You are on page 1of 32

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG (34 CÂU).

1. Luật quốc tế là gì? Đặc trưng của luật quốc tế?


Khái niệm:
Luật quốc tế là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật do các chủ thể của
luật quốc tế (quốc gia và các chủ thể khác của LQT) thỏa thuận xây dựng nên trên
cơ sở tự nguyện và bình đẳng nhằm điều chỉnh các quan hệ pháp sinh giữa các chủ
thể LQT với nhau trong mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế và được đảm bảo thực
hiện bởi chính các chủ thể đó.
Đặc trưng: (đồng thời so sánh với luật quốc gia)
+ Đối tượng điều chỉnh: quan hệ giữa các chủ thể của lqt – các quan hệ này vượt
khỏi phạm vi lãnh thổ của các quốc gia hoặc chỉ phát sinh giữa các quốc gia và các chủ
thể khác của lqt = > khác luật quốc gia (luật quốc gia: quan hệ giữa các chủ thể của lqg).
Cụ thể: các chủ thể như nhà nước, cá nhân, pháp nhân ở trong phạm vi lãnh thổ của 1
quốc gia
+ Phương thức xây dựng pháp luật: thông qua sự thỏa thuận trên cơ sở tự nguyện
và bình đẳng, không tồn tại cơ quan lập pháp quốc tế chung. (Vì chủ thể của luật quốc tế
bình đẳng về mặt pháp lý nên không thể có 1 cơ quan quy định các qppl ràng buộc các
chủ thể được). Tuy nhiên vẫn có sự phân chia thứ bậc dựa trên 1 số nguyên tắc như: luật
sau ưu tiên hơn luật trước, luật riêng ưu tiên hơn luật chung, ưu tiên quy phạm điều ước
hơn quy phạm tập quán. Luật quốc gia là 1 hệ thống các quy phạm không được sắp xếp
cụ thể >< Luật quốc gia: xây dựng bởi cơ quan làm luật – cơ quan quyền lực cao nhất của
quốc gia, đại diện cho ý chí nhân dân. Có thể được sắp xếp theo thứ bậc rõ ràng (ví dụ:
hiến pháp => các luật => các văn bản dưới luật)
+ Chủ thể của luật: các quốc gia, các tổ chức liên chính phủ, các dân tộc đang đấu
tranh giành quyền tự quyết và một số vùng lãnh thổ có quy chế đặc biệt. Không có chủ
thể nào có vai trò đặc biệt như nhà nước trong luật quốc gia (luật quốc gia: nhà nước –
chủ thể đặc biệt, chỉ có thể tham gia vào 1 số qhpl; các cá nhân, pháp nhân – chủ thể cơ
bản và chủ yếu, có thể tham gia vào hầu hết các qhpl => không bình đẳng)
+ Phương thức thực thi pháp luật: không có các cơ quan chuyên biệt bảo đảm thi
hành luật => duy trì sự bình đẳng về mặt pháp lý giữa các quốc gia. Vẫn tồn tại các biện
pháp chế tài, tuy nhiên, khác với luật quốc gia ở chỗ các biện pháp chế tài là do các chủ
thể lqt tự thực hiện – không cưỡng chế (luật quốc gia: thực thi 1 cách tập trung, thống
nhất, thông qua các cơ quan có thẩm quyền – quân đội, tòa án, cảnh sát,... => những cơ
quan này không tồn tại trong luật quốc tế).
Lưu ý: trường hợp LHQ cưỡng chế thực hiện pl quốc tế không tính, vì khi đó LHQ
thực hiện trên cơ sở được các quốc gia thành viên cho phép (trao quyền) để bảo vệ
hòa bình và an ninh thế giới
2. Hãy chứng minh Luật quốc tế là một hệ thống pháp luật độc lập.
Chứng minh từ đặc trưng của LQT.
3. Hãy phân biệt trình tự xây dựng hệ thống Luật quốc tế và Luật quốc gia.
Đặc trưng: Phương thức xây dựng pháp luật/ trình tự xây dựng các QPPL quốc tế.
4. Phân biệt biện pháp đảm bảo thi hành.
Đặc trưng: Phương thức thực thi pháp luật.
5. Tại sao nói quốc gia là chủ thể cơ bản, chủ yếu của Luật quốc tế?
+ Do quốc gia là chủ thể đầu tiên; chủ thể trước hết xây dựng pháp luật quốc tế,
chính vì vậy những quy định của pháp luật quốc tế điều chỉnh trước và chủ yếu là quan
hệ giữa các quốc gia với nhau.
+ Quốc gia là thực thể duy nhất hội đủ các yếu tố chủ quyền, lãnh thổ và dân cư
+ Quốc gia tạo lập ra và có khả năng tạo lập ra chủ thể mới luật quốc tế đó là các
tổ chức liên chính phủ.
+ Quốc gia là cơ sở cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của luật quốc tế (hình thành
dựa trên sự thỏa thuận giữa các quốc gia)
6. Phân tích các yếu tố cấu thành quốc gia.
+ Có lãnh thổ riêng: tức là lãnh thổ đó phải riêng biệt, được xác định cụ thể, rõ
ràng bằng các đường biên giới quốc gia (tư cách quốc gia vẫn tồn tại ngay cả khi biên
giới quốc gia còn là đối tượng tranh chấp hoặc chưa được xác định đầy đủ, các bộ phận
lãnh thổ cũng không nhất định phải gắn liền tạo thành một thể thống nhất)
+ Có dân cư ổn định: phải là một cộng đồng dân cư cư trú thường xuyên, ổn định,
trong một khu vực địa lý nhất định.
+ Có chính phủ/ chính quyền (nhà nước): Về đối ngoại, Chính phủ là người đại
diện cho quốc gia trong quan hệ quốc tế; Chính phủ này phải thực thi một cách có hiệu
quả quyền lực nhà nước trên phần lớn hoặc toàn bộ lãnh thổ quốc gia một cách độc lập,
không bị chi phối, khống chế bởi quốc gia khác (yếu tố này vẫn được tính và tư cách
quốc gia vẫn tồn tại ngay cả khi một chính quyền tạm thời mất sự quản lý đối với lãnh
thổ do kết quả của nội chiến; hoặc những biến động tương tự hay việc không có chính
phủ hoặc người đứng đầu chính phủ; toàn bộ lãnh thổ bị chiếm đóng bởi quốc gia nước
ngoài, tư cách quốc gia vẫn tồn tại.
+ Có khả năng quan hệ với các quốc gia khác: tức là sự công nhận của các quốc
gia khác trong cộng đồng quốc tế
7. Việt Nam là một quốc gia mới, là quốc gia độc lập, được xem là chủ thể cơ bản
của Luật quốc tế khi nào? Chứng minh.

8. Sự công nhận một quốc gia mới có khiến quốc gia đó trở thành một quốc gia? Tư
cách chủ thể của một quốc gia có phụ thuộc vào việc các quốc gia khác công nhận
hay không?
+ Một quốc gia thoả mãn 4 điều kiện cấu thành nên một quốc gia là có lãnh thổ
xác định, có dân cư, có chính phủ và có khả năng tham gia vào các quan hệ pháp lý quốc
tế một cách độc lập sẽ có tư cách chủ thể quốc gia, không phụ thuộc vào sự công nhận
của quốc tế.
+ Sự công nhận quốc tế không phải là một yếu tố quyết định nên sự cấu thành của
một quốc gia, tuy nhiên, nếu xét về một vài khía cạnh thì sự công nhận quốc tế có một ý
nghĩa vô cùng lớn bởi sự đón nhận trong quan hệ quốc tế nó sẽ tạo điều kiện cho các
quốc gia thực hiện quyền và nghĩa vụ quốc tế.
9. Phân biệt các thể loại công nhận. Hệ quả pháp lý của sự công nhận.
Các thể loại công nhận cơ bản:
+ Công nhận quốc gia mới thành lập: Sự công nhận này bao hàm cả sự công nhận chính
phủ nói được công nhận đang kiểm soát quốc gia đó hiệu quả
Các trường hợp không thể đưa ra sự công nhận của mình:
 Khi đang có phong trào đấu tranh đòi tách ra thành lập quốc gia mới trên lãnh
thổ của 1 quốc gia đang tồn tại (trường hợp này mà công nhận thì sẽ phạm vào
nguyên tắc không can thiệp công việc nội bộ của nước khác)
 Khi quốc gia đó thành lập là do kết quả của hành vi xâm lược (vi phạm nguyên
tắc jus congen cấm dùng hoặc đe dọa dùng vũ lực)
 Khi thực thể vi phạm nguyên tắc cấm phân biệt chủng tộc, thông qua việc xây
dựng hoặc củng cố chế độ apartheid
+ Công nhận chính phủ mới thành lập: Công nhận chính phủ được đặt ra khi có chính phủ
lên cầm quyền không theo quy định của pháp luật của quốc gia đó (ví dụ: thành lập thông
qua 1 cuộc cách mạng hay đảo chính)
Việc công nhận chính phủ mới có nghĩa là công nhận người đại diện hợp pháp cho quốc
gia đó chứ không phải công nhận chủ thể mới của luật quốc tế => thể hiện quan điểm
(công nhận) và sẵn sàng thiết lập hoặc tiếp tục các quan hệ ngoại giao
Hệ quả của công nhận:
Khẳng định quy chế pháp lý của quốc gia được công nhận (quốc gia đó có đủ tư
cách pháp lý để tham gia các quan hệ pháp lý quốc tế)
Tạo điều kiện cho quốc gia đó tham gia quan hệ quốc tế
Tạo điều kiện để các bên thiết lập các quan hệ với nhau
10. Phân biệt các hình thức công nhận.
Các hình thức công nhận:
 Công nhận de jure: công nhận 1 cách đầy đủ nhất => không còn nghi
ngờ gì về tính hợp pháp của thực thể mới
 Công nhận de facto: công nhận ở mức độ hạn chế và không toàn diện,
không tin tưởng hoàn toàn => còn dè dặt và miễn cưỡng
 Công nhận ad hoc (không chính thức): công nhận 1 cách không chính
thức, quan hệ giữa 2 bên sẽ chấm dứt ngay sau khi công việc mà 2 bên
quan tâm đã được giải quyết
Nguyên tắc thường được áp dụng để công nhận:
 Có đủ khả năng để thực hiện quyền lực quốc gia trong 1 thời gian dài
 Được đông đảo nhân dân ủng hộ
 Có khả năng kiểm soát toàn bộ hoặc phần lớn lãnh thổ 1 cách độc lập
Các phương pháp công nhận:
 Công nhận minh thị: thừa nhận rõ ràng, thể hiện qua việc gửi công hàm,
văn kiện hoặc đưa ra tuyên bố chính thức
 Công nhận mặc thị: thừa nhận kín đáo, không tuyên bố, phải dựa vào
suy đoán mới biết là công nhận (ví dụ: thiết lập quan hệ lãnh sự,...)
11. Tổ chức liên chính phủ mà bạn biết?
Liên hợp quốc, Liên minh Châu Âu, NATO, Quỹ tiền tệ quốc tế,...
12. Tại sao các tổ chức liên chính phủ là chủ thể hạn chế của Luật quốc tế?
Tổ chức quốc tế liên chính phủ là thực thể liên kết các chủ thể của Luật quốc tế,
thành lập trên cơ sở điều ước quốc tế, có tư cách chủ thể Luật quốc tế và có cơ cấu tổ
chức chặt chẽ
Là chủ thể hạn chế vì:
+ Quyền năng chủ thể của tổ chức quốc tế có tính chất phái sinh do được các quốc
gia thành viên trao cho
+ Khác với quốc gia có quyền năng đầy đủ, tổ chức quốc tế chỉ có quyền năng chủ
thể hạn chế, chỉ có thể tham gia vào các hoạt động thuộc những lĩnh vực mà quốc gia
thành viên của tổ chức đó trao cho.
13. Trước năm 1945, Việt Nam có phải là 1 quốc gia hay không? Khi tham gia quan
hệ quốc tế có tư cách là gì, có được xem là 1 quốc gia hay không? Tại sao?
Việt Nam trc 1945 được coi là dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết
Điều kiện để trở thành chủ thể này:
 Đang đấu tranh chống chế độ thuộc địa và phụ thuộc (giành lại độc lập)/ đấu tranh
chống chế độ phân biệt chủng tộc/ đấu tranh chống sự thống trị của nước ngoài
 Phải thành lập được cơ quan lãnh đạo phong trào đấu tranh
=> Việt Nam thỏa các điều kiện này
14. Việt Nam hiện nay có bao nhiêu dân tộc? Từng dân tộc có tư cách là chủ thể đặc
biệt quốc tế không?
54 dân tộc, và từng dân tộc ko có tư cách là chủ thể đặc biệt của luật quốc tế bởi
phải thỏa mãn hai điều kiện nêu trên (câu 13). Vấn đề xác lập tư cách nhà nước theo hai
điều kiện trên chỉ áp dụng cho những lãnh thổ thuộc địa và những lãnh thổ chưa tự quản,
không thể áp dụng nhằm phá vỡ sự toàn vẹn của một quốc gia thống nhất.
15. Có quan điểm cho rằng Đài Loan là một quốc gia, quan điểm của bạn?
Theo em, Đài Loan thoả đủ điều kiện để trở thành 1 quốc gia:
+ Có lãnh thổ riêng
+ Có dân cư ổn định
+ Có chính phủ/ chính quyền (nhà nước)
+ Có khả năng quan hệ với các quốc gia khác
Tuy nhiên, về lãnh thổ của Đài Loan, một số nước cho rằng lãnh thổ của Đài Loan là 1
phần của Trung Quốc nên còn có nhiều ý kiến cho rằng đây không đủ tư cách trở thành 1
quốc gia
16. Có quan điểm cho rằng Vatican là một quốc gia, cho biết quan điểm của bạn?
Vatican k thoả về dân cư và chính phủ, tuy nhiên vẫn được các quốc gia khác công
nhận là 1 quốc gia

17. Phân tích bản chất của luật quốc tế?


Bản chất: Sự thỏa thuận giữa các chủ thể. Nhằm hướng đến lợi ích của các quốc
gia (giai cấp cầm quyền). Thể hiện ở chỗ các quy phạm tùy nghi chiếm đa số trong luật
quốc tế
18. Bản chất của luật quốc tế giống và khác như thế nào với luật trong nước?
Luật quốc tế: Bản chất là sự thỏa thuận, dung hòa lợi ích của các chủ thể.
Luật quốc gia: Bản chất buộc mọi chủ thể tuân theo.
19. Nhận xét quan điểm cho rằng luật quốc tế là luật cho kẻ mạnh.
Về cơ bản, luật của các quốc gia có ảnh hưởng đến luật quốc tế, vì trong quá trình
thành lập luật quốc tế, các quốc gia cố đưa luật của quốc gia mình vào luật quốc tế. Vì
vậy, việc luật của các nước lớn ảnh hưởng đến luật quốc tế là không thể tránh khỏi. Tuy
nhiên, các nước lớn hay nhỏ 1 khi đã thỏa thuận và tham gia vào quan hệ luật quốc tế thì
không có ngoại lệ, đều phải tuân thủ theo quy định và những gì đã thỏa thuận. Vì vậy,
không thể nói luật quốc tế là luật cho kẻ mạnh được
20. Vai trò của Luật quốc tế hiện nay trong thực tiễn
Vai trò:
+ Điều chỉnh hành vi của các quốc gia trong quan hệ quốc tế (ví dụ: những quy
định điều chỉnh hành vi của các bên tham chiến – Công ước La Haye, Geneva
1949,..)
+ Tạo điều kiện cho các quốc gia cùng tồn tại (ví dụ: quy định về lãnh thổ, vùng
trời, vùng biển,..)
+ Tạo hành lang pháp lý cho quan hệ hợp tác giữa các quốc gia (ví dụ: mô hình
hợp tác giữa các nước thuộc Liên minh Châu Âu)
21. Phân tích mối quan hệ Luật quốc tế và Luật quốc gia.
Ảnh hưởng của luật quốc gia đối với luật quốc tế:
+ Luật quốc gia tác động đến sự hình thành và phát triển của luật quốc tế. Sự phát
triển của luật quốc tế phụ thuộc vào sự hòa hợp quyền lợi chung của các quốc gia
vì nó dựa trên sự thỏa thuận ý chí của các quốc gia. Được thể hiện qua 1 ví dụ cụ
thể: Tòa án quốc tế trong vụ “Lò luyện kim Trail” – của Mỹ và Canada đã viện
dẫn phán quyết của Tòa án ở Hoa Kỳ trong vụ Georgia kiện 2 công ty (Copper và
Ducktown)
+ Luật quốc gia là phương tiện thực hiện luật quốc tế: khi thực thi luật quốc tế đối
với 1 quốc gia thì phải thực hiện 1 quá trình (nội luật hóa) chuyển hóa luật quốc tế
thành luật quốc gia (bằng cách: ban văn bản pl mới, sửa đổi, bổ sung hoặc xóa bỏ
các văn bản sẵn có hoặc ra tuyên bố công nhận giá trị pháp lý của luật quốc tế đối
với quốc gia)
Ảnh hưởng của luật quốc tế đối với luật quốc gia:
Luật quốc tế thúc đẩy và hoàn thiện luật quốc gia: việc thực hiện và nội luật hóa
luật quốc tế giúp luật quốc gia tiến bộ hơn. Ví dụ: luật quốc tế quy định về xóa bỏ phân
biệt chủng tộc giúp xóa bỏ chủ nghĩa pbct (apartheid) tại 1 số nước Châu Phi

22. Có quan điểm: “Luật quốc tế và Luật quốc gia là 2 hệ thống pháp luật song song
cùng tồn tại như 2 vòng tròn không giao thoa nhau”. Quan điểm.
Giống câu trên
23. Đặc điểm của luật quốc tế.
Đặc điểm cơ bản của các nguyên tắc:
+ Tính bắt buộc chung
+ Tính phổ biến: được thừa nhận rộng rãi
+ Tính bao trùm: được thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống quốc tế
+ Tính tương hỗ: các nguyên tắc được hiểu và áp dụng trong 1 thể hoàn chỉnh và
chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau
+ Tính kế thừa: thể hiện sự tiến bộ của luật quốc tế, các nguyên tắc không ra đời
cùng một thời điểm
24. Phân tích các trường hợp ngoại lệ của nguyên tắc cấm, đe dọa sử dụng vũ lực
trong quan hệ quốc tế.
Luật quốc tế công nhận quyền tự vệ cá nhân hay tập thể của các quốc gia khi bị tấn
công vũ trang. Việc tự vệ được thực hiện cho đến khi Hội đồng Bảo an áp dụng được các
biện pháp cần thiết để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế. Ngoài ra, các nước thuộc địa
và phụ thuộc cũng có thể dùng sức mạnh vũ trang để tự giải phóng mình, chống chủ
nghĩa thực dân . điều này phù hợp với HIến chương LHQ (các dân tộc bình đẳng và tự
quyết) và không trái với nguyên tắc cấm dùng sức mạnh.

25. Có quan điểm “Việc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế là hành vi vi phạm
pháp luật quốc tế". Quan điểm của anh/ chị.
Giống câu trên
26. Phân tích các trường hợp ngoại lệ của nguyên tắc cấm dùng vũ lực, đe dọa sử
dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế.
Giống
27. Phân tích các trường hợp ngoại lệ của nguyên tắc không can thiệp công việc nội
bộ của các quốc gia.
Có một số ngoại lệ:
+ Hội đồng bảo an Liên hợp quốc có quyền can thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp vào xung
đột vũ trang nội bộ ở quốc gia nào đó trong trường hợp nếu để xung đột kéo dài sẽ tiếp
tục gây mất ổn định trong khu vực, đe dọa hòa bình và an ninh quốc tế
+ Hội đồng này của Liên hợp quốc có quyền can thiệp khi có vi phạm nghiêm trọng các
quyền cơ bản của con người: phân biệt chủng tộc, diệt chủng

28. Phân tích nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện các cam kết quốc tế
Được ghi nhận trong hiến chương LHQ – Điều 2.2, công ước Viên ,...
 Mỗi quốc gia đều có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế, không được
viện dẫn các quy định của pháp luật quốc gia mình như nguyên nhân để từ chối
thực hiện nghĩa vụ của mình. Các quốc gia cũng không được ký kết điều ước quốc
tế mới mâu thuẫn với nghĩa vụ của mình trong điều ước quốc tế đã ký với các
quốc gia khác
Ý nghĩa: các cam kết quốc tế phải được thực hiện 1 cách toàn vẹn
Ngoại lệ:
 Điều ước đó trái với quy định của quốc gia về thẩm quyền và thủ tục ký kết
 Nội dung của điều ước trái với mục đích và nguyên tắc của hiến chương của LHQ
hoặc những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế
 Không được ký kết trên tinh thần tự nguyện và bình đẳng
 Điều kiện thi hành cam kết đã thay đổi
 1 bên không thực hiện nghĩa vụ
 Xảy ra chiến tranh

29. Quan điểm: “Hòa bình, giải quyết tranh chấp quốc tế là nghĩa vụ bắt buộc của
các chủ thể Luật quốc tế”. Nêu quan điểm của anh/ chị.
Dựa trên nguyên tắc cấm dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực

30. Phân tích nội dung nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia.
Trong quan hệ quốc tế, quốc gia có quyền tự quyết định chính sách đối ngoại mà
không chịu sự can thiệp của quốc gia khác. Luật quốc tế được xây dựng và tồn tại dựa
trên nguyên tắc này, thể hiện sự bình đẳng giữa các chủ thể..
Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng chủ quyền của quốc gia khác, sự toàn vẹn lãnh
thổ và độc lập về chính trị là không thể thay đổi. Luật quốc tế tạo điều kiện cho các quốc
gia tự do lựa chọn và phát triển chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hộ của mình. Các
quốc gia cũng có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ và tận tâm các nghĩa vụ quốc tế và tồn tại hòa
bình cùng các nước khác

31. Phân tích nội dung nguyên tắc “Cấm dùng vũ lực”.
Cấm bằng vũ lực làm những hành động sau:
 Xâm chiếm lãnh thổ quốc gia và vượt biên giới tiến vào lãnh thổ quốc gia khác
 Vượt các giới tuyến quốc tế
 Đe dọa, trấn áp bằng vũ lực
 Dùng lãnh thổ của mình để xâm lược nước khác
 Ủng hộ nội chiến hay khủng bố tại nước khác
 Giúp hoặc tổ chức nhóm vũ trang, đánh thuê đột nhập và phá hoại lãnh thổ nước
khác
Hiện nay có xu hướng không sử dụng từ “vũ lực”, mà sử dụng từ “sức mạnh”, vì nó có
nội hàm rộng hơn và phù hợp vs thực tiễn hơn
32. Phân tích nội dung nguyên tắc “Không can thiệp vào công việc nội bộ”
Luật quốc tế cấm dùng hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp nhằm chống
quyền năng chủ thể hoặc nền tảng chính trị, kinh tế và văn hóa của các quốc gia khác.
Không được sử dụng thủ đoạn để buộc nước khác phải phụ thuộc vào mình. Không ủng
hộ các nhóm khủng bố hay can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ của quốc gia khác. Phải
tôn trọng quyền của mỗi quốc gia trong việc tự chọn cho mình chế độ kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội.

33. Tình huống: Quốc gia A ban hành chính sách phân biệt chủng tộc. Quốc gia B
có được quyền can thiệp bằng việc yêu cầu quốc gia A chấm dứt, huỷ bỏ những quy
định trái với quyền con người này hay không?
Nước B không có quyền, hội đồng bảo an LHQ có quyền

CHƯƠNG 2: NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ (26 CÂU).


1. So sánh nguồn luật của luật quốc tế và nguồn luật quốc gia?

Nguồn của Luật quốc tế Nguồn của Luật quốc gia

Hình Cũng 2 hình thức: thành văn và bất 2 hình thức: thành văn (văn bản
thức biểu thành văn nhưng khác ở tên gọi QPPL) và bất thành văn (tập quán
hiện khác: pháp, tiền lệ pháp, một số quốc gia
còn thừa nhận án lệ là nguồn)
+ Văn bản QPPL là điều ước
+ Tập quán pháp là tập quán quốc
tế

Quá Quốc tế không có cơ quan lập pháp Luật trong nước được hình thành phải
trình nên LQT được hình thành trước có cơ quan lập pháp làm luật.
hình tiên và chủ yếu bằng sự thỏa thuận
thành giữa các quốc gia.
Quá Không có cơ quan cưỡng chế Hệ thống luật trong nước được đảm
trình chung mà do các chủ thể của LQT bảo thực thi qua cơ quan nhà nước
thực thi mà trước tiên là các quốc gia thi như tòa án, nhà tù,...
hành.

Bản chất Bản chất là sự thỏa thuận, dung hòa Bản chất buộc mọi chủ thể tuân theo.
lợi ích của các chủ thể.

2. Sự khác biệt về các hình thức biểu hiện nguồn?


Câu 1
3. Điều ước quốc tế là gì? Điều kiện để điều ước quốc tế trở thành nguồn luật quốc
tế?
Điều ước quốc tế là văn bản quy phạm pháp luật quốc tế, do chủ thể của luật quốc
tế thoả thuận xây dựng nên trên cơ sở tự nguyện bình đẳng nhằm xác lập, thay đổi, chấm
dứt các quyền và nhiệm vụ pháp lý quốc tế.
Điều kiện để điều ước thành nguồn
 Điều ước quốc tế được ký kết trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện và bình đẳng về
quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia ký kết.
 Điều ước quốc tế được ký kết phải phù hợp với quy định pháp luật các bên ký kết
về thẩm quyền và thủ tục.
 Nội dung của điều ước quốc tế phải phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật
quốc tế.
 Điều ước quốc tế được ký kết phải được ký đúng với năng lực của các bên ký kết.

4. Phân tích quy trình ký kết Điều ước quốc tế.


Quy trình ký kết:
Xây dựng văn bản điều ước quốc tế:
+ Đàm phán: các bên bày tỏ quan điểm, lập trường của mình. Đàm phán có thể
được tiến hành bằng các hình thức như: đàm phán tại hội nghị thượng đỉnh, các quốc gia
cử các phái đoàn nhân danh nhà nước hoặc nhân danh chính phủ, đàm phán thông qua
các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài. Đàm phán có thể tiến hành tại các hội nghị
quốc tế hoặc có thể tự tổ chức hội nghị đàm phán
+ Soạn thảo và thông qua văn bản điều ước: là bước chuyển hóa kết quả đã đạt
được trong quá trình đàm phán thành văn bản điều ước. Các nước sẽ lập ban soạn thảo/
ủy ban soạn thảo điều ước
Các hành vi làm phát sinh hiệu lực của điều ước:
+ Ký điều ước quốc tế:
Ký tắt: đại diện các bên tham gia đàm phán, soạn thảo ký vào văn bản, ký tắt
không làm phát sinh hiệu lực điều ước quốc tế
Ký ad referendum: nhằm xác nhận văn bản đã được thông qua, xảy ra khi người
đại diện thấy không đủ thẩm quyền, khi cơ quan có thẩm quyền đồng ý thì chữ ký
của đại diện được coi là chữ ký đầy đủ
Ký đầy đủ/ ký chính thức: nếu không phải phê chuẩn hoặc phê duyệt thì điều ước
quốc tế sẽ phát sinh hiệu lực ngay sau khi ký
+ Phê chuẩn hoặc phê duyệt điều ước quốc tế:
Phê chuẩn: quyền này thuộc về cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước (quốc
hội, nghị viện, nguyên thủ quốc gia), là hành vi công nhận hiệu lực ràng buộc của điều
ước qt đối với nước mình, tức là quốc gia đó đồng ý hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ
được ghi nhận trong điều ước quốc tế. Quốc gia có quyền từ chối phê chuẩn, điều này
không được coi là vi phạm pháp luật quốc tế. Nhưng điều ước quốc tế phải được phê
chuẩn:
 Điều ước quốc tế có quy định phải phê chuẩn
 Điều ước quốc tế được ký nhân danh nhà nước
 Điều ước quốc tế được ký nhân danh Chính phủ có quy định trái với các
quy định của Quốc hội, UBTV, hoặc liên quan đến ngân sách nhà nước
Phê duyệt: là hành vi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm chính thức công
nhận hiệu lực ràng buộc của điều ước quốc tế đối với nước mình... (giống với phê chuẩn),
quyền này thuộc về cơ quan hành pháp – Chính phủ. Những điều ước quốc tế sau đây
phải được phê duyệt:
 Điều ước qt nhân danh chính phủ có quy định phải phê duyệt
 Điều ước qt nhân danh chính phủ có quy định trái với văn bản qppl của
chính phủ
 Điều ước qt nhân danh chính phủ có quy định phải hoàn thành thủ tục pháp
lý nội bộ
Tóm lại: ký ad referendum (khi được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền),
ký đầy đủ, phê chuẩn hoặc phê duyệt có thể làm phát sinh hiệu lực của điều ước qt

5. Có quan điểm cho rằng: “Điều ước quốc tế chính thức phát sinh hiệu lực sau khi
được các bên ký chính thức”. Quan điểm.
Ký đầy đủ/ ký chính thức: nếu không phải phê chuẩn hoặc phê duyệt thì điều ước quốc tế
sẽ phát sinh hiệu lực ngay sau khi ký

6. Có quan điểm cho rằng: “Điều ước quốc tế chính thức phát sinh hiệu lực sau khi
được được phê chuẩn, phê duyệt". Quan điểm.
Đúm?
7. Phân biệt phê chuẩn, phê duyệt.
Khác:
 Về thẩm quyền: Phê chuẩn là hành vi pháp lý do cơ quan quyền lực cao nhất của
nhà nước thực hiện >< Phê duyệt là hành vi pháp lý do cơ quan hành pháp thực
hiện
 Về loại điều ước quốc tế: Những điều ước quốc tế phải được phê chuẩn: Phê
chuẩn được áp dụng với những điều ước tối quan trọng. Những điều ước quốc tế
phải được phê duyệt: Phê duyệt được áp dụng với những điều ước có tầm quan
trọng thấp hơn
 Đã có phê chuẩn thì không có phê duyệt và ngược lại.
Giống:
 Mục đích của phê chuẩn/phê duyệt: Rà soát nội dung của điều ước quốc tế trước
khi chính thức xác nhận sự ràng buộc; Kiểm tra lại tính hợp pháp của người đại
diện. Có thời gian chuẩn bị cho việc thực hiện điều ước quốc tế ở phạm vi quốc
gia.
 Đều là những hành vi pháp lý công nhận hiệu lực ràng buộc của điều ước quốc tế
với quốc gia => Giống nhau về mặt pháp lý.

8. Phân biệt phê chuẩn, phê duyệt, gia nhập điều ước.
Gia nhập điều ước quốc tế:
+ Là hành vi đơn phương 1 cách tự nguyện của chủ thể đang muốn tham gia điều ước
quốc tế mà lại không tham gia ký kết. Có thể thực hiện khi thời hạn ký kết điều ước qt đã
hết hoặc điều ước qt đã phát sinh hiệu lực.
+ Quyền: bảo lưu theo quy định của điều ước, không được yêu cầu sửa đổi bổ sung
+ Nghĩa vụ: tuân thủ nội dung điều ước

9. Tại sao bảo lưu là 1 quyền nhưng không tuyệt đối.


Bảo lưu không phải là quyền tuyệt đối trên phương diện pháp lý bởi những lý do sau đây:
 Bảo lưu không đặt ra đối với điều ước quốc tế song phương (vì điều ước song
phương chỉ có thể được ký kết và thực hiện khi có sự đồng thuận của hai bên, mà
nếu một bên đưa ra bảo lưu nghĩa là đưa ra một đề nghị mới, hai bên lúc này lại
thương lượng, thỏa thuận để thống nhất vấn đề đơn phương đó)
 Ngoài những điều ước cho bảo lưu thì bảo lưu không được thực hiện đối với
những điều ước bị cấm bảo lưu (nghĩa là muốn trở thành thành viên của những
điều ước này thì những chủ thể tham gia phải tuân thủ, thi hành theo các nội dung
của điều ước đó, nếu không sẽ không thể trở thành thành viên của điều ước. Ví dụ:
Hiến chương LHQ, Công ước về luật biển 1982 là những điều ước không được
bảo lưu)
 Không được bảo lưu nếu bảo lưu không phù hợp với đối tượng và mục đích của
điều ước.

10. Theo quan điểm của em, bảo lưu là một quyền hay một sự ưu tiên dành cho các
quốc gia thành viên.
Là quyền
Bảo lưu điều ước quốc tế:
+ Là tuyên bố đơn phương của chủ thể luật quốc tế khi tham gia điều ước, nhằm
loại trừ hoặc thay đổi nội dung của điều ước, tạo điều kiện cho các bên thực hiện điều
ước 1 cách tốt nhất
+ Khi 1 quốc gia ký đồng ý bảo lưu => quốc gia đề nghị bảo lưu trở thành bên
tham gia. Còn nếu 1 quốc gia phản đối bảo lưu => không gây cản trở cho quốc gia đề
nghị tham gia, trừ khi quốc gia đó bày tỏ rõ ý định ngược lại (theo mình hiểu: có 2 kiểu
phản đối bảo lưu, kiểu phản đối bảo lưu thứ nhất chỉ có ý nghĩa chính trị thể hiệu quan
điểm, thái độ về mặt chính sách của quốc gia phản đối bảo lưu, còn kiểu phản đối bảo lưu
thứ hai dẫn đến hai quốc gia vẫn là thành viên của điều ước trong quan hệ với các thành
viên khác nhưng không phải trong quan hệ với nhau, tức là loại trừ hoàn toàn điều ước đó
trong quan hệ giữa hai quốc gia).
+ Hệ quả: thay đổi quy định theo bảo lưu, nhưng chỉ thay đổi trong mối quan hệ
giữa quốc gia đề nghị và những quốc gia còn lại, chứ không thay đổi giữa những quốc gia
còn lại đó với nhau. Quốc gia đưa ra bảo lưu có thể rút bảo lưu bất kì lúc nào mà không
cần sự đồng ý của các quốc gia chấp thuận bảo lưu; quốc gia phản đối bảo lưu cũng có
thể rút phản đối bảo lưu (cả 2 cái đều có hiệu lực từ khi nhận được thông báo) .
=> Các quốc gia bình đẳng, không ưu tiên

11. Hãy cho biết bảo lưu là gì? Thời điểm bảo lưu?
Thời điểm đưa ra vấn đề bảo lưu: khi các bên ký, phê chuẩn, phê duyệt, trao đổi
văn kiện tạo thành điều ước hoặc gia nhập (Trong trường hợp quốc gia không cấm bảo
lưu)
Bảo lưu được tiến hành khi:
+ Các bên ký vào điều ước: điều ước chưa phát sinh hiệu lực.
+ Trường hợp đặc biệt: Khi 1 quốc gia thứ 3 gửi công hàm xin gia nhập, có 1 vài
điều khoản chưa thực hiện được thì có thể yêu cầu bảo lưu lúc điều ước đã phát
sinh hiệu lực rồi
+ Khi tất cả các nước còn lại đã chấp thuận, nhưng phải phê chuẩn thì tuyên bố
bảo lưu mới có hiệu lực (phải nhắc lại tuyên bố đã bảo lưu còn nếu không nhắc lại
thì coi như quốc gia đó rút lại yêu cầu bảo lưu)

12. Bảo lưu Điều ước quốc tế là gì? Hãy cho biết hệ quả pháp lý của bảo lưu
Câu 10
13. Bảo lưu Điều ước quốc tế là gì? Tại sao bảo lưu là 1 quyền nhưng không tuyệt
đối
Câu 9
14. Gia nhập Điều ước quốc tế là gì? Hãy phân biệt gia nhập, phê chuẩn, phê duyệt?
Thẩm quyền thuộc về ai, tầm quan trọng
Quyền của chủ thể luật quốc tế

15. Hãy cho biết Điều ước quốc tế chấm dứt hiệu lực trong những trường hợp nào?
Các trường hợp chấm dứt hiệu lực:
Điều ước quốc tế chia làm hai loại: có thời hạn (được quy định rõ trong điều ước)
và vô thời hạn (chỉ ghi nhận thời điểm bắt đầu - không có thời điểm chấm dứt).
Điều ước quốc tế vô thời hạn có thể hết hiệu lực theo ý muốn hoặc tự động hết hiệu
lực.
 Hết hiệu lực theo ý muốn:
o Bãi bỏ điều ước quốc tế
o Hủy bỏ điều ước quốc tế
o Tạm đình chỉ thi hành điều ước quốc tế
 Tự động hết hiệu lực:
o Sau khi các bên đã thực hiện xong quyền & nghĩa vụ được quy định trong
điều ước
o Trong trường hợp chiến tranh xảy ra - hết hiệu lực với các bên tham chiến.
(Không phải lúc nào cũng hết hiệu lực khi có chiến tranh - vd: như điều ước
về lãnh thổ, biên giới,...)
16. Phân tích các trường hợp chấm dứt Điều ước quốc tế.
Câu 15
17. Có quan điểm cho rằng Điều ước quốc tế chỉ tự động chấm dứt hiệu lực khi có
chiến tranh xảy ra, quan điểm của em?
Tự động hết hiệu lực khi:
 Sau khi các bên đã thực hiện xong quyền & nghĩa vụ được quy định trong điều
ước
 Trong trường hợp chiến tranh xảy ra - hết hiệu lực với các bên tham chiến (không
phải lúc nào cũng hết hiệu lực khi có chiến tranh - vd: như điều ước về lãnh thổ,
biên giới,...)
18. Phân biệt giữa bãi bỏ và hủy bỏ Điều ước quốc tế.
Phân biệt bãi bỏ điều ước quốc tế và hủy bỏ điều ước quốc tế:
Bãi bỏ Hủy bỏ

Đơn phương tuyên bố điều ước quốc tế Đơn phương tuyên bố điều ước quốc tế hết
hết hiệu lực với mình với hiệu lực với mình mặc dù điều này không
được quy định trong điều ước.
điều kiện việc bãi bỏ được ghi nhận
trong điều ước quốc tế.
Hệ quả pháp lý: Cơ sở hủy bỏ:
 Điều ước song phương: một bên  Một bên hưởng quyền mà không
bãi bỏ -> chấm dứt thực hiện nghĩa vụ
 Điều ước đa phương: một bên bãi  Một bên vi phạm nghiêm trọng điều
bỏ -> chấm dứt với bên bãi bỏ, ước
những bên còn lại vẫn còn hiệu
 Điều kiện, hoàn cảnh cơ bản thay
lực.
đổi nên không thể thực hiện điều
ước đó nữa

19. Hoàn cảnh để Điều ước quốc tế chấm dứt hiệu lực?
Câu 15
20. Có quan điểm cho rằng “ thực hiện Điều ước quốc tế là việc các quốc gia thành
viên sẽ tiến hành nội luật hóa - thông qua hình thức gián tiếp: ban hành văn bản,
sửa đổi bổ sung các văn bản trong nước”, quan điểm của em?
Các quốc gia chấp thuận hiệu lực ràng buộc bằng các hành vi ký chính thức (nếu
không phải phê duyệt hoặc phê chuẩn), phê chuẩn, phê duyệt, gia nhập, chấp thuận
Có thể thực hiện điều ước bằng cách trực tiếp (áp dụng trực tiếp mà không cần nội
luật hóa hoặc chuyển hóa) hoặc gián tiếp (phải nội luật hóa hoặc chuyển hóa)
21. Thực hiện Điều ước quốc tế có phải là áp dụng trực tiếp không?
Có thể thực hiện cách trực tiếp hoặc gián tiếp (câu 20)
22. Tập quán quốc tế là gì? Các điều kiện để tập quán trở thành nguồn?
+ Khái niệm: Những quy tắc xử sự hình thành trong thực tiễn quan hệ quốc tế, được thừa
nhận rộng rãi
+ Điều kiện trở thành nguồn luật quốc tế của tập quán quốc tế:
 Phải được áp dụng 1 thời gian dài bởi các chủ thể của luật quốc tế
 Phải được thừa nhận rộng rãi
 Phải phù hợp với nguyên tắc cơ bản của điều ước quốc tế
23. So sánh điều ước quốc tế và tập quán quốc tế?
+ Điểm giống:
 Đều là chủ thể của luật quốc tế
 Đều chứa đựng các quy tắc xử sự có chức năng điều chỉnh các quan hệ của các
chủ thể luật quốc tế
 Đều dựa trên cơ sở thỏa thuận
 Có hiệu lực pháp lý bắt buộc đối với các chủ thể ký kết
+ Điểm khác:
 Phương thức hình thành: điều ước quốc tế hình thành thông qua quá trình đàm
phán, ký kết chặt chẽ còn tập quán có thể hình thành từ nghị quyết của tổ chức
quốc tế, tiền lệ, hành vi pháp lý đơn phương,....
 Hình thức: điều ước quốc tế là văn bản, các công ước, hiệp ước, hiến
chương,.... còn tập quán cũng có thể là những quy tắc xử sự được ghi nhận
trong 1 số văn kiện, được các quốc gia không phải thành viên thừa nhận hiệu
lực với tư cách là tập quán quốc tế
 Giá trị áp dụng: thực tế, các quốc gia ưu tiên áp dụng điều ước quốc tế hơn là
tập quán.
24. Một phán quyết của Tòa công lý quốc tế có phải nguồn của Luật quốc tế không?
Là phương tiện bổ trợ của nguồn Luật quốc tế. Bao gồm:
 Các nghị quyết xét xử của Tòa án Công lý quốc tế
 Các học thuyết của các chuyên gia
25. Nghị quyết của hội đồng bảo an có phải nguồn của Luật quốc tế không?

26. Hiến chương của liên hiệp của có phải hiến pháp cộng đồng không?
CHƯƠNG 3: DÂN CƯ (17 CÂU)
1. Phân tích các đặc điểm của quốc tịch?
4 đặc điểm của quốc tịch:
+ Quốc tịch mang tính ổn định, bền vững (đặc điểm quan trọng nhất)
Về mặt không gian: Việc cư trú ở đâu không dẫn đến việc người đó thay đổi hay
mất quốc tịch
Về mặt thời gian: Quốc tịch gắn bó với cá nhân từ lúc sinh ra cho đến khi chết đi;
Việc thay đổi mối liên hệ quốc tịch gắn liền với các điều kiện chặt chẽ và chỉ trong
những trường hợp nhất định
+ Là cơ sở phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa công dân và quốc gia
Công dân có quyền và nghĩa vụ khi mang quốc tịch của 1 quốc gia
Quyền của công dân cũng là nghĩa vụ quốc gia. Nghĩa vụ của công dân đồng thời
là quyền của quốc gia đó.
+ Tính cá nhân của quốc tịch
Cá nhân không thể chia sẻ quốc tịch cho người khác
Một người thay đổi quốc tịch không làm cho quốc tịch của người khác cũng thay
đổi theo
2. Tại sao nói quốc tịch là mối liên hệ pháp lý - chính trị giữa nhà nước và công
dân?

3. Đặc trưng quan trọng nhất trong 4 đặc trưng trên là?
4. Dân cư của 1 quốc gia là gì? Các yếu tố cấu thành dân cư của 1 quốc gia?
5. Cho biết các cách thức hưởng quốc tịch.
6. Phân tích cách thức có quốc tịch do sinh đẻ.
7. Hãy kể tên các cách thức có quốc tịch.
8. Nguyên tắc quốc tịch theo pháp luật Việt Nam được quy định như thế nào?
9. 1 người Việt Nam trong quá trình vượt biên đang mang quốc tịch nước ngoài
nhưng bị mất hết giấy tờ có người thân là người Việt Nam có được quay trở lại quốc tịch
Việt Nam không?
10. Hãy phân tích các trường hợp chấm dứt mối quan hệ quốc tịch.
11. Phân tích nguyên nhân dẫn đến tình trạng nhiều quốc tịch.
12. Nguyên nhân bị không có quốc tịch. Hệ quả pháp lý. Liên hệ Việt Nam.
13. Bảo hộ công dân là gì? Điều kiện bảo hộ công dân ở nước ngoài.
14. Thẩm quyền và các biện pháp bảo hộ công dân.
15. Phân tích các chế độ pháp lý dành cho người nước ngoài.
16. Cư trú chính trị là gì?
17. Phân tích các đặc điểm của việc cho phép cư trú chính trị.

CHƯƠNG 4: LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA (16 CÂU).


1. Lãnh thổ quốc gia là gì? phân tích các yếu tố cấu thành lãnh thổ quốc gia.
Phần đất thuộc chủ quyền của 1 quốc gia, là 1 trong 4 yếu tố cơ bản tạo nên tư
cách pháp lý của 1 quốc gia
Các yếu tố cấu thành lãnh thổ quốc gia:
Lãnh thổ vùng đất: là toàn bộ phần đất liền và các đảo, quần đảo thuộc chủ quyền
của 1 quốc gia
Lãnh thổ vùng nước: là toàn bộ các bộ phận nước nằm bên trong đường biên giới
quốc gia, các quốc gia có biển sẽ có vùng nước nội thủy và vùng nước lãnh hải (các quốc
gia không có biển thì không có 2 vùng này). Lãnh thổ vùng nước chia thành:
 Vùng nước nội địa:
Nước ở các sông, suối, kênh, rạch,... nằm trên đất liền hay biển nội địa.
Quốc gia chủ nhà có quyền: chiếm hữu, sử dụng, định đoạt các vấn đề pháp lý liên
quan đến vùng nước nội địa (phải phù hợp với lợi ích và nguyện vọng của nhân dân)
=> thuộc chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối của quốc gia
Các quốc gia có quyền “đi qua không gây hại” đối với các kênh đào và eo biển quốc
tế khi chúng nằm trên đường hàng hải, hàng không quốc tế.
Khoản 9 Điều 4 Luật Biên giới quốc gia 2003 quy định về việc đi qua không gây hại
 Vùng nước biên giới:
Nước ở biển nội địa, sông, suối, đầm ao, kênh rạch,... nằm trong khu vực biên giới
giữa các quốc gia.
Việc định đoạt các vấn đề pháp lý liên quan đến vùng nước biên giới phải được các
quốc gia trong khu vực biên giới đồng thuận. Thường các quốc gia này sẽ ký kết các
điều ước quốc tế (song hoặc đa phương) để thỏa thuận các vấn đề liên quan tới vùng
nước này.
=> Thuộc chủ quyền hoàn toàn, đầy đủ nhưng không tuyệt đối
 Vùng nước nội thủy:
Là bộ phận lãnh thổ trên biển của quốc gia. Về chiều rộng:
Quốc gia ven biển: là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở
Quốc gia quần đảo: toàn bộ phần nước biển nằm bên trong đường cơ sở (vùng nước
quần đảo).
Về vị trí địa lý và pháp lý, nội thủy là bộ phận không thể tách rời, gắn liền với đất
liền, thuộc chủ quyền tuyệt đối của quốc gia (bao gồm lớp nước biển, đáy biển, lòng
đất dưới đáy biển và vùng trời trên nội thủy).
Mọi luật lệ ban hành trên đất liền đều được áp dụng. Quốc gia có quyền chiếm hữu,
sử dụng, khai thác và định đoạt vấn đề pháp lý của vùng nội thủy.
 Vùng nước lãnh hải:
Là bộ phận cấu thành lãnh thổ trên biển của quốc gia.
Được xác định với một bên là đường cơ sở, bên kia là ranh giới phía ngoài của lãnh
hải là đường biên giới quốc gia trên biển. Chiều dài lãnh hải không được quá 12 hải lý
Về phương diện chủ quyền quốc gia đối với lãnh thổ, lãnh hải thuộc chủ quyền hoàn
toàn của quốc gia. Trong vùng này, tàu thuyền của các quốc gia khác được “đi qua
không gây hại”.
2. Phân tích tính chất chủ quyền trên từng lãnh thổ vùng nước.
Câu 1
3. Phân tích các nguyên tắc xác lập chủ quyền quốc gia đối với lãnh thổ.
Nguyên tắc xác lập chủ quyền bằng chiếm hữu (Occupation):
+ Chiếm hữu tượng trưng:
Cơ sở để xác lập chủ quyền quốc gia đối với vùng lãnh thổ mới được thực hiện thông
qua:
 Sự công nhận thông qua hành vi tượng trưng (ví dụ: tìm ra vùng lãnh thổ vô
chủ và để lại bằng chứng cho sự có mặt của họ)
 Đưa ra tuyên bố chính thức về việc vùng lãnh thổ đó thuộc chủ quyền của nhà
nước đó
=> không cần có sự hiện diện, kiểm soát và thực hiện chính quyền nhà nước trên
thực tế.
Hạn chế của nguyên tắc này:
1. Việc chưa khám phá toàn bộ vùng đất mới mà quốc gia đã xác lập hoàn toàn
chủ quyền đối với vùng đất này là chưa hợp lý.
2. Do điều kiện thông tin lúc đó chưa phát triển nên dễ dẫn tới tình trạng các quốc
gia không được thông tin đầy đủ và kịp thời về một vùng lãnh thổ đã được một
quốc gia khác phát hiện -> Hệ quả là nhiều quốc gia đều tuyên bố chủ quyền
trên một vùng đất mới.
3. Những dấu tích, chứng cứ như cờ, cây thập tự, cột gỗ được lưu lại trên các
vùng lãnh thổ mới phát hiện không phải bao giờ cũng nguyên vẹn qua thời
gian. Điều này dẫn đến tình trạng tái phát hiện, sáp nhập đi sáp nhập lại các
vùng đất mới.
+ Chiếm hữu thực sự:
Điều kiện:
 Những vùng đất, đảo được quốc gia chiếm hữu phải là lãnh thổ vô chủ, không
nằm hoặc không còn nằm trong hệ thống hành chính của một quốc gia nào:
 Việc chiếm hữu đó phải là hành động nhân danh nhà nước (hành động của cá
nhân hoặc tổ chức tư nhân thì không có giá trị pháp lý)
 Việc chiếm hữu phải thực sự: tức là nó phải thực tế và hiệu quả như cho phép
thực hiện quyền quản lý, kiểm soát, tài phán, khai thác,...
 Việc chiếm hữu phải hòa bình (không dùng vũ lực), được dư luận đương thời
chấp nhận (qua 2 hình thức: công nhận minh thị - thể hiện rõ qua gửi công
hàm, thư,... và công nhận mặc thị - im lặng không phản đối), không trái pháp
luật
Nguyên tắc xác lập chủ quyền bằng sự chuyển nhượng tự nguyện (cession):
+ Chuyển giao một cách hòa bình lãnh thổ chủ quyền quốc gia từ lãnh thổ này sang lãnh
thổ khác.
+ Thực hiện qua ký kết điều ước quốc tế. Điều ước này có hiệu lực đối với các quốc gia
khác
Nguyên tắc xác lập chủ quyền theo thời hiệu (Prescription aquisitive):
Theo nguyên tắc này:
+ Nếu 1 quốc gia đã chiếm hữu 1 vùng lãnh thổ trong 1 thời gian dài mà không có sự
tranh chấp với quốc gia khác thì họ sẽ xác lập chủ quyền đối với vùng lãnh thổ đó, mặc
dù về phương diện pháp lý, chủ quyền đối với vùng lãnh thổ này còn đang là đối tượng
gây tranh cãi.
+ Muốn xác lập chủ quyền lãnh thổ theo thời hiệu phải đáp ứng đồng thời 2 điều kiện
sau:
1. Vùng lãnh thổ vô chủ do quốc gia chiếm hữu trước đó đã từ bỏ một cách rõ ràng.
2. Quốc gia mới xác lập chủ quyền thực sự đối với vùng lãnh thổ bị từ bỏ đó một
cách công khai, liên tục và hòa bình.
4. Phân tích nguyên tắc chiếm hữu thực sự?
Câu 3
5. Có quan điểm cho rằng 2 quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa chỉ thuộc chủ quyền
Nam, quan điểm của em?
Trước khi Việt Nam xác lập chủ quyền thì 2 quần đảo này vẫn đang là lãnh thổ vô
chủ, sau đó:
+ Việt Nam đã duy trì quyền lực thực tế tại 2 quần đảo một cách công khai, liên tục:
 Vua Gia Long đã chính thức tuyên bố chủ quyền đối với Hoàng Sa và Trường
Sa
 Chính quyền thời đó đã cho dựng bia, cắm mốc chủ quyền trên các hòn đảo và
tổ chức đơn vị hành chính tại Hoàng Sa
 Sau đó có tuyên bố chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa tại Hội nghị San Francisco và được ghi vào biên bản và không gặp
phải sự bảo lưu hay phản đối nào của đại diện các nước tham dự hội nghị
 Sau đó chính phủ đã quyết định thành lập các đơn vị hành chính tại đó
=> Các hoạt động xác lập chủ quyền đó đều do chính quyền nhà nước tiến hành và được
thực thi một cách tự nhiên, hòa bình, liên tục và rõ ràng.
=> Việt Nam hoàn toàn có đầy đủ bằng chứng pháp lý, lịch sử để khẳng định chủ quyền
của mình đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, phù hợp với luật pháp, thông lệ và
thực tiễn quốc tế.
6. Biên giới quốc gia là gì? Các bộ phận cấu thành biên giới quốc gia?
Khái niệm: biên giới giới quốc gia là ranh giới phân định lãnh thổ quốc gia này
với lãnh thổ quốc gia khác; biên giới quốc gia còn là ranh giới phân định giữa các vùng
quốc gia có chủ quyền và vùng có quyền chủ quyền trên biển; là ranh giới để phân định
giữa ranh giới quốc gia với ranh giới quốc tế.
Biên giới trên bộ:
+ Là đường biên giới được xác định trên đất liền, trên đảo, trên sông, hồ, kênh, biển nội
địa... Được thiết lập bằng cách thỏa thuận giữa các quốc gia có lãnh thổ tiếp giáp với
nhau
+ Được thể hiện bằng các điều ước hoạch định giữa các nước liên quan, một số điều ước
quốc tế đặc biệt hoặc các quyết định của các cơ quan tài phán quốc tế khi các bên liên
quan đồng ý.
+ Đặc biệt: có thể thiết lập bằng hiệp ước quốc tế đa phương như “ngã ba” biên giới tiếp
giáp giữa VN, Lào, Campuchia hay VN, Lào, TQ.
+ Các điều ước quốc tế gồm 2 nội dung chính:
 Hoạch định biên giới (xác định và thể hiện đường biên giới trên bản đồ kèm
điều ước hoạch định biên giới)
 Phân giới thuộc địa và cắm mốc (xác định biên giới trên thực tế và cắm
mốc bằng hệ thống mốc quốc giới)
Biên giới trên biển: Là ranh giới phía ngoài của lãnh hải do quốc gia ven biển thiết
lập.
Nếu lãnh hải chồng lấn thì được giải quyết bằng cách thỏa thuận và phân định
bằng các điều ước quốc tế. Nếu chưa đạt được thỏa thuận, luật pháp quốc tế không thừa
nhận việc đơn phương xác định ranh giới ngoài của lãnh hải vượt quá đường trung tuyến
hoặc đường cách đều (trừ trường hợp có danh nghĩa lịch sử hay hoàn cảnh đặc biệt).
Biên giới trên biển được xác định khi:
 2 quốc gia đối diện hoặc tiếp giáp nhau: biên giới trên biển là ranh giới để
phân định nội thủy, lãnh hải giữa các quốc gia
 Khi quốc gia không đối diện, không tiếp giáp với quốc gia nào trên biển:
biên giới quốc gia trên biển là ranh giới để giới hạn nội thủy, lãnh hải của
quốc gia với các vùng quốc gia có chủ quyền kinh tế trên biển (vùng tiếp
giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa)
Biên giới lòng đất và biên giới vùng trời:
Biên giới lòng đất:
Mặt phẳng từ đường biên giới trên bộ và trên biển kéo dài đến tâm trái đất, đc thừa
nhận và quy định trong điều ước quốc tế và cụ thể hóa trong pháp luật quốc gia.
Biên giới vùng trời:
Bộ phận phân định vùng trời thuộc chủ quyền của quốc gia này với vùng trời
thuộc chủ quyền của quốc gia khác hoặc với vùng trời quốc tế.
Được thừa nhận mặc nhiên thông qua việc hoạch định lãnh thổ trên bộ và lãnh thổ
trên biển giữa các quốc gia.
Được ghi nhận trong điều ước về phân định lãnh thổ và biên giới.
Gồm 2 bộ phận: biên giới sườn, biên giới trên cao.
 Biên giới sườn: mặt phẳng đứng được dựng qua các điểm nằm trên biên
giới vùng đất, vùng nước của lãnh thổ quốc gia và có hướng chạy thẳng vào
tâm của trái đất.
 Biên giới trên cao: ranh giới để phân định vùng trời thuộc chủ quyền của
quốc gia và vùng trời quốc tế.
7. Ý nghĩa xác định biên giới?
 Biên giới chính là đường giới hạn của một quốc gia, là yếu tố không thể thiếu để
được công nhận là một quốc gia, chủ thể cơ bản và chủ yếu của luật quốc tế.
 Biên giới quốc gia có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi quốc gia, là minh chứng
thực tiễn và là căn cứ pháp lý để vạch ra đường giới hạn phân định lãnh thổ quốc
gia này với quốc gia khác.
 Biên giới quốc gia là “ranh giới” của chủ quyền các quốc gia trong một phạm vi
lãnh thổ. Ngoài ra nó còn là “ranh giới” tạo nên sự khác biệt về ngôn ngữ, truyền
thống, văn hoá của các cộng đồng dân cư giữa các quốc gia.
8. Phân tích các nguyên tắc của Luật Quốc tế về phân định biên giới quốc gia.

9. Phân tích quy trình hoạch định biên giới quốc gia trên bộ.
+ Giai đoạn 1: Hoạch định biên giới bằng đàm phán kí kết điều ước quốc tế
Hoạch định theo 2 hình thức:
1. Hoạch định biên giới mới.
2. Hoạch định trên cơ sở các đường ranh giới đã có nhưng có sửa đổi, bổ sung.
+ Giai đoạn 2: Phân giới thực địa.
Thực địa hóa đường biên giới trong dwqt bằng lập ủy ban liên hiệp về phân phối
thực địa và cắm mốc. Hành động phân giới phải được ghi chép trong hồ sơ, sơ đồ
kèm dwqt về biên giới. Các sửa đổi cần được bên liên quan đồng thuận.
+ Giai đoạn 3: Cắm mốc.
Ủy ban liên hiệp về phân giới cắm mốc các cột mốc tại điểm được đánh dấu
thường là các cửa khẩu, chân núi, đỉnh núi,...sau đó lập bản đồ chính thức kèm
theo hiệp định biên giới để các quốc gia phê chuẩn.
10. Phân tích quy trình hoạch định biên giới quốc gia trên biển.
Xác định trong hai trường hợp:
+ Khi 2 QG có toàn bộ hoặc một phần bờ biển đối diện hoặc liền kề nhau.
Điều 15 Công ước về Luật biển 1982: “Khi hai quốc gia có bờ biển kề nhau hoặc
đối diện nhau, không quốc gia nào được quyền mở rộng lãnh hải ra quá đường
trung tuyến mà mọi điểm nằm trên đó cách đều các điểm gần nhất của các đường
cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải của mỗi quốc gia, trừ khi có sự thỏa thuận
ngược lại. Tuy nhiên, quy định này không áp dụng trong trường hợp do có những
danh nghĩa lịch sử hoặc có các hoàn cảnh đặc biệt khác cần phải hoạch định ranh
giới lãnh hải của hai quốc gia một cách khác.”
+ QG ven biển đơn phương hoạch định BG trên biển trong trường hợp toàn bộ
hoặc một phần bờ biển của QG này không đối diện hoặc tiếp xúc với bất kỳ QG nào.
11. Thực tiễn Việt Nam trong việc hoạch định biên giới quốc gia trên bộ, trên biển.
Biên giới trên bộ
*Các Hiệp ước:
- Hiệp ước Hoạch định biên giới quốc gia giữa CHXHCN Việt Nam và Cộng hòa Nhân
dân Campuchia ngày 26/10/1985.
- Phân giới cắm mốc xác định biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc: “Hiệp ước hoạch
định biên giới trên đất liền giữa Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Nhân
dân Trung Hoa” (1999).
- Phân giới cắm mốc xác định biên giới giữa Việt Nam và Lào: “Hiệp ước hoạch định
biên giới giữa CHDCND Lào và CHXHCN Việt Nam” (1977).
Cụ thể, căn cứ vào Điều 1 Luật Biên giới quốc gia 2003 quy định “Biên giới quốc gia
Việt Nam là đường và mặt thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất
liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng
biển, lòng đất, vùng trời của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Căn cứ vào
Điều 5 Luật Biên giới quốc gia 2003 cũng quy định:
“Biên giới quốc gia Việt Nam được xác định bằng điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập hoặc do pháp luật Việt Nam quy định;
Biên giới quốc gia trên đất liền được hoạch định và đánh dấu trên thực địa bằng hệ
thống mốc quốc giới.”
Quy trình xác định biên giới quốc gia gồm:
*Khi các quốc gia xác định biên giới:
- Xem xét điều ước quốc tế liên quan đến biên giới trước đó.
- Không có ĐƯQT → thỏa thuận về việc xác định đường biên giới

*3 giai đoạn:
- Hoạch định biên giới quốc gia (mang tính chất hình thức):
+ Nếu là đường biên giới mới: thỏa thuận những nguyên tắc để hoạch định biên giới
(nguyên tắc thỏa thuận); xác định chiều hướng, tính chất chung của đường biên giới (đi
theo địa hình như thế nào); xác định vị trí, tọa độ biên giới đi qua; xác định cách thức
biên giới qua sông, suối, đồi, núi, sa mạc; thành lập các ủy ban liên hiệp phân giới cắm
mốc (mới đề xuất ý, chưa thành lập ủy ban)
+ Xác định đường biên giới trên cơ sở điều ước quốc tế (những điều ước quốc tế đã có từ
trước): được xác định thông qua các điều ước quốc tế cũ, cần có sửa đổi bổ sung, có thể
dựa vào nguyên tắc Uti Possidetis, thành lập ủy ban liên hiệp phân giới cắm mốc.
- Phân giới trên thực địa (mang tính chất vật chất hóa):
+ Chính thức thành lập ủy ban liên hiệp phân giới cắm mốc
+ Ủy ban tiến hành đánh dấu trên thực địa, xác định cụ thể theo những gì miêu tả trong
giai đoạn 1.
- Cắm mốc: Ủy ban liên hiệp phân giới cắm mốc tiến hành cắm mốc
Biên giới trên biển
Quy trình (nguyên tắc giống trên bộ):
Nguyên tắc thỏa thuận giữa 2 nước (thỏa thuận → xác định đường biên giới trên biển:
nếu mà không bị chồng chéo lãnh thổ thì xác định đường ngay sau lãnh hải, bị chồng
chéo thì xác định vùng chồng chéo)
*Các cơ sở pháp lý về biên giới trên biển:
Theo Luật Biển Việt Nam 2012, vùng biển Việt Nam bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng
tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ
quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, được xác định theo pháp luật Việt Nam,
điều ước quốc tế về biên giới lãnh thổ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên và phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.
Trong đó, vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam,
có chiều rộng 12 hải lý tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải.
*Theo Công ước về Luật biển năm 1982, vùng tiếp giáp lãnh hải được quy định như sau:
“Trong một vùng tiếp giáp với lãnh hải của mình, gọi là vùng tiếp giáp, quốc gia ven
biển có thể thi hành sự kiểm soát cần thiết, nhằm:
+ Ngăn ngừa những phạm vi đối với các luật và quy định hải quan, thuế khóa, y tế hay
nhập cư trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình;
+ Trừng trị những vi phạm đối với các luật và quy định nói trên xảy ra trên lãnh thổ hay
trong lãnh hải của mình.
Vùng tiếp giáp không thể mở rộng quá 24 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều
rộng của lãnh hải.”
*Theo Điều 5 Nghị định 140/2004/NĐ-CP, cách xác định biên giới quốc gia trên biển
được quy định như sau:
“Biên giới quốc gia trên biển là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của
đảo, lãnh hải của các quần đảo Việt Nam.
Ở những nơi lãnh hải, nội thuỷ hoặc vùng nước lịch sử của Việt Nam tiếp giáp với lãnh
hải, nội thuỷ hoặc vùng nước lịch sử của nước láng giềng, biên giới quốc gia trên biển
được xác định theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết với các nước láng giềng đó.
Biên giới quốc gia trên biển được xác định và đánh dấu bằng các tọa độ trên hải đồ theo
quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia
nhập.”
*Xác định lãnh hải của đất liền Việt Nam:
+ Điều 11 Luật Biển Việt Nam 2012 quy định lãnh hải là vùng biển có chiều rộng 12 hải
lý tính từ đường cơ sở ra phía biển.
+ Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam.
+ Theo đó, từ phần đường cơ sở tính ra biển 12 hải lý thì đường ranh giới phía ngoài đó
sẽ được xem là ranh giới quốc gia trên biển của Việt Nam.
*Xác định lãnh hải của đảo, các quần đảo Việt Nam
Lãnh hải của đảo, quần đảo Việt Nam được quy định tại Điều 20 Luật Biển Việt Nam
2012, trong đó:
+ Đảo thích hợp cho đời sống con người hoặc cho một đời sống kinh tế riêng thì có nội
thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
+ Đảo đá không thích hợp cho đời sống con người hoặc cho một đời sống kinh tế riêng
thì không có vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
+ Nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của
các đảo, quần đảo được xác định theo quy định tại các điều 9, 11, 13, 15 và 17 Luật Biển
Việt Nam 2012 và được thể hiện bằng hải đồ, bản kê tọa độ địa lý do Chính phủ công bố.
+ Như vậy, mỗi đảo, quần đảo đều có phần nội thủy, lãnh hải riêng, cùng với đường cơ
sở tương ứng. Đường biên giới quốc gia trên biển của đảo, quần đảo được xác định từ
đường cơ sở tính ra biển 12 hải lý và căn cứ theo quy định tại Điều 11 Luật Biển Việt
Nam 2012
12. Phân biệt hoạch định biên giới quốc gia trên bộ và trên biển?
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 5 Luật Biên giới Quốc gia 2003, được hướng dẫn bởi Điều 4
Nghị định 140/2004/NĐ-CP:
- Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ là
ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo của
Việt Nam được xác định theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các
điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.
- Cũng theo quy định này, biên giới quốc gia trên đất liền được hoạch định và đánh dấu
trên thực địa bằng hệ thống mốc quốc giới.
13. Phân tích quy chế pháp lý của biên giới quốc gia.
Quy chế pháp lý của biên giới quốc gia chính là những quy định của pháp luật quốc tế và
pháp luật quốc gia về quản lý, bảo vệ và duy trì sự ổn định, bền vững của biên giới quốc
gia.
1. Nguyên tắc bất khả xâm phạm biên giới quốc gia
- Theo nguyên tắc này, các quốc gia có chung biên giới phải duy trì ổn định, lâu dài và
bất khả xâm phạm của đường biên giới quốc gia. Không được tùy tiện xâm nhập, vi phạm
quy chế pháp lý của biên giới quốc gia. Cấm sử dụng bất kỳ hình thức, thủ đoạn hoặc
biện pháp nào để gây rối, di dời hoặc thay đổi một cách bất hợp pháp đường biên giới
quốc gia. Mỗi quốc gia đều có quyền bảo vệ biên giới của mình, điều chỉnh các hoạt động
có liên quan đến đường biên giới hoặc khu vực biên giới.
Ví dụ : - Điều 2 Hiệp định về quy chế biên giới giữa CHXHCN Việt Nam và Cộng hòa
nhân dân Cambodia năm 1983
- Khoản 1 Điều 3 Hiệp định quy chế quản lý biên giới trên đất liền giữa Việt Nam -
Trung Quốc
2. Nguồn luật điều chỉnh quy chế biên giới quốc gia
+ Điều ước quốc tế
 Thông thường, sau khi tiến hành phân giới thực địa và cắm mốc, các quốc gia hữu
quan sẽ ký kết các hiệp định, hiệp ước hoặc nghị định thư về quy chế biên giới hoặc
quy chế chế quản lý để xác lập quy chế pháp lý của biên giới.
 Nội dung cơ bản:
o Các quy định về duy trì, quản lý, bảo vệ đường biên giới và hệ thống mốc
quốc giới;
o Trình tự, điều kiện qua lại biên giới đối với người, hàng hóa và các phương
tiện giao thông;
o Thể lệ, cách thức giữ gìn và bảo vệ biên giới quốc gia trên bộ và trên biển;
o Thể lệ và điều kiện hành nghề trong khu vực biên giới;
o Hệ thống các cửa khẩu giữa các quốc gia;
o Các trạm kiểm soát biên phòng, hải quan giữa các cửa khẩu biên giới quốc
gia;
o Chế độ, điều kiện thăm dò, khai thác tài nguyên, nguồn nước biên giới;
o Việc sửa chữa, thay thế cột mốc giới và bảo vệ biên giới chung;
o Thủ tục và cách thức giải quyết các tranh chấp về biên giới.
+ Pháp luật quốc gia
 VD: Việt Nam ban hành Luật Biên giới năm 2003, quy chế khu vực biên giới biển
bằng Nghị định số 161/2003/NĐ-CP, quy chế khu vực biên giới đất liền bằng
Nghị định số 34/2000/NĐ-CP.

14. Các kiểu biên giới quốc gia.


- Biên giới trên bộ
- Biên giới trên biển
- Biên giới vùng trời
- Biên giới long đất
15. Quá trình xác lập chủ quyền của Việt Nam đối với 2 quần đảo Hoàng Sa,
Trường Sa.

16. Phân tích nội dung quy chế pháp lý của lãnh thổ quốc gia.
- Một là, quốc gia có toàn quyền tự do lựa chọn chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội
phù hợp với nguyện vọng của cộng đồng dân cư sống trên lãnh thổ đó mà không có sự
can thiệp hoặc áp đặt dưới bất kỳ hình thức nào từ bên ngoài (một trong 7 nguyên tắc của
luật quốc tế)
Hai là, quốc gia có quyền lựa chọn và quyết định phương hướng phát triển đất nước, thực
hiện những cải cách kinh tế - xã hội phù hợp với các đặc điểm của quốc gia. Các quốc gia
khác có nghĩa vụ tôn trọng sự lựa chọn đó.
- Ba là, quốc gia tự quy định chế độ pháp lý đối với từng vùng của lãnh thổ quốc gia.
Theo nội dung này, chỉ có quốc gia chủ nhà mới là chủ thể có toàn quyền quyết định chế
độ pháp lý đối với từng vùng của lãnh thổ quốc gia trên cơ sở phù hợp với các chuẩn mực
chung của luật pháp quốc tế.
- Bốn là, quốc gia có quyền sở hữu hoàn toàn đối với tài nguyên và tư liệu sản xuất trong
phạm vi lãnh thổ của mình. Mọi tài nguyên thiên nhiên như: đất đai, rừng núi, sông hồ,
tài nguyên long đất…. cho đến cả phần vốn và tài sản nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp,
công trình,…đều thuộc sở hữu của nhà nươvs

CHƯƠNG 5. LUẬT NGOẠI GIAO VÀ LÃNH SỰ (12 CÂU).


1. Luật ngoại giao lãnh sự là gì? Các nguyên tắc của luật ngoại giao và lãnh sự.
2. Luật ngoại giao lãnh sự là gì? Hãy phân tích nguyên tắc bình đẳng không phân biệt đối
xử.
3. Luật ngoại giao lãnh sự là gì? Hãy phân tích nguyên tắc tôn trọng quyền ưu đãi miễn
trừ của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và thành viên của các cơ quan này.
4. Luật ngoại giao lãnh sự là gì? Hãy phân tích nguyên tắc tôn trọng pháp luật và phong
tục tập quán của nước nhận đại diện.
5. Luật ngoại giao lãnh sự là gì? Hãy phân tích nguyên tắc không lạm dụng quyền ưu đãi
miễn trừ.
6. Luật ngoại giao lãnh sự là gì? Hãy phân tích nguyên tắc thỏa thuận.
7. Phân tích chức năng của cơ quan đại diện ngoại giao.
8. Chức năng dành cho cơ quan lãnh sự khác gì chức năng dành cho cơ quan ngoại giao.
9. Phân tích chức năng cơ quan lãnh sự.
10. Phân tích quyền ưu đãi miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao.
11. Phân tích quyền ưu đãi miễn trừ dành cho cơ quan lãnh sự.
12. Có quan điểm cho rằng “ Thời điểm bắt đầu chức vụ ngoại giao cũng chính là thời
điểm được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao”, quan điểm của em?
CHƯƠNG 6: TRANH CHẤP QUỐC TẾ VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUỐC TẾ
(10 CÂU)
1. Tranh chấp quốc tế là gì? Phân tích các đặc điểm của tranh chấp quốc tế.
2. Phân biệt tranh chấp quốc tế và tranh chấp trong nước.
3. Phân biệt tranh chấp quốc tế và tình thế quốc tế.
4. Phân loại các biện pháp hòa bình trên cơ sở Điều 33 Hiến chương Liên Hợp Quốc.
5. Tại sao nói đàm phán là biện pháp hòa bình để giải quyết các tranh chấp quốc tế
thường được các bên lựa chọn để giải quyết tranh chấp?
6. Theo em khi tranh chấp quốc tế phát sinh thì biện pháp hòa bình nào thường được
các bên lựa chọn để giải quyết tranh chấp? Nếu em được tham vấn thì em tham vấn như
thế nào?
7. Hãy chứng minh vai trò của Hội đồng bảo an trong việc giải quyết các tranh chấp
quốc tế.
8. Hãy chứng minh vai trò của Hội đồng bảo an trong việc duy trì và bảo vệ hòa
bình, an ninh quốc tế.
9. Hãy cho biết thẩm quyền giải quyết tranh chấp của tòa công lý quốc tế.
10. Hãy cho biết tòa công lý quốc tế có thẩm quyền giải quyết tranh chấp quốc tế
trong những trường hợp nào?

You might also like