You are on page 1of 61

CHỦ THỂ CỦA LUẬT QUỐC TẾ

I. Khái niệm:
1. Khái niệm:
● Chủ thể của Luật quốc tế là những những thực thể tham gia vào các
quan hệ pháp luật quốc tế một cách độc lập, có đầy đủ quyền, nghĩa vụ
quốc tế và có khả năng gánh vác các trách nhiệm pháp lý quốc tế do
chính hành vi của mình gây ra, bao gồm:
- Quốc gia.
- Tổ chức quốc tế liên chính phủ.
- Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết
- Các chủ thể đặc biệt của LQT
2. Điều kiện để trở thành chủ thể của Luật quốc tế:
● Tham gia vào các quan hệ pháp luật quốc tế.
● Có ý chí độc lập.
● Có đầy đủ quyền và nghĩa vụ quốc tế.
● Có khả năng gánh vác trách nhiệm pháp lý quốc tế.
II. Quốc gia - Chủ thể cơ bản của Luật quốc tế:
1. Các yếu tố cấu thành quốc gia: (Điều 1 Công ước MOntevideo 1933)
● Lãnh thổ xác định
● Dân cư ổn định
● Có chính phủ hữu hiệu
● Có khả năng độc lập tham gia vào các quan hệ quốc tế.
2. Các quyền cơ bản của quốc gia:
● Quyền bình đẳng về chủ quyền và quyền lợi trong quan hệ quốc tế.
● Quyền được tự vệ cá thể hoặc tập thể trong trường hợp bị xâm lược
hoặc bị tấn công bằng vũ trang.
● Quyền được tồn tại trong hòa bình.
● Quyền bất khả xâm phạm về lãnh thổ biên giới.
● Quyền được tham gia xây dựng pháp luật quốc tế.
● Quyền được tự do thiết lập và thực hiện quan hệ với các chủ thể khác
của LQT.
● Quyền được trở thành thành viên của tổ chức quốc tế.
3. Các nghĩa vụ cơ bản của quốc gia:
● Tôn trọng độc lập, chủ quyền của các quốc gia khác.
● Tôn trọng sự bất khả xâm phạm lãnh thổ, biên giới của quốc gia khác.
● Không sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế.
● Không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác.
● Hợp tác hữu nghị với các quốc gia khác nhằm duy trì hòa bình và an
ninh quốc tế.
● Tận tâm thực hiện các cam kết quốc tế
● Nghĩa vụ giải quyết tranh quốc tế bằng phương pháp hoà bình
4. Chủ thể cơ bản, chủ yếu của luật quốc tế:
● Quốc gia là chủ thể xuất đầu tiên của LQT.
● Quốc gia là chủ thể đầu tiên xây dựng nên quy phạm quốc tế.
● Quốc gia là chủ thể duy nhất có khả năng tạo ra các chủ thể khác trong
luật quốc tế.
● Quốc gia là chủ thể cơ bản và chủ yếu thực hiện và áp dụng các biện
pháp cưỡng chế thi hành luật quốc tế.
5. Vấn đề công nhận trong luật quốc tế
a. Khái niệm:
● Công nhận trong LQT là hành vi chính trị pháp lý, dựa trên ý chí độc
lập của quốc gia công nhận nhằm thể hiện thái độ của mình đối với
đường lối, chính sách, chế độ chính trị, kinh tế, xã hội của bên được
công nhận và qua đó xác lập những quan hệ quốc tế bình thường với
bên được công nhận.
b. Đặc điểm của sự công nhận:
● Công nhận là quyền của quốc gia.
● Công nhận là sự thể hiện thái độ chính trị của bên công nhận với bên
được công nhận.
● Mục đích của công nhận là để thiết lập các quan hệ quốc tế.
c. Các thể loại công nhận:
● Công nhận quốc gia mới:
- Là công nhận chủ thể mới trong LQT.
- Công nhận quốc gia mới đặt ra khi:
➢ Có sự phân chia lãnh thổ.
➢ Có sự hợp nhất lãnh thổ.
- Công nhận chính phủ mới:
➢ Là công nhận người đại diện mới của quốc gia trong quan
hệ quốc tế.
➢ Phân biệt chính phủ De Jure với chính phủ Defacto.
➢ Công nhận chính phủ mới chỉ đặt ra với các chính phủ
Defacto:
❖ Đủ năng lực để duy trì và thể hiện quyền lực quốc
gia trong thời gian dài,
❖ Được đông đảo quần chúng nhân dân ủng hộ.
❖ Có khả năng kiểm soát toàn bộ hoặc phần lớn lãnh
thổ quốc gia một cách độc lập.
❖ Tự quản lý mọi công việc của đất nước.
- Các thể loại công nhận khác:
➢ Công nhận chính phủ lưu vong.
➢ Công nhận dân tộc đang đấu tranh giành độc lập.
➢ Công nhận các bên tham chiến và các bên khởi nghĩa
d. Hình thức công nhận:
● Công nhận De Jure:
- Công nhận De jure là hình thức công nhận chính thức, đầy đủ và
toàn diện.
- Kết quả của công nhận De jure: Hai bên sẽ thiết lập quan hệ
ngoại giao với nhau.
● Công nhận Defacto:
- Công nhận Defacto là hình thức công nhận chính thức nhưng
không đầy đủ toàn diện.
- Kết quả: Hai bên sẽ thiết lập các quan hệ hạn chế với nhau. VD:
quan hệ lãnh sự.
● Công nhận Ad Hoc:
- Công nhận Ad Hoc là hình thức công nhận đặc biệt chỉ phát sinh
trong một phạm vi nhất định nhằm tiến hành một số công việc cụ
thể không mang tính chính thức.
- Mối quan hệ giữa bên công nhận và bên được công nhận sẽ
chấm dứt khi công việc chung của hai bên được giải quyết.
e. Phương pháp công nhận:
● Công nhận minh thị
● Công nhận mặc thị
f. Hệ quả pháp lý của sự công nhận:
● Khẳng định quy chế pháp lý của bên công nhận.
● Tạo điều kiện cho bên được công nhận tham gia một cách tích vào
quan hệ quốc tế.
● Mở đường cho việc thiết lập các quan hệ nhiều mặt giữa bên công nhận
và bên được công nhận.
II. Tổ chức quốc tế liên chính phủ:
1. Khái niệm:Tổ chức quốc tế là thực thể liên kết chủ yếu giữa các quốc gia
độc lập, có chủ quyền, có quyền năng chủ thể riêng biệt và một hệ thống cơ
cấu phù hợp để thực hiện quyền năng đó theo đúng mục đích, tôn chỉ của tổ
chức.
2. Đặc điểm:
● Thành viên: Chủ yếu là các quốc gia
● Thành lập và hoạt động trên cơ sở điều ước quốc tế.
● Có mục đích nhất định
● Có cơ cấu tổ chức phù hợp.
● Có quyền năng chủ thể riêng biệt
3.Phân loại
● Căn cứ vào chủ thể tham gia:
- Tổ chức quốc yế có thành viên chỉ là các quốc gia.
- Tổ chức quốc tế có thành viên bao gồm cả các thực thể đặc biệt
của LQT.
● Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
- TCQT toàn cầu.
- TCQT liên khu vực.
- TCQT khu vực.
5. Nguyên tắc hoạt động:
● Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các nước thành viên.
● Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác
● Nguyên tắc tự nguyện của các quốc gia thành viên
● Nguyên tắc tổ chức và hoạt động phù hợp với các nguyên tắc cơ bản
của LQT
6. Tổ chức quốc tế liên chính phủ là chủ thể hạn chế của LQT?
● Không tự nhiên sinh ra mà do các quốc gia thành lập nên.
● Không có khái niệm “chủ quyền”, “dân cư”…
● Các quyền, nghĩa vụ, cơ cấu… được quy định theo những điều ước
quốc tế tạo thành nó
7. Quy chế thành viên:
a. Hưởng quy chế thành viên:
● Thành viên của tổ chức gồm các quốc gia, các chủ thể khác của LQT
gồm bên sáng lập và bên gia nhập.
● Thành viên của tổ chức có các quyền và nghĩa vụ cơ bản: Quyền bình
đẳng, quyền biểu quyết, nghĩa vụ đóng góp cho tổ chức, nghĩa vụ tuân
thủ các nghị quyết của tổ chức…
b. Chấm dứt quy chế thành viên của tổ chức:
● Chấm dứt tham gia tổ chức là chấm dứt việc hưởng các quyền và nghĩa
vụ của tổ chức, gồm các trường hợp:
- Rút khỏi tổ chức
- Bị khai trừ khỏi tổ chức
- Tổ chức chấm dứt tồn tại
- Thành viên của tổ chức không còn là chủ thể của LQT.c. Đình
chỉ quy chế thành viên của tổ chức: Đình chỉ quy chế thành
viên của tổ chức là chế tài mà tổ chức quốc tế áp dụng đối với
những thành viên vi phạm nghiêm trọng các nghĩa vụ đã quy
định trong điều lệ trong một khoảng thời gian nhất định
● Trong khoảng thời gian đó, thành viên không được quyền biểu quyết
trong các cơ quan của tổ chức, tạm thời không thực hiện quyền đại diện
trong cơ quan cao nhất của tổ chức,...
II. Vùng lãnh thổ có quy chế pháp lý đặc biệt và các dân tộc đang đấu
tranh giành quyền tự quyết
● Phải thỏa mãn cả 2 điều kiện sau: Thuộc một trong ba nhóm dân tộc
sau:
- Là dân tộc thuộc địa Là dân tộc sống dưới chế độ phân biệt
chủng tộc Là dân tộc sống dưới sự thống trị của nước ngoài.
● Đứng lên đấu tranh giành độc lập (có cơ quan lãnh đạo phong trào giải
phóng dân tộc).

NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ


I. Khái niệm:
1. Định nghĩa:Nguồn của LQT là những hình thức biểu hiện hoặc chứa đựng
những QPPL quốc tế, do các chủ thể của LQT thỏa thuận xây dựng nên.
2. Cơ sở pháp lý: Điều 38 Quy chế Tòa án công lý quốc tế:
● "Tòa án, với chức năng là giải quyết phù hợp với luật quốc tế các vụ
tranh chấp được chuyển đến Tòa án, sẽ áp dụng:
a. Các điều ước quốc tế, chung hoặc riêng, đã quy định về những
nguyên tắc được các bên đang tranh chấp thừa nhận;
b. Các tập quán quốc tế như những chứng cứ thực tiễn chung, được
thừa nhận như những quy phạm pháp luật;
c. Nguyên tắc chung của luật được các quốc gia văn minh thừa nhậnd.
Với những điều kiện nêu ở điều 59, các án lệ và các học thuyết của các
chuyên gia có chuyên môn cao nhất về luật quốc tế của các quốc gia
khác nhau được coi là phương tiện để xác định các quy phạm pháp
luật".
3. Phân loại nguồn của LQT:
● Nguồn cơ bản:
- Điều ước quốc tế.
- Tập quán quốc tế.
● Các phương tiện bổ trợ nguồn: (khum cần ôn)
- Những nguyên tắc pháp luật chung. (Không phải các nguyên tắc
cơ bản)
- Phán quyết của Tòa án Công lý quốc tế và các thiết chế tài phán
quốc tế.
- Nghị quyết của các tổ chức quốc tế liên chính phủ.
- Học thuyết, các công trình nghiên cứu của các học giả luật quốc
tế
II. Điều ước quốc tế:
1. Khái niệm:
● Điều ước quốc tế là văn bản pháp luật quốc tế do các chủ thể LQT /
thỏa thuận ký kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng,/ nhằm thiết lập
những quy tắc pháp lý bắt buộc để /ấn định, thay đổi hoặc hủy bỏ/
những quyền và nghĩa vụ với nhau trong quan hệ quốc tế.
● Cơ sở pháp lý: Điểm a khoản 1 Điều 2 CWV 1969; khoản 1 Điều 2
Luật ĐƯQT 2016.
2. Phân loại điều ước quốc tế:Căn cứ vào số lượng chủ thể tham gia: Song
phương // Đa phương Căn cứ vào tính chất hiệu lực của ĐƯQT:
● Điều ước khung: Đề ra những nguyên tắc chung điều chỉnh các quan hệ
cơ bản giữa các quốc gia.
● Điều ước cụ thể: ĐIều chỉnh những vấn đề cụ thể trong quan hệ giữa
các bên ký kết
● Căn cứ vào lĩnh vực điều chỉnh:
- Chính trị
- Kinh tế
- Văn hóa - KHKT
- Pháp luật.
● Căn cứ vào các bên ký kết điều ước QT.
3. Điều kiện để ĐƯQT trở thành nguồn của LQT:
● ĐƯQT được ký kết trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện và bình đẳng về
quyền và nghĩa vụ.
● ĐƯQT được ký kết phải phù hợp với quy định của pháp luật các bên
ký kết về thẩm quyền và thủ tục.
● Nội dung của ĐƯQT phải phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật
quốc tế.
● ĐƯQT được ký kết phải được ký đúng với năng lực của các bên ký kết
4. Chủ thể ký kết ĐƯQT:
● Là các chủ thể của Luật quốc tế:
- Quốc gia:
➢ Đại diện đương nhiên: Chủ tịch nước, thủ tướng chính
phủ, bộ trưởng Bộ Ngoại giao) (khoản 2 Điều 7 CWV
1969)
➢ Đại diện theo uỷ quyền. (khoản 1 Điều 7 CWV 1969)
- Tổ chức quốc tế liên chính phủ
- Các chủ thể đặc biệt của LQT
5. Hình thức của ĐƯQT:
● Tên gọi do các bên thỏa thuận: (Thích đặt là gì cũng được)
- Hiến chương: Sự ra đời của 1 tổ chức
- Công ước: Điều chỉnh một lĩnh vực cụ thể, có quy mô toàn cầu.
- Nghị định: Sửa đổi bổ sung công ước.
● Ngôn ngữ của điều ước do các bên tự chọn:
● Điều ước song phương: Ký hai bản của hai thứ tiếng mẹ đẻ và ký thêm
một bản ngôn ngữ thứ ba nhằm làm tiêu chuẩn chung.
● Điều ước đa phương:
- Khu vực: Quá nhiều ngôn ngữ thì dùng một ngôn ngữ phổ biến
nhất.
- Toàn cầu: Dùng một trong sáu ngôn ngữ làm việc chính của
LHQ (Anh, Trung, Pháp, Ả Rập, TBN, Nga)
● Cơ cấu của ĐƯQT do các bên tự thoả thuận
6. Quá trình ký kết ĐƯQT:
1. Đàm phán soạn thảo ĐƯ:
● Đàm phán là quá trình các bên biểu thị ý chí của mình đối với vấn đề
mà ĐƯđiều chỉnh. Từ đó đi đến thống nhất với nhau về những vấn đề
cùng quan tâm và ghi nhận chúng vào dự thảo điều ước
● Yêu cầu: Các bên phải thỏa thuận được với nhau về những vấn đề có
tính nguyên tắc, các vấn đề liên quan đến nội dung và hình thức ĐƯ.
● Hình thức thực hiện:
- Có thể đàm phán thông qua các cơ quan đại diện (Đại sứ quán)
- Có thể trao đổi công hàm cho nhau.
- Có thể đàm phán cấp thấp. Sau khi có một bản thảo khá thống
nhất thìcó thể tổ chức đàm phán cấp cao.
● Việc soạn thảo dựa trên sự thỏa thuận đạt được của các bên, đây là việc
ghi nhận những thỏa thuận của các bên thành văn bản theo đúng trình
tự, thủ tục, hình thức của một ĐƯQT.
2. Thông qua ĐƯ:
● Sau khi văn bản điều ước được soạn thảo xong, các bên sẽ biểu thị sự
nhất trí của mình bằng cách xác nhận bản dự thảo với những nội dung
cuối cùng của ĐƯ.
● ĐƯ song phương: Xác nhận bằng miệng, ký tắt,…(đơn giản)
● ĐƯ đa phương:
- Nguyên tắc đa số (⅔), trừ khi các bên thỏa thuận khác. (khoản 2
Điều 9 CWV 1969)
- Nguyên tắc đồng thuận consensus: Không có quốc gia nào phản
đối.
- Nguyên tắc đồng thuận nghịch (Không bên nào phản đối): Đây
là một nguyên tắc mới theo đó một quyết định chỉ không được
thông qua khi tất cả thành viên bỏ phiếu không thông qua ⇒ Hầu
như được thông qua tự động ⇒ Thường chỉ về những vấn đề
mang tính thủ tục.
● Việc thông qua văn bản chưa làm phát sinh hiệu lực pháp lý cho điều
ước ⇒ Có ý nghĩa xác nhận văn bản điều ước đã được soạn thảo xong.
3. Ký điều ước quốc tế:
● Ký chỉ là một giai đoạn trong toàn bộ quá trình ký kết.
● Ba hình thức chữ ký:
- Ký tắt: Ký xác nhận vào văn bản dự thảo, đại biểu cho ĐƯ đã
được thông qua, không làm ĐƯ phát sinh hiệu lực.
- Ký Ad Referendum: Chữ ký của vị đại diện, sau đó có sự chấp
thuận của cơ quan có thẩm quyền ⇒ Tiếp theo thì không cần ký
chính thức nữa.
- Khác với ký tắt: Nếu hình thức ký này được cơ quan có thẩm
quyền của các bên tỏ rõ ý tán thành thì không phải ký đầy đủ nữa
- Trong khi đó, ký tắt chỉ là một bước quá độ để tiến tới ký đầy đủ
● Ký chính thức: Chữ ký của người đại diện quốc gia vào ĐƯ ⇒ Nếu
ĐƯ không quy định những thủ tục khác thì sau khi ký đầy đủ ĐƯ sẽ
phát sinh hiệu lực.
4. Phê chuẩn/ Phê duyệt ĐƯQT: (nếu có)
● Phê chuẩn / Phê duyệt là hành vi pháp lý của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chấp nhận sự ràng buộc của ĐƯQT đối với quốc gia mình.
(điểm b khoản 1 Điều 2 CWV 1969).
● Phân biệt phê chuẩn và phê duyệt:
- Về thẩm quyền:
➢ Phê chuẩn là hành vi pháp lý do Quốc hội hoặc CTN (cơ
quan lập pháp hoặc nguyên thủ quốc gia) thực hiện (khoản
7 Điều 2 Luật ĐƯQT 2016).
➢ Phê duyệt là hành vi pháp lý do Chính phủ (cơ quan hành
pháp)thực hiện (khoản 8 Điều 2 Luật ĐƯQT 2016).
- Về loại ĐƯQT:
➢ Những điều ước quốc tế phải được phê chuẩn: Phê chuẩn
được áp dụng với những điều ước tối quan trọng. (Điều 28
Luật ĐƯQT 2016)
➢ Những điều ước quốc tế phải được phê duyệt: Phê duyệt
được áp dụng với những điều ước có tầm quan trọng thấp
hơn (Điều 37 Luật ĐƯQT 2016)
● Mục đích của phê chuẩn/phê duyệt:
- Rà soát nội dung của ĐƯQT trước khi chính thức xác nhận sự
ràng buộc
- Kiểm tra lại tính hợp pháp của người đại diện.
- Có thời gian chuẩn bị cho việc thực hiện ĐƯQT ở phạm vi quốc
gia.
● Đã có phê chuẩn thì không có phê duyệt và ngược lại.
7. Gia nhập ĐƯQT:
● Gia nhập là hành vi của một quốc gia xác nhận sự ràng buộc của một
ĐƯQT đối với quốc gia mình khi không tham gia vào quá trình đàm
phán hoặc không ký vào điều ước đó.
● Các cách thức gia nhập:
- Phê chuẩn
- Phê duyệt
- Ký trực tiếp vào văn bản ĐƯQT
- Gửi công hàm xin phép gia nhập.
● Thời điểm gia nhập: Sau khi ĐƯ đã ký xong hoặc phát sinh hiệu lực
mà quốc gia chưa tham gia.
● Trong một số trường hợp, quyền và nghĩa vụ của bên sáng lập và bên
gia nhập có chênh lệch.
● Thẩm quyền gia nhập do luật quốc gia quy định.
● Thủ tục gia nhập gia ĐƯQT quy định.
8. Bảo lưu ĐƯQT:
● Bảo lưu là tuyên bố đơn phương của quốc gia nhằm thông qua đó loại
trừ hoặc thay đổi hiệu lực của một hoặc một số điều khoản của ĐƯQT.
● Lý do:
- Để tăng tính đa phương của ĐƯQT.
- Để bảo vệ quyền lợi của quốc gia.
● Thời điểm tuyên bố bảo lưu: Khi ký, phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt
hoặc gia nhập một điều ước, một quốc gia có thể đề ra một bảo lưu
(Điều 19 CWV 1969).
● Những trường hợp hạn chế bảo lưu:
- ĐƯQT song phương: Đối với một tuyên bố song phương, tuyên
bố bảo lưu được coi như một đề nghị thỏa thuận lại, ký kết
ĐƯQT mới.
- ĐƯQT cấm bảo lưu. (điểm a Điều 19 CWV 1969)
- ĐƯQT chỉ cho phép bảo lưu một số điều khoản nhất định. (điểm
b Điều 19 CWV 1969)
- Các điều khoản đi ngược lại với mục đích và đối tượng của
ĐƯQT: Bảo lưu sẽ được xem xét bởi các quốc gia thành viên
điều ước và bảo lưu sẽ không có giá trị nếu như ít nhất ⅔ thành
viên phản đối. (điểm c Điều 19 CWV 1969)
● Thủ tục bảo lưu:
- ĐƯ quy định rõ điều khoản nào được bảo lưu ⇒ Đương nhiên
bảo lưu điều khoản đó. (khoản 1 Điều 20 CWV 1969)
- ĐƯ không quy định rõ điều khoản nào được phép bảo lưu:
➢ Phải được tất cả các quốc các quốc gia đàm phán chấp
nhận
➢ Việc bảo lưu phát sinh hiệu lực sau 12 tháng kể từ khi
tuyên bố bảo lưu nếu không có sự phản đối. (khoản 5 Điều
20 CWV 1969)
- ĐƯ thành lập một tổ chức quốc tế: Việc bảo lưu phải có sự chấp
thuận của cơ quan có thẩm quyền của Tổ chức quốc tế đó (khoản
3 Điều 20 CWV 1969)
● Hậu quả pháp lý của việc bảo lưu:
- Quan hệ giữa quốc gia bảo lưu và quốc gia chấp nhận bảo lưu ⇒
Thực Hiện bằng các ĐƯQT áp dụng bảo lưu. (Điểm a khoản 4
Điều 20 CWV 1969)
- Quan hệ giữa quốc gia tuyên bố bảo lưu và quốc gia chống lại
việc bảo lưu ⇒ Điều chỉnh bằng điều ước mà không áp dụng bảo
lưu. (Điểm b khoản 4 Điều 20 CWV 1969)
9. Hiệu lực của ĐƯQT:
● Điều kiện có hiệu lực của
- ĐƯQT: (Điều kiện trở thành nguồn của LQT)ĐƯQT vô hiệu
tuyệt đối: Đương nhiên vô hiệu:
➢ Không được ký kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng.
➢ Nội dung trái với những nguyên tắc cơ bản của LQT hiện
đại.
- ĐƯQT vô hiệu tương đối: Trong quá trình ký kết có sai lầm
thiếu sót, nếu các bên có thiện chí sửa chữa thì ĐƯQT lại có hiệu
lực.
● Hiệu lực của ĐƯQT về mặt không gian: “Không gian” là phạm vi lãnh
thổ ở trên đó, ĐƯQT sẽ phát sinh hiệu lực.
- Về nguyên tắc, ĐƯQT có hiệu lực đối với toàn bộ lãnh thổ của
các bên ký kết ĐƯQT.
- Một số loại ĐƯQT có thể có hiệu lực ngoài phạm vi lãnh thổ các
bên ký kết
● Thời gian có hiệu lực:
- Sau khi ký kết chính thức
- Đối với ĐƯ quan trọng thì từ thời điểm quốc gia xem xét phê
duyệt.
- ĐƯ quy định về thời điểm có hiệu lực:
- ĐƯQT có thời hạn: quy định một cách cụ thể thời điểm bắt đầu
có hiệu lực của ĐƯ và quy định cụ thể thời điểm chấm dứt hiệu
lực
- .ĐƯQT vô thời hạn: chỉ quy định thời điểm có hiệu lực mà
không quy định thời điểm chấm dứt hiệu lực.
● Thời điểm ĐƯQT phát sinh hiệu lực:
- Trường hợp ĐƯQT không cần trải qua thủ tục phê chuẩn/phê
duyệt:
➢ Phát sinh hiệu lực ngay sau khi ký đầy đủ.
➢ Phát sinh hiệu lực theo quy định trong ĐƯQT đó.
- Trường hợp ĐƯQT bắt buộc phải có phê chuẩn/phê duyệt: Trao
đổi thư phê chuẩn. (Điều 16 CWV 1969)
➢ Song phương:
➢ Đa phương:
● Thời điểm ĐƯQT chấm dứt hiệu lực:
- Tự động hết hiệu lực:
➢ ĐƯQT đến hạn. (Điểm a Điều 54 CWV 1969)
➢ Thực hiện xong tất cả các quyền và nghĩa vụ đã cam kết
trước thời hạn.
➢ Chiến tranh: Hiệu lực chấm dứt giữa các bên tham chiến,
trừ các trường hợp:
❖ Điều ước nhân đạo
❖ Điều ước về lãnh thổ, biên giới
❖ Hết hiệu lực do ý chí của các bên:
➔ Các bên thỏa thuận chấm dứt. (điểm b Điều
54 CWV 1969)
➔ Tuyên bố rút khỏi ĐƯQT: 1. Bãi bỏ ĐƯQT:
Quốc gia tuyên bố chấm dứt hiệu lực của
ĐƯQT với quốc gia mình theo điều kiện ĐƯ
đó cho phép. 2. Hủy bỏ ĐƯQT: Tuyên bố
chấm dứt hiệu lực của ĐƯ đó mà không cần
ĐƯ đó cho phép. Cơ sở:(1) Một bên chỉ
hưởng quyền mà không thực hiện nghĩa vụ
(2). Một hay nhiều bên vi phạm nghiêm trọng
những điều khoản của ĐƯ.(3) Thay đổi căn
bản hoàn cảnh dẫn đến việc không thực hiện
được ĐƯ (rebus sic stantibus)
● Hiệu lực của ĐƯQT với quốc gia thứ ba:
- Về nguyên tắc, ĐƯQT có hiệu lực trên lãnh thổ quốc gia đã ký
kết. Một ĐƯ không tạo ra nghĩa vụ và quyền nào đối với quốc
gia thứ ba (không ký kết điều ước) nếu không có sự đồng ý của
quốc gia đó (Điều 34 CWV 1969)
● Nhưng trên thực tế, có hai trường hợp hiệu lực của ĐƯQT có ảnh
hưởng đến quốc gia thứ ba:
- Điều ước mang lại quyền lợi cho quốc gia thứ ba: Điều ước có
các điều khoản tối huệ quốc (Điều 36 CWV 1969)
- Điều ước quy định nghĩa vụ của các quốc gia thứ ba: (Điều 35
CWV 1969)
➢ ĐƯ có các điều khoản nhằm hạn chế hoạt động của các
quốc gia thứ ba.
➢ Các điều ước liên quan đến giao thông; các điều ước về
phân định biên giới và các điều ước về các chế độ chính trị
đặc thù.
10. Giải thích, công bố, đăng ký và thực hiện ĐƯQT:
● Giải thích ĐƯQT (Đ31 Công ước Viên 1969):
- Giải thích được giao cho một cơ quan có thẩm quyền, phải dựa
vào giả thích chính thức để thực hiện ĐƯ.
- Đối với ĐƯQT trong khuôn khổ LHQ, cơ quan này thường là
UỶ ban pháp luật quốc tế của LHQ.
- Giải thích không chính thức thì không có hiệu bắt buộc.
● Công bố và đăng ký ĐƯQT (K1Đ180 Công ước Viên 1968, Đ102 Hiến
chương LHQ). ⇒ Khi xảy ra tranh chấp, LHQ chỉ xét xử với những
ĐƯQT đã được đăng ký.
● Thực hiện ĐƯQT (K1, 2, 3 Đ6 Luật 2016): Phải nội luật hoá.
III. Tập quán quốc tế:
1. Khái niệm:
● Tập quán quốc tế là những quy tắc xử sự chung được hình thành trong
thực tiễn, được các chủ thể của LQT thừa nhận rộng rãi như là những
quy phạm pháp luật bắt buộc nhằm điều chỉnh các quan hệ quốc tế.
● Các yếu tố hình thành tập quán quốc tế:
- Yếu tố vật chất: Những thực tiễn chung được lặp đi lặp lại nhiều
lần
- Yếu tố tâm lý: Chủ thể ý thức được rằng việc mình xử sự như
vậy là đúng về mặt pháp lý.
2. Điều kiện để TQQT trở thành nguồn của LQT:
● Lã những quy phạm được áp dụng lặp đi lặp lại trong thời gian dài để
điều chỉnh các quan hệ quốc tế.
● Là những quy phạm được thừa nhận rộng rãi như quy phạm mang tính
bắt buộc.
● Có nội dung phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của LHQ.
3. Cơ sở hình thành TQQT:Từ hành vi xử sự của các quốc gia (quan hệ song
phương, khu vực…)
● Từ Nghị quyết của các Tổ chức quốc tế
● Từ các phán quyết của Tòa án quốc tế
● Từ các quy phạm của điều ước quốc tế
● Hành vi đơn phương của quốc gia (luật pháp quốc gia, tuyên bố, thông
cáo, bản án, quyết định của cơ quan hành chính, tư pháp…)
● Theo quan điểm mới về sự hình thành TQQT
● Quy phạm tập quán có thể hình thành không phụ thuộc vào yếu tố thời
gian
● Cơ sở: Các văn kiện, nghị quyết của các tổ chức quốc tế, hành vi đơn
phương của các quốc gia.
● Vì sao ngày nay vẫn cần sự tồn tại của TQQT?
● Hiện nay, có những lĩnh vực vì những lý do khác nhau mà các quốc gia
chưa thể đi đến việc ký kết các điều ước để điều chỉnh được.
● Cùng một vấn đề nhưng các quốc gia có thể áp dụng những quy phạm
tập quán khác nhau để điều chỉnh, vậy nên chưa thể đi đến việc hình
thành các điều ước quốc tế.
IV. Mối quan hệ giữa TQQT và ĐƯQT:
1. Điểm chung:
● Được xây dựng và áp dụng bởi các chủ thể của LQT.
● Chứa đựng các quy tắc xử sự chung nhằm điều chỉnh các quan hệ pháp
lý quốc tế.
● Hình thành trên cơ sở thỏa thuận
● Có tính bắt buộc về mặt pháp lý đối với các chủ thể trong quan hệ quốc
tế.
2. Những điểm khác biệt cơ bản:
● Điều ước quốc tế
- Là nguồn thành văn
- ĐƯQT ra đời trải qua các quy trình, thủ tục chặt chẽ, cụ thể
- Được áp dụng ưu tiên hơn so với TQQT
● Tập quán QT
- Là nguồn không thành văn
- Được hình thành trong thực tiễn quan hệ QT theo thời gian.
3. Mối quan hệ biện chứng giữa ĐƯQT và TQQT:
● TQQT tác động đến sự hình thành và phát triển của các ĐƯQT:
- TQQT là cơ sở hình thành ĐƯQT: Các quy phạm tập quán được
thay thế hoặc phát triển thành các quy phạm điều ước.
- Các quy phạm tập quán được áp dụng giải quyết những vấn đề
chưa/không có quy phạm điều ước quốc tế điều chỉnh
● ĐƯQT tác động đến sự hình thành và phát triển của các TQQT:
- Các ĐƯQT có thể áp dụng như tập quán giữa các quốc gia
không tham gia điều ước: Các quốc gia này áp dụng các quy
phạm ĐƯQT và ràng buộc với chúng như là những TQQT.Các
quy phạm ĐƯQT có thể được áp dụng rộng rãi và trở thành
những tập quán quốc tế.
● Giá trị pháp lý giữa ĐƯQT và TQQT:
- Quy phạm ĐƯQT và quy phạm TQQT có giá trị pháp lý ngang
nhau.
- Việc áp dụng loại quy phạm nào để điều chỉnh các mối quan hệ
quốc tế tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các chủ thể LQT.
- Các quy phạm ĐƯQT được ưu tiên áp dụng khi cả quy phạm
ĐƯ và quy phạm TQ cùng điều chỉnh một vấn đề, vì
Trong thực tiễn quan hệ giữa các quốc gia, đôi khi xuất hiện trường hợp một
quan hệ xã hội cụ thế lại được điều chỉnh böi các quy phạm điều ước và quy
phạm tập quán. Trong trường hợp này, các chủ thể của luật quốc tế sẽ áp
dụng quy phạm điều ước hay quy phạm tập quán? về vấn đề này. từ trước tới
nay chưa có quan điểm thống nhất. Trong thực tiễn các quốc gia thường tùy
tiện áp dụng quy phạm điều ước quốc tế. Bởi lẽ, mặc dù điều ước quốc tế và
tập quán quốc tế đều là nguồn cơ bản của Luật quốc tế và là kết quả của sự
thỏa thuận ý chí của các chủ thể luật quốc tế song ý chí của các chủ thể luật
quốc tế thể hiện trong điều ước quốc tế rõ ràng hơn, minh bạch hơn và ở mức
độ ràng buộc trách nhiệm pháp lý cao hơn so với ý chí thể hiện trong quán
quốc tế. Mật khác, điều ước quốc tế là những quy phạm thành vẫn do các bên
trực tiếp thỏa thuận xây dựng nền tảng một trình tự pháp lý rất chặt chẽ nên
các quyền và nghĩa vụ của các bên được quy định một cách cụ thể, rõ ràng. dě
hiểu, dễ thực hiện hơn so với các quy phạm tập quán. Hơn nữa, trong quá
trình thực hiện các điều ước quốc tế, các quốc gia có thể thỏa thuận sửa đổi,
bổ sung và bãi bỏ điều ước quốc tế đã ký kết trên cơ sở phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh của các bên. Cuối cùng. trong quá trình thực hiện điều ước
quốc tế nếu phát sinh tranh chấp thi chinh văn bàn điều ước quốc tế là chứng
cứ pháp lý có giá trị thuyết phục để giải quyết tranh chấp trước các cơ quan
tài phán quốc tế (trong trường hợp các quốc gia lựa chọn giải quyết tranh
chấp bằng Tòa án Công lý quốc tế hoặc trọng tài quốc tế). qua quá trình hình
thành trong thời gian dài, vậy nên thời gian để tạo ra một TQQT lâu hơn so
với ĐƯQT.

TRANH CHẤP QUỐC TẾ VÀ GIẢI QUYẾT


TRANH CHẤP QUỐC TẾ
I. Lý luận chung về tranh chấp quốc tế và giải quyết tranh chấp quốc tế:
1. Khái niệm:
a. Định nghĩa:
● Tranh chấp quốc tế: là hoàn cảnh quốc tế, trong đó chủ thể tham gia có
những quan điểm, đòi hỏi trái ngược nhau về những vấn đề liên quan
đến lợi ích của họ.
● Tình thế tranh chấp: là một tình huống quan hệ quốc tế vào một thời
điểm và địa điểm cụ thể đã xác định, xuất hiện mâu thuẫn lợi ích giữa
các bên hữu quan, vẫn tạo ra sự căng thẳng trong quan hệ quốc tế
nhưng không kéo theo những yêu cầu hay đòi hỏi cụ thể của các bên
hữu quan.
b. Đặc điểm tranh chấp quốc tế:
● Chủ thể tranh chấp: Chủ thể của luật quốc tế với nhau.
● Đối tượng: Các quan hệ pháp luật thuộc đối tượng điều chỉnh của luật
quốc tế. (Thường là lãnh thổ, biên giới, chủ quyền quốc gia, vùng biển
quốc gia có quyền chủ quyền và quyền tài phán…)
● Luật áp dụng: Luật pháp quốc tế
c. Phân loại tranh chấp:
● Căn cứ vào số lượng chủ thể tham gia:
- Tranh chấp đa phương khu vực/toàn cầu.
- Tranh chấp song phương.
● Căn cứ vào mức độ nguy hiểm đối với hoà bình và an ninh quốc tế:
- Tranh chấp nghiêm trọng là tranh chấp đe dọa hòa bình an ninh
quốc tế. Do Hội đồng bảo an LHQ điều tra.
- Tranh chấp thông thường.
● Căn cứ vào tính chất của tranh chấp.
- Tranh chấp chính trị.
- Tranh chấp pháp lý.
● Căn cứ vào nội dung:
- Tranh chấp thương mại
- Tranh chấp lãnh thổ…
● Căn cứ vào quyền năng chủ thể
- Tranh chấp giữa các quốc gia
- Tranh chấp giữa quốc gia với tổ chức quốc tế
- Tranh chấp giữa các tổ chức quốc tế với nhau.…
2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp:
a. Các chủ thể là các bên trong vụ tranh chấp:
● Bản chất của Luật quốc tế là sự thoả thuận.
● Nếu các bên hữu quan không yêu cầu thì không một toà án quốc tế,
trọng tài quốc tế hay tổ chức quốc tế nào có thẩm quyền giải quyết vụ
tranh chấp đó.
● Cách thức chấp nhận thẩm quyền của Toà rất đa dạng.
b. Các cơ quan tài phán quốc tế:
● Là những cơ quan hình thành trên cơ sở thỏa thuận hoặc thừa nhận của
các chủ thể nhằm thực hiện chức năng giải quyết bằng trình tự, thủ tục
tố tụng tư pháp các tranh chấp nảy sinh giữa các chủ thể LQT với nhau.
● Thường sẽ được giải quyết triệt để, bởi có thủ tục chặt chẽ, phán quyết
mang tính bắt buộc với các bên.
● Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của các cơ quan tài phán là do các
bên trao cho hoặc thừa nhận.
● Bao gồm:
- Toà án quốc tế: là thuật ngữ pháp lý quốc tế chung để chỉ cơ
quan xét xử và giải quyết các loại hình tranh chấp quốc tế thuộc
phạm vi điều chỉnh của LQT. Cơ cấu tổ chức, thẩm quyền, chức
năng và phạm vi giải quyết tranh chấp quốc tế của Tòa án nào
được quy định trong chính quy chế của tòa án quốc tế đó.
- Tòa trọng tài quốc tế: Là cơ quan tài phán có mục đích giải quyết
tranh chấp giữa các chủ thể luật quốc tế bởi các quan tòa do các
bên tham gia tranh chấp lựa chọn dựa trên cơ sở tôn trọng LQT.
Cơ sở được các bên ghi nhận trong một điều ước quốc tế chuyên
biệt hoặc các điều khoản chuyên biệt. >< Tòa trọng tài thương
mại quốc tế: giải quyết tranh mại mang tính chất tư nhân.
c. Các cơ quan của tổ chức quốc tế liên chính phủ:
● Hội đồng bảo an Liên hợp quốc.
● Hội nghị bộ trưởng kinh tế ASEAN (AEM)
● Hội nghị các quan chức kinh tế cấp cao.….
3. Nguồn luật điều chỉnh:
● Nguồn nội dung là cơ sở pháp lý để các cơ quan tài phán quốc tế quyết
định các vấn đề liên quan như:
- Có hay không hành vi vi phạm pháp luật quốc tế
- Hành vi của chủ thể đúng hay sai; được phép hay không được
phép
- Chủ thể có quyền và nghĩa vụ pháp lý hay không
- Phải chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế hay không
● Nguồn tố tụng là nguồn luật quy định trình tự thủ tục tố tụng để giải
quyết các tranh chấp quốc tế.
● Điều ước quốc tế đa phương toàn cầu:
- Công ước về giải quyết hòa bình các xung đột quốc tế được
thông qua tại Hội nghị Lahay lần thứ nhất vào năm 1899 và được
bổ sung vào năm 1907 tại Hội nghị Lahay lần thứ hai. (Tuy chủ
yếu được ký kết giữa các nước lớn nhằm củng cố địa vị, nhưng
cũng cho thấy sự tự giác của các quốc gia)
- Tuyên bố chung về giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế
được Hội quốc liên thông qua ngày 26/9/1928, sau đó được LHQ
chấp nhậnbằng một nghị quyết của Đại hội đồng ngày 28/4/1949
(có bổ sung, cấm hoàn toàn các biện pháp vũ lực)
- Hiến chương LHQ.
- Các điều ước quốc tế về các lĩnh vực chuyên biệt cũng xây dựng
được cơ chế
● Điều ước quốc tế đa phương khu vực:
- Hiệp ước Liên Mỹ về giải quyết hòa bình các tranh chấp năm
1948 (Hiến chương Bogota)
- Công ước Châu Âu về giải quyết hòa bình các tranh chấp được
Hội đồng Châu Âu thông qua năm 1957.
- Công ước về hoà giải và trọng tài trong khuôn khổ tổ chức an
ninh và hợp tác Châu Âu năm 1992.
- Hiến chương các tổ chức quốc tế khu vực.
4. Vai trò của LQT trong việc giải quyết tranh chấp quốc tế:
● LQT là công cụ xác định nghĩa vụ giải quyết hòa bình các tranh chấp
quốc tếcho các chủ thể.
● LQT đảm bảo quyền tự do của các bên tranh chấp lựa chọn những biện
pháphoà bình thích hợp để giải quyết tranh chấp quốc tế.
● LQT đã xây dựng hệ thống các biện pháp hoà bình giải quyết tranh
chấp quốc tế (VD: khoản 1 Điều 33 Hiến chương LHQ)
5. Ý nghĩa của việc giải quyết các tranh chấp quốc tế:
● Giải quyết tranh chấp quốc tế góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên tranh chấp.
● Giải quyết tranh chấp quốc tế sẽ góp phần thúc đẩy mạnh mẽ việc thực
thi và tuân thủ pháp luật quốc tế.
● Việc giải quyết tốt đẹp các tranh chấp quốc tế sẽ góp phần hoàn thiện
LQT.
6. Cách đảm bảo ngăn ngừa và giải quyết tranh chấp theo LQT.
● Thực thi, tuân thủ nghiêm chỉnh có thiện chí các nguyên tắc và quy
phạm quốc tế.
● Ký kết các điều ước quốc tế chuyên môn hoặc các điều khoản đặc biệt
về giải quyết tranh chấp quốc tế.
● Tự nguyện thực thi các phán quyết giải quyết tranh chấp.
II. Các biện pháp hoà bình giải quyết tranh chấp quốc tế:
1. Khái niệm:
● Là các phương tiện, cách thức, thủ tục mà các chủ thể của LQT có
nghĩa vụ phải dùng để giải quyết các tranh chấp, bất đồng trên cơ sở
nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế (Mọi biện pháp
không sử dụng vũ lực để giải quyết tranh chấp).
2. Phân loại:
● Căn cứ vào giá trị pháp lý của quyết định giải quyết tranh chấp.
- Các biện pháp đưa ra phán quyết mang tính bắt buộc.
- Các biện pháp có kết luận mang tính khuyến nghị.
● Căn cứ vào các bên tham gia giải quyết:
- Biện pháp giải quyết trực tiếp giữa các bên tranh chấp: đàm
phán.
- Biện pháp giải quyết thông qua bên thứ ba.
● Căn cứ vào tính chất của biện pháp:
- Biện pháp giải quyết bằng con đường ngoại giao.
- Biện pháp giải quyết tranh chấp bằng con đường tài phán: cứng
nhắc hơn, nhưng triệt để hơn.
● Các biện pháp khác.
3. Các biện pháp giải quyết tranh chấp: Khoản 1 Điều 33 Hiến chương LHQ.
Nhóm các biện pháp chính trị - ngoại giao:
a. Đàm phán:
● Đàm phán giải quyết tranh chấp quốc tế là sự tiếp xúc trực tiếp của các
bên chủ thể của LQT phát sinh tranh chấp để tìm ra cách thức giải
quyết tranh chấp đó một cách hiệu quả, trong khuôn khổ các thông lệ
thừa nhận.
● Không có điều lệ quy định mà chủ yếu dựa trên tập quán quốc tế.
● Cần phân biệt đàm phán giải quyết tranh chấp và các hình thức đàm
phán nhằm mục đích khác.
● Nguyên tắc đàm phán:
- Tôn trọng sự bình đẳng và chủ quyền của nhau. => Bình đẳng về
quyền lợi và địa vị pháp lý.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. => Giải quyết
tranh chấp không hiệu quả và gây thêm căng thẳng.
- Tận tâm, thiện chí các tranh chấp quốc tế.
● Thể thức đàm phán: Đàm phán trực tiếp, đàm phán trực tuyến, đàm
phán quacông hàm ngoại giao, đàm phán thông qua cơ quan đại diện…
(ttt)
● Thủ tục: Dự thảo chương trình nghị sự được gửi cho các bên để nêu ý
kiến và thống nhất. (ttt)
● Thời gian và cấp đàm phán: do các bên hữu quan tự thoả thuận, có thể
tổ chức ở các cấp độ:
- Hội nghị thượng đỉnh
- Hội nghị cấp Bộ trưởng bộ ngoại giao / thứ trưởng / chuyển viên
- Thông qua cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài…
● Kết quả đàm phán: Các văn kiện chính trị hoặc pháp lý được các bên
ký kết như:
- Bản ghi nhớ
- Các Tuyên bố chính trị
- Nghị Quyết
- Các hiệp ước, hiệp định, thỏa thuận quốc tế…
● Ưu điểm:
- Thông qua đàm phán, các bên tranh chấp có cơ hội trực tiếp trình
bày quan điểm của mình và xem xét ý chí, quan điểm của bên
đối thoại. => Khung cảnh lễ tân ngoại giao giúp giảm bớt không
khí căng thẳng,trao đổi quan điểm không chính thức…
- Giúp các bên chủ động và tiết kiệm thời gian, giảm tối đa chi phí
tốn kém.
- Đàm phán không chỉ giải quyết được tranh chấp mà còn góp
phần củng cố và thúc đẩy quan hệ giữa các bên hữu quan.
- Là biện pháp đơn giản và quan trọng nhất.
- Được áp dụng phổ biến nhất.
- Có mối liên hệ mật thiết với các biện pháp hoà bình khác.
● Hạn chế: Rất khó áp dụng là biện pháp đầu tiên và không mang lại hiệu
quả đối với các tranh chấp, bất đồng quá lớn.
b. Trung gian và hoà giải:
● Biện pháp giải quyết tranh chấp quốc tế có liên quan đến bên thứ ba.
● Bên thứ ba: có thể là quốc gia hoặc các cá nhân nổi tiếng, có uy tín trên
thế giới.
● Vai trò của bên thứ ba: dung hoà lợi ích của các bên, đưa ra lời khuyên
chỉ dẫn để giúp các bên đạt được thỏa thuận giải quyết tranh chấp.
● Kết luận giải quyết tranh chấp chỉ mang tính khuyến nghị, không có giá
trị ràng buộc các bên tranh chấp và chỉ tạo cơ sở thuận lợi cho việc giải
quyết tranh chấp.
● Cơ sở pháp lý: Công ước Lahay 1902, khoản 1 Điều 33 Hiến chương
LHQ, Công ước và Luật biển 1982
● Trung gian:
● Bên thứ ba (chủ động) tạo điều kiện thuận lợi cho các bên tham gia
tranh chấp xúc tiến các hoạt động đàm phán, đưa ra lời khuyên hoặc
chỉ dẫn cho các bên trong vụ tranh chấp, nhằm mục đích giúp đỡ các
bên đạt được thỏa thuận giải quyết tranh chấp.
● Trung gian và môi giới: Nguyên tắc, cách thức, vai trò trung gian và
môi giới về cơ bản là giống nhau.
- Nhưng mức độ tham gia của bên thứ ba vào quá trình đàm phán
của các bên tranh chấp của phương thức môi giới thấp hơn, chỉ
tạo điều kiện cho các bên tranh chấp gặp gỡ nhau.
- Còn Trung gian hòa giải có thể đề xuất các kiến nghị, sáng kiến,
giải pháp giúp các bên tranh chấp lựa chọn để giải quyết tranh
chấp; chủ nhà, chủ tọa các cuộc đàm phán.
● Hoà giải:
● Bên thứ ba trong biện pháp hoà giải là một Uỷ ban hoà giải thường trực
hoặcadhoc (lâm thời), thành phần bao gồm số lẻ các thành viên với tư
cách cá nhân do các bên tranh chấp lựa chọn.
● Nhiệm vụ của Uỷ ban hoà giải:
- Làm sáng tỏ và xác định những yếu tố tạo nên tranh chấp, có
quyền thu nhận thông tin theo con đường điều tra hoặc bằng
cách thức khác.
- Uỷ ban hoà giải có quyền đề đạt những giải quyết tranh chấp, có
quyền dự thảo nghị quyết và đưa ra kết luận giải quyết tranh
chấp.
● Quyết định và kết luận của ủy ban hòa giải chỉ có tính khuyến nghị,
không có giá trị ràng buộc các bên tranh chấp và chỉ tạo cơ sở thuận lợi
cho việc giải quyết tranh chấp.
c. Điều tra:
● Thường được thực hiện thông qua uỷ ban điều tra.
● Uỷ ban điều tra phải được thành lập dựa trên sự thỏa thuận giữa các
bên, nếu không thì kết luận điều tra không có giá trị.
● Nhiệm vụ của uỷ ban điều tra:
- Xác định các sự kiện còn gây tranh cãi, không có cách hiểu
thống nhất giữa các bên tham gia tranh chấp.
- Xuất trình, thuyết trình tài liệu, chứng cứ, lập luận của các bên
tranh chấp; đưa ra các đánh giá, nhận xét về các nguyên nhân, sự
kiện dẫn đến tranh chấp.
● Không trực tiếp giải quyết tranh chấp cho các bên mà chỉ giúp cho các
bên làm sáng tỏ sự thật khách quan, giúp thuận lợi trong quá trình
giải quyết tranh chấp.
● Uỷ ban điều tra gồm hai loại: Thường trực và adhoc.
● Thành phần, thời hạn và thẩm quyền của Uỷ ban do các bên liên quan
thỏa thuận quy định.
● Uỷ ban điều tra thường kết thúc hoạt động khi thông qua được báo cáo
(kết luận) điều tra.
● Báo cáo hay kết luận của uỷ ban điều tra không có hiệu lực ràng buộc
các bên tranh chấp. => Chỉ là phương pháp ngoại giao.
Tư cách môi giới/trung gian/hòa giải/điều tra kết thúc khi:
● Vụ tranh chấp đã được giải quyết
● Một trong các bên tranh chấp tuyên bố không công nhận tư cách của họ
(tuyên bố không tin nhiệm)
● Bên môi giới/trung gian/hòa giải/điều tra tự tuyên bố chấm dứt tư cách
của họ
d. Thông qua các tổ chức quốc tế:
● TCQT liên quốc gia có thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh giữa
các quốc gia thành viên
● TCQT liên quốc gia có thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh giữa
quốc gia thành viên và quốc gia thứ ba nếu quốc gia này chấp nhận
● TCQT liên quốc gia có thể giải quyết tranh chấp bằng Tòa án
(LHQ/EU) hoặc tại cơ quan giải quyết tranh chấp (WTO) hoặc các hội
nghị (ASEAN)
● Thẩm quyền giải quyết:
- Các tổ chức chuyên môn của LHQ.
- Các tổ chức quốc tế khu vực.
● Liên hợp quốc:
● Vai trò của Đại hội đồng LHQ:
- Lưu ý Hội đồng bảo an về những tình thế có khả năng làm nguy
hại đến hòa bình và an ninh quốc tế (khoản 3 Điều 11 HC LHQ)
- Khi Hội đồng bảo an thực hiện những chức năng được Hiến
chương này quy định đối với một vụ tranh chấp hay một tình thế
nào đó, Đại hội đồng không được đưa ra một kiến nghị nào về
tranh chấp hay tình thế ấy, trừ phi được Hội đồng bảo an yêu cầu
(khoản 1 Điều 12 HC LHQ)
- Có thể kiến nghị những biện pháp thích hợp để giải quyết hòa
bình mọi tình thế nảy sinh bất kỳ từ nguồn gốc nào, mà theo sự
nhận xét của Đại hội đồng, có thể làm hại đến lợi ích chung, gây
tổn hại cho các quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc, kể cả những
tình thế nảy sinh do sự vi phạm những quy định về các mục đích
và nguyên tắc của Liên hợp quốc ghi trong Hiến chương này.
(Điều 14 HC LHQ)
● Hội đồng bảo an LHQ:
- Những loại tranh chấp Hội đồng bảo an có thể thực hiện vai trò
giải quyết tranh chấp: Tranh chấp đe dọa đến hòa bình và an
ninh quốc tế.
- Quốc gia nào có thể lưu ý HĐBA giải quyết tranh chấp:
1. Các quốc gia thành viên LHQ.
2. Một quốc gia không phải là thành viên Liên hợp quốc có thể
lưu ý Hội đồng bảo an hoặc Đại hội đồng đến mọi tranh chấp mà
trong đó họ là đương sự, miễn là quốc gia này thừa nhận trước
những nghĩa vụ giải quyết hòa bình các cuộc tranh chấp như
Hiến chương Liên hợp quốc quy định, để kết thúc vụ tranh chấp
đó (khoản 2 Điều 35 HC LHQ)
- Biện pháp giải quyết tranh chấp của HĐBA:
1. Yêu cầu các đương sự giải quyết tranh chấp của họ bằng các
biện pháp nói trên. (khoản 2 Điều 33 HC LHQ)
2. Điều tra mọi tranh chấp hoặc mọi tình thế có thể xảy ra dẫn
đến sự bất hoà quốc tế hoặc gây ra tranh chấp (Điều 34 HC
LHQ)
3. Kiến nghị những thủ tục hoặc những phương thức giải quyết
thích đáng (khoản 1 Điều 36 HC LHQ)
● Vai trò của Tổng thư ký LHQ:
- Lưu ý HĐBA đến mọi việc, theo ý kiến của mình, có thể đe dọa
việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế (Điều 99 HC LHQ)
- Làm trung gian, hòa giải trong các vụ tranh chấp quốc tế lớn.
● ASEAN:
● Có thể giải quyết các tranh chấp chính trị và kinh tế phát sinh giữa các
quốc gia thành viên
● Có thể giải quyết các tranh chấp chính trị giữa một quốc gia thành viên
với quốc gia thứ ba là thành viên của Hiệp ước thân thiện và hợp tác
Đông Nam Á (Ba Li) 1976 như: Pháp, Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Pakistan,Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Nga.
Đặc điểm chung của các biện pháp chính trị - ngoại giao:
Giải quyết tranh chấp tại các diễn đàn, hội nghị quốc tế
● Bản chất là hoạt động đàm phán, thương lượng
● Linh hoạt, mềm dẻo
● Kinh tế và hiệu quả cao
● Kết quả là các tuyên bố chung; các cam kết chính trị; các điều ước
quốc tế được các bên tranh chấp ký kết.
● Nhóm các biện pháp tài phán:
e. Thông qua các cơ quan tài phán quốc tế:
● Cơ quan tài phán quốc tế là những cơ quan do các bên tranh chấp thành
lập hoặc thừa nhận để trao cho chúng thẩm quyền giải quyết tranh chấp
giữa họ với nhau bằng trình tự, thủ tục tố tụng tư pháp.
● Đặc điểm:
- Các cơ quan tài phán quốc tế không có thẩm quyền đương nhiên
giải quyết các tranh chấp giữa các quốc gia.
- Thẩm quyền GQTC của cơ quan tài phán quốc tế chỉ được thiết
lập khi các bên tranh chấp đồng thuận.
- Về bản chất, tài phán quốc tế là phương thức giải quyết tranh
chấp theo thủ tục tố tụng tư pháp, do các bên tranh chấp thỏa
thuận lựa chọn. (Trừ trường hợp đặc biệt: Thủ tục GQTC tại Tòa
trọng tài luật biển được thành lập theo Phụ lục VII của Công ước
quốc tế Luật biển 1982)
● Các phán quyết của cơ quan tài phán có giá trị bắt buộc đối với các bên
tranh chấp.
● Phân loại cơ quan tài phán quốc tế:
- Toà án quốc tế.
- Tòa trọng tài quốc tế.
● Toà án quốc tế:
● Được thành lập trong khuôn khổ các tổ chức quốc tế (tòa án Công lý
quốc tế, tòa án của Liên minh Châu Âu) hoặc các điều ước quốc tế
(Toà án quốc tế về Luật biển).
● Chỉ Toà án quốc tế có chức năng, có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
quốc tế mới có thể giải quyết tranh chấp quốc tế, tranh chấp giữa các
chủ thể của LQT với nhau. (Các Tòa án hình sự quốc tế không có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp…)
● Toà án quốc tế chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các quốc
gia khi các nước này chấp nhận thẩm quyền xét xử của toà án quốc tế.
● Các cách thức chấp nhận thẩm quyền của toà:
- Chấp nhận trước: Đã chấp nhận thẩm quyền của toà trước khi
tranh chấp xảy ra thông qua một điều ước quốc tế.// Khi xảy ra
tranh chấp, các bên đưa ra toà án quốc tế ngay.
- Chấp nhận sau: Hai bên đều đồng ý thẩm quyền của tòa, làm một
thỏa thuận thỉnh cầu.//Một bên gửi đơn kiện cho toà, toà xác
nhận thẩm quyền bằng cách gửi bản sao đơn kiện cho bên bị
kiện.
● Ngoài chức năng xét xử, tòa án quốc tế còn có chức năng đưa ra kết
luận tư vấn pháp lý cho các bên.
● Mỗi toà án quốc tế đều có quy chế riêng
● Thành phần xét xử của tòa án là cố định, nghĩa là các bên không có
quyền lựa chọn thẩm phán.
● Các quy tắc, thủ tục tố tụng của tòa án, các bên tranh chấp không có
quyền thay đổi.
● Phán quyết của mọi toà án quốc tế có giá trị chung thẩm (không có
quyền kháng cáo kháng nghị cho các bên) và bắt buộc các bên liên
quan phải triệt để tuân thủ.
● Cơ chế đảm bảo thi hành phán quyết của tòa án quốc tế rất nghiêm ngặt
và có hiệu quả.
Phân biệt tòa án hình sự quốc tế và tòa án quốc tế: Các tòa án hình sự quốc tế
không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp quốc tế phátsinh giữa các quốc
gia. Chúng chỉ có thẩm quyền xét xử và trừng phạt các tội phạmquốc tế như
tội diệt chủng, tội ác chiến tranh, tội ác chống nhân loại .v.v... do các cá nhân
thực hiện, bất kể cá nhân đó là ai, giữ cương vị nào trong bộ máy nhà nước.
● Tòa trọng tài quốc tế:
● Tòa trọng tài quốc tế không có thẩm quyền đương nhiên giải quyết
tranh chấp quốc tế mà phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên tranh
chấp thông qua một điều ước quốc tế.
● Cơ chế đồng ý thẩm quyền của Tòa trọng tài về Luật biển:
- Khi một bên tranh chấp không có một tuyên bố đơn phương nào
còn hiệu lực bảo vệ thì coi như đã đồng ý ⇒ Đồng ý gia nhập
công ước thì đương nhiên công nhận thẩm quyền của Toà nếu
không có một tuyên bố bảo lưu nào cả.
- Khi không tìm được biện pháp nào thì sẽ ưu tiên áp dụng thẩm
quyền của Tòa trọng tài.
● Điều ước quốc tế xác định cụ thể trình tự, thủ tục xét xử, nguồn luật sử
dụng trong xét xử, cũng như thủ tục và giá trị phán quyết của tòa trọng
tài.
● Phân loại Tòa trọng tài quốc tế:
- Căn cứ vào thẩm quyền giải quyết: TTT có thẩm quyền chung //
TTT có thẩm quyền chuyên môn.
- Căn cứ vào thành phần: TTT đơn nhất (chỉ có 1 trọng tài
viên)//TTT tập thể (bao gồm từ ba trọng tài viên trở lên)
- Căn cứ vào tính chất hoạt động: TT thường trực//TT lâm thời
● Thành phần trọng tài:
- Do các bên thỏa thuận
- Số lượng trọng tài viên luôn là số lẻ
● Tòa trọng tài quốc tế có thể áp dụng:
- Điều ước quốc tế hoặc tập quán quốc tế có liên quan trực tiếp
đến vụ tranh chấp.
- Luật quốc gia, nguyên tắc pháp luật chung hay quy định chuyên
môn nào đó do các bên tranh chấp lựa chọn để Tòa trọng tài sử
dụng khi giải quyết tranh chấp giữa họ.
● Thủ tục tố tụng, trình tự phiên tòa trọng tài do các bên tranh chấp ấn
định.
● Phán quyết của tòa trọng tài có giá trị chung thẩm và hiệu lực bắt buộc
thi hành đối với các bên.
● So sánh Tòa án quốc tế Tòa trọng tài quốc tế:
Tòa án quốc tế Tòa trọng tài
Nguồn luật áp dụng
Thủ tục tố tụng Cứng nhắc hơn Các bên có thể thỏa
thuận thay đổi thủ tục
Cơ chế đảm bảo thực
thi phán quyết
Thành phần xét xử
Chủ thể Giữa các quốc gia Đa dạng hơn
Khả năng kiểm soát Các bên tranh chấp có
quyền kiểm soát trong
tiến trình toà
Phán quyết Cứng nhắc hơn, dễ Mềm dẻo linh hoạt hơn,
khiến quan hệ giữa các dung hoà lợi ích giữa
bên tranh chấp trở nên các bên
căng thẳng
Tính công khai Có thể xét xử kín
Thể loại tranh chấp Pháp lý Pháp lý, chính trị
● Đặc điểm chung của các biện pháp (thủ tục) tài phán:
- Giải quyết tranh chấp theo trình tự, thủ tục tố tụng
- Tại các phiên tòa
- Bản chất là hoạt động áp dụng pháp luật
- Kết quả là phán quyết của Tòa án hoặc phán quyết trọng tài.
III. Các cơ chế giải quyết tranh chấp quốc tế phổ biến:
1. Cơ chế giải quyết tranh chấp tại Tòa án công lý quốc tế của LHQ:
a. Khái quát:
● Tòa án quốc tế được thành lập theo Hiến chương Liên hợp quốc là cơ
quan xét xử chính của Liên hợp quốc, được tổ chức và hoạt động theo
đúng các nghị quyết dưới đây của bản quy chế này. (Điều 1 Quy chế
Tòa án quốc tế)
● Thành viên LHQ đương nhiên là thành viên của Quy chế tòa án quốc
tế, nhưng dần dần các quốc gia đã bảo lưu quyền của Toà. (khoản 1
Điều 93 QCTA)
● Ngôn ngữ chính của Tòa án quốc tế là tiếng Anh và tiếng Pháp.
● Nguồn luật áp dụng: khoản 1 Điều 38 Hiến chương LHQ, Quy chế tòa
án quốc tế 1945.
b. Cơ cấu tổ chức:
● Hội đồng thẩm phán.
● Phụ thẩm: những chuyên gia nhằm hỗ trợ cho Hội đồng xét xử về các
vấn đề chuyên môn.
● Ban thư ký: Hỗ trợ những vấn đề về mặt hành chính, ngoại giao, tài
chính nhằm duy trì hoạt động của Tòa.
● Hội đồng thẩm phán:
- Bao gồm 15 thẩm phán được Đại hội đồng và Hội đồng bảo an
bầu ra, phải có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực pháp luật
quốc tế.
- 15 thẩm phán được bầu qua hai trình tự bầu độc lập, có nhiệm kỳ
9 năm. Cứ 3 năm thì bầu lại ⅓ các thẩm phán. Không có hai
thẩm phán cùng quốc tịch.
- Bảo đảm sự đại diện của các hình thức văn mình chủ yếu và các
hệ thống pháp luật cơ bản được phân bố: Châu phi (3); Châu Á
(3); Châu Mỹ La tinh (2); Tây Âu và các nước khác (5); Đông
Âu (2). (Điều 9 QCTA)
- Sẽ tuyên thệ phải tuân theo công lý và công bằng quốc tế; phải từ
bỏ hết các chức vụ bên ngoài.
- Thẩm phán adhoc (Điều 31 Quy chế)
- Thành phần thẩm phán trong các Tòa rút gọn:
- Toà rút gọn thành phần: Số lượng thẩm phán do Tòa quyết định
trên cơ sở sựnhất trí của các bên.
- Toà đặc biệt: có thể có 3 thẩm phán hoặc nhiều hơn (Điều 26
Quy chế Tòa)
- Toà rút gọn trình tự tố tụng: 5 thẩm phán (chánh án, phó chánh
án, 3 thẩm phán khác)
● Phụ thẩm:
- Là các chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực chuyên môn, giúp cho
Hội đồng xét xử những ý kiến chuyên môn về vụ tranh chấp cụ
thể. (Điều 30 Quy chế)
- Không thuộc biên chế thường trực của Tòa án.
● Ban thư ký:
- Giúp việc hành chính, tư pháp, tài chính, ngoại giao cho Toà án.
Bao gồm Chánh thư ký, phó chánh thư ký và các nhân viên.
c. Chức năng, thẩm quyền của Tòa án công lý quốc tế:
● Chức năng xét xử, giải quyết mọi tranh chấp phát sinh giữa các quốc
gia, phù hợp với quy chế của mình.
● Chức năng đưa ra kết luận tư vấn pháp lý về các vấn đề khác nhau theo
yêu cầu của Đại hội đồng, HĐBA và các cơ quan chuyên môn khác của
LHQ. (Mang tính khuyến nghị)
● Cơ sở pháp lý: Điều 34, 36 Quy chế toà, Điều 96 Hiến chương
d. Các phương thức chấp nhận thẩm quyền của Tòa:
● Chấp nhận trước:
● Chấp nhận thẩm quyền của Toà trước khi tranh chấp xảy ra:
- Theo một điều ước quốc tế mà các bên đã ký kết từ trước.
- Mỗi bên tuyên bố đơn phương chấp nhận thẩm quyền của Tòa
trong những lĩnh vực nhất định (cùng phạm vi hiệu lực).
● Điều kiện: Tuyên bố chấp nhận trước của các bên phải giống nhau về
phạm vi hiệu lực.
● Chấp nhận sau:
● Chấp nhận thẩm quyền của Tòa sau khi tranh chấp nổ ra:
- Theo thoả thuận thỉnh cầu của các bên tranh chấp. Nội dung
thỉnh cầu gồm:
➢ Đối tượng tranh chấp
➢ Câu hỏi cần Tòa án giải quyết
➢ Luật áp dụng
- Theo tuyên bố đơn phương của các bên: Một bên đơn phương
gửi đơnkiện cho Toà. Tòa gửi đơn kiện cho bên bị kiện để xem
xét và bên bị kiện đồng ý theo đuổi vụ kiện tại Tòa án công lý
quốc tế.
e. Thủ tục tố tụng:
● Gửi đơn kiện (Điều 40 QCTA):
● Các bên gửi đơn kiện cho toà.
● Nội dung đơn kiện bao gồm: Các bên tranh chấp, đối tượng tranh chấp,
phạm vi thẩm quyền của Tòa, luật áp dụng. (Điều 40 QCTA)
● Trong trường hợp Chấp nhận thẩm quyền của Tòa sau khi có tranh
chấp:
- Nếu hai bên đồng thuận thỉnh cầu TAQT giải quyết tranh chấp
thì sẽ không có nguyên đơn và bị đơn
- Nếu có một bên đơn phương khởi kiện, yêu cầu TAQT giải
quyết tranh chấp thì sẽ có nguyên đơn và bị đơn.
● Thủ tục bổ trợ:
● Tòa xem xét xác lập thẩm quyền của Tòa.
● Tòa xem xét mối liên hệ giữa Thẩm phán với các quốc gia liên quan,
đặc biệt là Chánh án để điều chỉnh thành lập hội đồng thẩm phán ⇒
Xem xét có thẩm quyền hay không
● Tòa có thể áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời như:
- Yêu cầu các bên tranh chấp không phát tán, quốc hữu hóa tài
sản.
- Yêu cầu các bên tranh chấp chấm dứt hành động cản trở, phong
tỏa, ngừng bắn…
● Xem xét yêu cầu can dự của bên thứ ba.
● Xem xét tuyên bố bác thẩm quyền của Tòa của bên bị đơn.
Lưu ý: TAQT có thể tiến hành xét xử theo hai trình tự đầy đủ hoặc rút gọn.
- Phiên xử đầy đủ tối đa gồm 15 Thẩm phán, tối thiểu là 9 Thẩm phán.
- Tòa có thể thành lập các Tòa đặc thù (rút gọn). gồm 5 Thẩm phán
(Chánh án, Phó Chánh án, 3 Thẩm phán - Điều 26, 29 QCTA)
● Thủ tục xét xử gồm hai giai đoạn:
● Thủ tục nói và thủ tục viết. (Điều 43 QCTA)
● Thủ tục viết:
● Các bên nộp các bản Bị vong lục và Phản bị vong lục theo thời hạn tòa
ấn định hoặc do các bên tự thoả thuận. (Điều 43.2 QCTA)
● Toà án tiếp nhận bản Bị vong lục của mỗi bên và gửi cho bên kia.
● Các bên tập hợp những lập luận phản biện bản Bị vong lục của bên kia
rồi lập thành bản Phản bị vong lục, gửi lên toà.
● Các giấy tờ tài liệu mà một trong các bên đệ trình theo thủ tục viết phải
được gửi cho phía bên kia 1 bản copy có chứng thực (Điều 43.4
QCTA)
● Thủ tục nói:
● Các bên tiến hành tranh tụng trước tòa dưới sự điều hành của Hội đồng
xét xử.
● Tòa án nghe các nhân chứng, các giám định viên, các đại diện, các luật
sư và các trạng sư. (Điều 43.5 QCTA)
● Thủ tục nói được tiến hành công khai. (Điều 46 QCTA)
● Ngôn ngữ trình bày trước Tòa bằng Tiếng Anh hoặc tiếng Pháp
● Thủ tục ra phán quyết:
● Hội đồng xét xử tiến hành nghị án kín (khoản 3 Điều 54 QCTA).
● Phán quyết được thông bằng nguyên tắc đa số phiếu của các thẩm phán
có mặt. Nếu phiếu thuận và phiếu chống ngang nhau thì phiếu của Chủ
tịch có tính quyết định (Điều 55 QCTA)
● Tòa án cũng có thể tuyên bố kết thúc vụ án mà không đưa ra phán
quyết nếu bên nguyên đơn rút đơn kiện hoặc cả hai bên thỏa thuận từ
bỏ vụ kiện
f. Giá trị hiệu lực của phán quyết:
● Phán quyết của Tòa có giá trị chung thẩm, bắt buộc đối với các bên
tranh chấp (Điều 60 QCTA)
● Phán quyết của tòa chỉ có giá trị bắt buộc đối với các bên tranh chấp
(Điều 59 QCTA). Trường hợp đặc biệt liên quan đến giải thích ĐƯQT
thì phán quyết của TAQT có tác động đến bên thứ ba là thành viên của
ĐƯQT đa phương đó. (khoản 3 Điều 34 QCTA)
● Xem xét lại phán quyết (Điều 61 QCTA)
- Không thể, ngoại trừ trường hợp phát hiện tình tiết mới có thể
làm thay đổi vụ án. (khoản 1 Điều 61 QCTA)
- Tình tiết mới phải khách quan mà TAQT cũng như các bên tranh
chấp không biết vào thời điểm giải quyết
- Đơn phải gửi đến TAQT trong thời hạn 10 năm kể từ ngày Tòa
ra phán quyết (khoản 5 Điều 61 QCTA)
- Đơn phải trình lên TAQT trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày phát
hiện ra tình tiết mới. (khoản 4 Điều 61 QCTA)
Nhược điểm khi giải quyết tranh chấp ở Tòa án công lý quốc tế?==> Thủ tục
cứng nhắc, thời gian thụ lý dài, hiệu suất thấp. Chỉ giới hạn thẩm quyền giải
quyết tranh chấp giữa các quốc gia với nhau. Sau khi giải quyết, tình thế tranh
chấp có thể vẫn còn tồn tại. Cơ chế của Tòa sẽ bị hạn chế nếu các quốc gia
tuyên bố bảo lưu thẩm quyền của Tòa.
g. Chức năng tư vấn pháp lý của Tòa án công lý quốc tế:
● Đại Hội đồng và Hội đồng bảo an LHQ: có quyền yêu cầu Tào đưa ra
kết luận tư vấn về mặt pháp lý.
● Các tổ chức chuyên môn của LHQ và các cơ quan khác của LHQ như
Hội đồng kinh tế - xã hội, Hội đồng quản thác có quyền đưa ra yêu cầu
kết luận tư vấn nhưng chỉ trong phạm vi hoạt động của mình và phải
được ĐHĐ cho phép.
h. Thủ tục đưa ra tư vấn pháp lý:
● Thủ tục nói
● Thủ tục viết
● Kết luận tư vấn pháp lý của Tòa chỉ có giá trị khuyến nghị chứ không
có giá trị bắt buộc.
2. Cơ chế giải quyết tranh chấp theo quy định của Công ước quốc tế về luật
biển năm 1982:
a. Khái niệm và phân loại tranh chấp biển:
● Tranh chấp về biển là các bất đồng, xung đột giữa các chủ thể luật quốc
tế trong quá trình xác lập và thực hiện chủ quyền / quyền chủ quyền và
quyền tài phán, các quyền và tự do khác trên biển và đại dương.
● Phân loại:Tranh chấp chủ quyền
- Tranh chấp quyền chủ quyền và quyền tài phán
- Tranh chấp về giải thích và áp dụng điều ước
- Tranh chấp về các lĩnh vực cụ thể như: Đánh cá, bảo vệ môi
trường, nghiên cứu khoa học, truy đuổi trên biển.
b. Giải quyết tranh chấp biển bằng cách biện pháp chính trị - ngoại giao:
● Cơ sở pháp lý: Điều 279 - 285 CƯLB 1982
● Phạm vi áp dụng CƯLB để giải quyết tranh chấp:
- Mọi tranh chấp liên quan đến giải thích hay áp dụng CƯLB 1982
(Phần XV và các Phụ lục V, VI, VII, VIII của CƯLB)
- Chỉ có những tranh chấp liên quan đến các quy định của CƯLB
về các vùng biển mới thuộc phạm vi giải quyết tranh chấp của
CƯLB nói chung và thủ tục tài phán nói riêng.
- Các tranh chấp về chủ quyền lãnh thổ không thuộc phạm vi giải
quyết tranh chấp của CƯLB.
● Các biện pháp chính trị - ngoại giao nào có thể được áp dụng để
GQTC: Điều 279 CƯLB 1982: “Các quốc gia thành viên giải quyết
mọi tranh chấp xảy ra giữa họ về việc giải thích hay áp dụng Công ước
bằng các phương pháp hòa bình theo đúng Điều 2, khoản 3 của Hiến
chương liên hợp quốc và,vì mục đích này, cần phải tìm ra giải pháp
bằng các phương pháp đã được nêu ở Điều 33, khoản 1 của Hiến
chương.”
● Mối quan hệ giữa thỏa thuận giải quyết tranh chấp trong các điều ước
song phương/khu vực với CƯLB 1982:
- Điều 282 CƯLB quy định: “Khi các quốc gia thành viên tham
gia vào một vụ tranh chấp liên quan đến việc giải thích hay áp
dụng Công ước, trong khuôn khổ của một hiệp định chung, khu
vực hay hai bên hay bất kỳ cách nào, đã thỏa thuận rằng một vụ
tranh chấp như vậy, sẽ phải tuân theo một thủ tục dẫn đến một
quyết định bắt buộc, thì thủ tục này được áp dụng thay cho các
thủ tục đã được trù định trong phầnnày, trừ khi các bên tranh
chấp có thỏa thuận khác.”
- Nghĩa là sẽ phải áp dụng ĐƯQT song phương/khu vực về vấn đề
đó trước.
c. Giải quyết tranh chấp biển bằng thủ tục tài phán:
● Cách thức lựa chọn thủ tục tài phán:
● Điều 286 CƯLB: “Với điều kiện tuân thủ Mục 3, mọi tranh chấp liên
quan đến việc giải thích hay áp dụng Công ước khi không được giải
quyết bằng cách áp dụng Mục 1, theo yêu cầu của một bên tranh chấp,
đều được đưa ra trước tòa án có thẩm quyền theo mục này.” ⇒ Nghĩa
là nếu các bên chưa giải quyết tranh chấp bằng các biện pháp chính trị -
ngoại giao thì không được lựa chọn thủ tục tài phán.
● Khoản 1 Điều 287: “...một quốc gia được quyền tự do lựa chọn, hình
thức tuyên bố bằng văn bản, một hay nhiều biện pháp sau đây để giải
quyết các tranh chấp có liên quan đến việc giải thích hay áp dụng Công
ước:Tòa án quốc tế;Tòa án quốc tế về Luật biển được thành lập theo
đúng Phụ lục VI; Một tòa trọng tài được thành lập theo đúng Phụ lục
VII; Một tòa trọng tài đặc biệt được thành lập theo đúng Phụ lục VIII
để giải quyết một hay nhiều loại tranh chấp đã được quy định rõ trong
đó.”
● Khoản 3 Điều 287: “Một quốc gia thành viên tham gia vào một vụ
tranh chấp mà không được một tuyên bố còn có hiệu lực bảo vệ, thì
được xem là đã chấp nhận thủ tục trọng tài đã trù định ở Phụ lục VII.”
● Khoản 5 Điều 287: “Nếu các bên tranh chấp không chấp nhận cùng
một thủ tục để giải quyết tranh chấp, thì vụ tranh chấp đó chỉ có thể
được đưa ra giải quyết theo thủ tục trọng tài đã được trù định ở Phụ lục
VII, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.”
● Điều kiện để giải quyết tranh chấp theo thủ tục tài phán:
● Có tranh chấp liên quan đến giải thích hay áp dụng CƯLB 1982 (liên
quan đến các quy định của CƯLB về các vùng biển)
● Các bên tranh chấp đã trao đổi quan điểm về giải quyết tranh chấp bằng
thương lượng hay các biện pháp hòa bình khác nhưng tranh chấp vẫn
không giải quyết được (khoản 1 Điều 283 CƯLB 1982)
● Các bên tranh chấp không bị ràng buộc bởi biện pháp, cơ chế nào trong
các ĐƯQT song phương hoặc đa phương thay thế cho cơ chế giải
quyết tranh chấp của CƯLB 1982 (Điều 282 CƯLB.
● Nội dung khởi kiện không bị giới hạn hoặc loại trừ theo Điều 297 và
298 của CƯLB.
● Phạm vi, giới hạn và ngoại lệ của thủ tục GQTC bằng tài phán:
● Giới hạn:
- Các tranh chấp liên quan đến giải thích hay áp dụng CƯLB về
nghiên cứu khoa học sẽ không được giải quyết theo thủ tục tài
phán nếu tranh chấp liên quan đến 2 trường hợp:
➢ Quyết định của quốc gia ven biển cho phép quốc gia khác
vào nghiên cứu khoa học trong vùng đặc quyền kinh tế
hay thềm lục địa của mình theo Điều 246 CƯLB 1982.
➢ Quyết định của quốc gia ven biển về việc đình chỉ hoặc
chấm dứt một dự án nghiên cứu khoa học của nước ngoài
trong vùng đặc quyền kinh tế hay thềm lục địa của mình
theo Điều 253 của CƯLB.
- Các tranh chấp về đánh bắt hải sản sẽ không được giải quyết
theo thủ tục tài phán trong 4 trường hợp sau:
➢ Việc xác định khả năng đánh bắt của nước ven biển
➢ Việc xác định khối lượng cá cho phép đánh bắt
➢ Việc phân bổ cá thừa cho phép quốc gia khác khai thác
➢ Việc quyết định thể thức và điều kiện đặt ra trong nội luật
về bảo vệ và quản lý nguồn lợi hải sản.
● Ngoại lệ: Theo Điều 289, một quốc gia có thể tuyên bố loại trừ việc
giải quyết tranh chấp theo thủ tục tài phán với 3 loại tranh chấp.
- Các tranh chấp về giải thích hay áp dụng các Điều 15, 74, 83 liên
quan đến hoạch định ranh giới các vùng biển hay các vụ tranh
chấp về vùng vịnh, vùng nước lịch sử (khoản 1a)
- Các tranh chấp liên quan đến hoạt động quân sự (khoản 1b)
- Các tranh chấp thuộc thẩm quyền của Hội đồng bảo an LHQ
(khoản 1c)

NGOẠI GIAO VÀ LÃNH SỰ


I. Khái quát về luật ngoại giao và lãnh sự:
1. Khái niệm ngoại giao, luật ngoại giao:
● Ngoại giao là hoạt động của cơ quan làm công tác đối ngoại và các đại
diện có thẩm quyền làm công tác đối ngoại nhằm thực hiện chính sách,
bảo vệ lợi ích, quyền hạn của quốc gia, dân tộc ở trong nước và trên thế
giới, góp phần giải quyết các vấn đề quốc tế chung, bằng con đường
đàm phán và các hình thức hòa bình khác.
● Quan hệ lãnh sự cũng là quan hệ chính thức giữa các quốc gia, được
thiết lập chủ yếu để bảo vệ quyền lợi của nước cử lãnh sự, công dân
của nước cử lãnh sự cư trú trên lãnh thổ nước nhận đại diện, giải quyết
và phát triển quan hệ giữa hai nước, công dân, pháp nhân của hai nước
trong các lĩnh vực pháp lý, kinh tế, thương mại, văn hóa…
● Luật Ngoại giao và lãnh sự: là một ngành luật độc lập trong hệ thống
pháp luật quốc tế, bao gồm tổng thể các nguyên tắc và quy phạm pháp
luật quốc tế điều điều chỉnh quan hệ về ngoại giao và lãnh sự giữa các
chủ thể của LQT mà trước tiên và chủ yếu là giữa các quốc gia.
2. Đối tượng điều chỉnh
● Tổ chức và hoạt động của các cơ quan quan hệ đối ngoại của nhà nước
cùng thành viên của nó.
● Các quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho các cơ quan quan hệ đối ngoại
của các quốc gia và các nhân viên của các cơ quan đó.
● Hoạt động của các phái đoàn đại diện của các quốc gia trong quá trình
viếng thăm hoặc tham gia hội nghị quốc tế.
● Hoạt động của các tổ chức liên chính phủ và các quyền ưu đãi, miễn trừ
dành cho các tổ chức này cũng như các thành viên của tổ chức tại lãnh
thổ của các quốc gia.
II. Các nguyên tắc đặc thù của Luật ngoại giao và lãnh sự:
1. Nguyên tắc bình đẳng, không phân biệt đối xử:
● Nguyên nhân: Bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia là một trong
các nguyên tắc cơ bản của LQT hiện đại ⇒ Quan hệ ngoại giao, lãnh sự
giữa các quốc gia cũng phải được thiết lập và thực hiện trên cơ sở bình
đẳng về chủ quyền, không phân biệt đối xử giữa các quốc gia có chế độ
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội khác nhau.
● Cơ sở pháp lý:
- “Tin chắc rằng việc ký kết một Công ước quốc tế về quan hệ
ngoại giao, các quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao sẽ góp phần
vào việc phát triển quan hệ hữu nghị giữa các nước, không phụ
thuộc vào chế độ nhà nước và xã hội khác nhau của họ” (Lời mở
đầu Công ước Viên 1961)
- “Tin rằng một Công ước quốc tế về quan hệ lãnh sự, quyền ưu
đãi và miễn trừ lãnh sự cũng sẽ góp phần phát triển quan hệ hữu
nghị giữa các nước, không phân biệt chế độ lập pháp và xã hội
khác nhau.” (Lời mở đầu Công ước Viên 1963)
● Nội dung:
- Đối xử trọng thị và bình đẳng là nguyên tắc đặc trưng trong quan
hệ ngoại giao quốc tế.
- Đặc biệt là trong ngoại giao đa phương.
- Trong ngoại giao song phương, tuỳ vào mục đích và mối quan hệ
giữa hai bên thì sẽ có những sự đối xử khác biệt nhất định.
2. Nguyên tắc thỏa thuận:
● Xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia ⇒
Các quốc gia thỏa thuận để giải quyết các vấn đề trong quan hệ ngoại
giao - lãnh sự.
● Được thực hiện một cách rất triệt để.
3. Nguyên tắc tôn trọng quyền ưu đãi miễn trừ của cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự và thành viên của các cơ quan này.
● Nước nhận đại diện phải tôn trọng và bảo đảm cho cơ quan, thành viên
của cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự được hưởng đầy đủ quyền ưu
đãi và miễn trừ theo đúng quy định của Công ước Viên 1961/1963…
hoặc theo tập quán quốc tế trong lĩnh vực ngoại giao - lãnh sự.
● Cơ sở pháp lý:
- “Nhận thức rằng mục đích của các quyền ưu đãi và miễn trừ đó
không phải để làm lợi cho các cá nhân mà để bảo đảm cho các
cơ quan đại diện ngoại giao thực hiện có hiệu quả các chức năng
của họ, với tư cách là đại diện cho các nước” (Lời mở đầu Công
ước Viên 1961)
- “Nước tiếp nhận dành mọi sự dễ dàng để cơ quan đại diện thực
hiện các chức năng của họ.” (Điều 25 Công ước Viên 1961)
- “Nhận thức rằng mục đích của những quyền ưu đãi và miễn trừ
lãnh sự không phải là để làm lợi cho cá nhân mà là để đảm bảo
cho các cơ quan lãnh sự thay mặt nước mình thi hành có hiệu
quả các chức năng” * (Lời mở đầu Công ước Viên 1963)
● “Những tiếp nhận dành mọi sự dễ dàng cho cơ quan lãnh sự để thực
hiện chức năng của mình.” (Điều 28 Công ước Viên 1961)
4. Tôn trọng pháp luật, phong tục tập quán của nước sở tại.
● Bên cạnh việc được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ khi thực hiện
chức năng ngoại giao - lãnh sự thì các cơ quan và thành viên của các cơ
quan đại diện NG - LS phải có nghĩa vụ tôn trọng, tuân thủ pháp luật
của nước nhận đại diện.
● Cơ sở pháp lý:
- “Không làm phương hại đến các quyền ưu đãi và miễn trừ của
mình, tất cả những người hưởng các quyền đó có nghĩa vụ lớn
trong luật lệ của Nước tiếp nhận. Họ cũng có nghĩa vụ không
được can thiệp vào công việc nội bộ của Nước tiếp nhận.”
(Khoản 1 Điều 41 CWV 1961)
● “Không ảnh hưởng đến những quyền ưu đãi và miễn trừ của mình, tất
cả những người được hưởng những quyền ưu đãi và miễn trừ đều có
nghĩa vụ tôn trọng luật và các quy định của Nước tiếp nhận. Họ cũng
có nghĩa vụ không can thiệp vào công việc nội bộ của Nước đó.” (Điều
55 CWV 1963)
5. Nguyên tắc có đi có lại.
● Xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia ⇒
“Có đi có lại” trong quan hệ quốc tế là hành động một cách ngang
bằng, tương xứng như những gì mà quốc gia này đã nhận từ quốc gia
khác.
● Được biểu hiện thông qua một số vấn đề sau:
- Cắt đứt quan hệ ngoại giao - lãnh sự
- Tuyên bố “Người không được hoan nghênh” (Persona non grata)
- Triệu hồi người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao về nước
để phản đối nước nhận đại diện
- Trục xuất viên chức ngoại giao nước cử
- Dành cho nhau những quyền ưu đãi ngang nhau.
- Cho phép nhau có những hành động trả đũa ngoại giao.
● Cơ sở pháp lý:
- Khoản 2 Điều 47 CWV 1961
- Khoản 2 Điều 72 CWV 1963
II. Hệ thống cơ quan quan hệ đối ngoại:
1. Khái niệm:
● Cơ quan quan hệ đối ngoại của nhà nước là cơ quan do nhà nước lập ra
để duy trì mối mối quan hệ hệ chính thức của nhà nước đó đối với các
quốc gia khác, với các tổ chức quốc tế hoặc với các các chủ thể khác
khác của luật quốc tế.
2. Phân loại: Cơ quan quan hệ đối ngoại:
● Trong nước:
- Cơ quan đại diện chung:
- Quốc hội (Nghị viện)
- Nguyên thủ quốc gia
- Chính phủ - Người đứng đầu chính phủ
- Bộ ngoại giao - Bộ trưởng BNG.
● Cơ quan đại diện diện chuyên ngành:
- Các bộ, cơ cơ quan ngang bộ
- Các ủy ban nhà nước.
● Nước ngoài:
- Cơ quan thường trực:
- Cơ quan đại diện ngoại giao
- Cơ quan lãnh sự
- Phái đoàn đại diện của các quốc gia tại các tổ chức quốc tế.
● Cơ quan lâm thời:
- Có mục đích thành lập nhất định, sau khi hoàn thành thì tự động giải
tán.
III. Cơ quan đại diện ngoại giao:
1. Định nghĩa:
● Cơ quan đại diện ngoại giao là cơ quan của một quốc gia đóng trên
lãnh thổ của một quốc gia khác để thực hiện quan hệ ngoại giao với
quốc gia sở tại và với các cơ quan đại diện ngoại giao của các quốc gia
khác ở nước sở tại.
● Cơ quan đại diện ngoại giao:
- Đại sứ quán ⇒ Đại sứ đặc mệnh toàn quyền
- Công sứ quán ⇒ Công sứ đặc mệnh toàn quyền
- Đại biện quán ⇒ Đại biện thường trú
● Việc thiết lập quan hệ ngoại giao giữa các nước là tiền đề để các nước
tiến tới việc thành lập cơ quan đại diện ngoại giao trên lãnh thổ của
nhau. Tuy nhiên, việc thiết lập quan hệ ngoại giao không bắt buộc các
nước phải thành lập cơ quan đại diện ngoại giao trên lãnh thổ của nhau,
mà việc này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: khối lượng công việc
ngoại giao giữa hai nước, vấn đề tài chính, vấn đề nhân sự…
● Căn cứ thành lập cơ quan đại diện ngoại giao: Điều 2 CWV 1961:
“Việc thiết lập quan hệ ngoại giao giữa các nước và việc lập các cơ
quan đại diện ngoại giao thường trú được tiến hành theo sự thỏa thuận
giữa các bên với nhau.”
● Theo pháp luật Việt Nam: VN chỉ đặt cơ quan đại diện ngoại giao ở
nước ngoài là Đại sứ quán mà thôi. (khoản 1 Điều 4 Luật cơ quan đại
diện 2009)
● Phân biệt Cơ quan đại diện ngoại giao với Đoàn ngoại giao.
2. Chức năng của cơ quan đại diện ngoại giao: (Điều 3 Công ước Vien
1961)
● Đại diện cho nước cử đi tại nước tiếp nhận
● Bảo vệ quyền lợi của nước cử đi và công dân của nước cử đi tại nước
tiếp nhận trong phạm vi cho phép của LQT.
● Đàm phán với Chính phủ nước tiếp nhận.
● Tìm hiểu bằng mọi cách hợp pháp các điều kiện và các sự kiện tại
Nước tiếp nhận và báo cáo với Chính phủ của Nước cử đi;
● Thúc đẩy quan hệ hữu nghị và phát triển quan hệ kinh tế, văn hoá và
khoa học giữa Nước cử đi và Nước tiếp nhận.
● Chức năng lãnh sự (khoản 2 Điều 3 CWV 1961; khoản 2 Điều 12 Luật
cơ quan đại diện 2009)
3. Cơ cấu tổ chức và thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao:
a. Cơ cấu tổ chức: (Điều 12, 17 CWV 1961)
● Cơ cấu tổ chức của cơ quan đại diện ngoại giao của các nước thường
được sắp xếp căn cứ vào truyền thống và đặc trưng của các mối quan
hệ giữa nước cử đại diện với nước nhận đại diện.
● Thông thường trong đại sứ quán có các bộ phận: Văn phòng, phòng
chính
trị, phòng kinh tế, phòng văn hóa, phòng lãnh sự, tùy viên nhân sự.
b. Thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao: (Công ước Viên 1961)
● Chia làm ba nhóm:-
- Viên chức ngoại giao (điểm e Điều 1) những người có chức vụ
ngoại giao
- Nhân viên hành chính-kỹ thuật (điểm f Điều 1) Những người
làm công tác hành chính-kỹ thuật, giúp việc cho viên chức ngoại
giao.
- Nhân viên phục vụ (điểm g Điều 1) Những người đảm nhận
công việc phục vụ trong nội bộ CQĐD ngoại giao
● Mục đích phân loại: Là để quy định và áp dụng các chế độ ưu đãi và
miễn
trừ ngoại giao cho phù hợp.
Số lượng thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao: Do hai bên thỏa thuận.
(Điều 11)
● Cơ quan đại diện ngoại giao phải thông báo mọi sự thay đổi về nhân sự
trong CQĐD ngoại giao, kể cả nhân viên phục vụ cho Bộ ngoại giao
nước sở tại biết. (Điều 10)
4. Cấp, hàm, chức vụ ngoại giao:
a. Cấp ngoại giao: Điều 19 Luật cơ quan đại diện 2009
● Cấp ngoại giao là thứ bậc của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại
giao, được xác định theo quy định của LQT và sự thỏa thuận của các
quốc gia hữu quan.
● Điều 14 CWV 961: Ngoài những việc liên quan đến ngôi thứ và nghi
thức, không được có sự phân biệt nào giữa những người đứng đầu cơ
quan đại diện vì cấp bậc của họ.
● Có ba cấp, lần lượt là:
- Đại sứ / Đại sứ tòa thánh (Do nguyên thủ quốc gia của nước cử /
Giáo hoàng bổ nhiệm)
- Công sứ / Công sứ tòa thánh (Nguyên thủ quốc gia của nước cử /
Giáo hoàng bổ nhiệm)
- Đại biện thường trú (Bộ trưởng ngoại giao bổ nhiệm)
b. Hàm ngoại giao:
● Hàm ngoại giao là chức danh nhà nước phong cho công chức ngành
ngoại
giao để thực hiện công tác đối ngoại cả ở trong và ngoài nước. Hàm ngoại
giao do pháp luật quốc gia nước cử quy định.
● Pháp lệnh về hàm cấp ngoại giao năm 1995: “Những đối tượng có thể
được phong hàm ngoại giao là các công chức đang công tác trong
ngành ngoại giao có đủ các tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức, chuyên
môn, nghiệp vụ ngoại giao và năng lực hoạt động trong lĩnh vực đối
ngoại thì được xét phong hàm ngoại giao và được xếp vào một cấp
ngoại giao nhất định.”
● Có các hàm ngoại giao:
- Cấp ngoại giao cao cấp: Hàm Đại sứ, hàm Công sứ, hàm Tham
tán Cấp ngoại giao trung cấp: Bí thư thứ ½
- Cấp ngoại giao sơ cấp: Hàm bí thư thứ 3, Tùy viên
c. Chức vụ ngoại giao:
● Chức vụ ngoại giao là chức năng, nhiệm vụ được bổ nhiệm cho thành
viên có cương vị ngoại giao công tác tại cơ quan quan hệ đối ngoại của
nhà nước ở nước ngoài.
● Chức vụ ngoại giao thường tương đương với hàm ngoại giao.
● Người giữ chức vụ ngoại giao có thể là người mang hàm ngoại giao
hoặc không mang hàm ngoại giao vì người được bổ nhiệm vào chức vụ
ngoại giao có thể là công chức ngành ngoại giao hoặc công chức ngành
khác.
● Chức vụ ngoại giao theo pháp luật VN: khoản 1 Điều 18 Luật cơ quan
đại diện 2009.
● Phân biệt chức vụ ngoại giao và đại biện lâm thời: “Đại biện lâm thời”
là người được chỉ định tạm thời thay thế người đứng đầu cơ quan đại
diện ngoại giao để thi hành nhiệm vụ của người đứng đầu CQĐD ngoại
giao trong trường hợp chức vụ người đứng đầu CQĐD không thể thực
hiện được chức vụ của mình. (khoản 1 Điều 19 CWV 1961; khoản 1
Điều 22 Luật cơ đại diện 2009)
● Trình tự bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao
- Theo công ước Viên 1961, khi bổ nhiệm chính thức người đứng
đầu cơ quan đại diện ngoại giao, nước cử đại diện phải đảm bảo
là người này được nước nhận đại diện chấp thuận thông qua thủ
tục xin chấp thuận.
● Sau khi đã được nước nhận đại diện đồng ý, người đứng đầu cơ quan
đại diện ngoại giao mang theo quốc thư lên đường sang nước nhận đại
diện nhận nhiệm vụ.
● Thông thường, sau thủ tục trình quốc thư lên nguyên thủ quốc gia nước
nhận đại diện, người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao được coi
như chính thức nhận nhiệm vụ.
5. Khởi đầu và kết thúc chức vụ đại diện ngoại giao:
a. Khởi đầu chức vụ ngoại giao:
● Sau khi trình quốc thư
● Sau khi báo tin đã đến nước tiếp nhận
● Sau khi trao cho bộ trưởng ngoại giao nước nhận đại diện bản sao quốc
thư.
b. Kết thúc chức vụ ngoại giao:
● Hết nhiệm kỳ
● Bị triệu hồi về nước
● Bị tuyên bố mất tín nhiệm (Tuyên bố không được hoan nghênh: Điều 9
CWV 1961)
● Từ trần
● Từ chức
● Xung đột vũ trang
● Quan hệ ngoại giao bị chấm dứt
● Khi một trong hai nước không còn là còn là chủ thể của luật quốc tế
7. Đoàn ngoại giao:
a. Khái niệm:
● Nghĩa hẹp: Đoàn ngoại giao bao gồm tất cả những người đứng đầu các
cơ quan đại diện ngoại giao của các nước ở nước sở tại.
● Theo nghĩa rộng: Đoàn ngoại giao bao gồm tất cả các viên chức ngoại
giao công tác tại cơ quan đại diện ngoại giao của các nước tại nước sở
tại.
● Theo nghĩa rộng hơn: Đoàn ngoại giao bao gồm tất cả viên chức ngoại
giao của các nước công tác tại nước sở tại và thành viên gia đình họ.
● ĐNG không phải là CQĐD ngoại giao của một quốc gia mà là một cơ
cấu bao gồm tổng thể các viên chức ngoại giao nhất định (và trong một
số trường hợp, cả thành viên gia đình của họ); không được thành lập
bởi một nhà nước nào cụ thể.
● Đoàn ngoại giao không là một tổ chức xã hội hay tổ chức nghề nghiệp,
cũng không phải là một cơ quan hoạt động hàng ngày mà chỉ thực hiện
chức năng lễ tân của nước sở tại.
b. Chức năng:
● Thay mặt cho các đại diện ngoại giao khi cần hoạt động tập thể trong
các lễ tiết của cơ quan sở tại và trong các giao đoàn.
● Giải quyết các tranh chấp xích mích về lễ tân giữa các thành viên ngoại
giao đoàn và đề nghị những chế độ lễ tân với Bộ ngoại giao nước sở
tại.
● Thông báo cho Đoàn ngoại giao biết đến việc nhậm chức hay trở về
nước của các đại sứ.
● Giới thiệu pháp luật và phong tục tập quán nước sở tại cho các viên
chức ngoại giao mới đến nếu họ yêu cầu.
8. Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao:
a. Khái niệm:
● Khái niệm:
- Trong Luật quốc tế, quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao là
những quyền ưu đãi đặc biệt mà nước nhận đại diện dành cho cơ
quan đại diện ngoại giao và thành viên của cơ quan này đóng tại
nước mình, trên cơ sở phù hợp với pháp luật quốc tế, nhằm tạo
điều kiện cho các cơ quan đại diện ngoại giao và thành viên của
các cơ quan này hoàn thành một cách có hiệu quả chức năng của
họ.
● Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao:
- Cơ quan đại diện ngoại giao, phái đoàn đại diện của các quốc gia
tại các tổ chức quốc tế.
- Viên chức ngoại giao và thành viên gia đình họ.
- Nhân viên hành chính-kỹ thuật và thành viên gia đình họ.
- Nhân viên phục vụ.
- Nhân viên phục vụ riêng của viên chức ngoại giao: Quyền miễn
thuế thu nhập cá nhân.
● Điều kiện được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao:
- Người được hưởng không có quốc tịch của nước sở tại.
- Người được hưởng quyền không được có nơi ở thường trú tại
nước tiếp nhận.
- Thành viên gia đình viên chức ngoại giao phải sống chung với
viên chức ngoại giao. (*)
● Chủ thể dành và đảm bảo các quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao cho
các đối tượng trên:
- Nước sở tại
- Quốc gia thứ ba nơi các đại diện ngoại giao quá cảnh.
● Mục đích:
- Không nhằm làm lợi cho các cá nhân mà để đảm bảo cho việc
hoàn thành có hiệu quả các chức năng ngoại giao của họ với tư
cách là đại diện của các quốc gia.
- Bản chất là các quốc gia dành cho nhau.
- Điều 31 Công ước Viên 1961.
b. Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao của cơ quan đại diện ngoại giao:
Điều 20 - 28 CWV 1961:
● Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở: (Điều 22, Điều 41.3, Điều 30.1
CWV 1961)
- Trụ sở sở CQĐD ngoại giao là bất khả xâm phạm. Chính quyền
nước sở tại không được vào nếu không có sự đồng ý của người
đứng đầu CQĐD.
- Nước sở tại phải thi hành nghĩa vụ bảo vệ an ninh cho trụ sở của
CQĐD ngoại giao.
- Trụ sở của cơ quan đại diện, đồ đạc và tài sản khác ở trong đó
cũng như các phương tiện đi lại của cơ quan đại diện không thể
bị lục soát, trưng dụng, tịch thu hoặc đem xử lý.
● Quyền bất khả xâm phạm về hồ sơ lưu trữ và tài liệu. (Điều 24)
● Quyền bất khả xâm phạm về bưu phẩm, thư tín ngoại giao, vali ngoại
giao. (Điều 27 CWV 1961) Khi được dùng để thực hiện chức năng
ngoại giao, những vật trên của CQĐD ngoại giao không bị mở ra,
không bị giữ lại. Tuy nhiên, thư tín ngoại giao, vali ngoại giao, túi
ngoại giao phải được ghi rõ bên ngoài những dấu hiệu dễ nhận thấy,
chỉ rõ tính chất của nó và chỉ chứa đựng những tài liệu ngoại giao hoặc
những đồ dùng vào chức năng chính thức của CQĐD ngoại giao.
● Quyền miễn thuế và lệ phí. (Điều 23, Điều 28, Điều 36.1 CWV 1961)
● Quyền tự do thông tin liên lạc. (Điều 27 CWV 1961)
● Quyền treo quốc kỳ quốc huy. (Điều 20 CWV 1961)
c. Quyền ưu đãi và miễn trừ cho viên chức ngoại giao.
● Quyền bất khả xâm phạm về thân thể. (Điều 29)
● Quyền bất khả xâm phạm về nơi ở, tài liệu, thư tín, tài sản và phương
tiện đi lại. (Điều 30)
● Quyền miễn trừ tư pháp. (Điều 31)
- Quyền miễn trừ xét xử (Về mặt hình sự được miễn trừ tuyệt đối,
hành chính và dân sự tương đối)
- Quyền miễn trừ các biện pháp thi hành án.
- Quyền miễn trừ nghĩa vụ ra làm chứng.
- Quyền được miễn thuế và lệ phí (Điều 34)
● Quyền được ưu đãi và miễn trừ hải quan. (Điều 36)
● Quyền tự do đi lại. (Điều 26)
● Quyền được miễn các tạp dịch.
Lưu ý: Khoản 1 Điều 38 CWV 1961: “Trừ phi được Nước tiếp nhận cho
hưởng thêm các quyền ưu đãi và miễn trừ, viên chức ngoại giao có quốc tịch
Nước tiếp nhận hoặc có nơi cư trú thường xuyên ở Nước này chỉ được
hưởng quyền miễn trừ xét xử và quyền bất khả xâm phạm đối với những
hành vi chính thức trong khi thi hành các chức năng của họ.”
d. Quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho những người không có thân phận
ngoại giao. (Điều 37)
● Đối tượng bao gồm:
- Thành viên gia đình viên chức ngoại giao
- Nhân viên hành chính kỹ thuật và thành viên gia đình họ
- Nhân viên phục vụ
- Những người phục vụ riêng của các thành viên viên cơ quan đại
diện ngoại giao.
● Về cơ bản, họ sẽ được hưởng những quyền ưu đãi và miễn trừ tương
đương với các viên chức ngoại giao, tuy nhiên có một số hạn chế:
- Quyền miễn trừ tài phán về dân sự và hành chính đối với pháp
luật của nước nhận đại diện ghi nhận ở đoạn 1 Điều 31 không
được áp dụng với các hành vi làm ngoài chức năng của nhân
viên hành chính và kỹ thuật. Họ cũng chỉ được hưởng các quyền
ưu đãi nêu ở đoạn 1 Điều 36 đối với những đồ vật nhập khẩu
dùng vào việc bố trí nơi ở lần đầu của họ.
- Nhân viên phục vụ nếu không phải là công dân nước sở tại hoặc
không thường trú ở nước sở tại sẽ được hưởng các quyền miễn
miễn trừ đối với hành vi trong khi thi hành công vụ của họ.
(khoản 3, 4 Điều 37)
● Nhân viên hành chính - kỹ thuật và nhân viên phục vụ của CQĐD
ngoại giao và những người phục vụ riêng có quốc tịch của nước nhận
đại diện hoặc cư trú thường xuyên ở nước đó thì chỉ được hưởng những
quyền ưu đãi và miễn trừ trong phạm vi mà nước nhận đại diện thừa
nhận cho họ. (khoản 2 Điều 38)
e. Thời điểm hưởng, kết thúc, vấn đề từ bỏ quyền ƯĐMT ngoại giao:
● Thời điểm hưởng:
- Ngay từ khi đặt chân lên lãnh thổ nước tiếp nhận nếu không có mặt
trên lãnh thổ.
- Sau khi nước tiếp nhận nhận được tin nếu đã ở trên lãnh thổ nước tiếp
nhận.
● Thời điểm kết thúc:
- Sau khi rời khỏi lãnh thổ nước tiếp nhận.
- Đối với những người bị tuyên bố bất tín nhiệm, họ sẽ được cho một
thời hạn nhất định để rời khỏi nước tiếp nhận.
● Từ bỏ quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao.
IV. Phái đoàn đại diện thường trực của các quốc gia tại các tổ chức quốc tế:
1. Khái niệm:
● Phái đoàn đại diện của các quốc gia tại các tổ chức quốc tế là những
những cơ quan đại diện của quốc gia có chủ quyền, được nhà nước lập
ra để đại diện cho quốc gia đó tại các tổ chức hay hội nghị quốc tế.
● Thành phần của phái đoàn đại diện thường trực về cơ bản giống như cơ
quan đại diện ngoại giao (Bao gồm người đứng đầu, các viên chức
ngoại giao, nhân viên hành chính - kỹ thuật, nhân viên phục vụ). Tuy
nhiên, tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức, điều lệ, hiến chương của các tổ
chức quốc tế mà thành phần này có thể có những đặc điểm riêng nhất
định.
2. Chức năng của phái đoàn đại diện:
● Đại diện cho nhà nước mình tại các tổ chức quốc tế duy trì và phát triển
mọi mối quan hệ giữa nhà nước mình với tổ chức quốc tế
● Tiến hành đàm phán trong khuôn khổ các tổ chức quốc tế
● Đảm bảo sự tham gia của nhà nước mình trong các hoạt động của tổ
chức quốc tế
● Bảo vệ quyền lợi của nhà nước mình trong quan hệ với tổ chức quốc tế
Thúc đẩy sự phát triển hợp tác giữa các nước thành viên của tổ chức
nhằm thực hiện mục đích và tôn chỉ của tổ chức.
3. Quyền ưu đãi và miễn trừ:
● Quyền ưu đãi và miễn trừ của phái đoàn đại diện thường trực của quốc
gia tại các tổ chức quốc tế nhìn chung giống như quyền ưu đãi và miễn
trừ của cơ quan đại diện ngoại giao.
● Thành viên của phái đoàn đại diện thường trực của cơ quốc gia được
hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ tương tự như các thành viên của cơ
quan đại diện ngoại giao.
● Đặc điểm riêng:
- Các quyền ưu đãi và miễn trừ do tổ chức quốc tế dành cho phái đoàn
đại diện của các quốc gia và thành viên của phái đoàn thông qua thỏa
thuận với nước chủ nhà, không phụ thuộc vào quan hệ của nước chủ
nhà với các nước thành viên của các tổ chức quốc tế.
- Việc bổ nhiệm trưởng phái đoàn đại diện của quốc gia không đòi hỏi
phải có sự chấp thuận của tổ chức quốc tế và nước chủ nhà, nơi có trụ
sở của phái đoàn.
- Nước chủ nhà không có quyền đơn phương tuyên bố bất tín nhiệm đối
với thành viên của phái đoàn.
● Không áp dụng nguyên tắc có đi có lại trong quan hệ giữa nước có
phái đoàn đại diện thường trực và nước chủ nhà.
V. Cơ quan lãnh sự:
1. Khái niệm:
● Cơ quan lãnh sự là cơ quan quan hệ đối ngoại của một nước đặt ở nước
ngoài nhằm thực hiện các chức năng lãnh sự trong một khu vực lãnh thổ của
nước tiếp nhận trên cơ sở thỏa thuận giữa hai quốc gia hữu quan.
● Căn cứ thành lập cơ quan lãnh sự: Theo sự thỏa thuận của nước cử và
nước
tiếp nhận.
2. Đặc điểm của cơ quan lãnh sự: (Để phân biệt với cơ quan ngoại giao)
● Cơ quan lãnh sự thực hiện chức năng lãnh sự trong phạm vi “Khu vực
lãnhsự”. “Khu vực lãnh sự là bộ phận lãnh thổ của quốc gia tiếp nhận
được nước CHXHCN Việt Nam và quốc gia tiếp nhận thỏa thuận thỏa
thuận để cơ quan đại diện lãnh sự thực hiện chức năng lãnh sự.” (khoản
4 Điều 4 Luật cơ quan đại diện 2009)
● Khi quan hệ ngoại giao giữa hai nước bị cắt đứt không đương nhiên
làm chấm dứt hoạt động của cơ quan lãnh sự. (khoản 3 Điều 2 CWV
1963)
● Phân biệt Cơ quan đại diện lãnh sự với khái niệm “Đoàn lãnh
sự”:Tương tự “Đoàn ngoại giao”.
3. Cấp của cơ quan lãnh sự:
a. Các cấp của cơ cơ quan lãnh sự:
● Tổng lãnh sự quán ⇒ Tổng lãnh sự
● Lãnh sự quán ⇒ Lãnh sự
● Phó lãnh sự quán ⇒ Phó lãnh sự
Đại lý lãnh sự quán ⇒ Tùy viên lãnh sự// Đại lý lãnh sự
b. Người đứng đầu cơ quan lãnh sự.
● Người đứng đầu cơ quan lãnh sự do nước cử lãnh sự bổ nhiệm và do
nước tiếp nhận lãnh sự chấp nhận cho phép thực hiện chức năng của
mình. Không cần được sự đồng ý từ trước, chỉ cần cầm bằng lãnh sự
qua nước tiếp nhận và trình cho Bộ ngoại giao, sau đó sẽ được cấp giấy
chứng nhận lãnh
sự.
c. Thành viên của cơ quan lãnh sự: Theo khoản 1 Điều 1 CWV 1963:
● Viên chức lãnh sự
● Nhân viên lãnh sự
● Nhân viên phục vụ
d. Khởi đầu và kết thúc chức năng lãnh sự.
● Khi hết nhiệm kỳ
● Khi bị thu hồi giấy chứng nhận lãnh sự
● Khi nước tiếp nhận lãnh sự tuyên bố bất tín nhiệm đối với viên chức
lãnh sự.
● Bị triệu hồi về nước.
● Khu vực lãnh sự không còn thuộc chủ quyền của nước tiếp nhận.
● Khi cơ quan lãnh sự đóng cửa.
3. Chức năng của cơ quan lãnh sự. Điều 5 CUV 1963 Mang tính hành chính
pháp lý là chủ yếu.
● Nhóm chức năng chung:
- Bảo vệ quyền lợi của nước cử lãnh sự, công dân, pháp nhân nước cử tại
nước tiếp nhận lãnh sự.
- Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển quan hệ giữa hai nước
- Bằng mọi phương tiện hợp pháp, tìm hiểu nước tiếp nhận, báo cáo cho\
CP nước mình và cung cấp tài liệu cho những người hữu quan.
● Nhóm chức năng hành chính - pháp lý:
- Cấp hộ chiếu và giấy tờ đi đường cho công dân nước mình cũng như
cấp thị thực và các giấy tờ cần thiết cho những người muốn đến nước
- cử lãnh sự Thực hiện chức năng công chứng viên, hộ tịch viên và chức
năng có [tính chất hành chính phù hợp với pháp luật nước tiếp nhận
lãnh sự
- Thực hiện các trách nhiệm đối với tàu thuyền, máy bay cũng như tàu
thủy, phi hành đoàn của nước mình tại khu vực lãnh sự.
- Thực hiện các chức năng khác theo quy định pháp luật của nước mình
và trong phạm vi Luật quốc tế cho phép trên cơ sở tôn trọng pháp luật
nước tiếp nhận lãnh sự.
● Bảo vệ quyền và lợi ích của cá nhân cũng như pháp nhân nước mình
trong trường hợp thừa kế di sản trên lãnh thổ nước tiếp nhận lãnh sự;bảo vệ
lợi ích của những người chưa thành niên và những người không có đủ năng
lực hành vi là công dân của nước mình; bảo vệ quyền và lợi ích của công dân
nước mình trong quá trình tố tụng tại nước tiếp nhận lãnh sự.
Chuyển giao các tư liệu, tài liệu ủy thác tư pháp cho cơ quan có thẩm
quyền của nước cử lãnh sự.
4. Lãnh sự danh dự.
a. Khái niệm:
● Lãnh sự danh dự là người không nằm trong biên chế của bộ máy cơ
quan lãnh sự và cơ quan đại diện ngoại giao nhưng thực hiện một số
chức năng lãnh sự nhất định do nước cử lãnh sự giao cho, sau khi có sự
đồng ý của nước tiếp nhận lãnh sự.
● Đặc điểm: Lãnh sự danh dự được thành lập ở những khu vực có nhu
cầu lãnh sự nhưng do khó khăn về tài chính hoặc nhân lực, nước cử
lãnh sự chưa lập được cơ quan lãnh sự chuyên nghiệp.
b. Chức năng và quyền ưu đãi của lãnh sự danh dự:
● Lãnh sự danh dự không thực hiện mọi chức năng của người đứng đầu
cơ quan lãnh sự mà chỉ thực hiện một số chức năng nhất định theo sự
ủy nhiệm của cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan đại diện ngoại giao.
● Lãnh sự danh dự được hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ gần như
viên chức lãnh sự chuyên nghiệp khi thực hiện chức năng của mình.
Tuy nhiên có một số quyền bị hạn chế.
5. Quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự.
● Công ước Viên 1963 quy định các quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự về
cơ bản giống như quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao nhưng ở mức độ
hạn chế hơn.
a. Quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho cơ quan lãnh sự: (Điều 28 -39 CWV
1961)
● Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở, nhưng có trường hợp ngoại lệ, chỉ
mang tính tương đối (trường hợp khẩn cấp như hoả hoạn, động
đất…)khoản 2, 4 Điều 31)
● Quyền bất khả xâm phạm về hồ sơ lưu trữ và tài liệu.
● Quyền tự do thông tin liên lạc (Hạn chế ở khoản 3 Điều 35)
● Quyền được miễn các khoản thuế và lệ phí.
● Quyền được treo quốc kỳ, quốc huy. (Hạn chế ở khoản 2 Điều 29)
b. Quyền ưu đãi miễn trừ cho viên chức lãnh sự:
● Quyền bất khả xâm phạm về thân thể vẫn có thể bắt giữ trong một số
trường hợp đặc biệt nhưng phải được thực hiện với sự tôn trọng thích
đáng với phẩm cách của họ. (Điều 42) (Hạn chế ở khoản 1 Điều 41)
● Quyền miễn trừ nghĩa vụ tư pháp:
Hình sự, dân sự, hành chính tương đối.
Nghĩa vụ ra làm chứng nếu chứng minh được điều đó liên quan đến
chức năng lãnh sự của họ. (Điều 44)
Quyền miễn trừ các loại thuế phí
Quyền tự do đi lại
c. Quyền ưu đãi miễn trừ trừ cho nhân viên lãnh sự:
● Nhân viên lãnh sự được hưởng quyền miễn trừ xét xử về hình sự, dân
sự và xử lý vi phạm hành chính như viên chức lãnh sự
● Nhân viên lãnh sự và thành viên gia đình cùng chung sống với họ được
hưởng quyền miễn trừ thuế phí và lệ phí, trừ lệ phí phải trả cho những
dịch vụ cụ thể.
● Nhân viên lãnh sự được hưởng quyền miễn thuế và lệ phí hải quan đối
với đồ đạc lần đầu mang và nước tiếp nhận. (Khoản 2 Điều 50)
d. Quyền ưu đãi miễn trừ cho nhân viên phục vụ:
● Nhân viên phục vụ được hưởng quyền miễn thuế và lệ phí đối với tiền
lương thu được trong thời gian làm việc
● Những nhân viên phục vụ riêng của viên chức lãnh sự và của nhân viên
lãnh sự nếu không trực tiếp làm thêm việc gì khác để kiếm lời tại nước
tiếp nhận lãnh sự sẽ được miễn trừ nghĩa vụ xin giấy phép lao động.

DÂN CƯ TRONG LUẬT QUỐC TẾ


I. Khái niệm về dân cư:
1. Định nghĩa về dân cư:
● Dân cư là tổng hợp những người dân sinh sống, cư trú trên lãnh thổ của
một quốc gia nhất định và chịu sự điều chỉnh của pháp luật quốc gia
đó.
● Tại sao Luật quốc tế phải điều chỉnh vấn đề dân cư?
- Hiện nay trên thế giới, quan hệ quốc tế giữa các quốc gia về vấn đề dân
cư là rất phổ biến, vì người dân từ nước này di chuyển sang các nước
khác rất nhiều vì những lý do khác nhau. ⇒ Cần có LQT để điềuchỉnh
những quan hệ này.
- Để bảo vệ quyền con người. Bởi con người ở bất kỳ đâu, bất kỳ sắc tộc,
màu da, giới tính gì đều phải được đảm bảo những quyền con người cơ
bản ngang bằng nhau. Các ĐƯQT về quyền con người sẽ bảo vệ những
quyền này.
2. Phân loại dân cư: Căn cứ vào quốc tịch:
● Công dân (người mang quốc tịch của quốc gia nước sở tại)
● Người mang quốc tịch nước ngoài.
● Người không quốc tịch: Là người không có bằng chứng pháp lý nào để
chứng minh họ là công dân của bất kỳ quốc gia nào.
3. Thẩm quyền quy định địa vị pháp lý dân cư:
● Quốc gia: có quyền tự quy định chế độ pháp lý cho từng bộ phận dân
cư có trong phạm vi lãnh thổ của mình.
● Trong khi thực hiện chủ quyền của mình về vấn đề dân cư, mỗi quốc
gia phải tôn trọng pháp luật và tập quán quốc tế.
● Các trường hợp ngoại lệ các quốc gia không được tự chủ quyết định
các vấn đề về dân cư:
- Quốc gia phải đảm bảo các quyền con người tối thiểu quy định trong
Công ước quốc tế về quyền chính trị kinh tế văn hóa xã hội năm
1966.Nếu có hành vi vi phạm quyền con người ⇒ Cộng đồng quốc tế
có thể can thiệp được.
- Quốc gia đã có những cam kết được ghi nhận trong các ĐƯQT về chế
độ pháp lý của từng bộ phận dân cư thì phải thực hiện đúng theo cam
kết đó.
II. Các vấn đề pháp lý quốc tế và quốc tịch:
1. Khái niệm quốc tịch:
● Quốc tịch là mối liên hệ pháp lý giữa một cá nhân với một quốc gia
nhất định.
● Mối liên hệ này được biểu hiện ở tổng thể các quyền và nghĩa vụ pháp
lý của người đó với quốc gia mà họ mang quốc tịch và t
● ổng thể các quyền và nghĩa vụ của quốc gia đối với công dân mình.
Khái niệm quốc tịch có tự động xuất hiện khi có người dân và quốc gia
hay không? ⇒ Không, vì:
- Nội dung của quốc tịch là mối quan hệ song phương giữa một cá nhân
với một quốc gia. Có những thời kỳ các nhà nước xây dựng thể chế mà
ở đó người nắm quyền lực nhà nước chỉ có quyền, còn người dân chỉ
có nghĩa vụ phục vụ cho người nắm quyền lực nhà nước. ⇒ Khái niệm
quốc tịch không được đặt ra.
- Khi các Nhà nước ý thức được vai trò của người dân và trách nhiệm
của mình trong việc bảo vệ quyền lợi của họ với tính chất là mối quan
hệ song phương thì khái niệm quốc tịch mới ra đời, cụ thể là sau cách
mạng tư sản.
● Đặc điểm mối liên hệ quốc tịch:
- Tính ổn định, bền vững về không gian và thời gian.
- Quốc tịch là cơ sở để xác định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân đối với nhà nước.
- Tính cá nhân.
- Quốc tịch có ý nghĩa pháp lý quốc tế.
2. Xác định quốc tịch:
a. Nguyên tắc xác định quốc tịch:
● Nguyên tắc một quốc tịch
● Nguyên tắc nhiều quốc tịch
● Việt Nam áp dụng nguyên tắc một quốc tịch một cách linh hoạt, mềm
dẻo, công nhận một số trường hợp nhất định có thể mang nhiều quốc
tịch. (Điều 4 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008)
b. Căn cứ xác định quốc tịch: Phải có cả hai điều kiện:
● Căn cứ thực tiễn: Phải có sự kiện pháp lý làm phát sinh vấn đề xác định
quốc tịch cho cá nhân đó.
● Căn cứ pháp lý: Phải có quy định của pháp luật quốc gia làm căn cứ
pháp lý cho việc xác định quốc tịch.
c. Thẩm quyền xác định quốc tịch:
● Quốc gia là chủ thể duy nhất có quyền ban cấp quốc tịch cho cá nhân.
d. Các cách thức hưởng quốc tịch:
● Hưởng quốc tịch do sinh ra:
- Nguyên tắc huyết thống (jus sanguinis): Cha mẹ có quốc tịch nào thì
con sinh ra sẽ có quốc tịch đó, bất kể đứa trẻ đó sinh ra trong hay ngoài
lãnh thổ
- Nguyên tắc nơi sinh (jus soli): Trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ quốc
gia nào sẽ mang quốc tịch của quốc gia đó mà không phụ thuộc vào
quốc tịch của cha mẹ.
- Nguyên tắc quốc tịch hỗn hợp: Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 đã kết
hợp cả hai nguyên tắc huyết thống và nơi sinh tại Điều 15-16-17-18.
● Hưởng quốc tịch do sự gia nhập:
- Do sự xin gia nhập: (phổ biến nhất) Luôn xuất phát từ sự chủ
động của cá nhân, nhưng nhà nước cũng có quyền chủ động quy
định các điều kiện những người này phải đáp ứng được để được
hưởng quốc tịch. (Điều 19 Luật Quốc tịch 2008)
- Hưởng quốc tịch do kết hôn: không mặc nhiên theo quốc tịch
của vợ/chồng hay mất quốc tịch cũ mà nhà nước chỉ tạo điều
kiện để nhập quốc tịch dễ hơn. (Điều 9, 10 Luật Quốc tịch 2008,
Công ước về quốc tịch của Phụ nữ khi kết hôn 1957).
- Hưởng quốc tịch do nhận nuôi: “Trẻ em là công dân Việt Nam
được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì vẫn giữ quốc tịch
Việt Nam”.(Điều 37 Luật Quốc tịch 2008). Vẫn phải giữ quốc
tịch cho trẻ em Việt Nam được nhận nuôi vì: Là cơ sở quan
trọng để bảo đứa trẻ này khi đứa trẻ được nhận nuôi ở nước
ngoài.
● Phục hồi quốc tịch: (Điều 23 Luật Quốc tịch 2008)
- Phục hồi quốc tịch là việc khôi phục lại quốc tịch cho một người
đã mất quốc tịch vì các lý do khác nhau.
- Vấn đề phục hồi quốc tịch thường đặt ra với những người ra
nước ngoài sinh sống nay hồi hương về tổ quốc và đối với những
người đã mất quốc tịch nước mình do kết hôn với người nước
ngoài nay ly hôn và muốn trở lại quốc tịch cũ.
● Lựa chọn quốc tịch:
- Là quyền của người dân được lựa chọn cho mình một quốc tịch,
các quốc gia sẽ cho người này một thời hạn hợp lý để lựa chọn.
- Nếu hết thời hạn mà người dân vẫn không lựa chọn thì quốc gia
sẽ áp đặt. Thông thường sẽ áp đặt theo nguyên tắc quốc tịch hữu
hiệu Việc lựa chọn đặt ra khi: Có sự chuyển đổi lãnh thổ, có sự
trao đổi dân cư, một người có nhiều quốc tịch.
● Thưởng quốc tịch: Là hành vi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
công nhận người nước ngoài có công lao to lớn là công dân nước mình
với nước mình và cộng đồng nhân loại.
3. Vấn đề nhiều quốc tịch và không quốc tịch:
a. Nhiều quốc tịch:
● Là tình trạng pháp lý của một người cùng lúc có quốc tịch của hai hay
nhiều nước.
● Nguyên nhân:
- Có xung đột pháp luật giữa các quốc gia về cách thức hưởng quốc tịch
và mất quốc tịch.
- Khi một người chuyển từ quốc tịch nước này sang quốc tịch nước khác,
đã nhận quốc tịch mới nhưng chưa thôi quốc tịch cũ.
- Do hưởng quốc tịch từ việc kết hôn với người nước ngoài hoặc được
nhận làm con nuôi người nước ngoài.
● Cách giải quyết: Ký kết các điều ước quốc tế.
b. Không quốc tịch:
● Nguyên nhân:
- Một người đã mất quốc tịch cũ mà chưa nhập quốc tịch mới.
- Có sự xung đột pháp luật của các nước về vấn đề hưởng quốc tịch.
- Cha mẹ là người không quốc tịch sinh con ra trên quốc gia xác định
quốc tịch theo nguyên tắc huyết thống.
● Hướng giải quyết: ký kết các điều ước quốc tế, ban hành các văn bản
pháp luật quốc gia.
4. Chấm dứt mối quan hệ quốc tịch:
a. Thôi quốc tịch:
● Mối quan hệ quốc tịch giữa nhà nước và công dân chấm dứt do nguyện
vọng cá nhân của công dân đó vì lý do muốn thôi quốc tịch nước này
để nhập quốc tịch nước khác. (khoản 1 Điều 27 Luật Quốc tịch 2008)
● Các trường hợp hạn chế thôi quốc tịch: (khoản 2 Điều 27)
- Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với
cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Đang chấp hành bản án, quyết định của Toà án Việt Nam;
- Đang bị tạm giam để chờ thi hành án;
- Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng
● Các trường hợp cấm thôi quốc tịch: Khoản 3, 4 Điều 27
.b. Tước quốc tịch:
● Tước quốc tịch là biện pháp trừng phạt áp dụng đối với công dân khi
công dân đã thực hiện những hành vi phương hại đến độc lập dân tộc,
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, lợi ích, danh dự, uy tín, danh dự
của quốc gia trong quan hệ quốc tế.
● Đối tượng bị tước quốc tịch:
- Những người có quốc tịch gốc nhưng thường trú ở nước ngoài, có hành
vi vi phạm nghiêm trọng về chính trị hoặc có thái độ chính trị xấu đối
với nhà nước mà họ mang quốc tịch.
- Những người đã nhập tịch nhưng có hành vi gian lận trong việc xin gia
nhập quốc tịch hoặc phạm tội theo quy định của pháp luật nước mà họ
đã nhập tịch.
- Điều 31, 32 Luật quốc tịch Việt Nam.
c. Đương nhiên mất quốc tịch:
● Là tình trạng pháp lý của một người rơi vào các trường hợp luật đã dự
liệu thì sẽ đương nhiên mất quốc tịch.
● Điều 26 Luật quốc tịch VN quy định các trường hợp đương nhiên mất
quốc tịch:
- Không đi đăng ký quốc tịch Việt Nam khi hết thời hạn đăng ký quốc
tịch.
- Mọi trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam thì có quốc tịch Việt
Nam. Khi tìm được cha mẹ của nó là công dân nước ngoài thì đương
nhiên mất quốc tịch Việt Nam để theo quốc tịch cha mẹ.
- Đứa trẻ chưa thành niên sống chung với cha mẹ sẽ thay đổi quốc tịch
theo cha mẹ khi cha mẹ thay đổi quốc tịch.
III. Một số vấn đề pháp lý về dân cư.
1. Địa vị pháp lý của người nước ngoài:
a. Định nghĩa người nước ngoài:
● Theo nghĩa hẹp, người nước ngoài là người có quốc tịch nước ngoài
đang có mặt trên lãnh thổ của nước sở tại.
● Theo nghĩa rộng, người nước ngoài là người không có quốc tịch của
nước sở tại đang có mặt trên lãnh thổ của nước sở tại.
b. Phân loại người nước ngoài:
● Người nước ngoài tạm trú:
- Là những người nước ngoài cư trú trên lãnh thổ nước sở tại trong một
thời gian xác định.
- Quyền và nghĩa vụ: Phụ thuộc vào loại thị thực (visa) mà nước sở tại
cấp cho họ.
● Người nước ngoài thường trú:
- Là những người cư trú, sinh sống, làm ăn lâu dài ổn định ở nước sở tại.
- Quyền và nghĩa vụ: Gần như công dân nước sở tại trừ quyền chính trị
và một số quyền khác do pháp luật quy định.
● Người nước ngoài tị nạn:
- Người tị nạn: là người chạy trốn qua lãnh thổ của một quốc gia khác để
thoát khỏi hiểm nguy, ngược đãi hoặc bắt bớ bởi một quyền lực ở quốc
gia mà họ là cư trú.
- Điều 14 Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền: “Mọi người đều có quyền
tìm kiếm và hưởng tị nạn ở một nước khác khi bị ngược đãi”.
- Quốc gia cũng có quyền tiếp nhận tị nạn hoặc từ chối tiếp nhận những
người tị nạn.
- Quyền và nghĩa vụ của người tị nạn: Công ước về vị thế của người tị
nạn năm 1951
c. Chế độ pháp lý đối với người nước ngoài:
● Chế độ đãi ngộ như công dân:
- Người nước ngoài được hưởng những quyền dân sự và lao động cơ bản
ngang bằng với công dân nước sở tại, trừ những trường hợp do pháp
luật quốc gia quy định.
- Đối tượng được hưởng: Khá phổ biến, hầu như những người nước
ngoài thường trú tại nước sở tại đều được hưởng chế độ này.
● Tối huệ quốc:
- Cá nhân tổ chức nước ngoài ở nước sở tại được hưởng các quyền và ưu
đãi mà cá nhân, tổ chức nước thứ ba đang và sẽ được hưởng trong
tương lai.
- Đảm bảo sự công bằng giữa những người nước ngoài với nhau tại nước
sở tại.
- Đối tượng áp dụng: Chỉ áp dụng với công dân của những nước đã có
thỏa thuận chế độ tối huệ quốc với quốc gia sở tại, chủ yếu được áp
dụng trong lĩnh vực thương mại.
- Ngoại lệ: Người được hưởng chế độ tối huệ quốc không thể đòi hỏi để
hưởng các quyền áp dụng với những người được hưởng chế độ có đi có
lại.
● Chế độ đãi ngộ đặc biệt:
- Người nước ngoài được hưởng các quyền ưu đãi đặc biệt mà ngay cả
công dân của nước sở tại cũng không được hưởng; được miễn trừ trách
nhiệm pháp lý mà lẽ ra công dân của nước sở tại phải gánh chịu trong
những trường hợp tương tự.
- Đối tượng áp dụng: Thường được áp dụng cho các viên chức ngoại
giao, lãnh sự, làm việc trong các cơ quan đại diện của nước ngoài tại
nước sở tại; viên chức của các tổ chức quốc tế liên chính phủ đặt trụ sở
tại nước sở tại. Được áp dụng phổ biến trong lĩnh vực ngoại giao, lãnh
sự.
- Chế độ có đi có lại: Cá nhân tổ chức nước ngoài được hưởng các quyền
và nghĩa vụ pháp lý mà nước đó dành cho cá nhân tổ chức nước sở tại.
⇒ Chế độ mang tính song phương.
2. Bảo hộ công dân:
a. Định nghĩa:
● Theo nghĩa hẹp, bảo hộ công dân là hoạt động của cơ quan Nhà Nước
có thẩm quyền thực hiện nhằm bảo vệ cho công dân nước mình ở nước
ngoài khi các quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm.
● Theo nghĩa rộng, bảo hộ công dân còn bao gồm các hoạt động giúp đỡ
về mọi mặt của Nhà nước khi họ gặp phải các điều kiện, hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn không thể tự khắc phục được.
● Bảo hộ công dân là quyền hay nghĩa vụ của quốc gia? ⇒ Vừa là quyền
vừa là nghĩa vụ vì:
- Bảo hộ công dân là quyền của quốc gia trong mối quan hệ giữa các
quốc gia với nhau.
- Bảo hộ công dân là nghĩa vụ của quốc gia trong mối quan hệ giữa quốc
gia đó với công dân của mình.
● Cơ sở tiến hành bảo hộ: Phù hợp với pháp luật quốc tế và pháp luật
nước sở tại.
b. Điều kiện bảo hộ công dân:
● Quốc tịch. (Lưu ý nguyên tắc quốc tịch hữu hiệu)
● Công dân rơi vào trường hợp cần bảo hộ.
● Công dân không thể tự mình khắc phục hoàn cảnh
c. Thẩm quyền bảo hộ công dân:
● Cơ quan có thẩm quyền bảo hộ trong nước: Bộ Ngoại giao; các bộ ban
ngành có liên quan; Nguyên thủ quốc gia; Thủ tướng chính phủ; Quốc
hội.
● Cơ quan có thẩm quyền bảo hộ ở nước ngoài: Cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, phái đoàn thường trực quốc gia ở tổ chức quốc
tế, các cơ quan được cử ra nước ngoài khác (thường trú hoặc lâm thời)

d. Biện pháp bảo hộ công dân:
● Các biện pháp mang tính hành chính-pháp lý: cấp lại hộ chiếu, giấy tờ
tùy thân, tiếp nhận đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn, hỗ trợ tiền, hiện
vật…
● Các biện pháp mang tính tư pháp: Cử luật sư bào chữa cho bị cáo là
công dân nước mình trước Toà án nước sở tại, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp cho công dân…
● Các biện pháp mang tính ngoại giao: Gửi công hàm đề nghị, phản đối
hành vi của nước sở tại, đưa vụ việc ra trước hội nghị quốc tế, tổ chức
quốc tế, tổ chức quốc tế, trừng phạt, cấm vận thương mại, hàng không
hàng hải…
3. Cư trú chính trị:
a. Định nghĩa:
● Cư trú chính trị (tị nạn chính trị) là việc một quốc gia cho phép những
người nước ngoài đang bị truy nã ở ngay trên đất nước của họ do
những quan điểm và hoạt động về chính trị, khoa học và tôn giáo…
được nhập cảnh và cư trú ở ngay trên lãnh thổ nước mình.
● Quyền quyết định thuộc về quốc gia.
b. Những đối tượng được hưởng quyền cư trú:
● Pháp luật của các quốc gia chỉ rõ những đối tượng nào được phép cư
trú chính trị trên lãnh thổ quốc gia mình.
● Việt Nam: “Người nước ngoài đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì
chủ nghĩa xã hội, dân chủ và hoà bình hoặc vì sự nghiệp khoa học mà
bị bức hại thì được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
xem xét cho cư trú.” (Điều 49 Hiến pháp 2013)
c. Khuyến cáo không dành quyền cư trú chính trị cho những đối tượng sau:
● Người phạm tội ác quốc tế.
● Người phạm tội hình sự quốc tế.Những người đã phạm tội hình sự bắt
buộc phải bị dẫn độ (theo hiệp định tương trợ giữa hai nước)
● Những người có hành vi trái với mục đích và nguyên tắc của LHQ.
● Tội ám sát nguyên thủ quốc gia không được phép cho cư trú chính trị.
d. Quy chế pháp lý của người cư trú chính trị:
● Do nước sở tại quy định
● Thông thường giống như người nước ngoài thường trú tại nước sở tại
● Được hưởng thêm một số quyền: Không bị dẫn độ, được bảo hộ khi
đến một nước thứ ba…
4. Dẫn độ tội phạm: (Điều 35 Luật Tương trợ tư pháp Việt Nam):
a. Khái niệm dẫn độ:
● Dẫn độ tội phạm và việc quốc gia này chuyển giao thể nhận thực hiện
hành vi phạm tội hình sự quốc tế cho quốc gia khác nhằm mục đích
tiến hành thủ tục truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc để thi hành bản án
đã có hiệu lực đối với thể nhân này.
● Dẫn độ thuộc thẩm quyền riêng biệt của quốc gia nơi có người phạm
tội.
b. Điều kiện dẫn độ:
● Việc dẫn độ chỉ được tiến hành với các cá nhân phạm tội hình sự và bị
định danh kép (hành vi bị coi là phạm tội ở cả hai quốc gia).
● Quốc gia thực hiện dẫn độ tội phạm có thể đưa ra các điều kiện dẫn độ.
c. Các trường hợp không thuộc diện dẫn độ:
● Pháp luật của hầu hết các quốc gia đều quy định không cho phép dẫn
độ công dân nước mình cho quốc gia khác, không dẫn độ tội phạm
chính trị.
● Các nước không có hình phạt tử hình (đặc biệt là Châu Âu), trong pháp
luật về dẫn độ của mình đều có quy định từ chối dẫn độ trong trường
hợp người bị dẫn độ có khả năng bị kết án tử hình hoặc thi hành án
phạt tử hình

You might also like