You are on page 1of 16

A/ Câu hỏi đầu bài

Câu hỏi trang 13 Chuyên đề Vật lí 10: Vật lí học thế kỉ XIX có những đóng
góp quan trọng trong sự tiến bộ của khoa học và công nghệ nhờ sự phát
triển của các lĩnh vực nghiên cứu trong vật lí. Các lĩnh vực nghiên cứu của
Vật lí học là gì? Các nhà khoa học trong các lĩnh vực vật lí nghiên cứu như
thế nào?
Lời giải:
- Các lĩnh vực nghiên cứu của Vật lí học:
+ Vật lí thiên văn và vũ trụ học;
+ Vật lí hạt cơ bản và năng lượng cao;
+ Vật lí nano;
+ Vật lí laser;
+ Vật lí bán dẫn;
+ Vật lí y sinh.
- Các nhà khoa học trong các lĩnh vực vật lí nghiên cứu thông qua thí
nghiệm hoặc các mô hình toán học.
B/ Câu hỏi giữa bài
I. Vật lí thiên văn và vũ trụ học
Câu hỏi trang 14 Chuyên đề Vật lí 10: Hãy tìm hiểu trên internet và cho
biết một số sự kiện trong khám phá vũ trụ gần đây.
Lời giải:
- NASA phóng tàu tiếp cận mặt Trời ở khoảng cách gần chưa từng có (2018):
+ Vào 3h31 sáng 12/8 theo giờ địa phương, NASA đã phóng thành công
tên lửa Delta IV Heavy mang tàu thăm dò Parker Solar Probe vào vũ trụ.
Sứ mệnh được các nhà khoa học giao phó cho Parker là tiếp cận Mặt trời
gần hơn bất cứ tàu thăm dò nào trước đây từng làm.
+ Việc tiếp cận ở khoảng cách gần chưa từng có như vậy giúp chúng ta
nhận được nhiều thông tin quan trọng hơn về Mặt trời, để có thể giải đáp
nhiều bí ẩn chưa được sáng tỏ. Chẳng hạn vì sao nhiệt độ ở vành nhật hoa
lại nóng hơn nhiều so với bề mặt của Mặt trời – đây là câu hỏi sẽ được giải
đáp trong thời gian tới.

- Tàu thăm dò của NASA tìm thấy một "siêu Trái Đất" (2018)
+ TESS là tàu săn hành tinh "mới toanh" được NASA phóng lên vũ trụ vào
ngày 18/04/2018, nhiệm vụ của nó là theo dõi hơn 200.000 ngôi sao sáng
nhất trên bầu trời và xác định các hành tinh quay xung quanh chúng.
+ Không phụ kỳ vọng của các khoa học gia đặt vào mình, vào tháng 9 mới
đây, TESS đã khám phá ra hành tinh Pi Mensae c với kích cỡ lớn gấp 2,1 lần
Trái Đất, và khối lượng gấp 4,8 lần. Hành tinh có quỹ đạo quay xung quanh
một ngôi sao lùn với chu kỳ là 6,27 ngày, và cách chúng ta 60 năm ánh
sáng.
+ Pi Mensae c có thể được định nghĩa như một "siêu Trái Đất", thuật ngữ
dùng để chỉ những hành tinh đá có khối lượng lớn hơn Trái Đất.

- Tàu thăm dò Insight hạ cánh thành công xuống bề mặt sao Hỏa (2018)
+ Lần thứ 8 trong lịch sử, một tàu thăm dò mới của NASA lại hạ cánh
thành công trên bề mặt "hành tinh đỏ". Đó là vào ngày 27/11/2018, tàu
thăm dò InSight sau 6 tháng du hành trong vũ trụ đã đáp xuống an toàn
trên bề mặt đầy bụi của sao Hỏa.
+ Từ đây, InSight sẽ bắt đầu tiến hành các hoạt động khảo sát địa chất sao
Hỏa, để giúp chúng ta có cái nhìn chi tiết hơn về quá trình hình thành của
hành tinh này. Từ đó có thể khoa học sẽ suy ngược phần nào về sự hình
thành của chính Trái Đất.
- Trung Quốc phóng tàu thăm dò lên vùng tối của Mặt Trăng (2018)
+ Ngày 08/12/2018, ngành Khoa học vũ trụ Trung Quốc đã có thêm một
bước tiến lớn, khi tên lửa chở tàu thăm dò Mặt trăng đã được phóng lên
thành công. Sự kiện này nằm trong Sứ mệnh Hằng Nga-4, nhằm đặt một
tàu thăm dò tại vị trí hố thiên thạch Von Kármán thuộc vùng tối của Mặt
trăng.
+ Von Kármán được chọn làm điểm nghiên cứu bởi đây là một trong
những hố thiên thạch lâu đời nhất trên bề mặt vệ tinh của chúng ta, vốn
có thể được hình thành do va chạm thiên thạch cách đây hàng tỷ năm
trước.
+ Ngoài nhiệm vụ phân tích lớp đất đá, thì con tàu còn đem theo hạt giống
cải và 3kg khoai tây để tiến hành các thử nghiệm về sự phát triển của hạt
giống và quá trình quang hợp trên mặt Trăng.
II. Vật lí hạt cơ bản và năng lượng cao
Giải bài tập trang 16 Chuyên đề Vật lí 10 Bài 2

Câu hỏi 1 trang 16 Chuyên đề Vật lí 10: Vật lí hạt cơ bản là gì?
Lời giải:
Vật lí hạt cơ bản là một ngành của vật lí nghiên cứu về các hạt sơ cấp chứa
trong vật chất và bức xạ, cùng với những tương tác giữa chúng. Nó còn
được gọi là vật lí năng lượng cao bởi vì rất nhiều hạt trong số đó không
xuất hiện ở điều kiện môi trường tự nhiên, mà chỉ được tạo ra hay phát
hiện trong các vụ va chạm giữa các hạt, nhờ các máy gia tốc.
Câu hỏi 2 trang 16 Chuyên đề Vật lí 10: Các hạt cơ bản cấu tạo nên vật
chất được phân loại như thế nào?
Lời giải:
Các hạt cơ bản cấu tạo nên vật chất được phân loại thành 2 loại hạt:
- Hạt cơ bản hay còn gọi là hạt sơ cấp là những hạt không thể chia nhỏ
hơn được nữa.
- Hạt tổ hợp là những hạt được cấu thành bởi các hạt khác như proton,
neutron, được cấu thành từ các hạt quark.
Ví dụ: proton, neutron được cấu thành từ hạt quark.
III. Vật lí nano
Giải bài tập trang 17 Chuyên đề Vật lí 10 Bài 2

Câu hỏi trang 17 Chuyên đề Vật lí 10: Tại sao các vật liệu có kích cỡ nano
lại có những tính chất rất khác biệt?
Lời giải:
Vật liệu kích cỡ nano có những tính chất rất khác biệt vì kích thước của
chúng rất nhỏ bé có thể so sánh với các kích thước tới hạn của nhiều tính
chất hóa lí của vật liệu. Vật liệu nano nằm giữa tính chất lượng tử của
nguyên tử và tính chất khối của vật liệu. Đối với vật liệu khối, độ dài tới
hạn của các tính chất rất nhỏ so với độ lớn của vật liệu, nhưng đối với vật
liệu nano thì điều đó không đúng nên các tính chất khác biệt bắt đầu từ
nguyên nhân này.
Câu hỏi 1 trang 18 Chuyên đề Vật lí 10: Vật liệu nano là gì?
Lời giải:
Vật liệu nano là một loại vật liệu mới có cấu trúc các hạt, các sợi, các ống,
các tấm mỏng,…có khả năng ứng dụng trong sinh học vì kích thước của
chúng so sánh được với kích thước của tế bào khoảng từ 1 nanomét đến
100 nanomét (1nm = 10-9m).
Câu hỏi 2 trang 18: Các nhà khoa học nghiên cứu vật liệu nano như thế
nào?
Lời giải:
Các nhà khoa học nghiên cứu vật liệu nano bằng cách sử dụng lí thuyết,
bằng thực nghiệm thông qua các thiết bị hiện đại như kính hiển vi điện tử
có khả năng quan sát đến kích thước cỡ nguyên tử hay phân tử và mô
phỏng trên máy tính.
Câu hỏi 3 trang 18: Nêu một số ứng dụng của vật liệu nano.
Lời giải:
Vật liệu nano được ứng dụng trong mọi lĩnh vực, ví dụ:
- Y sinh học: Các hóa chất và dược phẩm kích cỡ nano khi đưa vào cơ thể,
giúp can thiệp ở quy mô phân tử hay tế bào dùng để hỗ trợ chẩn đoán
bệnh, dẫn truyền thuốc, tiêu diệt các tế bào ung thư, …
- Năng lượng: Sử dụng các vật liệu nano chế tạo các loại pin, tụ điện làm
tăng tính hiệu quả dự trữ điện năng hoặc tạo ra vật liệu siêu dẫn.

- Môi trường: giúp thay thế những hóa chất, vật liệu và quy trình sản xuất
truyền thống gây ô nhiễm bằng một quy trình mới gọn nhẹ, tiết kiệm năng
lượng, giảm tác động môi trường.
- Công nghệ thông tin: dùng vật liệu nano để làm các thiết bị ghi thông tin
cực nhỏ, chế tạo màn hình máy tính, điện thoại và chế tạo các vật liệu siêu
nhẹ, siêu bền được sử dụng để sản xuất các thiết bị xe hơi, máy bay, tàu
vũ trụ…
IV. Vật lí laser
Câu hỏi 4 trang 18 Chuyên đề Vật lí 10: Hãy nêu một số ưu điểm của
laser so với ánh sáng thông thường.
Lời giải:
Ưu điểm của laser so với ánh sáng thông thường: cho phép tập trung năng
lượng rất lớn, đồng thời nó có tính đơn sắc và định hướng cao nên có thể
chiếu rất xa mà không bị phân tán hay tán xạ khi truyền qua mặt phân
cách giữa các môi trường.

Câu hỏi 1 trang 19 Chuyên đề Vật lí 10: Laser là gì?


Lời giải:
Laser là từ viết tắt tiếng Anh “Light Amplification by Stimulated Emission of
Radiation” (sự khuếch đại ánh sáng bằng bức xạ cảm ứng), là nguồn ánh
sáng thu được nhờ sự khuếch đại ánh sáng bằng bức xạ phát ra khi kích
hoạt các phần tử của một môi trường vật chất.
Câu hỏi 2 trang 19 Chuyên đề Vật lí 10: Hãy nêu ứng dụng của laser
trong đời sống.
Lời giải:
Laser được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực:
- Trong công nghiệp chế tạo, laser được sử dụng để cắt kim loại.

- Trong y học, laser được sử dụng như một dao mổ để phẫu thuật. Kĩ thuật
phẫu thuật này giảm thời gian hồi phục và biến chứng sau phẫu thuật.
Bệnh nhân sẽ ít phải chịu đau đớn hơn so với phẫu thuật bằng dao mổ
truyền thống.
- Trong viễn thông, laser được ứng dụng để truyền tin tức. Các thiết bị viễn
thông laser có kích thước nhỏ gọn, nhẹ và tiêu thụ ít năng lượng. Dải sóng
truyền tin của laser lớn hơn so với truyền tin bằng sóng điện từ nên truyền
được nhiều kênh thông tin hơn so với hệ thống vô tuyến.
- Trong nghiên cứu vũ trụ: laser được sử dụng để đo những khoảng cách
cực lớn, xác định vị trí của các vật thể trong vũ trụ, theo dõi, điều khiển và
liên lạc với các tàu vũ trụ.
V. Vật lí bán dẫn
Giải bài tập trang 20 Chuyên đề Vật lí 10 Bài 2

Câu hỏi trang 20 Chuyên đề Vật lí 10: Hãy kể tên một số ứng dụng của
vật lí bán dẫn trong đời sống và khoa học, kĩ thuật.
Lời giải:
- Ứng dụng của vật lí bán dẫn trong đời sống và khoa học, kĩ thuật.
+ Chất bán dẫn là một trong những nhân tố quan trọng để tạo ra các linh
kiện hoàn chỉnh như diode, transistor, các loại thẻ nhớ, SSD, HDD,…. Các
linh kiện này thông qua sự phối hợp, lắp ghép và liên kết với nhau sẽ tạo
nên những bản mạch điện tử.

- Chất bán dẫn giúp tạo nên những thiết bị điện như rơle bán dẫn, linh
kiện bán dẫn, bóng bán dẫn, cảm biến nhiệt độ, cảm biến áp suất, cảm
biến đo mức, diot bán dẫn, bộ chuyển đổi tín hiệu, CT dòng, PLC, biến tần,

- Chất bán dẫn có vai trò trung tâm trong hoạt động của các máy ATM,
internet, thiết bị trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, xe lửa, …

You might also like