Professional Documents
Culture Documents
I. Khái niệm:
Công pháp quốc tế là hệ thống pháp luật bao gồm tổng thể các nguyên tắc, quy phạm pháp luật do
các chủ thể khác của luật quốc tế (gồm quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế) thoả thuận
xây dựng trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, thông qua đấu tranh và thương lượng nhằm điều chỉnh
mối quan hệ phát sinh giữa các chủ thể của luật quốc tế trong mọi lĩnh vực đời sống quốc tế và
được đảm bảo thực hiện do chính các chủ thể đó.
*Bản chất:
- Là sự thỏa thuận ý chí giữa các chủ thể của luật quốc tế. Luật quốc tế luôn phản ánh sự đấu tranh
và nhân nhượng, thỏa hiệp giữa các quốc gia mà mục đích chính là nhằm phục vụ cho lợi ích của
giai cấp cầm quyền ở mỗi quốc gia.
*Vai trò:
- điều chỉnh hành vi của các quốc gia trong quan hệ quốc tế đặc biệt là khi có tranh chấp liên quan
đến những lĩnh vực mà luật quốc tế điều chỉnh.
- tạo điều kiện cho việc cùng tồn tại giữa các quốc gia, chủ thể chủ yếu của luật quốc tế, thông qua
các điều ước quốc tế và các thỏa thuận khác.
- tạo ra hành lang pháp lý cho các quan hệ hợp tác giữa các quốc gia.
- phát triển văn minh của nhân loại, thúc đẩy cộng đồng quốc tế phát triển theo hướng ngày càng
tiến bộ
- ĐƯQT quan trọng (chủ quyền, lãnh thổ, biên - ĐƯQT có tầm quan trọng thấp hơn (kinh tế,
giới) chính trị, xã hội)
Thẩm quyền thuộc về cơ quan lập pháp, nguyên - Thẩm quyền thuộc về cơ quan hành pháp
thủ quốc gia (chính phủ)
- Các hình thức khác: chấp thuận, trao đổi văn kiện hợp thành,...
6. Bảo lưu điều ước quốc tế:
Điểm d khoản 1 điều 2 công ước Viên 1969 + khoản 11 điều 2 luật ký kết
bảo lưu ĐƯQT là tuyên bố đơn phương của chủ thể luật quốc tế nhằm loại trừ hoặc thay đổi
nội dung của 1 hay 1 số điều khoản của ĐƯQT khi áp dụng đối với thành viên đó.
* Trường hợp không được bảo lưu: (điều 19 công ước viên 1969)
Điều 19. Việc đề ra những bảo lưu (chỉ áp dụng với một nước có yêu cầu bảo lưu,
không áp dụng cho tất cả các quốc gia)
Khi ký, phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hoặc gia nhập một điều ước, một quốc gia có
thể đề ra một bảo lưu, trừ khi:
a) Điều ước đó ngăn cấm việc bảo lưu;
b) Điều ước đó quy định rằng chỉ có thể có những bảo lưu cụ thể, trong số đó không có
bảo lưu đã đề cập nói trên;
c) Bảo lưu không phù hợp với đối tượng và mục đích của điều ước, ngoài những trường
hợp ghi ở điểm (a) và (b) trên.
7. Gia nhập điều ước quốc tế:
Điểm b khoản 1 điều 2 công ước viên 1969 + khoản 10 điều 2 luật ký kết
là hành vi đơn phương trên cơ sở tự nguyện của một chủ thể của LQT mong muốn trở thành
thành viên của ĐƯQT mà quốc gia đó không tham gia ký kết
- Gia nhập chỉ được sử dụng khi quốc gia đó không tham gia quá trình đàm phán, ký kết ĐƯQT
- Chỉ được gia nhập khi ĐƯQT đó đã có hiệu lực
- Hệ quả pháp lý: thành viên gia nhập phải tuân thủ đầy đủ nội dung của điều ước, được hưởng
các quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng.
III. Tập quán quốc tế
1. Khái niệm:
- Tập quán quốc tế là những quy tắc xử sự hình thành trong thực tiễn quan hệ quốc tế, được các
quốc gia và các chủ thể khác thừa nhận rộng rãi là những quy phạm pháp luật quốc tế (mang tính
bắt buộc pháp lý)
- Tập quán quốc tế được tạo thành từ 2 yếu tố vật chất và tinh thần.
+Vật chất: những hành vi lặp đi lặp lại nhiều lần.
+Tinh thần: nhận thức được việc áp dụng tập quán quốc tế là đúng về mặt pháp lý.
2. Điều kiện để tập quán quốc tế trở thành nguồn của luật quốc tế:
- không phải TQQT nào cũng có thể trở thành nguồn của LQT.
* các điều kiện:
- Là những quy tắc xử sự được áp dụng trong thời gian dài, lặp đi lặp lại nhiều lần, trong thời gian
lâu dài, liên tục đk tiên quyết BẮT BUỘC
- Được thừa nhận rộng rãi như những quy phạm có tính chất bắt buộc
- Nội dung phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của LQT
3. So sánh ĐƯQT và TQQT:
- Giống nhau:
+ đều là chủ thể của luật quốc tế
+ chứa đựng các quy tắc xử sự điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể của LQT
+ đều hình thành trên cơ sở thỏa thuận
+ có hiệu lực pháp lý bắt buộc đối với các chủ thể của LQT
- Khác nhau:
Phương thức hình thành Quá trình đàm phán, ký kết Nguồn gốc đa dạng