phản hồi bằng bản tin: “UE
context Release Command”
1.9 Quá trình CSFB kết thúc bằng xác nhận của enodeB
2/ Data
2-1 UE gửi bản tin RRC Connection Request tới enode B yêu cầu thiết lập kết nối RRC với nguyên nhân
thiết lập là “mo-data”
2-2 EnodeB gửi bản tin “RRC Connection Setup” (có rrc-transactionidentifier 2)chứa các Config liên quan
tới kết nối RRC với UE như: SRB, mac, pusch config, UL power control, CQI report config, Schedule report
config.

2-3 UE xác nhận hoàn thành kết nối RRC bằng bản tin “RRC Connection Setup Complete”
2-4 EnodeB khởi tạo bản tin “S1AP Initial UE Message” tới MME yêu cầu khởi tạo dịch vụ “mo-data”
2-5 MME gửi bản tin “S1AP:Initial Conntext Sectup Request” tới eNodeB yêu cầu thiết lập context giữa
MME và EnodeB. Bản tin này có chứa:
- “MME UE S1AP ID” mà MME nhận được từ eNB trong bản tin “S1AP Initial UE Message”.

- Thông tin về maximum aggregate bit rate.


- Thông tin về Default eRAB như QCI, ARP, địa chỉ lớp transport
2.6 Ngay khi nhận được bản tin “S1AP:Initial Conntext Sectup Request”, enodeB gửi bản tin “RRC
Connection Reconfiguration” tới UE để:

- Thông tin về tần số, BW của servingcell:

- thiết lập các Radio bearer như: SRB2 và DRB.

+SRB2:

+DRB:
-Các cấu hình MAC, DRC, CQI report, Schedule Report, RI configure, Time alignment
- Ngoài ra còn gửi các thông tin liên quan tới các event Handover (A3, A5, A2).
2-7 Tiếp theo, UE gửi bản tin “RRC Connection Reconfiguration Complete” tới EnodeB để hoàn thành
quá trình thiết lập RAB
2-8 Ngày khi nhận được bản tin “RRC Connection Reconfiguration Complete”, EnodeB gửi bản tin “S1AP:
Initial Context Setup Ressponse” tới MME, xác nhận thiết lập GTP tunnel trên giao diện S1-U. Bản tin này
chứa các thông tin về MME UE S1AP ID, eNB UE S1AP ID và E-RAB setup list.
Lúc này UE có thể trao đôi dữ liệu với MME.

2-9 Khi UE không sử dụng dữ liệu trong khoảng thời gian được cấu hình bởi tham số “InactivityTimer”
(thông thường là 5 ms), EnodeB gửi bản tin “UE context Release Request” tới MME để giải phóng kết nối
S1.
2.10 Ngay khi nhận được “UE context Release Request”, MME gửi bản tin “UE context Release
Command” yêu cầu UE giải phóng khỏi mạng với cause “radioNetwork : release-due-to-eutran-generated-
reason”
2.11 ENB gửi tới UE bản tin “RRC Connection Release” yêu cầu giải phóng các kết nối
2-12 ENB gửi bản tin “S1AP UE Context Release Complete” tới MME để xác nhận giải phóng hoàn toàn
các kết nối từ UE tới MME.
3/Volte
3-1 UE gửi bản tin RRC Connection Request tới enode B yêu cầu thiết lập kết nối RRC với cause “mt-
access”
3-2 EnodeB gửi bản tin “RRC Connection Setup” (có rrc-transactionidentifier 2)chứa các Config liên quan
tới kết nối RRC với UE như: SRB, mac, pusch config, UL power control, CQI report config, Schedule report
config.
3-3 UE xác nhận hoàn thành kết nối RRC bằng bản tin “RRC Connection Setup Complete”
3-4 EnodeB khởi tạo bản tin “S1AP Initial UE Message” tới MME yêu cầu thiết lập kết nối để sử dụng
dịch vụ. Trong bản tin này có chứa “eNB-UE-S1APID” xác đinh tính duy nhất của UE:

Ngoài ra, trong bản tin này có cause thiết lập RRC là “mt-access”
3-5 MME gửi bản tin “S1AP:Initial Conntext Sectup Request” tới eNodeB yêu cầu thiết lập context giữa
MME và EnodeB. Bản tin này có chứa:
- “MME UE S1AP ID” mà MME nhận được từ eNB trong bản tin “S1AP Initial UE Message”.
- Thông tin về maximum aggregate bit rate.

- Thông tin về eRAB như QCI (đối với Volte sử dụng signaling truyền trên QCI5, Voice truyền trên QCI1),
ARP, địa chỉ lớp transport
3-6 Ngay khi nhận được bản tin “S1AP:Initial Conntext Sectup Request”, enodeB gửi bản tin “RRC
Connection Reconfiguration” tới UE để:

- Thông tin về tần số, BW của servingcell:

- thiết lập các Radio bearer như: SRB2 và DRB.

+SRB2:

+DRB:
-Các cấu hình MAC, DRC, CQI report, Schedule Report, RI configure, Time alignment
- Ngoài ra còn gửi các thông tin liên quan tới các event Handover (A3, A5, A2).
3-7 Tiếp theo, UE gửi bản tin “RRC Connection Reconfiguration Complete” tới EnodeB để hoàn thành
quá trình thiết lập RAB
3-8 Ngày khi nhận được bản tin “RRC Connection Reconfiguration Complete”, EnodeB gửi bản tin “S1AP:
Initial Context Setup Ressponse” tới MME, xác nhận thiết lập GTP tunnel trên giao diện S1-U. Bản tin này
chứa các thông tin về MME UE S1AP ID, eNB UE S1AP ID và E-RAB setup list. Trong E-RAB list bao gồm E-
RAB-ID 6 (signaling-volte), E-RAB-ID 5 (data), E-RAB-ID-7 (voice-volte)

Lúc này UE có thể sử dụng dịch vụ Volte

3-9 Khi UE không sử dụng dữ liệu trong khoảng thời gian được cấu hình bởi tham số “InactivityTimer”
(thông thường là 5 ms), EnodeB gửi bản tin “UE context Release Request” tới MME để giải phóng kết nối
S1.
3-10 Ngay khi nhận được “UE context Release Request”, MME gửi bản tin “UE context Release
Command” yêu cầu UE giải phóng khỏi mạng với cause “radioNetwork : release-due-to-eutran-generated-
reason”
3-11 ENB gửi tới UE bản tin “RRC Connection Release” yêu cầu giải phóng các kết nối
3-12 ENB gửi bản tin “S1AP UE Context Release Complete” tới MME để xác nhận giải phóng hoàn toàn
các kết nối từ UE tới MME.
4/ SRVCC
- Các bước thiết lập dịch vụ Volte sẽ tương tự như B1-B9 như trong mục 3-VOLTE

4-9 UE gửi các bản tin “Measurement Report” lên eNB để báo cáo chất lượng vô tuyến, khi RSRP UE
đo được dưới ngưỡng A2 được cấu hình bởi tham số “threshold2Wcdma” (thông thường là -115
dBm), enodeB khởi tạo bản tin RRC connection Reconfig chứa các trường thông tin sau:

- List các NB 3G, tần số, offset:


- Ngưỡng trigger các event (A1 (dừng đo cell 3G), B2 (đo đạc chuyển giao về 3G))
4-10 Thông qua bản tin “Measurement Report” UE gửi lên, khi RSRP serving cell dưới ngưỡng được cấu
hình bởi tham số “b2Threshold1Utra” và RSCP của cell neighbor 3G cell lớn hơn ngưỡng được cấu hình
bởi tham số ”b2Threshold2UtraRscp”  điều kiện B2 được kích hoạt, chuẩn bị các điều kiện để UE
SRVCC về cell 3G.
4-11 eNB khởi tạo bản tin “S1 AP Handover Required” tới MME yêu cầu SRVCC. Trong bản tin này sẽ
chứa các trường như: “HandoverType : ltetoutran”, “radioNetwork : time-critical-handover”, targetRNC-
ID và “SRVCCHOIndication : cSonly”
4-12

Ngay khi nhận được bản tin “S1 AP Handover Required”, MME gửi bản tin “S1 AP Handover Command”
cho phép SRVCC. Trong bản tin này sẽ có các trường: “HandoverType : ltetoutran”,
“NASSecurityParametersfromE-UTRA”, “radioNetwork : successful-handover”
4-13 ENB gửi bản tin “Mobility From EUTRAN Command” tới UE yêu cầu UE thực hiện handover về UTRA
- Trong phần targetRRAT-MessageContainer sẽ chứa các thông tin về cell 3G đích mà UE sẽ được
chuyển giao tới:
4-14 Ngay sau đó MME gửi bản tin “S1AP UE Context Release Command” tới ENB với cause :
“radioNetwork : successful-handover”, giải phóng kết nối giữa UE mà MME.
4-15 Quá trình giải phóng UE khỏi mạng LTE được xác thực bằng bản tin “S1AP UE Context Release
Complete” từ ENB gửi lên MME
5/ Handover X2
Các bước khởi tạo dịch vụ data tương tự từ B1-9 trong mục 2-Data.

5-10 Thông qua bản tin “Measurement Report” UE gửi lên, khi RSRP serving cell, và RSRP neighbor cell
thỏa các ngưỡng trigger của event A3 (RSRP cell neighbor + cellIndividualOffset (0dB) - hysteresisA3 >
RSRP serving cell + a3offset trong khoảng thời gian a3TimeToTrigger) hoặc event A5 RSRP cell serving <
threshhold3- hysThreshold3 =-112dBm và RSRP cell neighbor > threshold3a + hysThreshold3 =-110dBm
trong khoảng thời gian a5TimeToTrigger (320ms) thì UE sẽ gửi bản tin report event A3 hoặc A5 về
enodeB.
- “measId 1” trong hình trên chính là đối tượng đo lường event A3 đã được enodeB gửi về UE
trước đó trong bản tin “RRC Connection Reconfiguration”
5-11 Sau khi nhận được report A3 trên của UE, enodeB gửi bản tin “X2AP Handover Request” tới
enodeB neighbor đich. Trong bản tin này sẽ có các trường thông tin như:
- ECGI của target cell (target eNB)

-UE-AMBR

-UE-Security Capality

- E-RRAB to be setup (E-RRAB ID, QCI, ARP, S1-GW TEID)


5-12 eNB neighbor đích phản hồi bằng bản tin “ X2AP Handover Request Acknowledge” chứa các
thông tin như : E-RRAB ID, target X2 eNB TEID, Transparent container (RRC Connection
Reconfiguration cho phép Handover)
Lúc này một kết nối X2-GTP giữa 2 eNB được thiết lập, mang dữ liệu người dùng trong qua trình
handover.

5-13 Quá trình “Handover Execution” sẽ bắt đầu thực hiện khi enodeB đích gửi bản tin “RRC
Connection Reconfiguration” tới UE chứa C-RNTI mới, DRB ID mới, RACH configure, PCI cell đích:
5-14 Sau khi UE đã handover qua được cell đích, eNB đích gửi bản tin “X2 AP UE Context Release” để
giải phóng các kết nối X2 của eNB nguồn và eNB đích.
6/ PS IRAT HO
Các bước khởi tạo dịch vụ data tương tự từ B1-9 trong mục 2-Data.

6-10 Thông qua bản tin “Measurement Report” UE gửi lên, khi RSRP serving cell, và RSCP neighbor
cell thỏa các ngưỡng trigger của event B2 (RSRP cell serving < b2Threshold1Utra -
hysB2ThresholdUtra = -118 - 2 = -120dBm và RSCP cell 3G > b2Threshold2UtraecNo - offsetFreqUtra
+ hysB2ThresholdUtra trong khoảng thời gian b2TimeToTriggerUtraMeas = 320ms thì UE gửi báo cáo
event B2 về mạng) thì UE sẽ gửi bản tin report event B2 về mạng.
- “measId 14” trong hình trên chính là đối tượng đo lường event B2 đã được enodeB gửi về UE
trước đó trong bản tin “RRC Connection Reconfiguration”
6-11 Sau khi nhận được report B2 trên của UE, enodeB gửi bản tin “X2AP Handover Request” tới
enodeB neighbor đich. Trong bản tin này sẽ có các trường thông tin như:
- ECGI của target cell (target eNB)

-MME-UE-S1AP-ID

- ENB-UE-S1AP-ID

- Handover type: HO to Utran

- Target RNC id
6-12 Ngay khi nhận được bản tin “S1 AP Handover Required”, MME gửi bản tin “S1 AP Handover
Command” cho phép SRVCC. Trong bản tin này sẽ có các trường: “HandoverType : ltetoutran”,
“NASSecurityParametersfromE-UTRA”, “radioNetwork : successful-handover”
6-13 ENB gửi bản tin “Mobility From EUTRAN Command” tới UE yêu cầu UE thực hiện handover về UTRA
- Trong phần targetRRAT-MessageContainer sẽ chứa các thông tin về cell 3G đích mà UE sẽ được
chuyển giao tới:
5-14 Ngay sau đó MME gửi bản tin “S1AP UE Context Release Command” tới ENB với cause :
“radioNetwork : successful-handover”, giải phóng kết nối giữa UE mà MME.
6-15 Quá trình giải phóng UE khỏi mạng LTE được xác thực bằng bản tin “S1AP UE Context Release
Complete” từ ENB gửi lên MME

You might also like