You are on page 1of 40

CHƯƠNG 3

CÔNG PHÁP QUỐC TẾ (LUẬT QUỐC TẾ)


Vo Sy Manh (LLM)
Tel: 0904.547.699
Email: manhvs@ftu.edu.vn
Tài liệu tham khảo

1. Giáo trình “Pháp lý đại cương”


2. Công ước Viên năm 1969 về luật điều
ước quốc tế
3. Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều
ước quốc tế 24/06/2005 (thay thế cho
Pháp lệnh ký kết và thực hiện điều ước
quốc tế năm 1998)
4. TS. Trần Văn Thắng, ThS. Lê Mai Anh,
Luật Quốc tế: Lý luận và Thực tiễn, Nxb
Giáo dục, Hà Nội, 2003
Những vấn đề được đề cập

 Công pháp quốc tế là gì? Phân biệt công pháp


quốc tế và tư pháp quốc tế. Mối quan hệ giữa
công pháp quốc tế và luật quốc gia
 Những đặc trưng cơ bản của công pháp quốc tế
(hay còn gọi là luật quốc tế hiện đại): đối tượng
điều chỉnh, chủ thể, khách thể, bản chất,
nguồn…
 Một số vấn đề cụ thể trong công pháp quốc tế:
công nhận chủ thể mới, ký kết, gia nhập, phê
chuẩn các ĐƯQT, các cơ quan ngoại giao…
NỘI DUNG CHÍNH

I. KHÁI NIỆM LUẬT QUỐC TẾ HIỆN ĐẠI


II. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA LUẬT QUỐC
TẾ HIỆN ĐẠI
III. VẤN ĐỀ CÔNG NHẬN CHỦ THỂ MỚI
TRONG LUẬT QUỐC TẾ
IV. ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
V. VẤN ĐỀ LÃNH THỔ TRONG LUẬT
QUỐC TẾ
VI. CÁC CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO
I­ KHÁI NIỆM LUẬT QUỐC TẾ

1­ Sự xuất hiện và phát triển của luật quốc tế


 ­ Sự xuất hiện của luật quốc tế gắn liền với
sự xuất hiện của Nhà nước.
 ­ Các giai đoạn phát triển của luật quốc tế:
Luật quốc tế thời kỳ chiếm hữu nô lệ (cổ đại);
Luật quốc tế thời kỳ phong kiến (trung đại); Luật
quốc tế thời kỳ tư bản chủ nghĩa (cận đại); Luật
quốc tế thời kỳ quá độ từ TBCN lên CNXH (LQT
hiện đại).
2­ Định nghĩa Luật quốc tế hiện đại
Luật quốc tế hiện đại là sự tổng hợp các nguyên tắc, quy
phạm pháp lý do các quốc gia có chủ quyền (hoặc các
chủ thể khác của luật quốc tế) tham gia vào quan hệ
pháp lý quốc tế xây dựng nên trên cơ sở tự nguyện và
bình đẳng, thông qua đấu tranh và thương lượng, nhằm
điều chỉnh những mối quan hệ nhiều mặt (chủ yếu là
quan hệ chính trị) giữa các chủ thể của luật quốc tế với
nhau (trước tiên và chủ yếu là các quốc gia có chế độ
kinh tế, chính trị và xã hội khác nhau) và được đảm bảo
thi hành bằng các biện pháp cưỡng chế riêng lẻ hay tập
thể do các chủ thể của luật quốc tế ấn định và bằng sức
đấu tranh của nhân dân và dư luận tiến bộ trên thế giới.
3­ Những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế
hiện đại:
­ Khái niệm: là các tư tưởng pháp lý mang tính chủ
đạo, bao trùm và có giá trị bắt buộc chung đối với các
chủ thể khi tham gia QHPL quốc tế.
­ ­ Đặc điểm: có tính chất tổng thể, bao trùm, chi phối
và chỉ đạo tất cả các quan hệ quốc tế; được áp dụng
một cách thường xuyên và rộng rãi; là cơ sở để duy trì
trật tự pháp lý quốc tế; giữa các nguyên tắc này có nội
dung hỗ trợ và bổ sung cho nhau.
­ Các văn bản ghi nhận: Hiến chương LHQ
­ Các nguyên tắc cơ bản nhất
1. Nguyên tắc tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ quốc gia (điều 2 khoản 1 Hiến chương
LHQ )
­ Chủ quyền quốc gia gồm 2 nội dung: quyền tối
cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của
mình và quyền độc lập của quốc gia trong quan
hệ quốc tế.
­ Tôn trọng chủ quyền quốc gia trước hết là tôn
trọng quyền lực tối cao của quốc gia trong phạm
vi lãnh thổ quốc gia và độc lập của quốc gia
trong quan hệ quốc tế.
­ Nội dung của nguyên tắc này được khẳng định
trong hiến pháp và các văn bản pháp luật khác
của nhiều quốc gia
2. Nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa
các quốc gia
­ Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia
gắn liền với khái niệm chủ quyền quốc
gia.
­ Các quốc gia đều là chủ thể của pháp luật
quốc tế ngay từ khi mới thành lập: mỗi
quốc gia có các quyền và nghĩa vụ pháp
lý quốc tế cơ bản ngang nhau
3. Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của
quốc gia khác
­ Được ghi nhận trong nhiều văn bản quốc tế qtrọng
(Tuyên bố của LHQ năm 1970, Định ước Henxinki 1975,
Hiệp định Geneve 1954 về Việt Nam, Hiệp định Paris
­ Cấm can thiệp vũ trang và hình thức can thiệp hoặc đe
doạ can thiệp nhằm chống lại chủ quyền, nền tảng
chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của quốc gia khác.
­ Cấm dùng các biện pháp kinh tế chính trị để bắt quốc
gia khác phụ thuộc vào mình.
­ Cấm tổ chức, khuyến khích, giúp đỡ các phần tử phá
hoại hoặc khủng bố nhằm lật đổ quốc gia khác
­ Cấm can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ ở các quốc gia
khác
4. Nguyên tắc Pacta Sunt Servanda­nguyên tắc phải tôn trọng
nghĩa vụ quốc tế (hay nguyên tắc tự nguyện thực hiện cam
kết quốc tế).
­ Đây là nguyên tắc có lịch sử lâu đời nhất so với lịch sử hình
thành và phát triển của các nguyên tắc cơ bản của luật quốc
tế hiện đại.
­ Các quốc gia có nghĩa vụ tự nguyện thực hiện một cách có
thiện chí những cam kết của mình phù hợp với Hiến chương
LHQ và luật quốc tế hiện đại
­ Nguyên tắc này không áp dụng trong các trường hợp sau:
 Khi ký kết ĐƯQT các bên vi phạm các quy định của pháp luật quốc gia
của mình về thẩm quyền và thủ tục ký kết
 Nội dung cam kết trái với Hiến chương LHQ và các nguyên tắc cơ bản
của luật quốc tế hiện đại
 Những điều kiện để thi hành cam kết quốc tế đã thay đổi về cơ bản
 Khi một trong các bên cam kết không thực hiện nghĩa vụ của họ
5. Nguyên tắc tôn trọng quyền tự quyết dân tộc
6. Nguyên tắc cấm dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng
vũ lực
­ Nội dung của nguyên tắc này trước hết là cấm
chiến tranh xâm lược
­ Khái niệm chiến tranh xâm lược ngày nay bao
gồm không chỉ xâm lược vũ trang mà cả xâm
lược kinh tế, xâm lược tư tưởng, không chỉ xâm
lược trực tiếp mà cả xâm lược gián tiếp
7. Nguyên tắc hoà bình giải quyết các tranh chấp
quốc tế
II­ NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA LUẬT
QUỐC TẾ HIỆN ĐẠI

1. Chủ thể luật quốc tế hiện đại


* Khái niệm
Theo lý luận Mác­Lê nin về chủ thể của pháp luật, các
chủ thể của pháp luật, tuy có sự khác nhau về vị trí, vai
trò nhưng chúng thường có những dấu hiệu chung, dấu
hiệu cơ bản, đó là:
 Có sự tham gia vào những quan hệ quốc tế do luật quốc tế điều
chỉnh (tức là tham gia vào quan hệ pháp luật quốc tế)
 Có ý chí độc lập (không lệ thuộc vào các chủ thể khác)
 Có đủ quyền và nghĩa vụ riêng biệt đối với các chủ thể khác
thuộc phạm vi điều chỉnh của hệ thống luật quốc tế.
 Độc lập chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế do hành vi của nó gây
ra.
Định nghĩa tổng quát chủ thể của luật
quốc tế hiện đại như sau: chủ thể của luật
quốc tế hiện đại là bộ phận cấu thành cơ
bản của quan hệ pháp luật quốc tế, là
thực thể sẽ hoặc đang tham gia vào
những quan hệ đó một cách độc lập, có
đầy đủ quyền và nghĩa vụ quốc tế và chịu
trách nhiệm pháp lý quốc tế do hành vi
chính nó gây ra
* Các loại chủ thể:
­ Quốc gia có chủ quyền
­ Các dân tộc đang đấu tranh nhằm thực hiện quyền
dân tộc tự quyết
­ Tổ chức quốc tế liên chính phủ (không tính các tổ
chức quốc tế phi chính phủ như Hội luật gia thế
giới…)
2. Đối tượng điều chỉnh của luật quốc tế hiện đại:
Luật quốc tế không điều chỉnh tất cả các mối quan
hệ phát sinh trong sinh hoạt quốc tế mà chỉ điều
chỉnh quan hệ chính trị hoặc khía cạnh chính trị của
quan hệ kinh tế, khoa học kỹ thuật và văn hoá giữa
các quốc gia, giữa các tổ chức quốc tế liên chính
phủ, các mặt trận giải phóng dân tộc.
3. Khách thể của luật quốc tế hiện đại
 Lãnh thổ: chủ yếu là về lãnh thổ (biên
giới, hải đảo, lãnh hải…)
 Hành vi : hợp tác giữa các chủ thể (trao
đổi, viện trợ, giúp đỡ…)
 Bất tác vi : không tấn công lẫn nhau.
4. Bản chất của luật quốc tế hiện đại:
 Luật quốc tế hiện đại có nội dung và bản chất tiến bộ
so với luật quốc tế của các thời kỳ trước đó, thể hiện :
 Các quy phạm luật quốc tế được xây dựng trên cơ sở
thoả thuận, đàm phán (trước đây pháp luật bị áp đặt
bởi sức mạnh, kẻ mạnh là kẻ chiến thắng…)
 Xoá bỏ nguyên tắc phản động như quyền chiến tranh,
chế độ thuộc địa... và khẳng định các nguyên tắc tiến
bộ như cấm chiến tranh xâm lược, nguyên tắc tôn
trọng quyền dân tộc tự quyết...
 Ghi nhận sự bình đẳng của tất cả các quốc gia.
5. Khả năng bảo đảm thi hành (sự cưỡng chế
trong luật quốc tế )
­ Các quốc gia tự thoả thuận trong các ĐƯQT:
thể hiện qua Nguyên tắc Pacta sunt servanda
hoặc các chế tài như xin lỗi phục hồi danh dự,
huỷ bỏ điều ước quốc tế, cắt đứt quan hệ ngoại
giao (triệu hồi đại sứ về nước), giáng trả để tự
vệ, biện pháp báo phục
­ Biện pháp bảo đảm cá thể hay tập thể: VD:
quốc gia có quyền giáng trả kẻ xâm lược; dân
tộc đang đấu tranh giành độc lập có quyền tiến
hành cuộc đấu tranh vũ trang chống thực dân,
đế quốc
­ Dư luận quốc tế tiến bộ
6. Nguồn của luật quốc tế
­ Nguồn của luật quốc tế là hình thức biểu
hiện của các nguyên tắc và quy phạm pháp
luật quốc tế do các quốc gia và chủ thể khác
của luật quốc tế xây dựng nên.
­ Bao gồm:
+ ĐƯQT là nguồn cơ bản của luật quốc tế
hiện đại
+ Tập quán quốc tế
+ Các nguồn bổ trợ: Các phán quyết của toà án
quốc tế LHQ; Học thuyết của các chuyên gia luật quốc
tế uy tín; Những nghị quyết quan trọng của các tổ
chức quốc tế lớn
7. Mối quan hệ giữa luật quốc tế và luật trong
nước
Có 2 trường phái:
­ Trường phái nhất nguyên luận: luật quốc tế và
pháp luật quốc gia là hai bộ phận của một hệ thống
pháp luật thống nhất, trong đó bộ phận này tuỳ thuộc
vào bộ phận kia.
­ Trường phái nhị nguyên luận: luật quốc tế và luận
quốc gia là 2 hệ thống pháp luật khác nhau, song song
cùng tồn tại nhưng biệt lập, không có bất kỳ mối liên hệ
nào với nhau
Hiện nay, xu hướng chung là thừa nhận 2 luật này độc
lập với nhau nhưng có mối liên hệ hữu cơ, biện chứng.
Thể hiện:
­ Pháp luật quốc gia là phương tiện để thực hiện pháp
luật quốc tế nghĩa là mọi cam kết quốc tế trong ĐƯQT
được thực hiện thông qua các điều luật quốc gia, phải
được chuyển hoá thành quy phạm pháp luật quốc gia.
­ Luật quốc tế là phương tiện thực hiện các mục tiêu,
chính sách quan hệ quốc tế của Nhà nước được ghi
nhận trong pháp luật quốc gia­ nói cách khác, nó thực
hiện đường lối chính sách ngoại giao
­ Pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia thúc đẩy quá
trình pháp điển hoá của mỗi hệ thống pháp luật.
III­ VẤN ĐỀ CÔNG NHẬN CHỦ THỂ MỚI
TRONG LUẬT QUỐC TẾ HIỆN ĐẠI

1. Khái niệm về vấn đề công nhận quốc tế


* Công nhận quốc tế là một hành vi plý của một
hay nhiều quốc gia đang tồn tại, công nhận địa
vị pháp lý của một quốc gia mới xuất hiện nhằm
thiết lập quan hệ bình thường với quốc gia mới
xuất hiện này
* Đối tượng công nhận: các chủ thể mới ra đời của
luật quốc tế
* Hậu quả pháp lý của việc công nhận: thiết lập
quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia, tạo điều
kiện cho các quốc gia mới tham gia vào QHQT
2. Đặc điểm:
 ­ Sự công nhận là một hành vi pháp lý­chính trị
 ­ Sự công nhận dựa trên những động cơ nhất
định (chủ yếu là động cơ chính trị, kinh tế, quốc
phòng) của giai cấp thống trị ở quốc gia công
nhận
 ­ Sự công nhận khẳng định ý định của quốc gia
công nhận muốn thiết lập quan hệ bình thường
trong nhiều lĩnh vực với thực thể được công
nhận
3. Phân loại công nhận:
­ Công nhận các quốc gia mới thành lập:
­ Công nhận các chính phủ mới thành lập
4. Hình thức công nhận:
­ Công nhận de jure (công nhận pháp lý)­ là sự công
nhận chính thức ở mức độ đầy đủ nhất và trong một
phạm vi toàn diện nhất
­ Công nhận de facto (công nhận thực tế)­ cũng là sự
công nhận chính thức, nhưng công nhận ở mức độ
không đầy đủ, hạn chế và trong một phạm vi không
toàn diện
­ Công nhận ad­hoc (đặc biệt): là quan hệ thực tế giữa
quốc gia công nhận với bên được công nhận trong
trường hợp thiếu sự công nhận chính thức giữa các
bên
5. Phương pháp công nhận:
­ Công nhận công khai (công nhận minh
thị)­ là công nhận được thể hiện một
cách rõ ràng, minh bạch, được phát triển
bằng một hành vi rõ rệt
­ Công nhận mặc thị­ là công nhận được
thể hiện một cách kín đáo, ngấm ngầm
IV­ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ:

1. Khái niệm chung về ĐƯQT:


* Khái niệm:
­ ĐƯQT là một văn kiện pháp lý ký kết giữa hai
hay nhiều quốc gia (hoặc các chủ thể khác của
luật quốc tế) nhằm quy định, sửa đổi hay chấm
dứt quyền, nghĩa vụ đối với nhau.
­ Đ2, khoản 1 Luật ký kết, gia nhập và thực hiện
ĐƯQT của Việt Nam quy định: “ĐƯQT là sự
thoả thuận bằng văn bản được ký kết nhân danh
nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ nước
CHXHCN Việt Nam và một hoặc nhiều quốc
gia, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác của
pháp luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên
gọi…”
* Tên gọi ĐƯQT: Hiến chương; Hiệp ước;
Công ước; Nghị định thư
* Phân loại ĐƯQT
­ ĐƯQT quy tắc và ĐƯQT cụ thể
­ ĐƯQT song phương và ĐƯQT đa
phương
­ ĐƯQT có tính chất chính phủ và ĐƯQT
có tính chất phi chính phủ
* Cơ cấu của ĐƯQT:
­ Phần lời nói đầu: nêu tên của các nước ký kết,
lý do, mục đích ký kết...
­ Phần nội dung chính: được chia thành chương,
điều khoản... bao hàm phần lớn những quy
phạm ấn định quyền và nghĩa vụ cho các bên
ký kết, những quan hệ cụ thể mà ĐƯ điều chỉnh.
­ Phần cuối cùng: nêu lên thủ tục phê chuẩn,
thời gian có hiệu lực của điều ước, ngôn ngữ ký
kết, ngày tháng, thủ tục, điều kiện gia nhập ĐƯ
(nếu là ĐƯ nhiều bên)
2­ Việc ký kết, phê chuẩn và hiệu lực của ĐƯQT:
* Ký kết: nhìn chung gồm hai giai đoạn: Đàm phán và ký
kết (ký, phê duyệt, phê chuẩn)
* Phê chuẩn : ĐƯ là hoạt động của cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nước xác nhận là ĐƯ có hiệu lực với
mình (không phải ĐƯQT nào cũng cần phê chuẩn).
* Phê duyệt: là hành vi của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền biểu hiện sự nhất trí với nội dung thẩm quyền và
nghĩa vụ do ĐƯ quy định.
* Gia nhập là việc một chủ thể của luật quốc tế ban hành
một văn bản đồng ý ràng buộc mình với nghĩa vụ của
một ĐƯ nào đó mà mình chưa phải là thành viên của
ĐƯ đó.
* Bảo lưu là hành vi đơn phương mà trong đó quốc gia
tuyên bố loại trừ hoặc muốn thay đổi hiệu lực của một số
điều khoản nhất định của ĐƯ
V­ VẤN ĐỀ LÃNH THỔ QUỐC GIA
TRONG LUẬT QUỐC TẾ

1. Khái niệm lãnh thổ quốc gia:


* Định nghĩa:
Lãnh thổ quốc gia là một phần của quả
đất, gồm đất liền, vùng nước, thềm lục
địa và khoảng không trên đất liền và
vùng nước thuộc một quốc gia. Lãnh thổ
quốc gia còn gồm cả hải đảo và vùng
nước, lòng đất và vùng trời của hải đảo
ấy
* Cấu trúc:
­ Vùng nước: bao gồm toàn bộ phần nước nằm trong
từng biên giới quốc gia bao gồm: Vùng nước nội địa;
Vùng nước biên giới (gồm nước sông, hồ, biển nội địa
trong khu vực biên giới giữa các quốc gia kế cận); Vùng
nước nội thuỷ (là vùng biển với chiều rộng giới hạn bởi
một bên là đường cơ sở và một bên là bờ biển); Vùng
nước lãnh hải
­ Vùng lòng đất: là toàn bộ phần nằm dưới vùng đất và
vùng nước của quốc gia. Theo nguyên tắc chung, phần
lòng dất kéo dài đến tận tâm trái đất
­ Vùng trời: khoảng không gian bao trùm trên vùng đất
và vùng nước của quốc gia.
2. Biên giới quốc gia
* Khái niệm:
­ Về mặt không gian, là đường quy ước ngăn
cách lãnh thổ của quốc gia này với quốc gia
khác, chạy trên mặt đất và từ đó tạo thành một
mặt phẳng kéo dài lên phía trên và kéo sâu
xuống mặt đất.
­ Về mặt pháp lý thì biên giới quốc gia là nơi
chấm dứt hay kết thúc chủ quyền của quốc gia
này và/hoặc bắt đầu chủ quyền của quốc gia
khác.
* Bộ phận của biên giới quốc gia:
­ Biên giới trên bộ: trên đất liền, trên đảo, sông,
hồ; được thiết lập bằng cách ký kết các ĐƯQT.
­ Biên giới trên biển: nằm phía ngoài đối diện với
bờ biển (hay còn gọi là ranh giới ngoài của lãnh
hải)
­ Biên giới trong lòng đất là mặt phẳng được
chạy thẳng từ biên giới trên mặt đất xuống tâm
trái đất
­ Biên giới trên không: là vùng trời được xác định
như sau: đường biên giới trên bộ và trên biển
kéo vuông góc lên không trung.
* Phân loại:
­ Biên giới theo địa hình: là biên giới xác định dựa vào
các điều kiện của địa hình thực tế.
­ Biên giới trên sông, suối: Nếu sông suối mà tàu đi lại
được thì lấy đường đẳng sâu (nơi sâu nhất) nơi tàu bè đi
lại. Nếu là sông mà tàu thuyền không đi lại được thì lấy
đường trung tuyến.
­ Biên giới trên hồ:
­ Biên giới trên núi:
­ Biên giới hình học là đường thẳng quy ước nối liền các
điểm quy ước
­ Biên giới theo thiên văn quy ước theo kinh, vĩ tuyến cụ
thể
VI­ CÁC CƠ QUAN QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI
Ở VIỆT NAM :

1. Cơ quan đại diện ngoại giao:


* Khái niệm: là cơ quan của một quốc gia
đóng trên lãnh thổ của quốc gia khác để
thực hiện quan hệ ngoại giao với quốc gia
sở tại và với các cơ quan đại diện ngoại
giao của quốc gia khác ở quốc gia đó
* Phân loại: Đại sứ quán, Công sứ quán,
Đại biện quán
* Chức năng:
Theo Đ.3 CƯ Viên 1961 về quan hệ ngoại giao, các cơ
quan này có 5 chức năng:
­ Thay mặt cho nước cử đại diện tại nước nhận đại diện về
mặt ngoại giao
­ Bảo vệ những quyền lợi của nước cử đại diện và của
những người thuộc quốc tịch đó tại nước nhận đại diện
­ Đàm phán với Chính phủ nước nhận đại diện
­ Tìm hiểu bằng những phương tiện hợp pháp điều kiện và
sự tiến triển của tình hình nước nhận đại diện và báo cáo
tình hình đó cho Chính phủ nước cử đại diện
­ Đẩy mạnh những quan hệ hữu nghị và phát triển những
quan hệ kinh tế, văn hoá và khoa học giữa nước cử đại
diện và nước nhận đại diện
­ Ngoài chức năng nêu trên, hiện nay không ít trường hợp
cơ quan đại diện ngoại giao đồng thời thực hiện cả chức
năng lãnh sự. Do đó, trong các đại sứ quán thành lập các
phòng lãnh sự.
* Thành viên của cơ quan: có 3 loại
­ Viên chức ngoại giao gồm những người
có hàm ngoại giao
­ Nhân viên hành chính kỹ thuật
­ Nhân viên phục vụ
* Chế độ đặc miễn ngoại giao
­ Quyền đặc miễn ngoại giao đối với cơ quan đại diện
ngoại giao
­ Quyền bất khả xâm phạm
­ Được treo cờ quốc gia
­ Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao đối với viên chức
ngoại giao
­ Tự do đi lại trong phạm vi lãnh thổ nước sở tại
­ Hưởng quyền bất khả xâm phạm về thân thể, nhà ở,
phương tiện giao thông
­ Miễn thuế, kể cả thuế thu nhập
­ Miễn xét xử (miễn trừ tư pháp): không có toà án nào
nước sở tại được gọi nhân viên ĐSQ ra toà, ngay cả với
tư cách nhân chứng.
­ Miễn thi hành án trong mọi trường hợp, kể cả trách
nhiệm về hình sự.
2. Cơ quan đại diện thương mại (thương
vụ)
Là cơ quan đại diện về mặt thương mại
của một quốc gia tại một quốc gia khác
nhằm đại diện cho quyền lợi của nhà nước
mình về ngoại thương ở nước sở tại, đồng
thời góp phần vào việc phát triển QHTM
giữa hai quốc gia

You might also like