Professional Documents
Culture Documents
Trong quan hệ pháp Luật Quốc tế hiện đại thì chủ thể của Luật Quốc tế bao gồm:
- Các quốc gia: đây là chủ thể cơ bản và chủ yếu của Luật Quốc tế.
- Các tổ chức quốc tế liên chính phủ: đây là chủ thể phái sinh của Luật Quốc tế, được hình thành
bởi sự hợp tác của các quốc gia trên nhiều lĩnh vực hướng đến lợi ích của các quốc gia và lợi ích
chung của cộng đồng. (Công ty đa quốc gia, Tổ chức phi chính phủ (NGO)
- Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết: đây là chủ thể tiềm tàng của Luật Quốc tế.
+ Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết (Dân tộc Palestine)
+ Cá nhân
Khái niệm nguồn của luật quốc tế được hiểu dưới hai khía cạnh:
– Về mặt pháp lý, nguồn của luật quốc tế là hình thức chứa đựng các quy phạm luật quốc tế.
Việc viện dẫn, áp dụng các loại nguồn của luật quốc tế hiện vẫn tuân theo cách xác định truyền
thống như Khoản 1 Điều 38 Quy chế Tòa án công lý quốc tế quy định, theo đó, Luật quốc tế có 2
loại nguồn là nguồn thành văn (điều ước quốc tế) và nguồn bất thành văn (tập quán quốc tế).
– Về mặt lý luận: nguồn của luật quốc tế là phạm trù pháp lý gắn với quá trình hình thành các
quy định của luật này. Từ đó cần có sự phân biệt giữa nguồn của luật quốc tế (chứa đựng quy
phạm luật quốc tế) với những phương tiện hỗ trợ như án lệ, các học thuyết của các luật gia có
trình độ cao, hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia.
+ Nguồn thành văn: Hiệp định Quốc tế, Điều ước Quốc tế
Ngoài ra, Công ước về quyền trẻ em (1989); Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền năm 1948.
- Ví dụ Hiệp định Quốc tế: Hiệp định tương trợ tư pháp hình sự ASEAN (2004)
Ví dụ về tập quán quốc tế: tập quán trong xác định đường cơ sở trên biển; tập quán về ưu đãi
ngoại giao…
+ Các nguyên tắc pháp luật chung (Các nguyên tắc được kế thừa từ quốc gia)
5. Khái niệm, đặc điểm của các Nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế.
- Khái niệm: Nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế là những tư tưởng chính trị, pháp lý mang tính
chủ đạo, bao trùm, có giá trị bắt buộc chung (Jus cogen) đối với mọi chủ thể Luật Quốc tế. Trong
Luật Quốc tế, các nguyên tắc cơ bản tồn tại dưới dạng những quy phạm Jus cogens được ghi
nhận ở điều ước quốc tế và tập quán quốc tế.
- Đặc điểm:
+ Nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế có đặc trưng quan trọng là tính mệnh lệnh bắt bộc chung.
Tất cả các chủ thể đều phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế, bất kỳ vi phạm nào
cũng sẽ tất yếu tác động đến lợi ích của các chủ thể khác của quan hệ quốc tế. Không một chủ
thể hay nhóm chủ thể nào của Luật Quốc tế có quyền hủy bỏ nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc
tế. Bất kể hành vi đơn phương nào không tuân thủ triệt để nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế
đều bị coi là sự vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế. Các quy phạm điều ước và tập quán
quốc tế đều có nội dung trái với các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế đều không có giá trị
pháp lý.
+ Nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế là chuẩn mực để xác định tính hợp pháp của toàn bộ hệ
thống các quy phạm pháp lý quốc tế. Các nguyên tắc cơ bản thậm chí còn tác động đến cả những
lĩnh vực quan hệ của các chủ thể mà chưa được quy phạm cụ thể điều chỉnh. Nguyên tắc cơ bản
chính là cơ sở của trật tự pháp lý quốc tế.
+ Nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế được ghi nhận rộng rãi trong các văn kiện quốc tế. Văn
bản pháp lý quốc tế quan trọng nhất ghi nhận những nguyên tắc cơ bản nhất của Luật Quốc tế là
Hiến chương liên hợp quốc. Các nguyên tắc của hiến chương mang tính bắt buộc chung đối với
tất cả các quốc gia và các chủ thể khác của Luật Quốc tế thậm chí đối với cả quốc gia không phải
là thành viên của Liên Hợp quốc.
Ví dụ:
Tuyên bố về các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế điều chỉnh quan hệ hữu nghị và hợp tác
giữa các quốc gia ngày 24/10/1970
6. Trình bày các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế và ngoại lệ của từng nguyên tắc (nếu
có)
* Nguyên tắc 1: Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia
- Tất cả các Quốc gia đều bình đẳng về chủ quyền, các quốc gia đều bình đẳng về chủ quyền và
nghĩa vụ, và là thành viên bình đẳng của Cộng đồng quốc tế, bất kể khác biệt về kinh tế, xã hội,
chính trị hay các khác biệt khác.
- Mỗi quốc gia đều có chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, có cộng đồng dân cư ổn định, có chính phủ
với tư cách là người đại diện cho quốc gia trong quan hệ quốc tế.
- Chủ thể là thuộc tính chính trị- pháp lý không thể tách rời của quốc gia, bao gồm hai nội dung
chủ yếu là quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình và quyền độc lập của
quốc gia trong quan hệ quốc tế.
+ Trong phạm vi lãnh thổ của mình, quốc gia thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp mà
không có bất kỳ sự can thiệp nào từ bên ngoài, thông quan những quyết định về mọi vấn đề
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhưng phải trên cơ sở ý chí chủ quyền của nhân dân.
+ Trong quan hệ quốc tế, quyền độc lập của một quốc gia thể hiện qua quyền tự quyết mọi vấn
đề đối nội và đối ngoại của quốc gia không có sự áp đặt từ các chủ thể khác, trên cơ sở tôn trọng
chủ quyền của mọi quốc gia trong cộng đồng quốc tế.
Bình đẳng về chủ quyền của các quốc gia là nền tảng của quan hệ quốc tế hiện đại. Trật tự quốc
tế chỉ có thể được duy trì nếu các quyền bình đẳng của các quốc gia tham gia trật tự đó được
hoàn toàn đảm bảo.
=> Các quốc gia có quyền và nghĩa vụ pháp lý ngang nhau phát sinh từ chủ quyền.
Hiến chương Liên hợp quốc đã lấy nguyên tắc này làm cơ sở cho hoạt động của mình: “Tổ chức
Liên hợp quốc dựa trên nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa tất cả các nước thành viên”
(khoản 1 Điều 2)
=> Nguyên tắc này là nền tảng quan trọng nhất toàn bộ hệ thống các nguyên tắc của Luật quốc tế
hiện đại
Ngoại lệ:
1. Sự đồng ý của Quốc gia tự nguyện từ bỏ vị thế bình đẳng pháp lý.
VD: Tại hội nghị vienna năm 1815, các quốc gia này đã ký 1 tuyên bố khẳng định “sự trung lập
vĩnh viễn” của Thụy Sĩ trong cộng đồng Quốc tế
VD: Chiến tranh vùng vịnh Iraq tấn công Kuwait (Đồng minh mỹ), Ả rập xê út, Owen.
* 1 Đại sứ quán là cơ quan đại diện ngoại giao cao nhất của một nước ở nước ngoài. Người đứng
đầu đại sứ quán là đại sứ.
* 2 Công sử quân là cơ quan đại diện ngoại giao ở mức thấp hơn đại sứ quán. Người đứng đầu
công sứ quán là công sứ, có phạm vi hoạt động hẹp hơn so với đại sứ quán.
29. Khái niệm, chức năng, phân loại cơ quan lãnh sự
- Cơ quan lãnh sự là cơ quan quan hệ đối ngoại ở nước ngoài của nước cử lãnh sự đặt trên lãnh
thổ của nước tiếp nhận lãnh sự, nhằm thực hiện chức năng lãnh sự trong 1 khu vực lãnh thổ nhất
định của nước tiếp nhận trên cơ sở thỏa thuận giữa 2 quốc gia hữu quan.
- Chức năng: (Câu 6 trang 234 của Hướng dẫn môn học CPQT)
- Phân loại: Theo quy định tại Điều 1 Công ước viên 1963 định nghĩa cơ quan lãnh sự như sau
bao gồm: Tổng lãnh sự quán, Lãnh sự quán, Phó lãnh sự quán hoặc Đại ý lãnh sự quán.
30. Quyền ưu đãi, miễn trừ cho nhân viên cơ quan ngoại giao, lãnh sự
Giáo trình trang 298 – 303
Ví dụ. Quyết định số 118/TTg ngày 27.02.1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người
có công với cách mạng cải thiện nhà ở; Quyết định số 4196/2004/QOĐ-TTg ngày 29.11.2004
phê duyệt quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La. Quyết định có thể do
Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Toà
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Uỷ ban nhân dân các cấp ban
hành.
31. Nguyên tắc thẩm quyền tài phán hình sự quốc tế (Trong vở ghi)
32. Khái niệm dẫn độ tội phạm (Trong vở ghi) GT trang 346
33. Khái niệm cư trú chính trị
Cư trú chính trị là Cư trú tại nước ngoài của một người do phải trốn tránh sự truy nã vì các lý do
chính trị của quốc gia mà họ là công dân hoặc quốc gia mà họ thường trú. Mỗi quốc gia có toàn
quyền cho phép hoặc từ chối đề nghị được cư trú chính trị. Khi quốc gia đã cho phép cư trú
chính trị thì người nước ngoài xin cư trú đó có quyền được bảo đảm để không bị dẫn độ hoặc
trục xuất theo yêu cầu của nước mà họ là công dân.
VD: Hoa Kỳ điều chỉnh vấn đề quyền cư trú theo Luật Di trú liên bang. Theo quy định của luật
này, người nước ngoài xin cư trú chính tụ tại Hoa Kỳ phải thuộc nhóm người tị nạn theo các quy
định của luật quốc tế (phù hợp với khái niệm pháp lý quốc tế về người tị nạn) đồng thời người
nước ngoài phải đang hiện diện trên lãnh thổ Hoa Kỳ hoặc ở điểm nhập cảnh vào nước này.
Không được phép xin cư trú tại các đại sứ quán hoặc lãnh sự quán Hoa Kỳ ở nước ngoài.
Những người xin cư trú ở Hoa Kỳ mà trước đó có hành vi tội phạm hình sự nghiêm trọng không
có tính chất chính trị hoặc có cơ sở chắc chắn rằng người này là mối nguy hiểm cho an ninh quốc
gia của Hoa Kỳ thì sẽ không được hường quyền cư trú tại Mỹ.
34. Nguyên tắc trong dẫn độ tội phạm (Trong vở ghi) GT trang 347
Câu 5 trang 274 – 275 Hướng dẫn môn học CPQT
Ví dụ về dẫn độ tội phạm như sau: Ông A là công dân Việt Nam có hành vi giết người trên lãnh
thổ nước Việt Nam nhưng sau khi phạm tội thì trốn sang Lào.
Hiện nay Việt Nam có ký kết Hiệp định tương trợ tư pháp có quy định về dẫn độ với Lào.
Nếu ông A bị bắt khi đang ở Lào và thõa mãn điều kiện được quy định tại Hiệp định thì việc dẫn
độ sẽ áp dụng theo Hiệp định tương trợ tư pháp đã ký kết với Lào.
Khi Việt nam có yêu cầu dẫn độ thì Lào sẽ dẫn độ ông A về Việt Nam để truy cứu trách nhiệm
hình sự.
35. Vai trò của Tòa án hình sự quốc tế ICC
Câu 5 trang 284- 285 Hướng dẫn môn học CPQT
Tòa án hình sự quốc tế (International Criminal Court - ICC) là một tòa án độc lập và không phụ
thuộc vào bất kỳ quốc gia nào, có nhiệm vụ phục vụ nhân loại bằng cách xử lý các tội ác nghiêm
trọng tác động đến cộng đồng quốc tế. Dưới đây là những vai trò chính của ICC:
- Truy cứu và xử lý tội ác quốc tế: ICC có thẩm quyền xử lý các tội ác nghiêm trọng như tội giết
người, tội diệt chủng, tội ác chiến tranh và tội ác nhân loại. Tòa án này có thể tiến hành điều tra,
đưa ra bản án và xử phạt các cá nhân có trách nhiệm chính trong việc phạm tội.
- Đảm bảo sự trừng phạt và trách nhiệm: ICC tạo điều kiện để đảm bảo sự trừng phạt và trách
nhiệm đối với những cá nhân gây ra các tội ác nghiêm trọng. Qua đó, nó góp phần ngăn chặn sự
miễn trừ và tránh trừng phạt trong các trường hợp tội ác quốc tế.
- Bảo vệ quyền lợi của nạn nhân: ICC đặt sự quan tâm đặc biệt đến việc bảo vệ quyền lợi và lợi
ích của nạn nhân trong quá trình truy tố và xét xử. Tòa án này cung cấp cơ hội cho nạn nhân
tham gia vào quá trình xét xử, bày tỏ quan điểm và yêu cầu bồi thường hoặc hỗ trợ.
- Hỗ trợ hợp tác quốc tế: ICC tăng cường hợp tác với các quốc gia và tổ chức quốc tế để thu thập
thông tin, tìm kiếm chứng cứ và bắt giữ các cá nhân bị truy nã. Qua đó, tòa án này đóng vai trò
quan trọng trong việc xây dựng hệ thống pháp luật quốc tế và hợp tác đa phương trong việc truy
cứu và xử lý tội ác quốc tế.
- Giáo dục và tuyên truyền: ICC thực hiện các hoạt động giáo dục và tuyên truyền để nâng cao
nhận thức về tội ác quốc tế, vai trò của ICC và quyền lợi của nạn nhân. Điều này góp phần xây
dựng một tinh thần và ý thức cộng đồng quốc tế về việc chấm dứt sự miễn trừ và đảm bảo trách
nhiệm cá nhân.
Tòa án hình sự quốc tế ICC chủ yếu xử lý các tội ác nghiêm trọng nhất có tác động đến cộng
đồng quốc tế và không thể được truy cứu hiệu quả bởi các tòa án quốc gia. Tuy nhiên, đáng lưu ý
rằng ICC có thẩm quyền xử lý chỉ khi các quốc gia thành viên không thể hoặc không muốn truy
cứu và xử lý các tội ác này một cách hiệu quả.
Thuật ngữ tiếng anh và tiếng latinh
- Pacta sunt servanda: Tận tâm, thiện chí thực hiện cam kết
- Civis: công dân ; Citizen: dân cư
- Codex = Code: Bộ luật
- Condition: điều kiện
- De facto: dựa trên thực tế
- De jure: dựa trên luật
- Consensus: nguyên tắc đồng thuận
- Jus cogens: quy phạm bắt buộc chung
- Erga omnes: quy phạm về nghĩa vụ
- Jus gentium: luật vạn dân
- Jus naturalis: luật tự nhiên
- Incoterms: bộ tập quán thương mại QT
- Convention: điều ước
- International custom: tập quán QT
- D.O.C: tuyên bố về cách ứng xử
- C.O.C: bộ quy tắc về ứng xử