You are on page 1of 14

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.

HCM
KHOA CHÍNH TRỊ LUẬT
_________________________

Lịch Sử Đảng

TÊN ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN


CHỐNG THỰC DÂN PHÁP TOÀN DÂN, TOÀN DIỆN, LÂU
DÀI, DỰA VÀO SỨC MÌNH LÀ CHÍNH.

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 4 NĂM 2023


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA CHÍNH TRỊ LUẬT
______________________

TÊN ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN


CHỐNG THỰC DÂN PHÁP TOÀN DÂN, TOÀN DIỆN, LÂU
DÀI, DỰA VÀO SỨC MÌNH LÀ CHÍNH.

Nhóm: 07
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Thảo
Họ và Tên: Thông Hưng Long
MSSV: 2005200709
Lớp: 11DHTP11
Khoá: HK2 2022-2023

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 4 NĂM 2023


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Công Nghiệp Thực
Phẩm đã đưa môn học Lịch Sử Đảng vào chương trình giảng dạy. Đặc biệt, em xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn – Cô Nguyễn Thị Thảo đã dạy dỗ, truyền
đạt những kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Trong thời gian tham gia lớp học Lịch Sử Đảng của cô, em đã có thêm cho mình nhiều
kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những
kiến thức quý báu, là hành trang để em có thể vững bước sau này.
Bộ môn Lịch Sử Đảng là môn học thú vị, vô cùng bổ ích và có tính thực tế cao.
Đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn của sinh viên. Tuy
nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ
ngỡ. Mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài tiểu luận khó có thể tránh
khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ còn chưa chính xác, kính mong cô xem xét và góp ý
để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

TP Hồ Chí Minh, ngày 8 tháng 4 năm 2023


(Ký và ghi rõ họ tên)
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
TPHCM, ngày 8 tháng 4 năm 2023
(Ký và ghi rõ họ tên)

1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................

CHƯƠNG 1: Lý luận chung về phương pháp cách mạng.........................................

1.1 . Khái niệm chung về phương pháp cách mạng.......................................5

1.2 . Tầm quan trọng của phương pháp cách mạng.......................................5

1.3. Đường lối kháng chiến của Đảng............................................................6

Chương 2: Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp (1946 -1954)...............................................................................................

2.1. Chủ trương xây dựng bảo vệ quyền và chống thực dân Pháp xâm lược
(1946 – 1954).....................................................................................................8
2.1.1. Hoàn cảnh Việt Nam sau cách mạng Tháng Tám.....................................................8

2.1.2. Chủ trương của Đảng ta.............................................................................................9

2.1.3. Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm..................................................................9

KẾT LUẬN..............................................................................................................

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................

2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:

Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp giành thắng lợi là một trong những trang
sử hào hùng của dân tộc, chấm dứt chiến tranh xâm lược và ách thống trị của thực dân
Pháp. Một trong những nguyên nhân làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến là nhờ
vào đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo của Đảng. Những đặc điểm của sự khởi
đầu và các thuận lợi, khó khăn đó là cơ sở để Đảng xác định đường lối cho cuộc kháng
chiến.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:

Nắm bắt được hoàn cảnh lịch sử thời kháng chiến, tìm hiểu đường lối của Đảng,
tinh thần chống giặc tự cường và nguyên nhân dẫn đến kết quả chiến thắng của dân ta.
3. Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu: Phân tích đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp toàn
dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính

Phạm vi nghiên cứu: Trên các sách lịch sử được nhà nước đảm bảo đúng với qui
định, các trang web của chính quyền.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Để nghiên cứu đề tài này, trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin, tôi sử dụng phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp phân tích, tổng hợp
để trình bày, lý giải các sự kiện lịch sử, các hình thức và phương pháp cách mạng được
vận dụng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp một cách có luận cứ khoa học
và cơ sở thực tiễn.

5. Kết cấu bài tiểu luận:

Chương 1: Lý luận chung về phương pháp cách mạng

Chương 2: Phát huy tổng hợp sức mạnh của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 – 1954)

3
CHƯƠNG 1: Lý luận chung về phương pháp cách mạng

1.1. Khái niệm chung về phương pháp cách mạng

Phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh, hiểu theo nghĩa rộng là sự vận động của tư
tưởng Hồ Chí Minh trong thực tiễn, là những quy luật hoạt động mà theo đó tư tưởng
chính trị của Người được hiện thực hoá. Theo nghĩa hẹp, phương pháp cách mạng Hồ
Chí Minh là hệ thống các cách thức, biện pháp, quy trình hợp thành các nguyên tắc
điều chỉnh và hướng dẫn hành động của các lực lượng cách mạng trong đấu tranh
giành độc lập dân tộc, đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Quan niệm trên có 3 yếu tố:
Thứ nhất, là các hình thức, biện pháp, quy trình hợp thành các nguyên tắc Hồ Chí
Minh nhằm điều chỉnh, định hướng hành động cách mạng. Đây là nội dung cơ bản của
phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh.
Thứ hai, nêu rõ chủ thể hành động cách mạng là các lực lượng cách mạng, trong
đó lực lượng lãnh đạo là đảng của giai cấp công nhân.
Thứ ba, chỉ rõ mục tiêu của hành động cách mạng là đấu tranh giành độc lập dân
tộc, đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Ba yếu tố trên tác động biện chứng với nhau, tạo thành một thể thống nhất. Không
thể có một phương pháp thích hợp, đúng đắn khi mà lựa chọn các cách thức và quy
trình vượt quá trình độ và khả năng của chủ thể hành động. Cũng không có phương
pháp thích hợp khi mục tiêu, nhiệm vụ không rõ ràng, cụ thể. Với một chủ thể hành
động cách mạng nhất định thì mục tiêu, nhiệm vụ vừa là cơ sở để xác định phương
pháp, vừa là nội dung, tiêu chuẩn để đánh giá phương pháp có thích hợp hay không.
Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ để xác định tổ chức, sắp xếp bố trí lực lượng nhằm
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, là nghệ thuật lãnh đạo chỉ huy của người cách mạng.
Tính đúng đắn, thích hợp, sáng tạo của phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh là ở chỗ
xác định đúng, rõ ràng mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng; xác định và sắp xếp, bố trí hợp
lý lực lượng cách mạng; xác định được các hình thức và biện pháp thích hợp với lực
lượng cách mạng để hoàn thành nhiệm vụ đó.

1.2. Tầm quan trọng của phương pháp cách mạng

Một cuộc cách mạng muốn thắng lợi, điều quan trọng trước hết là phải xác định
được phương pháp và mục tiêu chiến lược cũng như phương hướng và mục tiêu cụ thể
cho mọi thời kỳ. Song, thực hiện bằng con đường nào, với những hình thức và biện
pháp nào để đạt mục tiêu là vấn đề không kém phần quan trọng. Đồng chí Lê Duẩn đã
chỉ rõ:“Kinh nghiệm cho thấy phong trào cách mạng có khi dẫm chân tại chỗ, thậm
chí thất bại, không phải vì thiếu phương hướng và mục tiêu rõ ràng mà chủ yếu vì
thiếu phương pháp cách mạng thích hợp” . Vì vậy, đồng chí Trường Chinh viết: “Lịch
1

sử phát triển cách mạng thế giới đã cho thấy một phong trào nào đó có khi bế tắc,
không có lối ra, thậm chí thất bại không phải vì không có mục tiêu và phương hướng

4
rõ ràng, cũng không phải không tổ chức được lực lượng cách mạng, mà chủ yếu vì
thiếu phương pháp cách mạng và hình thức đấu tranh thích hợp”. 2

1.1. Đường lối kháng chiến của Đảng

Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp là một bộ phận quan trọng của đường
lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân của. Đó là đường lối tiếp tục hoàn thành sự
nghiệp giải phóng dân tộc bằng chiến tranh cách mạng, trong điều kiện nhân dân ta đã
giành được chính quyền để tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Trong một thời gian ngắn và trong bối cảnh lịch sử đầy khó khăn, phức tạp, Đảng
ta đã dựa vào đường lối cách mạng và kinh nghiệm đấu tranh giải phóng dân tộc sớm
đề ra được những vấn đề cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp. Chỉ
thị Toàn dân kháng chiến 12-12-1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ngày 19-12-
1946 và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi là những văn kiện lịch sử quan
trọng thể hiện đường lối kháng chiến của Đảng ta. Đường lối ấy không ngừng được bổ
sung, phát triển, hoàn chỉnh trong quá trình kháng chiến. Nó là ngọn đèn pha soi sáng,
dẫn dắt nhân dân ta vượt qua mọi khó khăn nguy hiểm, chiến đấu và chiến thắng kẻ
thù.
Nội dung đường lối kháng chiến của Đảng bao gồm các vấn đề cơ bản: Phát
động và tổ chức toàn dân kháng chiến; kháng chiến toàn diện trên tất cả các mặt trận:
chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao; kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình
là chính, đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế. Trong đó việc phát động toàn dân
đánh giặc, biến “Mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài” là nội
dung quan trọng nhất của Đường lối kháng chiến.
Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn khẳng định sức mạnh của cách
mạng và chiến tranh là nhân dân. Bởi vì, “Sự đồng tâm của đồng bao ta đúc thành một
bức tường đồng xung quanh Tổ quốc. Dù địch hung tàn, xảo quyệt đến mức nào, đụng
đầu nhằm bức tường đó, chúng cũng phải thất bại”. Đảng đã xây dựng quyết tâm chiến
đấu cho toàn dân và củng cố niềm tin vào thắng lợi của cuộc chiến đấu ấy, “Có lẽ hiếm
có ở đâu, chiến tranh nhân dân trong thực tế lại đúng với tên gọi của nó như vậy, thực
sự sâu rộng trong nhân dân và thực sự vô địch như nhân dân”
Chủ trương kháng chiến toàn dân đã huy động lực lượng tổn hợp của cả dân tộc
vào cuộc chiến đấu. Cho nên ta càng đánh càng mạnh, càng giành thắng lợi lớn, để
cuối cùng làm nên một Điện Biên Phủ chấn động địa cầu, kết thúc oanh liệt cuộc
kháng chiến thần thánh của dân tộc ta. Đường lối kháng chiến toàn dân là sự kế thừa
và nâng lên tầm cao mới tư tưởng quân sự truyền thống của tổ tiên ta, là sự vận dụng
lý luận chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của
nước ta.
Thắng lợi của cuộc chiến tranh yêu nước đã khẳng định đường lối kháng chiến
do Đảng đề ra không những kịp thời mà còn đúng đắn và sáng tạo. Đường lối ấy
không chỉ đưa cuộc kháng chiến của nhân dân ta đến thắng lợi, mà còn góp phần vào
thành công của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới và làm phong phú lý luận
của chủ nghĩa Mác-Lênin về chiến tranh cách mạng.

5
Phát huy giá trị lịch sử của Đường lối Toàn dân kháng chiến gợi mở những ý
nghĩa sâu xa đối với việc phát huy sức mạnh toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Là một bộ phận trong đường lối chiến lược của Đảng, chiến
lược đại đoàn kết toàn dân tộc luôn bám sát và phục vụ mục tiêu chiến lược của Đảng.

6
Chương 2: Đảng Cộng Sản Việt Nam
lãnh đạo cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 -1954)

2.1. Chủ trương xây dựng bảo vệ quyền và chống thực dân Pháp xâm lược
(1946 – 1954)

2.1.1. Hoàn cảnh Việt Nam sau cách mạng Tháng Tám
Thuận lợi:
- Với thắng lợi của cách mạng Tháng Tám, nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà ra
đời, Đảng ta đã trở thành Đảng lãnh đạo chính quyền trong cả nước.
- Nhân dân ta có truyền thống yêu nước, truyền thống đấu tranh kiên cường bất
khuất chống ngoại xâm. Truyền thống đó càng được phát huy khi nhân dân ta đã thực
sự trở thành người làm chủ đất nước, thực sự được hưởng thành quả do cách mạng
đem lại, nên có quyết tâm cao độ trong việc xây dựng và bảo vệ chế độ mới.
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, chủ nghĩa xã hội đã trở thành một hệ thống thế
giới, phong trào giải phóng dân tộc phát triển trở thành một dòng thác cách mạng;
phong trào dân chủ và hoà bình cũng đang vươn lên mạnh mẽ. Về cơ bản và lâu dài thì
tình hình ấy có lợi cho cách mạng Việt Nam.
Khó khăn:
- Chính quyền Nhà nước vừa ra đời còn non trẻ chưa được củng cố vững chắc. Lực
lượng vũ trang cách mạng đang trong thời kỳ hình thành, các công cụ bạo lực khác
chưa được xây dựng.
- Nền kinh tế nước ta bị kiệt quệ sau nhiều năm chiến tranh.Tài chính, kho bạc chỉ
còn 1,2 triệu đồng Đông Dương (một nửa rách nát), ngân hàng Đông Dương vẫn đang
nằm trong tay tư bản Pháp. Bên cạnh đó, bọn Tưởng Giới Thạch mang tiền quan kim
và quốc tệ sang tiêu ở Việt Nam gây rối loạn thị trường.
- Văn hoá: 95% dân số mù chữ, các tệ nạn xã hội mà chế độ cũ để lại còn nặng nề.
- Chính trị:
+ Ở miền Bắc (từ vĩ tuyến 16 Đà Nẵng trở ra): Gần 20 vạn quân Tưởng lũ lượt vào
miền Bắc. Sau lưng chúng là bọn Việt Quốc, Việt Cách với âm mưu thủ tiêu chính
quyền cách mạng, đưa bọn tay sai lập chính quyền bù nhìn và thực hiện chính sách
cứơp bóc nhân dân Việt Nam.
+ Ở Miền Nam (từ vĩ tuyến 16 trở vào): Trên một vạn quân Anh cũng mượn tiếng
là vào tước vũ khí của Nhật, nhưng kỳ thực là chúng mở đường cho thực dân Pháp
cướp lại nước ta. Ngày 23/9/1945 dưới sự yểm trở của 2 sư đoàn thiết giáp Anh, Pháp
đã nổ súng tấn công Sài Gòn, chính thức xâm lược nước ta lần thứ 2.
Trên đất nước ta lúc này còn có khoảng 6 vạn quân Nhật đang chờ lệnh giải giáp
nhưng một số quân Nhật đã thực hiện lệnh của quân Anh, cầm súng với quân Anh, dọn
đường cho quân Pháp mở rộng vùng chiếm đóng ở miền Nam. Chưa bao giờ, cùng
một lúc cách mạng Việt Nam phải đối phó với nhiều kẻ thù như thời điểm này. Chúng
có thể mâu thuẫn với nhau về lợi ích kinh tế nhưng đều thống nhất với nhau trong âm
mưu chống cộng sản, thủ tiêu chính quyền cách mạng, xoá bỏ thành quả mà cuộc
CMT8 vừa giành được.

7
2.1.2. Chủ trương của Đảng ta
- Tình hình khó khăn trên đặt ra trước mắt Đảng và nhân dân ta những nhiệm vụ
nặng nề và cấp bách. Chúng ta vừa phải xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng
ở các cấp, vừa phải khôi phục kinh tế, giải quyết nạn đói, nạn thất học, vừa phải đấu
tranh với các thế lực thù địch để bảo vệ chính quyền cách mạng và khẳng định vị thế
của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
- Ngày 25/11/1945 Ban chấp hành trung ương Đảng ra chỉ thị "Kháng chiến kiến
quốc" vạch ra con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
+ Về chỉ đạo chiến lược: Đảng xác định mục tiêu của cách mạng Việt Nam lúc này
vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là "Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết",
nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
+ Về xác định kẻ thù: Phân tích âm mưu của các đế quốc đối với Đông Dương,
Ban chấp hành trung ương nêu rõ: Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm
lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng. Vì vậy phải lập mặt trận dân tộc
thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược; mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút
mọi tầng lớp nhân dân, thống nhất mặt trận Việt - Minh - Lào chống Pháp xâm lược;
kiên quyết giành độc lập tự do - hạnh phúc dân tộc vv.......
+ Về phương hướng nhiệm vụ: Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách
cần khẩn trương thực hiện là:
Củng cố chính quyền cách mạng.
Chống thực dân Pháp xâm lược.
Bài trừ nội phản.
Cải thiện đời sống nhân dân.
+ Những biện pháp cụ thể để thực hiện những nhiệm vụ trên: Xúc tiến bầu cử
Quốc hội, thành lập chính phủ chính thức, lập hiến pháp, củng cố chính quyền nhân
dân; động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến, tổ chức và lãnh đạo cuộc
kháng chiến lâu dài; kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu "Hoa -
Việt thân thiện" đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và "Độc lập về chính trị, nhân
nhượng về kinh tế" đối với Pháp.
Tóm lại: Những chủ trương trên đây của Ban chấp hành trung ương Đảng được
nêu trong bản chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" ra ngày 25/11/1945 đã giải quyết kịp
thời những vấn đề quan trọng về chỉ đạo chiến lược và sách lược cách mạng trong tình
thế mới vô cùng phức tạp và khó khăn của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà vừa mới
khai sinh.
Kháng chiến và kiến quốc là tư tưởng chiến lược của Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí
Minh nhằm phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc, quyết tâm đẩy mạnh kháng chiến
chống thực dân Pháp, bảo vệ và xây dựng chế độ mới.
2.1.3. Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm
- Kết quả:
+ Về chính trị - xã hội: Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ dân chủ nhân
dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết. Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp
được thành lập thông qua phổ thông bầu cử. Hiến pháp dân chủ nhân dân được quốc
hội thông qua và ban hành. Bộ máy chính quyền từ Trung ương đến làng, xã và các cơ
quan tư pháp, toà án, các công cụ chuyên chính như vệ quốc đoàn, Công an nhân dân

8
được thiết lập và tăng cường. Các đoàn thể nhân dân như mặt trận Việt Minh, Hội Liên
hiệp quốc dân Việt Nam, Tổng Công đoàn Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam
được xây dựng và mở rộng. Đảng dân chủ Việt Nam, Đảng xã hội Việt Nam được
thành lập.
+ Về kinh tế, văn hoá: Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xoá bỏ
các thứ thuế vô lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc
gia. Các lĩnh vực sản xuất được hồi phục. Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản được đẩy
lùi, năm 1946 đời sống nhân dân được ổn định và có cải thiện. Tháng 11/1946, giấy
bạc "Cụ Hồ" được phát hành. Đã mở lại các trường lớp và tổ chức khai giảng năm học
mới. Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn hoá mới đã bước đầu xoá bỏ được
nhiều tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu. Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực
hiện sôi nổi. Cuối năm 1946 cả nước đã có thêm 2,5 triệu người biết đọc, biết viết.
+ Về bảo vệ chính quyền cách mạng: Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh
chiếm Sài Gòn và mở rộng phạm vi chiếm đóng ra các tỉnh Nam bộ, Đảng đã kịp thời
lãnh đạo nhân dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến
chi viện Nam bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ. ở miền Bắc, bằng chủ
trương lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện
sách lược nhân nhượng với quân đội Tưởng và tay sai của chúng để giữ vững chính
quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam. Khi Pháp - Tưởng ký Hiệp ước
Trùng Khánh (28-2-1946), thoả thuận mua bán quyền lợi với nhau, cho Pháp kéo quân
ra miền Bắc, Đảng lại mau lẹ chỉ đạo chọn giải pháp hoà hoãn, dàn xếp với Pháp để
buộc quân Tưởng phải rút về nước. Hiệp định Sơ bộ 6-3-1946, cuộc đàm phán ở Đà
Lạt, ở Phongtemnobolo (Phongtênnbleau, Pháp) Tam Ước 14/9/1946 đã tạo điều kiện
cho quân dân ta có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới.
- Ý nghĩa của những thành quả đấu tranh nói trên là đã bảo vệ được nền độc lập
của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng; xây dựng được những nền móng đầu
tiên và cơ bản cho một chế độ mới, chế độ Việt Nam Dân chủ cộng hoà; chuẩn bị được
những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó.
- Nguyên nhân thắng lợi: Có được những thắng lợi quan trọng đó là do Đảng đã
đánh giá đúng tình hình nước ta sau Cách mạng Tháng Tám, kịp thời đề ra chủ trương
kháng chiến, kiến quốc đúng đắn; xây dựng và phát huy được sức mạnh của khối đại
đoàn kết toàn dân tộc; lợi dụng được mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ địch....
- Bài học kinh nghiệm trong hoạch định và chỉ đạo thực hiện chủ trương kháng
chiến kiến quốc giai đoạn 1945 - 1946 là: Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa
vào dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng. Triệt để lợi dụng mâu thuẫn
trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, coi sự nhân nhượng có nguyên
tắc với kẻ địch cũng là một biện pháp đấu tranh cách mạng cần thiết trong hoàn cảnh
cụ thể. Tận dụng khả năng hoà hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân
dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra cả
nước khi kẻ địch bội ước.

9
KẾT LUẬN

Sau khi tìm hiểu được nội dung của đề tài thì chúng ta sẽ rút ra được 4 ý chính:

Thứ nhất, đề ra đường lối đúng đắn và quán triệt sâu rộng đường lối đó cho toàn Đảng,
toàn quân, toàn dân thực hiện, đó là đường lối chiến tranh nhân dân, kháng chiến toàn
dân, toàn diện, lâu dài dựa vào sức mình là chính.

Thứ hai, kết hợp chặt chẽ, đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống
phong kiến và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa xã
hội.

Thứ ba, thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng
hậu phương ngày càng vững mạnh để có tiềm lực mọi mặt đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của cuộc kháng chiến.

Thứ tư, tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh
đạo.

10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách Lịch Sử Đảng – Hufi

11

You might also like