Vo Sy Manh (LLM) Tel: 0904.547.699 Email: manhvs@ftu.edu.vn Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình “Pháp lý đại cương”
2. Công ước Viên năm 1969 về luật điều ước quốc tế 3. Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế 24/06/2005 (thay thế cho Pháp lệnh ký kết và thực hiện điều ước quốc tế năm 1998) 4. TS. Trần Văn Thắng, ThS. Lê Mai Anh, Luật Quốc tế: Lý luận và Thực tiễn, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2003 Những vấn đề được đề cập
Công pháp quốc tế là gì? Phân biệt công pháp
quốc tế và tư pháp quốc tế. Mối quan hệ giữa công pháp quốc tế và luật quốc gia Những đặc trưng cơ bản của công pháp quốc tế (hay còn gọi là luật quốc tế hiện đại): đối tượng điều chỉnh, chủ thể, khách thể, bản chất, nguồn… Một số vấn đề cụ thể trong công pháp quốc tế: công nhận chủ thể mới, ký kết, gia nhập, phê chuẩn các ĐƯQT, các cơ quan ngoại giao… NỘI DUNG CHÍNH
I. KHÁI NIỆM LUẬT QUỐC TẾ HIỆN ĐẠI
II. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA LUẬT QUỐC TẾ HIỆN ĐẠI III. VẤN ĐỀ CÔNG NHẬN CHỦ THỂ MỚI TRONG LUẬT QUỐC TẾ IV. ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ V. VẤN ĐỀ LÃNH THỔ TRONG LUẬT QUỐC TẾ VI. CÁC CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO I KHÁI NIỆM LUẬT QUỐC TẾ
1 Sự xuất hiện và phát triển của luật quốc tế
Sự xuất hiện của luật quốc tế gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước. Các giai đoạn phát triển của luật quốc tế: Luật quốc tế thời kỳ chiếm hữu nô lệ (cổ đại); Luật quốc tế thời kỳ phong kiến (trung đại); Luật quốc tế thời kỳ tư bản chủ nghĩa (cận đại); Luật quốc tế thời kỳ quá độ từ TBCN lên CNXH (LQT hiện đại). 2 Định nghĩa Luật quốc tế hiện đại Luật quốc tế hiện đại là sự tổng hợp các nguyên tắc, quy phạm pháp lý do các quốc gia có chủ quyền (hoặc các chủ thể khác của luật quốc tế) tham gia vào quan hệ pháp lý quốc tế xây dựng nên trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, thông qua đấu tranh và thương lượng, nhằm điều chỉnh những mối quan hệ nhiều mặt (chủ yếu là quan hệ chính trị) giữa các chủ thể của luật quốc tế với nhau (trước tiên và chủ yếu là các quốc gia có chế độ kinh tế, chính trị và xã hội khác nhau) và được đảm bảo thi hành bằng các biện pháp cưỡng chế riêng lẻ hay tập thể do các chủ thể của luật quốc tế ấn định và bằng sức đấu tranh của nhân dân và dư luận tiến bộ trên thế giới. 3 Những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế hiện đại: Khái niệm: là các tư tưởng pháp lý mang tính chủ đạo, bao trùm và có giá trị bắt buộc chung đối với các chủ thể khi tham gia QHPL quốc tế. Đặc điểm: có tính chất tổng thể, bao trùm, chi phối và chỉ đạo tất cả các quan hệ quốc tế; được áp dụng một cách thường xuyên và rộng rãi; là cơ sở để duy trì trật tự pháp lý quốc tế; giữa các nguyên tắc này có nội dung hỗ trợ và bổ sung cho nhau. Các văn bản ghi nhận: Hiến chương LHQ Các nguyên tắc cơ bản nhất 1. Nguyên tắc tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia (điều 2 khoản 1 Hiến chương LHQ ) Chủ quyền quốc gia gồm 2 nội dung: quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình và quyền độc lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế. Tôn trọng chủ quyền quốc gia trước hết là tôn trọng quyền lực tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ quốc gia và độc lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế. Nội dung của nguyên tắc này được khẳng định trong hiến pháp và các văn bản pháp luật khác của nhiều quốc gia 2. Nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia gắn liền với khái niệm chủ quyền quốc gia. Các quốc gia đều là chủ thể của pháp luật quốc tế ngay từ khi mới thành lập: mỗi quốc gia có các quyền và nghĩa vụ pháp lý quốc tế cơ bản ngang nhau 3. Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác Được ghi nhận trong nhiều văn bản quốc tế qtrọng (Tuyên bố của LHQ năm 1970, Định ước Henxinki 1975, Hiệp định Geneve 1954 về Việt Nam, Hiệp định Paris Cấm can thiệp vũ trang và hình thức can thiệp hoặc đe doạ can thiệp nhằm chống lại chủ quyền, nền tảng chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của quốc gia khác. Cấm dùng các biện pháp kinh tế chính trị để bắt quốc gia khác phụ thuộc vào mình. Cấm tổ chức, khuyến khích, giúp đỡ các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm lật đổ quốc gia khác Cấm can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ ở các quốc gia khác 4. Nguyên tắc Pacta Sunt Servandanguyên tắc phải tôn trọng nghĩa vụ quốc tế (hay nguyên tắc tự nguyện thực hiện cam kết quốc tế). Đây là nguyên tắc có lịch sử lâu đời nhất so với lịch sử hình thành và phát triển của các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế hiện đại. Các quốc gia có nghĩa vụ tự nguyện thực hiện một cách có thiện chí những cam kết của mình phù hợp với Hiến chương LHQ và luật quốc tế hiện đại Nguyên tắc này không áp dụng trong các trường hợp sau: Khi ký kết ĐƯQT các bên vi phạm các quy định của pháp luật quốc gia của mình về thẩm quyền và thủ tục ký kết Nội dung cam kết trái với Hiến chương LHQ và các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế hiện đại Những điều kiện để thi hành cam kết quốc tế đã thay đổi về cơ bản Khi một trong các bên cam kết không thực hiện nghĩa vụ của họ 5. Nguyên tắc tôn trọng quyền tự quyết dân tộc 6. Nguyên tắc cấm dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực Nội dung của nguyên tắc này trước hết là cấm chiến tranh xâm lược Khái niệm chiến tranh xâm lược ngày nay bao gồm không chỉ xâm lược vũ trang mà cả xâm lược kinh tế, xâm lược tư tưởng, không chỉ xâm lược trực tiếp mà cả xâm lược gián tiếp 7. Nguyên tắc hoà bình giải quyết các tranh chấp quốc tế II NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA LUẬT QUỐC TẾ HIỆN ĐẠI
1. Chủ thể luật quốc tế hiện đại
* Khái niệm Theo lý luận MácLê nin về chủ thể của pháp luật, các chủ thể của pháp luật, tuy có sự khác nhau về vị trí, vai trò nhưng chúng thường có những dấu hiệu chung, dấu hiệu cơ bản, đó là: Có sự tham gia vào những quan hệ quốc tế do luật quốc tế điều chỉnh (tức là tham gia vào quan hệ pháp luật quốc tế) Có ý chí độc lập (không lệ thuộc vào các chủ thể khác) Có đủ quyền và nghĩa vụ riêng biệt đối với các chủ thể khác thuộc phạm vi điều chỉnh của hệ thống luật quốc tế. Độc lập chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế do hành vi của nó gây ra. Định nghĩa tổng quát chủ thể của luật quốc tế hiện đại như sau: chủ thể của luật quốc tế hiện đại là bộ phận cấu thành cơ bản của quan hệ pháp luật quốc tế, là thực thể sẽ hoặc đang tham gia vào những quan hệ đó một cách độc lập, có đầy đủ quyền và nghĩa vụ quốc tế và chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế do hành vi chính nó gây ra * Các loại chủ thể: Quốc gia có chủ quyền Các dân tộc đang đấu tranh nhằm thực hiện quyền dân tộc tự quyết Tổ chức quốc tế liên chính phủ (không tính các tổ chức quốc tế phi chính phủ như Hội luật gia thế giới…) 2. Đối tượng điều chỉnh của luật quốc tế hiện đại: Luật quốc tế không điều chỉnh tất cả các mối quan hệ phát sinh trong sinh hoạt quốc tế mà chỉ điều chỉnh quan hệ chính trị hoặc khía cạnh chính trị của quan hệ kinh tế, khoa học kỹ thuật và văn hoá giữa các quốc gia, giữa các tổ chức quốc tế liên chính phủ, các mặt trận giải phóng dân tộc. 3. Khách thể của luật quốc tế hiện đại Lãnh thổ: chủ yếu là về lãnh thổ (biên giới, hải đảo, lãnh hải…) Hành vi : hợp tác giữa các chủ thể (trao đổi, viện trợ, giúp đỡ…) Bất tác vi : không tấn công lẫn nhau. 4. Bản chất của luật quốc tế hiện đại: Luật quốc tế hiện đại có nội dung và bản chất tiến bộ so với luật quốc tế của các thời kỳ trước đó, thể hiện : Các quy phạm luật quốc tế được xây dựng trên cơ sở thoả thuận, đàm phán (trước đây pháp luật bị áp đặt bởi sức mạnh, kẻ mạnh là kẻ chiến thắng…) Xoá bỏ nguyên tắc phản động như quyền chiến tranh, chế độ thuộc địa... và khẳng định các nguyên tắc tiến bộ như cấm chiến tranh xâm lược, nguyên tắc tôn trọng quyền dân tộc tự quyết... Ghi nhận sự bình đẳng của tất cả các quốc gia. 5. Khả năng bảo đảm thi hành (sự cưỡng chế trong luật quốc tế ) Các quốc gia tự thoả thuận trong các ĐƯQT: thể hiện qua Nguyên tắc Pacta sunt servanda hoặc các chế tài như xin lỗi phục hồi danh dự, huỷ bỏ điều ước quốc tế, cắt đứt quan hệ ngoại giao (triệu hồi đại sứ về nước), giáng trả để tự vệ, biện pháp báo phục Biện pháp bảo đảm cá thể hay tập thể: VD: quốc gia có quyền giáng trả kẻ xâm lược; dân tộc đang đấu tranh giành độc lập có quyền tiến hành cuộc đấu tranh vũ trang chống thực dân, đế quốc Dư luận quốc tế tiến bộ 6. Nguồn của luật quốc tế Nguồn của luật quốc tế là hình thức biểu hiện của các nguyên tắc và quy phạm pháp luật quốc tế do các quốc gia và chủ thể khác của luật quốc tế xây dựng nên. Bao gồm: + ĐƯQT là nguồn cơ bản của luật quốc tế hiện đại + Tập quán quốc tế + Các nguồn bổ trợ: Các phán quyết của toà án quốc tế LHQ; Học thuyết của các chuyên gia luật quốc tế uy tín; Những nghị quyết quan trọng của các tổ chức quốc tế lớn 7. Mối quan hệ giữa luật quốc tế và luật trong nước Có 2 trường phái: Trường phái nhất nguyên luận: luật quốc tế và pháp luật quốc gia là hai bộ phận của một hệ thống pháp luật thống nhất, trong đó bộ phận này tuỳ thuộc vào bộ phận kia. Trường phái nhị nguyên luận: luật quốc tế và luận quốc gia là 2 hệ thống pháp luật khác nhau, song song cùng tồn tại nhưng biệt lập, không có bất kỳ mối liên hệ nào với nhau Hiện nay, xu hướng chung là thừa nhận 2 luật này độc lập với nhau nhưng có mối liên hệ hữu cơ, biện chứng. Thể hiện: Pháp luật quốc gia là phương tiện để thực hiện pháp luật quốc tế nghĩa là mọi cam kết quốc tế trong ĐƯQT được thực hiện thông qua các điều luật quốc gia, phải được chuyển hoá thành quy phạm pháp luật quốc gia. Luật quốc tế là phương tiện thực hiện các mục tiêu, chính sách quan hệ quốc tế của Nhà nước được ghi nhận trong pháp luật quốc gia nói cách khác, nó thực hiện đường lối chính sách ngoại giao Pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia thúc đẩy quá trình pháp điển hoá của mỗi hệ thống pháp luật. III VẤN ĐỀ CÔNG NHẬN CHỦ THỂ MỚI TRONG LUẬT QUỐC TẾ HIỆN ĐẠI
1. Khái niệm về vấn đề công nhận quốc tế
* Công nhận quốc tế là một hành vi plý của một hay nhiều quốc gia đang tồn tại, công nhận địa vị pháp lý của một quốc gia mới xuất hiện nhằm thiết lập quan hệ bình thường với quốc gia mới xuất hiện này * Đối tượng công nhận: các chủ thể mới ra đời của luật quốc tế * Hậu quả pháp lý của việc công nhận: thiết lập quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia, tạo điều kiện cho các quốc gia mới tham gia vào QHQT 2. Đặc điểm: Sự công nhận là một hành vi pháp lýchính trị Sự công nhận dựa trên những động cơ nhất định (chủ yếu là động cơ chính trị, kinh tế, quốc phòng) của giai cấp thống trị ở quốc gia công nhận Sự công nhận khẳng định ý định của quốc gia công nhận muốn thiết lập quan hệ bình thường trong nhiều lĩnh vực với thực thể được công nhận 3. Phân loại công nhận: Công nhận các quốc gia mới thành lập: Công nhận các chính phủ mới thành lập 4. Hình thức công nhận: Công nhận de jure (công nhận pháp lý) là sự công nhận chính thức ở mức độ đầy đủ nhất và trong một phạm vi toàn diện nhất Công nhận de facto (công nhận thực tế) cũng là sự công nhận chính thức, nhưng công nhận ở mức độ không đầy đủ, hạn chế và trong một phạm vi không toàn diện Công nhận adhoc (đặc biệt): là quan hệ thực tế giữa quốc gia công nhận với bên được công nhận trong trường hợp thiếu sự công nhận chính thức giữa các bên 5. Phương pháp công nhận: Công nhận công khai (công nhận minh thị) là công nhận được thể hiện một cách rõ ràng, minh bạch, được phát triển bằng một hành vi rõ rệt Công nhận mặc thị là công nhận được thể hiện một cách kín đáo, ngấm ngầm IV ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ:
1. Khái niệm chung về ĐƯQT:
* Khái niệm: ĐƯQT là một văn kiện pháp lý ký kết giữa hai hay nhiều quốc gia (hoặc các chủ thể khác của luật quốc tế) nhằm quy định, sửa đổi hay chấm dứt quyền, nghĩa vụ đối với nhau. Đ2, khoản 1 Luật ký kết, gia nhập và thực hiện ĐƯQT của Việt Nam quy định: “ĐƯQT là sự thoả thuận bằng văn bản được ký kết nhân danh nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và một hoặc nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi…” * Tên gọi ĐƯQT: Hiến chương; Hiệp ước; Công ước; Nghị định thư * Phân loại ĐƯQT ĐƯQT quy tắc và ĐƯQT cụ thể ĐƯQT song phương và ĐƯQT đa phương ĐƯQT có tính chất chính phủ và ĐƯQT có tính chất phi chính phủ * Cơ cấu của ĐƯQT: Phần lời nói đầu: nêu tên của các nước ký kết, lý do, mục đích ký kết... Phần nội dung chính: được chia thành chương, điều khoản... bao hàm phần lớn những quy phạm ấn định quyền và nghĩa vụ cho các bên ký kết, những quan hệ cụ thể mà ĐƯ điều chỉnh. Phần cuối cùng: nêu lên thủ tục phê chuẩn, thời gian có hiệu lực của điều ước, ngôn ngữ ký kết, ngày tháng, thủ tục, điều kiện gia nhập ĐƯ (nếu là ĐƯ nhiều bên) 2 Việc ký kết, phê chuẩn và hiệu lực của ĐƯQT: * Ký kết: nhìn chung gồm hai giai đoạn: Đàm phán và ký kết (ký, phê duyệt, phê chuẩn) * Phê chuẩn : ĐƯ là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước xác nhận là ĐƯ có hiệu lực với mình (không phải ĐƯQT nào cũng cần phê chuẩn). * Phê duyệt: là hành vi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền biểu hiện sự nhất trí với nội dung thẩm quyền và nghĩa vụ do ĐƯ quy định. * Gia nhập là việc một chủ thể của luật quốc tế ban hành một văn bản đồng ý ràng buộc mình với nghĩa vụ của một ĐƯ nào đó mà mình chưa phải là thành viên của ĐƯ đó. * Bảo lưu là hành vi đơn phương mà trong đó quốc gia tuyên bố loại trừ hoặc muốn thay đổi hiệu lực của một số điều khoản nhất định của ĐƯ V VẤN ĐỀ LÃNH THỔ QUỐC GIA TRONG LUẬT QUỐC TẾ
1. Khái niệm lãnh thổ quốc gia:
* Định nghĩa: Lãnh thổ quốc gia là một phần của quả đất, gồm đất liền, vùng nước, thềm lục địa và khoảng không trên đất liền và vùng nước thuộc một quốc gia. Lãnh thổ quốc gia còn gồm cả hải đảo và vùng nước, lòng đất và vùng trời của hải đảo ấy * Cấu trúc: Vùng nước: bao gồm toàn bộ phần nước nằm trong từng biên giới quốc gia bao gồm: Vùng nước nội địa; Vùng nước biên giới (gồm nước sông, hồ, biển nội địa trong khu vực biên giới giữa các quốc gia kế cận); Vùng nước nội thuỷ (là vùng biển với chiều rộng giới hạn bởi một bên là đường cơ sở và một bên là bờ biển); Vùng nước lãnh hải Vùng lòng đất: là toàn bộ phần nằm dưới vùng đất và vùng nước của quốc gia. Theo nguyên tắc chung, phần lòng dất kéo dài đến tận tâm trái đất Vùng trời: khoảng không gian bao trùm trên vùng đất và vùng nước của quốc gia. 2. Biên giới quốc gia * Khái niệm: Về mặt không gian, là đường quy ước ngăn cách lãnh thổ của quốc gia này với quốc gia khác, chạy trên mặt đất và từ đó tạo thành một mặt phẳng kéo dài lên phía trên và kéo sâu xuống mặt đất. Về mặt pháp lý thì biên giới quốc gia là nơi chấm dứt hay kết thúc chủ quyền của quốc gia này và/hoặc bắt đầu chủ quyền của quốc gia khác. * Bộ phận của biên giới quốc gia: Biên giới trên bộ: trên đất liền, trên đảo, sông, hồ; được thiết lập bằng cách ký kết các ĐƯQT. Biên giới trên biển: nằm phía ngoài đối diện với bờ biển (hay còn gọi là ranh giới ngoài của lãnh hải) Biên giới trong lòng đất là mặt phẳng được chạy thẳng từ biên giới trên mặt đất xuống tâm trái đất Biên giới trên không: là vùng trời được xác định như sau: đường biên giới trên bộ và trên biển kéo vuông góc lên không trung. * Phân loại: Biên giới theo địa hình: là biên giới xác định dựa vào các điều kiện của địa hình thực tế. Biên giới trên sông, suối: Nếu sông suối mà tàu đi lại được thì lấy đường đẳng sâu (nơi sâu nhất) nơi tàu bè đi lại. Nếu là sông mà tàu thuyền không đi lại được thì lấy đường trung tuyến. Biên giới trên hồ: Biên giới trên núi: Biên giới hình học là đường thẳng quy ước nối liền các điểm quy ước Biên giới theo thiên văn quy ước theo kinh, vĩ tuyến cụ thể VI CÁC CƠ QUAN QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI Ở VIỆT NAM :
1. Cơ quan đại diện ngoại giao:
* Khái niệm: là cơ quan của một quốc gia đóng trên lãnh thổ của quốc gia khác để thực hiện quan hệ ngoại giao với quốc gia sở tại và với các cơ quan đại diện ngoại giao của quốc gia khác ở quốc gia đó * Phân loại: Đại sứ quán, Công sứ quán, Đại biện quán * Chức năng: Theo Đ.3 CƯ Viên 1961 về quan hệ ngoại giao, các cơ quan này có 5 chức năng: Thay mặt cho nước cử đại diện tại nước nhận đại diện về mặt ngoại giao Bảo vệ những quyền lợi của nước cử đại diện và của những người thuộc quốc tịch đó tại nước nhận đại diện Đàm phán với Chính phủ nước nhận đại diện Tìm hiểu bằng những phương tiện hợp pháp điều kiện và sự tiến triển của tình hình nước nhận đại diện và báo cáo tình hình đó cho Chính phủ nước cử đại diện Đẩy mạnh những quan hệ hữu nghị và phát triển những quan hệ kinh tế, văn hoá và khoa học giữa nước cử đại diện và nước nhận đại diện Ngoài chức năng nêu trên, hiện nay không ít trường hợp cơ quan đại diện ngoại giao đồng thời thực hiện cả chức năng lãnh sự. Do đó, trong các đại sứ quán thành lập các phòng lãnh sự. * Thành viên của cơ quan: có 3 loại Viên chức ngoại giao gồm những người có hàm ngoại giao Nhân viên hành chính kỹ thuật Nhân viên phục vụ * Chế độ đặc miễn ngoại giao Quyền đặc miễn ngoại giao đối với cơ quan đại diện ngoại giao Quyền bất khả xâm phạm Được treo cờ quốc gia Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao đối với viên chức ngoại giao Tự do đi lại trong phạm vi lãnh thổ nước sở tại Hưởng quyền bất khả xâm phạm về thân thể, nhà ở, phương tiện giao thông Miễn thuế, kể cả thuế thu nhập Miễn xét xử (miễn trừ tư pháp): không có toà án nào nước sở tại được gọi nhân viên ĐSQ ra toà, ngay cả với tư cách nhân chứng. Miễn thi hành án trong mọi trường hợp, kể cả trách nhiệm về hình sự. 2. Cơ quan đại diện thương mại (thương vụ) Là cơ quan đại diện về mặt thương mại của một quốc gia tại một quốc gia khác nhằm đại diện cho quyền lợi của nhà nước mình về ngoại thương ở nước sở tại, đồng thời góp phần vào việc phát triển QHTM giữa hai quốc gia