Professional Documents
Culture Documents
LUẬT DÂN SỰ
LUẬT DÂN SỰ
TIẾT 1:
Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự: quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân, trong
đó quan hệ tài sản là nền xương sống và nền tảng; quan hệ nhân thân cũng quan
trọng nhưng chưa được đề cập tới, chỉ học 1 số quyền nhân thân.
1. Quan hệ tài sản
a. Khái niệm
Quan hệ tài sản là quan hệ giữa người với người bởi lý do tài sản (người là chủ thể,
ko nhất thiết phải là cá nhân, cụ thể ví dụ như giữa: Cá nhân Cá nhân; Cá nhân
Tổ chức; Tổ chức Tổ chức).
Tài sản là:
-Theo khoản 1 Điều 105 bộ luật Dân sự: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và
quyền tài sản”
-Ví dụ: Vé số, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền tác giả,...
b. Đặc điểm quan hệ tài sản do Luật dân sự điều chỉnh
Quan hệ tài sản có:
-Tính ý chí (tính chủ quan)
-Tính hàng hóa – tiền tệ (tính đền bù ngang giá), tính này có trong hầu hết các quan
hệ tài sản
Quan hệ tài sản là những quan hệ có nội dung kinh tế
4. Định nghĩa luật dân sự và phân biệt với các ngành luật khác
a. Định nghĩa
Luật dân sự là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam điều chỉnh quan
hệ nhân thân và quan hệ tài sản theo phương pháp thỏa thuận và tự định đoạt
b. Phân biệt với các ngành luật khác
Luật hình sự: điều chỉnh những hành vi xâm phạm đến an toàn, trật tự xã hội,
không có sự thỏa thuận, phương pháp điều chỉnh: quyền uy, phục tùng, cường chế.
Luật hành chính: điều chỉnh sự quản lý của cơ quan nhà nước đối với xã hội và
giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau, phương pháp điều chỉnh: quyền
uy, phục tùng, không có thỏa thuận hay tự định đoạt
Luật thương mại: đối tượng điều chỉnh hẹp hơn dân sự, điều chỉnh mối quan hệ
giữa các thương nhân nhằm mục đích kiếm lợi nhuận (phạm vi điều chỉnh nằm
trong dân sự), phương pháp điều chỉnh: thỏa thuận và tự định đoạt
Lưu ý: Về mặt nguyên lý, nếu hợp đồng được xác lập giữa 2 cá nhân với nhau, thì
là dân sự, còn nếu giữa 2 thương nhân với nhau thì là thương mại. Nếu 1 cá nhân
và 1 thương nhân ký hợp đồng với nhau vì mục đích tiêu dùng thì nó là dân sự
(mua hàng trong siêu thị), nhưng nếu nhằm mục đích sinh lợi nhuận thì là thương
mại.
Luật hôn nhân gia đình: điều chỉnh mối quan hệ giữa các chủ thể về mặt hôn nhân
gia đình
Luật tố tụng dân sự: điều chỉnh về trình tự, thủ tục để giải quyết các tranh chấp chủ
yếu về tòa án
5. Nhiệm vụ và nguyên tắc cơ bản của luật dân sự Việt Nam
a. Nhiệm vụ
Bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức, lợi ích nhà nước, lợi
ích công cộng.
Đảm bảo sự bình đẳng và an toàn pháp lý cho các chủ thể tham gia vào quan hệ
pháp luật dân sự
Góp phần tạo điều kiện đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
Nói thêm:
Luật nội dung: dân sự, thương mại, lao động,...
Luật hình thức: tố tụng
b. Các nguyên tắc
Khái niệm: Là những tư tưởng chỉ đạo mà luật dân sự phải tuân thủ trong quá trình
điều chỉnh các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân trong giao lưu dân sự
Các nguyên tắc:
-Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kì lý do nào để phân
biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản
-Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình
trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi
phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với
các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng (ví dụ: thỏa thuận khác luật vẫn có giá
trị hơn luật, được ưu tiên hơn luật, khác luật nhưng không được vi phạm điều cấm
của luật)
Thắc mắc:
Thỏa thuận khác luật thì vẫn có giá trị và được ưu tiên hơn luật, nhưng theo khoản
2 Điều 3 thì mọi cam kết, thỏa thuận không được vi phạm điều cấm của luật. Vậy,
thế nào là khác luật nhưng vẫn không vi phạm điều cấm của luật; Phân biệt khác
luật và vi phạm điều cấm của luật?
-Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của
mình một cách thiện chí, trung thực (thiện chí: nguyên tắc đặc trưng)
-Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm
đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của
người khác
-Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ dân sự
Bài tập:
Điều 22: mất năng lực hành vi dân sự
Cơ quan có thẩm quyền tuyên bố cá nhân mất năng lực hành vi dân sự: Tòa án
Điều kiện: không thể nhận thức và làm chủ hành vi dựa trên cơ sở kết luận giám
định pháp y tâm thần (ví dụ như bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác); theo yêu cầu
của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan; phải có
quyết định có hiệu lực của Tòa án là người đó mất nlhvds (bị bệnh tâm thần chưa
chắc sẽ mất năng lực hành vi dân sự)
Hậu quả: giao dịch của người này phải được xác lập và thực hiện bởi người đại
diện theo pháp luật (giống chủ thể: người chưa đủ 6t)
Hủy bỏ quyết định tuyên bố cá nhân mất năng lực hành vi dân sự: khi không còn
căn cứ tuyên bố người đó mất nlhvds, người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên
quan, hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan có thể yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định
tuyên bố (không cần kết luận giám định)
Điều 23: người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Cơ quan có thẩm quyền tuyên bố cá nhân mất năng lực hành vi dân sự: Tòa án
Điều kiện: không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức
mất nlhvds (do tình trạng thể chất hoặc tinh thần); theo yêu cầu của người này hoặc
người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan; dựa trên cơ sở
kết luận giám định pháp y tâm thần
Hậu quả: Tòa sẽ chỉ định người giám hộ, xác định quyền và nghĩa vụ của người
giám hộ
Hủy bỏ quyết định tuyên bố: Khi không còn căn cứ...; người đó hoặc người có
quyền, lợi ích liên quan, hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan có thể yêu cầu Tòa án
hủy bỏ quyết định tuyên bố.
4. Giám hộ
Điều 47: trường hợp cá nhân cần có người giám hộ
? Cha mẹ là người giám hộ cho con chưa thành niên là đúng hay sai: trong khoản 1
Điều 47 không có quy định như trên => không phải
Người chưa thành niên chỉ cần người giám hộ khi không còn cha mẹ hoặc cha
mẹ...
Nhận định: cha mẹ vẫn có thể là người giám hộ cho con nếu con hạn chế năng lực
hành vi dân sự: sai, người hạn chế nlhvds không có người giám hộ (chỉ có ng đại
diện theo pháp luật)
Điều 48: người giám hộ cần đáp ứng các điều kiện (nếu giành quyền giám hộ:
nguyên lý là tốt nhất cho người được giám hộ, thường giao cho người có điều kiện
kinh tế tốt. Ví dụ: bà là người gần gũi nhất nhưng đã lớn tuổi và không thể chăm
sóc => giao cho người khác)
Ủy ban có thể chọn người giám hộ (vì ủy ban có thể xác định được có nên giao cho
người đó hay không, ủy ban gần hơn)
Điều 52, 53: giám hộ đương nhiên => ngay lập tức phát sinh quan hệ giám hộ,
không cần quyết định của Tòa án.
Điều 54: giám hộ cử, chỉ định (phải có sự đồng ý của người được cử hoặc chỉ định)
Nếu không có ai đồng ý làm người giám hộ: đề nghị 1 tổ chức đứng ra (trung tâm
bảo trợ trẻ em, trung tâm y tế,...)
Điều 55, 56, 57:
(1 người chỉ nên có 1 người giám hộ)
Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ => đều bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
Đối với người chưa đủ 15t: chăm sóc, giáo dục
15t – 18t: không cần có nghĩa vụ chăm sóc và giáo dục
Đối với người mất/ khó khăn trong năng lực hành vi dân sự: chăm sóc, bảo đảm...
Quyền: Điều 58
Nghĩa vụ quản lý tài sản (quản lý như tài sản của mình, vì lợi ích của người giám
hộ, đối với tài sản lớn: cần đồng ý của người giám sát của người giám hộ). Ví dụ:
người giám hộ cho mượn nhà của người được giám hộ => người được giám hộ
không có lợi.
Người giám sát: Điều 51 => không được phép can thiệp vào việc của người giám
hộ, chỉ trong 1 vài trường hợp, còn lại chỉ quan sát => nếu có vi phạm => méc ủy
ban nhân dân
Thay đổi người giám hộ: Điều 60
Nếu cố tình ngược đãi, vi phạm quyền để đổi người giám hộ => có chế tài xử phạt
Ví dụ điểm a: trước đây chưa xác định được cha => người khác giám hộ, sau khi
xác định được cha => về với cha
Nhóm này không hoạt động nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận
-Cơ quan nhà nước: khác nhà nước. Ví dụ: ký hợp đồng với ủy ban nhân dân =>
không phải nhà nước, không kiện nhà nước. Tòa án nhân danh nhà nước => mới đi
kiện nhà nước. Lưu ý: Tất cả các ủy ban nhân dân đều có tư cách pháp nhân. Chỉ
từ cấp sở trở lên mới có tư cách pháp nhân.
-Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp: Lưu ý: Ở Việt Nam chỉ có 1 tổ chức
chính trị là Đảng cộng sản Việt Nam; tổ chức chính trị-xã hội ví dụ: hội liên hiệp
phụ nữ,....)
(Nếu lấy ngân sách hoạt động từ ngân sách nhà nước thì là tổ chức chính trị)
-Quỹ xã hội, quỹ từ thiện: phải được đăng ký hoạt động, có tư cách pháp nhân và
chịu sự giám sát của nhà nước, được quyền huy động vốn của nhân dân, không
được nhằm mục đích sinh lợi nhuận. Ví dụ: nếu cá nhân kêu gọi từ thiện thì luật
không có quy định về trường hợp này => phải áp dụng luật dân sự: đây được coi là
1 loạt hợp đồng tặng cho có điều kiện, phải căn cứ vào việc cá nhân có sử dụng
đúng với điều kiện đặt ra hay không
-Doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác: ví dụ như UNESCO,
UNICEF,...
6. Năng lực chủ thể và các yếu tố lý lịch của pháp nhân
a. Năng lực chủ thể
Câu hỏi: pháp nhân có năng lực pháp luật hay không? Trên thực tế, các hoạt động
của pháp nhân đều phải thực hiện qua chủ thể => có hay không cũng không ảnh
hưởng.
Cần quan tâm tới năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân: mang tính chuyên biệt,
các pháp nhân khác nhau thì có năng lực pháp luật dân sự khác nhau. Ví dụ: ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh không thể tham gia các hợp đồng nhằm mục đích
lợi nhuận (luật định), vì đây là quỹ tự nhiên - chỉ được phép gửi ngân hàng lấy tiền
lãi, không được mua đất lấy lời. Ngược lại, các pháp nhân tư thì không được tham
gia vào các hoạt động quản lý xã hội, các pháp nhân tư khác nhau thì khả năng
tham gia dịch vụ khác nhau. Ví dụ: kinh doanh dịch vụ giáo dục, tài chính ngân
hàng, trang thiết bị y tế thì không phải ai cũng tham gia được. Năng lực pháp luật
có thể bị đình chỉ.
b. Yếu tố lý lịch của pháp nhân:
Tên gọi (Điều 78): nếu pháp nhân hoạt động trong cùng 1 lĩnh vực thì tên phải
khác nhau; không chỉ được ghi nhận trong luật dân sự mà còn có thể được bảo vệ
bởi các luật khác, ví dụ như luật sở hữu trí tuệ,...
Trụ sở (Điều 79): đóng vai trò quan trọng trong việc xác định, thực hiện các nghĩa
vụ về thông báo,...
Các chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân (Điều 84)
Quốc tịch (Điều 80): đa số pháp nhân ở Việt Nam mang quốc tịch Việt Nam (các
công ty samsung, coca => thành lập theo pháp luật VN, ở VN thì là công ty VN,
chỉ có vốn từ nước ngoài)
Điều lệ của pháp nhân (Điều 77):
Điều 84:
Nếu pháp nhân muốn mở rộng hoạt động của mình: pháp nhân chỉ có 1 trụ sở =>
nếu muốn mở rộng hoạt động => mở văn phòng đại diện và chi nhánh => mở rộng
hoạt động của pháp nhân
Chi nhánh và văn phòng đại diện khác gì nhau?
Cả 2 đều phải có ủy quyền, tuy nhiên, chi nhánh: có khả năng thực hiện các hoạt
động kinh doanh; năng lực pháp luật của chi nhánh = nlpl của pháp nhân >< văn
phòng đại diện: phải hoạt động thông qua đại diện theo ủy quyền, không có hoạt
động kinh doanh mà chỉ thay mặt cho pháp nhân để xác lập giao dịch. Nếu chỉ
muốn đặt 1 nơi quảng cáo, xác lập giao dịch với khách hàng => mở văn phòng đại
diện, muốn mở rộng hoạt động => mở chi nhánh
Ví dụ: ký hợp đồng với chi nhánh => kiện pháp nhân chứ không kiện được chi
nhánh (vì bản thân chi nhánh không có tư cách pháp nhân);
Ví dụ: ký hợp đồng với chi nhánh của ngân hàng => kiện ngân hàng chứ không
kiện chi nhánh (nếu kiện chi nhánh => thua)
Lưu ý: nếu xác lập giao dịch với chi nhánh hoặc văn phòng đại diện, cần xem thẩm
quyền của nó để xem nó có thẩm quyền thay mặt pháp nhân xác lập giao dịch
không. Đặc biệt là văn phòng đại diện. Chi nhánh trong 1 vài trường hợp có thể
thay mặt xác lập giao dịch.
Cần xem ủy quyền
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG: (cap gòi)
Điều 85:
Đại diện theo pháp luật: người đứng đầu pn theo quy định của điều lệ pn hoặc
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thay mặt pháp nhân xác lập giao
dịch, nếu là người đại diện theo pháp luật thì không cần giấy tờ
Đại diện theo ủy quyền: người đại diện theo pháp luật của pn ủy quyền, ủy quyền
cho người khác để nhân danh pháp nhân xác lập giao dịch (ví dụ: ký hợp đồng phó
giám đốc => phải xem ủy quyền)
Hành vi của thành viên pháp nhân thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc theo nghĩa
vụ lao động.
Ví dụ: Gọi tổng đài taxi => xác lập hợp đồng vận chuyển => tài xế không phải
giám đốc, không phải đại diện theo pháp luật của tập đoàn taxi, cũng không có ủy
quyền. Nếu kiện => kiện hãng taxi chứ không kiện tài xế => tài xế thực hiện nhiệm
vụ, đại diện cho pháp nhân. Hoặc người thu ngân đại diện cho siêu thị thực hiện
nhiệm vụ => nếu tính tiền tại thu ngân => thực hiện giao dịch với siêu thị, nếu
kiện: kiện siêu thị. Nếu tính tiền tại bảo vệ => tự chịu trách nhiệm.
7. Thành lập, cải tổ và chấm dứt pháp nhân
Thành lập: nghiên cứu giáo trình
Cải tổ pháp nhân:
-Hợp nhất (Điều 88): A+B=C quyền và nghĩa vụ được chuyển giao
-Sáp nhập (Điều89): A+B=A (hoặc A+B=B) => quyền được chuyển giao hết cho
pháp nhân A (hoặc B) => thôn tính/ xóa sổ. Về mặt đại diện, kiểm toán kế toán =>
phức tạp khi sáp nhập
-Chia (Điều90): A=B+C (quyền và nghĩa vụ của pháp nhân A chuyển sang cho B
và C theo tỉ lệ tương ứng)
-Tách (Điều91): A=A+B (phổ biến trong lĩnh vực mua, bán dự án). Ví dụ: cấp 1 dự
án bất động sản cho winmart => trong quá trình phát triển dự án, khi được cấp quá
nhiều dự án => gây rủi ro => nếu thất bại thì sẽ ảnh hưởng số còn lại => xu hướng
muốn tách dự án ra => sau khi tách xong, nếu muốn bán công ty cho đối tác mua
=> chỉ cần chuyển vốn cho công ty muốn mua.
Chấm dứt pháp nhân (Điều 96):
-Các trường hợp chấm dứt pháp nhân: hợp nhất, sáp nhập, chia, giải thể pháp nhân
(trường hợp này phải được giải quyết 3 mqh: ko nợ thuế; ko nợ lương; giải quyết
xong tài chính với các chủ thể khác. Nếu không giải quyết được => phá sản)
-Bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản
Lưu ý: Tách pháp nhân thì không làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ
Hậu quả của chấm dứt: Điều 94, 95, 96
BÀI 5: CƠ CHẾ VỀ ĐẠI DIỆN
1. Khái niệm, đặc điểm
Điều 134: Đại diện là gì?
Mở rộng hoạt động, tiết giảm chi phí (ví dụ: không giỏi về đàm phán hay am hiểu
về bất động sản => ủy quyền cho người có chuyên môn hơn)
Hợp đồng được ký giữa người đại diện và người xác lập giao dịch (người đại diện
nhân danh người được đại diện theo quy định của pháp luật hoặc theo ủy quyền).
Quyền và nghĩa vụ phát sinh đối với người được đại diện.
Đặc điểm:
+Tồn tại nhiều mối quan hệ
+Người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự (có chứ không cần đầy đủ)
=> Loại bỏ: người chưa đủ 6 tuổi và người mất năng lực hành vi dân sự
+Nhân danh người được đại diện để xác lập thực hiện các giao dịch dân sự (mọi
quyền lợi và nghĩa vụ đều phát sinh đối với người được đại diện => kiện người
được đại diện chứ không kiện người đại diện)
+Vì lợi ích của người đc đại diện để xác lập thực hiện giao dịch dân sự (ví dụ: cha
mẹ tặng cho tài sản của con cho người khác => không vì lợi ích => vi phạm điều
cấm; hoặc từ chối các giao dịch mà con cái có lợi cũng không được)
+Trong phạm vi thẩm quyền đại diện, người đại diện xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự làm phát sinh quyền và nghĩa vụ cho người được đại diện (ví dụ: A ủy
quyền B nộp hợp đồng => được nộp chứ không được nhận).
2. Các loại đại diện
Đại diện theo pháp luật (Điều 135):
-Đại diện theo pháp luật của cá nhân (Điều 136): lưu ý: ưu tiên áp dụng quy định
cụ thể (ví dụ như luật dân sự: quy định chung; luật hôn nhân và gia đình: quy định
cụ thể)
-Đại diện theo pháp luật của pháp nhân (Điều 137): lưu ý: theo điều lệ ví dụ: đại
diện theo pháp luật của ủy ban nhân dân là chủ tịch ubnd – cơ sở: luật tổ chức
(theo quy định của pháp luật); nếu không thì do tòa chỉ định;
-Điểm mới: Một pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật
Đại diện theo ủy quyền (Điều 135):
-Phải có ủy quyền
-Hình thức ủy quyền do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc
ủy quyền phải được lập thành văn bản (ví dụ: nhờ trông nhà => không cần văn bản
ủy quyền => vẫn có quyền được ủy quyền)
Lưu ý: có 1 số trường hợp bắt buộc phải bằng văn bản (pháp luật yêu cầu). Ví dụ:
trong giao dịch liên quan đến bất động sản thì bắt buộc phải bằng văn bản có công
chứng; trong luật doanh nghiệp, nếu muốn ủy quyền tham gia đại hội đồng cổ
đông, họp hội đồng quản trị,.. => bắt buộc phải bằng văn bản
Điều 138: Cá nhân pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác
Thông thường cá nhân ủy quyền cho người khác thì cần có giấy tờ công chứng để
xác định đúng chữ ký là của người đó
Nếu pháp nhân ủy quyền cho cá nhân thì công cần công chứng vì có con dấu
2. Thời hiệu
Điều 149: Khái niệm thời hiệu
Do luật định => không thể kéo dài hay rút ngắn.
Trước đây: khi có tranh chấp, Tòa sẽ xem xét: hết thời hiệu => đình chỉ
Hiện nay: Tòa án không được tự ý xem xét vấn đề thời hiệu trừ trường hợp được
yêu cầu.
Ví dụ: hợp đồng vi phạm, A kiện B ra tòa, thời hiệu khởi kiện là 3 năm, nhưng đã
kiện 5 năm => Tòa vẫn thụ lý, không được xem xét vấn đề thời hiệu. Trừ khi A
yêu cầu áp dụng thời hiệu, thì Tòa phải xem xét về mặt thời hiệu.
TÀI SẢN
BÀI 1: KHÁI QUÁT VỀ QUYỀN SỞ HỮU
1. Khái niệm
Sở hữu: quan hệ giữa người với người trong việc chiếm hữu tư liệu sản xuất và của
cải vật chất được tạo ra nhờ tư liệu sản xuất ấy (giữa người với vật thì không hình
thành mối quan hệ sở hữu)
Quyền sở hữu:
-Khách quan: dù muốn hay không, nhà nước phải thừa nhận quyền sở hữu của cá
nhân (ví dụ: sau khi giải phóng, nước ta chỉ: sở hữu của nhà nước hoặc sở hữu của
hợp tác xã => ngăn phát triển tư hữu => nền kinh tế không phát triển => phải tư
hữu)
-Chủ quan: ví dụ nhà nước chiếm hữu nô lệ cho rằng con người là tài sản, có thể
mua bán, chuyển nhượng
Khác biệt: phong tục, tập quán, truyền thống, văn hóa
Các nguyên tắc của quyền sở hữu:
Quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân, pháp nhân được pháp luật bảo hộ
Không ai có thể bị hạn chế, tước đoạt trái pháp luật quyền sở hữu đối với tài sản
của mình (ví dụ: các nước xã hội chủ nghĩa từng có: quốc hữu hóa tài sản =>
Quyền sở hữu tài sản phải được xác lập; chấm dứt theo quy định của pháp luật
Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi của mình đối với tài sản, nhưng không
được làm thiệt hại và ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,
quyền và lợi ích hợp pháp của người khác (hạn chế được quyền của mình, ví dụ: A
bật loa nghe nhạc to => thực hiện quyền sở hữu của mình, nhưng vì hàng xóm =>
buộc phải cho nhỏ)
Chủ sở hữu chịu rủi ro đối với tài sản của mình (A ký hợp đồng bán cho B 1 xe hải
sản, trong quá trình vận chuyển, do sập cầu, không di chuyển được, hải sản chết =>
A bị thiệt hại => phụ thuộc vào quyền sở hữu hải sản thuộc về ai. Nếu quyền sở
hữu chưa chuyển giao => A chịu rủi ro; nếu quyền sở hữu đã chuyển giao =>B
chịu rủi ro)
Tầm quan trọng của việc xác định thời điểm chuyển giao quyền sở hữu (nếu
không muốn chịu rủi ro, có thể mua bảo hiểm)
4. Điều 110
5. Điều 111
BÀI TẬP: A mang laptop đến cửa hàng của B để sửa, 2 ngày sau quay lại lấy thì
máy tính bị trộm (theo B báo), B đề nghị trả chiếc máy tính khác có giá trị tương
đương không?
BÀI TẬP:
1. Mua ngựa (có đặc điểm riêng), hôm đó bị sét đánh => xử lí sao?
2. Nhà bè nổi trên sông/ nhà tiền chế như vật liệu lắp ráp, containter có phải bất
động sản hay không?
3. CMND, bằng lái xe, bằng đại học có phải tài sản hay không?
4. Thuốc kháng sinh là tài sản hạn chế lưu thông đúng hay sai?
5. Tất cả các quyền tài sản đều là tài sản đúng hay sai?
6. Nước biển hoặc không khí có thể là tài sản
7. Không khí trong tự nhiên là tài sản thuộc sở hữu toàn dân đúng hay sai
8. Nhẫn bằng vàng có gắn kim cương, theo đó nhẫn vàng là vật chính, viên kim
cương là vật phụ đúng hay sai
9. Một tài sản gốc chỉ có thể sinh ra hoa lợi hoặc phát sinh lợi tức đúng hay sai?
10. Giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ có giá đúng hay sai?
3. Chiếm hữu
Ví dụ: B vào nhà A lấy trộm xe đạp, sau đó B giữ để sử dụng cho riêng mình. 1
ngày B đang đạp xe trong công viên thì bị A phát hiện => A chạy đến giành lại xe.
C đang ngồi trong cv nhìn thấy => C tưởng A là cướp, ngăn cản A => B trốn thoát.
Hành vi của C đúng hay sai?
Chiếm hữu: tình trạng thực tế thể hiện tài sản đang trong tay ai, ai là người đang
quản lý nó (tôi đang chiếm hữu chai nước, ...) – Điều 179. Giữ chìa khóa nhà, chìa
khóa xe => chiếm hữu cái xe, cái nhà => chiếm hữu thể hiện quyền tác động lên
đối tượng đó. Có 2 khả năng: việc chiếm hữu là đúng luật hoặc sai luật. Chiếm hữu
có căn cứ pháp luật và chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
Quyền chiếm hữu: việc pháp luật nhà nước cho phép, bảo hộ 1 người được chiếm
giữ 1 tài sản (A đến quán B ăn sáng, B bảo A để xe đó B trông cho. Ai là người có
quyền chiếm hữu xe: A, người chiếm hữu xe: B)
a. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật: Giao dịch chuyển giao (điểm c): cho thuê (ủy
quyền), tặng cho, mua bán, cầm cố, (di chúc không phải nha), gửi giữ tài sản,...
tạm phân thành: chuyển luôn quyền sở hữu (chiếm hữu): mua bán, trao đổi, tặng
cho, cho vay; nửa nửa: cầm cố, cho thuê; chỉ chuyển giao...: cho mượn, gửi giữ.
b. Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật:
+Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình (người ta chỉ sử dụng
thuật ngữ “chiếm hữu ngay tình”): Điều 180 –
+ Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng không ngay tình (người ta chỉ sử
dụng thuật ngữ “chiếm hữu không ngay tình”): Điều 181 –
Ví dụ: A là chủ sở hữu của chiếc điện thoại, bị B trộm, B đang chiếm hữu điện
thoại (không có căn cứ pháp luật) => không ngay tình. B đem bán điện thoại C, C
đang chiếm hữu điện thoại => không có căn cứ pháp luật (B không có quyền sở
hữu). C có ngay tình không? Thiếu dữ liệu (C có biết hoặc buộc phải biết về việc B
trộm không).
Ví dụ: nếu thay điện thoại bằng xe => C không ngay tình vì xe không có giấy tờ
mà mua => phải biết
Ví dụ: B lấy được cả giấy tờ (A để trong cốp xe) => C có ngay tình không? Trong
thị trường mua bán xe máy cũ: không sang tên là chuyện bình thường, nhưng bình
thường phải thực hiện công chứng giấy tờ (phải biết) => C không ngay tình
(trường hợp chạy xe máy cũ => luôn là không ngay tình chứ khó mà ngay tình).
Chiếm hữu liên tục:182
Chiếm hữu công khai: 183
Suy đoán về quyền và tình trạng của người chiếm hữu: 184. Ví dụ: câu chuyện C
suy đoán A là người trộm xe của B => A phải chứng minh A là chủ sở hữu theo
pháp luật của cái xe. Vì B đang giữ xe => B mặc nhiên là chủ sở hữu => A phải
đưa căn cứ chứng minh A là chủ sở hữu, nếu không đưa được căn cứ thì mặc nhiên
B là chủ sở hữu.
4. Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản
a. Quyền sở hữu
Gồm:
+Quyền chiếm hữu: nắm giữ hoặc chi phối tài sản trực tiếp hoặc gián tiếp (Điều
186, 187, 188)
+Quyền sử dụng: quyền về kinh tế (lợi tức các thứ) Điều 189, 190, 191 => chủ thể
có thể khai thác thông dụng (ở trong căn nhà,..) hoặc hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài
sản (trồng cây trên khu đất hoặc cho thuê nhà,...). Đầu tiên thuộc về chủ sở hữu
+Quyền định đoạt: quyền về mặt pháp lý – Điều 192, cho phép chuyển giao, từ bỏ,
tiêu dùng hoặc tiêu hủy đối với tài sản. Điều 193: điều kiện định đoạt. Hạn chế về
quyền định đoạt: Điều 196.
Tự đọc hết mục 3 (trang 99)
Ví dụ: chị A thu mua phế liệu => phát hiện 5 triệu tiền nhật, chị giao nộp cho công
an, sau 1 năm không ai đến nhận mà chứng minh được mình là chủ sở hữu của số
tiền đó: Điều 228, 229
Phải xác định: như thế nào là tài sản vô chủ, không xác định được chủ sở hữu, tài
sản được chôn, giấu, vùi lấp.
Lưu ý: Điều 236: Việc chiếm hữu là ngay tình => tên trộm không bao giờ được có
quyền sở hữu dù có chiếm hữu bao lâu, người thuê không bao giờ là người sở hữu
dù có sở hữu bao lâu
Về nhà: nghiên cứu 237, 238 => 244 BLDS 2015.
b. Quyền khác đối với tài sản
6. Quyền bề mặt
7. Giới hạn về quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản
Ví dụ 1: Nhà A, B, C cùng hẻm, một ngày nhà C cháy, lửa có thể lan sang nhà B
và A => lật đổ nhà B có phải gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết hay không?
Không, vì không cần thiết, vi phạm khoản 1 Điều 171 “không còn cách nào khác”
Ví dụ 2: Nhà C cháy, xe cứu hỏa đi vào => lính cứu hỏa đập bỏ 2 hàng rào của nhà
A và B, có phải tình thế cấp thiết không?
Có, thiệt hại ai chịu? Người tạo ra tình thế cấp thiết phải bồi thường (C)
2. Sở hữu riêng
Hình thức sở hữu của 1 cá nhân hoặc pháp nhân
Đặc điểm: Không bị hạn chế về số lượng và giá trị
(Điều 206,...)
3. Sở hữu chung
Hình thức sở hữu của 2 hay nhiều chủ sở hữu đối với tài sản
Đặc điểm: tồn tại nhiều chủ sở hữu, mỗi chủ sở hữu có tư cách chủ thể độc lập
Căn cứ xác lập:
-Thông qua thảo thuận (ví dụ: cùng lập hợp đồng góp vốn mua xe => cái xe thuộc
quyền sở hữu chung)
-Theo quy định của pháp luật (ví dụ: tài sản của vợ chồng)
-Theo tập quán
Các loại sở hữu chung:
-Sở hữu chung theo phần: Điều 209, phần của mỗi người luôn được xác định bằng
số học (1/5, 15%,...) => luôn có thể xác định phần của mỗi người là bao nhiêu (nếu
không nói gì => auto chia đôi); Điều 217, 218
Nguyên tắc nhất trí: không có sự miêu tả nhất định (ví dụ 3,4,5 người thì ?)
Nguyên tắc ưu tiên: nếu bán cho đồng chủ sở hữu chung đắt hơn người khác thì
cũng vi phạm
-Sở hữu chung hợp nhất: Điều 210
+Có thể phân chia: sở hữu chung của vợ chồng
+Không thể phân chia: sở hữu chung của cộng đồng, chung cư (cầu thang, hành
lang,...) => sở hữu chung không thể phân chia
Ví dụ: sau kết hôn, chồng làm tháng 20tr, vợ 5tr, hai vợ chồng góp mua căn nhà =>
phần của mỗi người đối với căn nhà đó là bao nhiêu?
Không xác định, chỉ biết là tài sản chung của vợ chồng (chỉ trừ khi ly hôn thì
mới xác định phần của mỗi người là bn)
Ví dụ: nếu tôi và bạn cùng góp mua xe mà tôi bán xe => chỉ vô hiệu 1 phần (phần
thuộc quyền sở hữu của bạn)
Ví dụ: nếu vợ chồng cùng mua xe mà vợ bán xe thì vô hiệu toàn bộ vì không xác
định được phần (trừ khi bán xong thì ly hôn)
THỪA KẾ:
1. Khái niệm thừa kế và quyền thừa kế
Thừa kế được hiểu là tài sản của người chết được chuyển nhượng sang người sống
bằng 2 con đường: theo ý chí của người để lại di sản (di chúc); hoặc theo quy định
của pháp luật.
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết: Điều 611 BLDS 2015
(khác với thời điểm chia di sản pháp lý). Địa điểm mở thừa kế: khoản 2 Điều 611
BLDS 2015.