Professional Documents
Culture Documents
Có đặc điểm:
+Thành viên chủ yếu là các quốc gia, thứ yếu là các chủ thể khác
trong LQT.
+ Được thành lập và hoạt động trên cơ sở một điều ước quốc tế.
+ Các tổ chức quốc tế đều có mục đích nhất định.
+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, phù hợp.
+ Có quyền năng chủ thể riêng biệt.
Phân loại:
+ Căn cứ vào thành viên: tổ chức có thành viên chỉ là các quốc gia
và tổ chức có thành viên bao gồm các chủ thể khác của LQT.
+ Căn cứ vào phạm vi hoạt động: tổ chức quốc tế khu vực, tổ chức
quốc tế liên khu vực, tổ chức quốc tế toàn cầu.
+ Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động có tổ chức phổ cập và tổ chức
chuyên môn.
c. Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết: Là chủ thể khá
phổ biến trong thời kỳ giải phóng thuộc địa.
Điều kiện:
+ Đang bị nô dịch từ 1 quốc gia hay 1 dân tộc #.
+ Tồn tại trên thực tế 1 cuộc đấu tranh vs mục đích thành lập 1
quốc gia độc lập.
+ Có cơ quan lãnh đạo phong trào đại diện cho dân tộc đó trong
các quan hệ quốc tế.
d. Các chủ thể đặc biệt
+Tòa thánh Vatican
+ Hongkong
+ Macau
+ Đài Loan
+…..
2.5 Biện pháp đảm bảo thi hành
- Luật QT ko có bộ máy cưỡng chế thi hành chuyên nghiệp.
- Các quy định của luật quốc tế được đảm bảo thi hành trên cơ sở tự nguyện của
các chủ thể.
- Trong TH cần thiết, có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế cá thể hoặc tập
thể.
2.6 Vấn đề công nhận trong Luật quốc tế
Khái niệm và bản chất pháp lý của công nhận trong Luật quốc tế
Công nhận là hành vi chính trị - pháp lý của quốc gia công nhận thừa nhận sự tồn tại
của thành viên mới trong quan hệ quốc tế, thông qua hành vi này quốc gia công nhận
thể hiện ý định muốn thiết lập các quan hệ với thành viên mới.
Hành vi công nhận không tạo ra chủ thể mới của Luật quốc tế mà chỉ tuyên nhận sự
tồn tại trên thực tế của thực thể đó.
Các thể loại công nhận
Công nhận quốc gia mới
- Công nhận được đặt ra khi có sự xuất hiện quốc gia mới
- Quốc gia mới xuất hiện không phụ thuộc vào bất cứ sự công nhận nào
- Quốc gia mới được thành lập bằng nhiều cách khác nhau
- Công nhận quốc gia mới bao gồm công nhận chính phủ của quốc gia đó
Công nhận chính phủ mới
- Khi có chính phủ lên cầm quyền không theo quy định của pháp luật của chính quốc
gia đó
- Công nhận chính phủ mới nghĩa là công nhận người đại diện hợp pháp cho quốc gia
đó trong quan hệ quốc tế chứ không phải là công nhận một chủ thể mới của luật quốc
tế
Nguyên tắc hữu hiệu để công nhận một chính phủ mới
- Chính phủ mới có đủ năng lực để duy trì và thể hiện quyền lực quốc gia trong một
thời gian dài
- Chính phủ mới có khả năng kiểm soát toàn bộ hoặc phần lớn lãnh thổ quốc gia một
cách độc lập và tự chủ, tự quản lý mọi công việc của đất nước
Nguyên tắc 7. Nguyên tắc tận tâm thiện chí thực hiện các cam kết quốc tế(Pacta
Sunt Servanda)
+ Mỗi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ tận tâm, thiện chí nghĩa vụ mà mình đã
cam kết phù hợp với hiến chương LHQ.
+ Các quốc gia không được viện dẫn những lý do không chính đáng để từ chối thực
hiện các nghĩa vụ đã cam kết.
Một vài tổ chức quốc tế: Liên Hợp Quốc (UN), Hội đồng châu Âu (EC), Liên
minh châu Âu (EU), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO),…
Tổ chức thế giới Việt Nam tham gia: WTO, UN, WHO, ASEAN (Hiệp hội các
Quốc gia Đông Nam Á),…
BÀI 2: NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ
Văn bản: Công ước Viên 1969 về Luật điều ước quốc tế
Luật điều ước quốc tế 2016
Luật thỏa thuận quốc tế 2020
1. Khái niệm Nguồn của Luật quốc tế.
Nguồn của LQT là những hình thức biểu hiện hoặc chứa đựng các quy phạm pháp luật
quốc tế, do các chủ thể của Luật Quốc tế thỏa thuận xây dựng nên hoặc cùng nhau
thừa nhận giá trị pháp lý ràng buộc của chúng.
Cơ sở Xác định nguồn của LQT:
+ Khoản 1 Điều 38 Quy chế Tòa án Công lý quốc tế
Phân loại:
+ Nguồn cơ bản: Điều ước Quốc tế và tập quán Quốc tế
+ Nguồn bổ trợ: Phán quyết của Tòa án quốc tế, học thuyết của các chuyên gia,
nghị quyết của các tổ chức quốc tế liên chính phủ…
2. Điều ước quốc tế
2.1 Khái niệm điều ước quốc tế:
- ĐƯQT là sự thỏa thuận
- Giữa các chủ thể của luật quốc tế với nhau (trước tiên và chủ yếu là các quốc gia)
trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng
- Thiết lập những quy tắc pháp lý bắt buộc (các quy phạm luật quốc tế)
- Nhằm ấn định, thay đổi, hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý đối với nhau
trong quan hệ quốc tế
- Phân loại ĐƯQT
Căn cứ vào số lượng chủ thể
+ Song phương: Giữa 2 quốc gia, hoặc một quốc gia và một nhóm quốc gia. Vd:
Hiệp định thương mại Việt – Mỹ, Hiệp định phân định biên giới trên biển giữa
Việt Nam và Trung Quốc năm 2000.
+ Đa phương: Giữa 3 quốc gia trở lên. Bao gồm ĐƯQT đa phương khu vực hoặc
ĐƯQT đa phương toàn cầu (mang tính chất phổ biến). Vd: Công ước của LHQ về
luật biển 1982
Căn cứ vào tính chất hiệu lực của điều ước quốc tế
+ Điều ước khung: đề ra những nguyên tắc chung điều chỉnh các quan hệ cơ bản
giữa các quốc gia. Vd: Công ước Viên 1969 về luật ĐƯQT, Công ước của LHQ về
Luật biển 1982, Công ước khung của LHQ về biến đổi khí hậu ký tại Newyork
ngày 9.5.1992…
+ Điều ước cụ thể: điều chỉnh những vấn đề cụ thể trong quan hệ giữa các bên ký
kết. Vd: điều ước về vay nợ, mua bán, vận chuyển hàng hóa…
Căn cứ vào lĩnh vực điều chỉnh
+ Điều ước chính trị, điều chỉnh các quan hệ chính trị. Vd: Hiệp ước liên minh
NATO 1955, Hiệp ước Liên minh Nga – Belarus 1997…
+ Điều ước về kinh tế, điều chỉnh các quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính. Vd:
các Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ,…
+ Điều ước về văn hóa – KHKT… điều chỉnh trong lĩnh vực văn hóa, KHKT. VdL
Hiệp định hợp tác giao lưu văn hóa, nghiên cứu lịch sử, hợp tác KHKT…
+ Điều ước về pháp luật, điều chỉnh các vấn đề liên quan đến pháp luật. Vd: các
Hiệp định về dẫn độ tội phạm, tương trợ tư pháp…
Căn cứ vào tính chất của ĐƯQT
+ Điều ước mở: bất kỳ quốc gia nào cũng có thể tham gia. Vd: Hiến chương LHQ,
Công ước viên 1961 về quan hệ ngoại giao
+ Điều ước đóng: có quy định điều kiện về sự tham gia của các quốc gia khác
2.2 Điều kiện trở thành nguồn LQT của ĐƯQT
ĐƯQT phải được ký đúng với năng lực của các bên ký kết
ĐƯQT phải được ký trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
ĐƯQT phải được ký chung với quy định của pháp luật các bên về thẩm quyền
và thủ tục ký kết
Nội dung của ĐƯQT không được trái với các nguyên tắc cơ bản của LQT
2.3. Chủ thể ký kết ĐƯQT
Là các chủ thể của LQT
Quốc gia: ký kết thông qua các đại diện của mình
Tổ chức quốc tế liên chính phủ: căn cứ vào quy chế của tổ chức
Các dân tọc dang đấu tranh giành quyền tụư quyết
Chủ thể đặc biệt
2.4. Hình thức của ĐƯQT
Tên gọi của ĐƯQT : do các bên thoả thuận. Những tên gọi ĐƯQT phổ biến
gồm: Hiến chương, hiệp ước, công ước, hiệp định, nghị định thư, quy chế,…
Ngôn ngữ của ĐƯQT
ĐƯQT song phương
2.5. Quá trình ký kết ĐƯQT
Đàm phán, soạn thảo ĐƯQT
Đàm phán là quá trình các bên biểu thị ý chí của mình đối với vấn đề mà điều ước
điều chỉnh. Từ đó, các bên đi đến thống nhất với nhau về những vấn đề cùng quan
tâm và ghi nhận chúng vào dự thảo điều ước.
Yêu cầu: các bên thỏa thuận được với nhau về những vấn đề có tính nguyên tắc,
các vấn đề liên quan đến nội dung và hình thức của điều ước.
Soạn thảo là bước tiếp theo của quá trình ký kết ĐƯQT. Việc soạn thảo dựa trên
sự thỏa thuận đạt được của các bên. Đây là việc ghi nhận những thỏa thuận của các
bên thành văn bản theo đúng trình tự, thủ tục, hình thức của một ĐƯQT.
Thông qua
Sau khi văn bản điều ước được soạn thảo xong, các bên sẽ biểu hiện sự nhất trí của
mình bằng cách thông qua văn bản đó. Việc thông qua văn bản chưa phát sinh
hiệu lực pháp lý cho điều ước có ý nghĩa xác nhận văn bản điều ước đã được
soạn thảo xong
Ký
Ký tắt: Là việc đại diện của các bên tham gia đàm phán ký xác nhận văn bản dự
thảo là văn bản đã được thỏa thuận. Sau khi ký tắt, ĐƯQT chưa phát sinh hiệu
lực
Ký ad referendum: Là việc ký của vị đại diện, sau đó cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật trong chấp thuận không phải ký đầy đủ nữa.
+ Khác với ký tắt: nếu hình thức ký này được cơ quan có thẩm quyền của các bên
tỏ rõ ý tán thành thì không phải ký đầy đủ nữa
+ Trong khi đó, ký tắt chỉ là 1 bước quá độ để tiến tới ký đầy đủ.
Phê chuẩn/phê duyệt
Phê chuẩn: là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền của nhà nước chính thức xác
nhận ĐƯQT đó có hiệu lực đối với mình.
Mục đích phê chuẩn: Rà soát nội dung của ĐƯQT trước khi chính thức xác nhận
sự ràng buộc Kiểm tra tính hợp pháp của người đại diện Có thời gian chuẩn
bị cho việc thực hiện ĐƯQT ở phạm vi quốc gia
Một số vấn đề liên quan:
+ Những ĐƯQT cần phê chuẩn sẽ do:
* Sự thỏa thuận của các quốc gia ký kết
* Quy định của pháp luật quốc gia
* Theo thông lệ quốc tế
+ Thẩm quyền phê chuẩn do pháp luật quốc gia quy định
+ Quốc gia không có nghĩa vụ phê chuẩn một ĐƯQT mà họ đã ký trước đó
Phê duyệt: là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền của nhà nước chính thức xác
nhận ĐƯQT đó có hiệu lực đối với mình
Phân biệt phê chuẩn và phê duyệt
Tiêu chí Phê chuẩn Phê duyệt
Hình thức ĐƯQT quan trọng (chủ quyền, lãnh ĐƯQT có tầm quan
áp dụng thổ, biên giới) trọng thấp hơn
Thẩm Thẩm quyền thuộc về
Thẩm quyền thuộc về cơ quan lập
quyền cơ quan hành pháp
pháp, Nguyên thủ quốc gia
(Chính phủ)
Thẩm quyền thuộc về quốc gia: Trong khi thực hiện chủ quyền của mình về
vấn đề dân cư, quốc gia phải tôn trọng pháp luật quốc tế.
2. CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUỐC TẾ VỀ QUỐC TỊCH
2.1 Khái niệm:
- Quốc tịch là mối liên hệ pháp lý giữa 1 cá nhân vs 1 qgia nhất định. Mối liên hệ
này đc biểu hiện ở tổng thể các q` & nghĩa vụ của ng đó vs qgia mà họ mang
quốc tịch và tổng thể các q` và nghĩa vụ của quốc gia đối vs công dân của
mình.
- Đặc điểm của quan hệ quốc tịch:
Tính ổn định, bền vững về ko gian và tgian
Quốc tịch là cơ sở để xác định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân đối vs nn
Tính cá nhân
Quốc tịch có ý nghĩa pháp lý quốc tế
2.2 Xác định quốc tịch
Cơ sở xác định quốc tịch:
Căn cứ thực tiễn: có sự kiện pháp lý làm phát sinh vấn đề các định quốc
tịch cho cá nhân.
- Sự kiện pháp lý là điều kiện hoàn cảnh xảy ra trong thực tế, đặt ra vấn đề làm
phát sinh, thay đổi, chấm dứt pháp luật. Nghĩa là sự kiện pháp lý này đặt ra vấn đề
cho quốc tịch cá nhân. Ví dụ 1 đứa trẻ được sinh ra, 1ng nước ngoài làm đơn xin
gia nhập quốc gia
Căn cứ pháp lý: có quy định pháp luật quốc gia
- Pháp luật quốc gia quy định những trường hợp cụ thể nào thì được xác định quốc
tịch của quốc gia, trình tự thủ tục để xác lập quốc tịch cho cá nhân trong TH đó ra
sao
Thẩm quyền xác định quốc tịch: Quốc gia là chủ thể duy nhất có quyền ban
cấp quốc tịch cho cá nhân theo các quy định của mình.
Nguyên tắc xác định quốc tịch:
- Nguyên tắc 1 quốc tịch: QG ko chấp nhận công dân đồng thời có thêm quốc
tịch nước ngoài.
Ví dụ: 1 số nước quy định hạn chế công dân của mình mang nhiều quốc tịch bằng
cách nếu như người nước ngoài nhập quốc tịch nước họ thì yêu cầu phải thôi quốc
tịch cũ hoặc công dân nước họ đi nhập quốc tịch nước ngoài thì trong thời gian
quy định phải lựa chọn quốc tịch, nếu hết thời gian không lựa chọn được thì có thể
các quốc gia tự áp đặt 1 quốc tịch cho họ. Nhật Bản đồng thời có quốc tịch nước
ngoài trước năm 22 tuổi phải lựa chọn 1 quốc tịch, nếu có thêm 1 quốc tịch sau
năm 20 tuổi thì phải lựa chọn quốc tịch sau 2 năm. Đức trước đây, nếu công dân
nhập quốc tịch khác thì thôi quốc tịch Đức
- Nguyên tắc nhiều quốc tịch: Qgia chấp nhận 1 ng có thể mang nhiều quốc tịch
Ví dụ: 1 số nước quy định công dân nước ngoài nhập quốc tịch nước họ chỉ cần
đáp ứng đủ điều kiện thời gian sinh sống, lý lịch tư pháp, ngôn ngữ nhưng không
có điều kiện về thôi quốc tịch cũ.
- Luật Quốc tịch VN? Áp dụng nguyên tắc 1 quốc tịch Điều 4 “Công dân Việt
Nam có một quốc tịch là quốc tịch nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
trừ trường hợp luật này có quy định”.
Các cách hưởng quốc tịch
Hưởng quốc tịch do sinh ra:
- Nguyên tắc huyết thống: Cha mẹ có quốc tịch nước nào thì con sinh ra mang quốc
tịch nước đó, bất kể đứa trẻ được sinh ra ở trong hay ngoài lãnh thổ của quốc gia
đó.
- Nguyên tắc nơi sinh: Trẻ em được sinh ra ở lãnh thổ quốc gia nào sẽ mang quốc
tịch của quốc gia đó mà không phụ thuộc vào quốc tịch của cha mẹ.
- Nguyên tắc hỗn hợp: kết hợp cả nguyên tắc huyết thống & nguyên tắc nơi sinh.
- Luật Quốc tịch VN 2008: Điều 15, 16, 17
Hưởng quốc tịch do gia nhập:
- Xin gia nhập quốc tịch (Đ19 Luật Qtich 2008)
- Do kết hôn (Đ9,10 Luật Qtich 2008)
- Do được nhận làm con nuôi (Đ37 L Qtich 2008)
Phục hồi quốc tịch:
- Phục hồi quốc tịch là việc khôi phục lại quốc tịch cho 1ng bị mất quốc tịch vì các
lý do khác nhau.
- Luật Qtich VN: Đ23
Lựa chọn quốc tịch:
- Lựa chọn quốc tịch là q` của ng dân khi họ ở hoàn cảnh đc phép lựa chọn quốc
tịch.
- Những TH lựa chọn quốc tịch:
Khi có sự chuyển dịch lãnh thổ.
Khi có sự trao đổi dân cư.
Khi 1 ng có nhiều quốc tịch.
Thưởng quốc tịch: Là hành vi CQNN có thẩm q` của qgia công nhận ng nc
ngoài có công lao to lớn vs nc mình, vs cộng đồng nhân loại là công dân của nc
mình.
2.3 Không quốc tịch và nhiều quốc tịch
Đều là những tình trạng bất bth trong quan hệ quốc tịch.
Mang đến hậu quả pháp lý bất lợi cho bản thân cá nhân & mối quan hệ giữa
các qgia.
Đòi hỏi phải có các biện pháp hạn chế.
Không quốc tịch: Là tình trạng 1ng ko có bằng chứng pháp lý chứng minh họ
là công dân của bất kỳ quốc gia nào.
Nguyên nhân:
- 1ng mất quốc tịch cũ mà chưa nhập quốc tịch mới
- Xung đột pluat giữa các nc
- Cha mẹ ko quốc tịch sinh con ở nc xác định quốc tịch theo nguyên tắc huyết thống.
Cách giải quyết:
- Ký kết ĐƯQT
- Qgia tự quy định các cách thức giảm bớt tình trạng ng ko qtich.
Nhiều quốc tịch: Là tình trạng pháp lý của 1 ng cùng lúc có quốc tịch của 2
hay nhiều nước.
Nguyên nhân:
- Đã nhập quốc tịch mới mà chưa thôi quốc tịch cũ
- Do xung đột pháp luật giữa các quốc gia
- Đc hưởng thêm quốc tịch mới do kết hôn vs ng nc ngoài hoặc đc ng nc ngoài nhận
làm con nuôi.
Một số vấn đề phát sinh:
Đối vs ng nhiều quốc tịch
- Cá nhân phải thực hiện nhiều nghĩa vụ công dân đối với nhà nước: đóng thuế,
thực hiện nghĩa vụ quân sự, sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật của các
quốc gia
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự
Đối vs các qgia hữu quan
- Các quốc gia dễ xung đột với nhau về xác lập quyền hoặc nghĩa vụ của người
nhiều quốc tịch
Cách giải quyết:
- Ký ĐƯQT
- Tự quy định trong pluat qgia
Nguyên tắc quốc tịch hữu hiệu:
Khi 1ng cùng lúc mang quốc tịch của 2 hay nhiều nc, để xác định họ là công dân
hữu hiệu của nc nào thì cần xem xét:
- Nơi cư trú thường xuyên?
- Nơi thực hiện q` & n~ vụ công dân chủ yếu?
- Tài sản ở đâu là chủ yếu?
- Mối quan hệ gia đình ở đâu là chủ yếu?
2.4 Chấm dứt quan hệ quốc tịch
Thôi quốc tịch: Mối quan hệ quốc tịch chấm dứt do nguyện vọng của cá nhân
vì lý do muốn thôi quốc tịch này để nhập quốc tịch nước khác.
- Có nên cho thôi quốc tịch không?
- Pháp luật VN: Đ27 Luật Qtich 2008
Bị tước quốc tịch: Là biện pháp trừng phạt áp dụng đối vs công dân khi công
dân thực hiện các hành vi phương hại đến độc lập dân tộc, sự nghiệp xây dựng
& bảo vệ tổ quốc, lợi ích danh dự, uy tín của qgia trong quan hệ quốc tế.
- Tước quốc tịch là 1 chế tài đặc biệt
- Tước quốc tịch có cần thiết ko?
- Luật QT VN: Đ31, 32
Đương nhiên mất quốc tịch: Là tình trạng pháp lý của 1ng rơi vào các TH đã
được luật dự liệu là sẽ tự động mất quốc tịch mà họ đang mang.
- Luật QT VN: Đ26
Người nước ngoài thường trú tại nước sở tại
- Là những ng cư trú, sinh sống, làm ăn lâu dài ổn định ở nước sở tại
- Quyền và nghĩa vụ: gần như công dân nước sở tại trừ những quyền chính trị và một
số quyền khác do pháp luật quy định
Người nước ngoài tị nạn
- Người tị nạn là người phải chạy trốn qua lãnh thổ của một quốc gia khác để thoát
khỏi hiểm nguy, ngược đãi hoặc bắt bớ một quyền lực ở quốc gia mà họ là cư trú
Điều 14 UDHR: “Mọi người đều có quyền tìm kiếm và hưởng tị nạn ở một nước khác
khi bị ngược đãi”
- Quốc gia cũng có quyền tiếp nhận hoặc từ chối tiếp nhận những người tị nạn
- Quyền và nghĩa vụ của người tị nạn: Công ước về vị thế của người tị nạn năm 1951
2.5 Thẩm quyền quy định địa vị pháp lý của dân cư
- Chủ thể nào có quyền quy định địa vị pháp lý cho các bộ phận dân cư thuộc về quốc
gia
Quốc gia: Có quyền tự quy định chế độ pháp lý cho từng bộ phận dân cư có trong
phạm vi lãnh thổ của mình dựa trên điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia
mình
- Trong 1 số trường hợp nhất định các quốc gia phải tuân theo các quy định chung của
Luật quốc tế hoặc các cam kết quốc tế mà mình có thỏa thuận với nước khác
3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ DÂN CƯ
3.1 Địa vị pháp lý của người nước ngoài
Khái niệm người nước ngoài:
Nghĩa hẹp: Ng nc ngoài là ng mang quốc tịch nc ngoài có mặt tại nc sở tại
Nghĩa rộng: Ng nc ngoài là ng ko mang quốc tịch của nc sở tại và đang có mặt
trên lãnh thổ nước sở tại
Chế độ pháp lý dành cho người nước ngoài
Chế độ đãi ngộ như công dân: Ng nc ngoài đc hưởng các quyền dân sự &
lao động cơ bản ngang bằng vs công dân của nc sở tại, trừ những TH pháp
luật quy định.
Chế độ tối huệ quốc: Cá nhân, tổ chức nc ngoài đc hưởng các q` và ưu đãi
mà cá nhân, tổ chức của bất kỳ nc thứ 3 nào đang và sẽ đc hưởng trong
tương lai.
Chế độ đãi ngộ đặc biệt:
o Ng nc ngoài đc hưởng các q` và ưu đãi mà ngay cả công dân của nc sở
tại cũng k đc hưởng.
o Ng nc ngoài đc miễn các trách nhiệm pháp lý mà công dân của nc sở tại
phải gánh chịu trong ~ TH tương tự.
Chế độ có đi có lại:
o Hai qgia thỏa thuận dành cho công nhân & pháp nhân của mỗi bên đc
hưởng các q` & ưu đãi giống nhau trên cs có đi có lại.
o Báo phục quốc: Biện pháp trả đũa
3.2 Bảo hộ công dân
Bảo hộ công dân là hoạt động của CQNN có thẩm q` thực hiện phù hợp vs
pluat Qte và pluat nc sở tại nhằm bảo vệ cho công dân nc mình ở nc ngoài khi
q` & lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm
Bảo hộ công dân còn bao gồm các hoạt động giúp đỡ về mọi mặt của nn khi
công dân gặp phải các điều kiện, hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ko thể tự khắc
phục đc.
Điều kiện bảo hộ công dân
- Quốc tịch
- Công dân ở vào các TH cần đc bảo hộ
- Công dân ko thể tự khắc phục hoàn cảnh
Thẩm quyền bảo hộ công dân
- CQ trong nước: Bộ Ngoại giao; Các bộ ban ngành có liên quan; Nguyên thủ quốc
gia; Thủ tướng chính phủ; Quốc hội
- CQ ngoài nước: Cơ quan đại diện diện ngoại giao; Cơ quan lãnh sự; Phái đoàn đại
diện của quốc gia tại tổ chức quốc tế; Các cơ quan được cử ra nước ngoài khác
(thường trú hoặc lâm thời)
Biện pháp bảo hộ công dân
Biện pháp hành chính – tư pháp
- Cử luật sư bào chữa cho bị cáo là công dân nước mình
- Bảo vệ quyền lợi cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự
- Thăm lãnh sự những trường hợp công dân bị bắt giữ tại nước ngoài
Biện pháp pháp lý
Biện pháp ngoại giao
- Gửi công hàm đề nghị, phản đối
- Đưa vụ việc ra trước hội nghị quốc tế, tổ chức quốc tế
- Trừng phạt, cấm vận,…
3.3 Cư trú chính trị
- Cư trú chính trị là vc qgia cho phép ng nc ngoài đang bị truy nã ở ngay trên đất nước
họ do những quan điểm & hoạt động về chính trị, khoa học & tôn giáo… đc nhập
cảnh & cư trú ở trên lãnh thổ nc mình.
Đối tượng được hưởng quyền cư trú chính trị
- Do pháp luật quốc gia quy định
- Đ 49 HP 2013 VN “Người nước ngoài đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì
chủ nghĩa xã hội, dân chủ và hòa bình hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại
thì được nhà nước CHXHCN Việt Nam xem xét việc cho cư trú”
Đối tượng không cho cư trú chính trị
- Ng phạm tội ác quốc tế
- Những ng phạm các tội hình sự bắt buộc phải dẫn độ (theo hiệp định tương trợ tư
pháp giữa 2 nước)
- Những ng có hành vi trái vs mục đích & nguyên tắc của LHQ
- Những ng là tội phạm hình sự theo pluat của 1 qgia
- Ng thực hiện hành vi ám sát nguyên thủ quốc gia ko đc pháp cho cư trú chính trị
Quy chế của người cư trú chính trị
- Do nước sở tại quy định
- Thông thường giống như những người nước ngoài thường trú tại nước sở tại
- Được hưởng thêm một số quyền: Không bị dẫn độ, được bảo hộ khi đến một nước
thứ ba
3.4 Dẫn độ tội phạm
- Dẫn độ tội phạm là vc qgia này chuyển giao cá nhân thực hiện hành vi phạm tội cho
qgia khác nhằm mục đích truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc để thi hành bản án đã có
hiệu lực vs ng đó.
- Dẫn độ thuộc thẩm q` riêng biệt của qgia nơi có ng phạm tội.
Điều kiện dẫn độ tội phạm
- Vc dẫn độ chỉ tiến hành vs cá nhân phạm tội hình sự
- Vc dẫn độ phải theo ngtac “Định danh kép”
- Qgia có thể tự quy định các điều kiện dẫn độ
- Đ 33, 34 Luật Tương trợ tư pháp 2007
Các TH ko dẫn độ
- Công dân
- Tội phạm chính trị
- Các nc đã xóa bỏ hình phạt tử hình sẽ ko dẫn độ ng có khả năng bị kết án hoặc thi
hành hình phạt tử hình ở nc yêu cầu dẫn độ
- Luật VN: Đ 35 Luật Tương trợ tư pháp
BÀI 4 LUẬT NGOẠI GIAO VÀ LÃNH SỰ
I- KHÁI NIỆM LUẬT NGOẠI GIAO VÀ LÃNH SỰ
1.LỊCH SỬ QUAN HỆ NGOẠI GIAO VÀ LÃNH SỰ
1.1 Khái niệm ngoại giao và lãnh sự
Ngoại giao & lãnh sự là hoạt động của CQ làm công tác đối ngoại & các đại diện có
thẩm quyền làm công tác đối ngoại nhằm thực hiện chính sách, bảo vệ lợi ích của
quốc gia, dân tộc ở trong nước và trên TG, góp phần giải quyết các vấn đề quốc tế
chung, bằng con đường đàm phán và các hình thức hòa bình khác.
QH (Nghị viện)
CP – ng đứng đầu CP
Việt Nam chỉ đặt cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài là Đại sứ
quán mà thôi. Khoản 1, Điều 4 Luật về cơ quan đại diện của Việt Nam ở
nước ngoài năm 2009.
Chức năng của cơ quan đại diện ngoại giao
Điều 3 Công ước Viên 1961
3.2 Cấp, hàm, chức vụ ngoại giao
a) Cấp ngoại giao
Cấp ngoại giao là thứ bậc của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại
giao, được xác định theo quy định của Luật Quốc tế và sự thỏa thuận
của các quốc gia hữu quản (Điều 14 Công ước Viên 1961)
b) Hàm ngoại giao
Hàm ngoại giao là chức danh nhà nước phong cho công chức ngành
ngoại giao công tác đối ngoại cả ở trong và ngoài nước.
Đại sứ
Công sứ
Tham tán
Bí thư thứ ba
Tùy viên
Thông thường trong đại sứ quán có các bộ phận: văn phòng, phòng
chính trị, phòng kinh tế, phòng văn hoá, phòng lãnh sự, tuỳ viên
quân sự.
- Người được hưởng không có nơi thường trú tại nước nhận đại diện
(Điều 38, Công ước Viên 1961)
- Chủ thể dành và đảm bảo các quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao cho các đối
tượng trên:
o Nước nhận đại diện ngoại giao.
o Quốc gia thứ ba nơi viên chức ngoại giao quá cảnh (Điều 40).
Mục đích của các quyền ƯĐ&MT NG
- Không nhằm làm lợi cho các cá nhân mà để đảm bảo cho việc hoàn thành có hiệu
quả các chức năng ngoại giao của họ với tư cách là đại diện của các quốc gia
B. Nội dung quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho CQĐDNG
- Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở
- Quyền bất khả xâm phạm về hồ sơ lưu trữ và tài liệu
- Quyền bất khả xâm phạm về bưu phẩm, thư tín ngoại giao, valy ngoại giao
- Quyền miễn thuế và lệ phí
- Quyền tự do thông tin liên lạc
- Quyền treo quốc kỳ, quốc huy
Điều 20, 22, K3 Đ41, 23, 24, 27 Công ước Viên 1961 về quan hệ ngoại giao.
C. Quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho viên chức ngoại giao
- Quyền bất khả xâm phạm về thân thể:
- Quyền bất khả xâm phạm về nơi ở, tài liệu, thư tín, tài sản và phương tiện đi lại.
- Quyền miễn trừ tư pháp
- Quyền được miễn thuế
- Quyền ưu đãi và miễn trừ hải quan
- Quyền tự do đi lại
- Quyền được miễn các tạp dịch
Điều 26,27,29,30,31,34,35,36,44,45 Công ước Viên 1961 về quan hệ ngoại giao
- Quyền miễn trừ đối với các biện pháp thi hành án
- Viên chức ngoại giao cũng không bị bắt buộc phải ra làm chứng
D. Quyền ƯĐ&MT dành cho những người không có thân phận ngoại
giao
- Thành viên gia đình viên chức ngoại giao
- Nhân viên hành chính kỹ thuật và thành viên gia đình họ.
- Nhân viên phục vụ.
- Những người phục vụ riêng của các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao
Điều 37 Công ước Viên 1961 về quan hệ ngoại giao
E. Thời điểm hưởng, kết thức và vấn đề từ bỏ quyền ƯĐ&MT ngoại
giao
- Thời điểm hưởng
- Thời điểm kết thúc
- Vấn đề từ bỏ quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao
Điều 32, Điều 39 Công ước Viên 1961
4. PHÁI ĐOÀN ĐẠI DIỆN THƯỜNG TRỰC CỦA CÁC QUỐC GIA TẠI
CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ
Khái niệm
Phái đoàn đại diện ngoại giao của các quốc gia tại các tổ chức quốc tế là những
cơ quan đại diện của quốc gia có chủ quyền, được nhà nước lập ra để đại diện
cho quốc gia đó tại các tổ chức hay hội nghị quốc tế.
Chức năng của phái đoàn đại diện ngoại giao của các quốc gia tại các tổ
chức quốc tế
- Đại diện cho nhà nước mình tại tổ chức quốc tế
- Duy trì và phát triển mọi mối quan hệ giữa nhà nước mình với tổ chức quốc tế
- Tiến hành đàm phán trong khuôn khổ của các tổ chức quốc tế
- Tìm hiểu và báo cáo với chính phủ nước mình về hoạt động của tổ chức quốc tế
- Đảm bảo sự tham gia của nhà nước mình trong các hoạt động của tổ chức quốc tế
- Bảo vệ quyền lợi của nhà nước mình trong quan hệ với tổ chức quốc tế
- Thúc đẩy sự phát triển hợp tác giữa các nước thành viên của tổ chức nhằm thực
hiện mục đích và tôn chỉ của tổ chức
Quyền ưu đãi và miễn trừ
- Quyền ưu đãi và miễn trừ của phái đoàn đại diện thưởng trực của quốc gia tại các
tổ chức quốc tế nhìn chung giống như quyền ưu đãi và miễn trừ của cơ quan đại
diện ngoại giao.
- Thành viên của phái đoàn đại diện thường trực của quốc gia được hưởng quyền ưu
đãi và miễn trừ tương tự như các thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao.
Đặc điểm riêng
- Các quyền ưu đãi và miễn trừ do tổ chức quốc tế dành cho phái đoàn đại diện của
các quốc gia và thành viên của phái đoàn, thông qua thoả thuận với nước chủ nhà,
không phụ thuộc vào quan hệ của nước chủ nhà với các nước thành viên của các tổ
chức quốc tế.
- Việc bổ nhiệm trưởng phái đoàn đại diện của quốc gia không đòi hỏi phải có sự
chấp thuận của tổ chức quốc tế và nước chủ nhà, nơi có trụ sở của phái đoàn. Nước
chủ nhà không có quyền đơn phương tuyên bố bất tín nhiệm (Persona non grata)
đối với thành viên của phái đoàn đại diện.
- Không áp dụng nguyên tắc có đi có lại trong quan hệ giữa nước có phái đoàn đại
diện thường trực và nước chủ nhà.
5. CƠ QUAN LÃNH SỰ
5.1 Khái niệm
Cơ quan lãnh sự là 1 CQ quan hệ đối ngoại của 1 nước đặt ở nc ngoài nhằm thực hiện
các chức năng lãnh sự trong 1 khu vực lãnh thổ của nc tiếp nhận trên cs thỏa thuận
giữa 2 qgia hữu quan.
Phân biệt quan hệ lãnh sự với quan hệ ngoại giao
- Các nước thỏa thuận vs nhau về vc thiết lập quan hệ lãnh sự ngay cả khi ko có
quan hệ ngoại giao vs nhau.
- Cắt đứt quan hệ ngoại giao ko có nghĩa là cắt đứt quan hệ lãnh sự.
- CQ lãnh sự chỉ đại diện cho qgia mình trong 1 số vấn đề nhất định & tại 1 khu vực
lãnh thổ nhất định (Khu vực lãnh sự)
5.2 Cấp của cơ quan lãnh sự
- Tổng lãnh sự quán đứng đầu là tổng lãnh sự
- Lãnh sự quán đứng đầu là lãnh sự
- Phó lãnh sự quán đứng đầu là phó lãnh sự
- Đại lý lãnh sự quán đứng đầu là tùy viên lãnh sự/ đại lý lãnh sự
5.3 Trình tự bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan lãnh sự
Nước cử cấp bằng lãnh sự
Nước tiếp nhận cấp giấy chứng nhận lãnh sự
Quyền ƯĐ&MT dành cho nhân viên lãnh sự & nhân viên phục vụ
Quyền ƯĐ dành cho nhân viên lãnh sự
- Nhân viên lãnh sự đc hưởng quyền miễn trừ xét xử về hình sự, dân
sự và xử lí vi phạm hành chính như viên chức lãnh sự (Điều 43).
- Nhân viên lãnh sự và thành viên gd cùng sống chung với họ được
hưởng quyền miễn trừ thuế và lệ phí, trừ lệ phí trả cho những dịch vụ
cụ thể (Điều 49)
- Nhân viên lãnh sự được hưởng quyền miễn thuế & lệ phí hải quan
đối với đồ đạc lần đầu mang vào nước tiếp nhận (khoản 2 Điều 50).
Quyền ƯĐ dành cho nhân viên phục vụ
- Nhân viên phục vụ được hưởng quyền miễn thuế và lệ phí đối với
tiền lương thu được trong tgian làm việc (Khoản 2 Điều 49)
- Những nhân viên phục vụ riêng của viên chức lãnh sự và của nhân
viên lãnh sự nếu không trực tiếp làm thêm việc gì khác để kiếm lời
tại nước tiếp nhận lãnh sự sẽ được miễn trừ nghĩa vụ xin giấy phép
lao động (Điều 47)
Thời điểm hưởng, chấm dứt và vấn đề từ bỏ quyền ƯĐ&MT lãnh
sự
- Thời điểm hưởng
- Thời điểm chấm dứt
- Vấn đề từ bỏ quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự
Điều 45, 53 Công ước Viên 1963 về quan hệ lãnh sự
BÀI 5 LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRONG LUẬT QUỐC TẾ
KHÁI NIỆM
Luật quốc tế về lãnh thổ biên giới quốc gia là một ngành luật độc lập trong hệ thống
pháp luật quốc tế, bao gồm tổng thể các nguyên tắc và quy phạm điều chỉnh mối quan
hệ giữa các chủ thể về việc xác lập lãnh thổ quốc gia, quy chế pháp lý cho các vùng
lãnh thổ và giải quyết tranh chấp liên quan đến vấn đề lãnh thổ biên giới quốc gia.
LÝ DO ĐIỀU CHỈNH
Ổn định trật tự pháp lý trong quan hệ về lãnh thổ biên giới giữa các quốc gia
Ràng buộc nghĩa vụ hoà bình giải quyết tranh chấp về lãnh thổ biên giới
Ràng buộc nghĩa vụ bảo vệ môi trường
NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH
Khi “đi qua không gây hại” tàu có thể dừng lại và thả neo hay không?
Có thể có với điều kiện tàu thả neo trong trường hợp bất khả kháng: dừng lại để
cứu người, dừng lại để cứu chiếc máy bay đang gặp nạn, dừng lại để khắc phục sự cố
kỹ thuật, sóng thần, thiên tai… Có thể không trong những trường hợp không liên quan
đến bất khả kháng.
Lưu ý:
1. Tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác buộc phải đi nổi và phải treo cờ
quốc tịch
2. Nước ven biển có thể định ra các quy tắc nhầm quản lý, sử dụng, khai thác tài
nguyên biển như: An toàn hàng hải và thiết bị, công trình; dây cáp, ống dẫn
ngầm; đánh bắt cá; bảo vệ môi trường; nghiên cứu khoa học…
3. Phương tiện bay nước ngoài không được “đi qua không gây hại” ở vùng trời
trên lãnh hải
- Đi qua bị coi là phương hại đến hòa bình, trật tự hay an ninh của nước ven biển
nếu thực hiện các hành vi sau đây:
+ Thu nhập tình bao gây thiệt hại cho quốc phòng hay an ninh của nước ven biển
+ Phóng đi, tiếp nhận, xếp lên tàu các phương tiện bay
+ Phóng đi, tiếp nhận, xếp lên tàu các phương tiện quân sự
+ Tuyên truyền làm hại đến quốc phòng an ninh của nước ven biển
+ Xếp hoặc dỡ hàng hóa, tiền bạc, đưa người lên xuống tàu trái với các luật, quy định
về hải quán, thuế khóa, y tế của nước ven biển
+ Làm rối loại hoạt động của mọi hệ thống giao thông liên lạc hoặc mọi trang thiết bị
hay công trình khác của nước ven biển
+ Mọi hoạt động khác không trực tiếp liên quan đến việc đi qua
Vùng trời
- Vùng trời là khoảng ko gian bao trùm trên vùng đất và vùng nước của quốc gia
- Độ cao vùng trời: không giới hạn
- Tính chất chủ quyền: vùng trời thuộc chủ quyền riêng biệt của quốc gia
Vùng lòng đất
- Là toàn bộ phần nằm phía dưới vùng đất và vùng nước của quốc gia
- Độ sâu của vùng lòng đất: không giới hạn
- Tính chất chủ quyền: thuộc chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối của quốc gia
Ngoài 4 yếu tố tự nhiên cấu thành lãnh thổ quốc gia (vùng đất, vùng nước,
vùng trời, vùng lòng đất), các tàu thuyền, máy bay, quân sự, công trình, thiết
bị nhân tạo của quốc gia hoạt động hoặc nằm ngoài phạm vi lãnh thổ quốc
gia, mang cờ hoặc dấu hiệu hợp pháp của quốc gia được “coi như” lãnh thổ
quốc gia với tên gọi “Lãnh thổ di động”, “Lãnh thổ bay” hay “Lãnh thổ
bơi”.
Lưu ý: lãnh thổ di động
- Khi phương tiện có mang cờ và dấu hiệu quốc tịch của quốc gia đang ở các vùng
lãnh thổ quốc tế thì được hưởng quy chế như lãnh thổ quốc gia
- Ngoại lệ: tàu quân sự
1.3. Quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ
Các học thuyết
- Thuyết tài vật
- Thuyết cai trị
- Thuyết thẩm quyền
Nội dung quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ
- Quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ là thuộc tính không thể tách rời và vốn
có của quốc gia. Nó biểu hiện quyền thiêng liêng và bất khả xâm phạm của quốc
gia trên hai phương diện:
Phương diện quyền lực
Phương diện vật chất
1.4. Quy chế pháp lý lãnh thổ quốc gia
- Quyền tự do lựa chọn chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội phù hợp với nguyện
vọng của cộng đồng dân cư sống trên lãnh thổ
- Quyền tự do lựa chọn phương hướng phát triển đất nước, thực hiện những cải cách
kinh tế - xã hội phù hợp với các đặc điểm của quốc gia.
- Quyền tự quy định chế độ pháp lý đối với từng lãnh thổ của quốc gia;
- Quyền sở hữu hoàn toàn đối với tất cả tài nguyên thiên nhiên trong lãnh thổ của
mình;
- Quyền tài phán đối với mọi cá nhân, tổ chức, kể cả cá nhân tổ chức nước ngoài
trong phạm vi lãnh thổ quốc gia;
- Quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế thích hợp, điều chỉnh, kiểm soát các hoạt
động của các pháp nhân và người nước ngoài, kể cả trong trường hợp quốc hữu
hóa, tịch thu, trưng thu tài sản của tổ chức, cá nhân nước ngoài có bồi thường hoặc
không có bồi thường;
- Quyền và nghĩa vụ trong việc cải tạo môi trường lãnh thổ quốc gia theo những
nguyên tắc chung của pháp luật quốc tế;
- Quyền quyết định sử dụng, thay đổi lãnh thổ phù hợp với pháp luật và lợi ích của
cộng đồng dân cư sinh sống trên lãnh thổ đó.
- Quyền thực hiện mọi biện pháp cần thiết (kể cả các biện pháp vũ trang) để phòng
thủ, bảo vệ, giữ gìn và quản lý lãnh thổ nhằm đảm bảo tính thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của quốc gia, phù hợp với quy định của pháp luật quốc tế
1.5. Các hình thức thay đổi lãnh thổ quốc gia
- Chỉ dựa trên quyền dân tộc tự quyết quốc gia mới có thể tiến hành các hình thức
thay đổi lãnh thổ khác nhau, từng phần lớn hoặc nhỏ, thậm chí cả việc thành lập 1
quốc gia mới.
Phân chia
Hợp nhất
Sáp nhập
Chuyển nhượng
Theo một điều ước quốc tế đặc biệt
Do các tác động tự nhiên
1.6. Các hình thức xác lập lãnh thổ quốc gia
Xác lập chủ quyền bằng chiếm hữu
Án lệ: Phán quyết của Trọng tài Max Huber trong vụ tranh chấp đảo Palmas giữa Hà
Lan và Mỹ ngày 4/4//1928 đã chỉ rõ: “Nếu có một tranh chấp về chủ quyền đối với
một khu vực lãnh thổ, các tòa án thường xem xét quốc gia yêu sách có chủ quyền nào
có được một danh nghĩa thông qua việc chiếm hữu, chuyển nhượng, chinh phục cao
hơn danh nghĩa mà quốc gia khác có thể đưa ra đối chọi lại với nó.”
Sau khi phân tích lập luận của hai bên, trọng tài Maxhuber đã tuyên đảo Palmas thuộc
chủ quyền Hà Lan: “Như vậy, danh nghĩa về chủ quyền của Hà Lan giành được do
việc thực hiện liên tục và hòa bình quyền lực Nhà nước trong một thời gian dài - có
khả năng trước năm 1700 là có giá trị đúng. Đúng là chủ quyền đó chưa thể hiện đầy
đủ nhưng một danh nghĩa chưa hoàn chỉnh dựa vào việc thực hiện quyền lực Nhà
nướcvẫn có giá trị hơn một danh nghĩa chưa đầy đủ dựa vào việc phát hiện một vùng
lãnh thổ nhất là danh nghĩa này trong một thời gian dài không được việc chiếm hữu
thực sự bổ sung thêm.”
Khi có nhiều quốc gia cùng đưa ra yêu sách, luận thuyết, chứng cứ pháp lý trái
ngược nhau về chủ quyền trên cùng một khu vực lãnh thổ, thì cần phải xem xét quốc
gia nào đã xác lập được một danh nghĩa chủ quyền lãnh thổ phù hợp với cá quy định
của pháp luật quốc tế
Nội dung của phương thức xác lập chủ quyền lãnh thổ bằng chiếm hữu:
- Napoleon chuyển nhượng bang Lousiana cho Hoa Kỳ bằng hiệp ước ký ngày
2/5/1803 (15 triệu frans).
- Sa Hoàng chuyển nhượng bang Alaska cho Hoa Kỳ bằng Hiệp ước ký ngày
30/2/1867 (7.2 triệu USD)
Xác lập chủ quyền theo thời hiệu
- Xác lập chủ quyền lãnh thổ bằng việc chiếm hữu trên thực tế liên tục trong một
thời gian dài một vùng lãnh thổ rất khó xác định rõ đã thuộc về quốc gia nào
- Hai trường hợp thụ đắc lãnh thổ theo thời hiệu
(i) Chiếm hữu 1 vùng lãnh thổ àm nguồn gốc không rõ ràng, khó xác định rõ
thuộc về quốc gia nào có thể chấp nhận được
(ii) Chiếm hữu 1 vùng lãnh thổ mà trước đó đã thuộc về một quốc gia khác
nhưng quốc gia đó cưa từ bỏ chủ quyền bất hợp pháp
Luật quốc tế không chấp nhận thụ đắc chủ quyền theo thời hiệu khi nó được
dùng để biện minh cho hành động xâm lược lãnh thổ quốc gia khác
Ngoài ra, trong lịch sử còn có các phương thức xác lập chủ quyền bằng xâm lược và
tặng, cho lãnh thổ nhưng pháp luật quốc tế hiện đại không thừa nhận.
Tiền lệ
1/ Năm 1307 Vua Trần Nhân Tông gả Công chúa Huyền Trân cho Vua Chiêm Thành
là Chế Mân. Vua Chiêm đã đâng Châu Ô và Châu Lý (vùng Quảng Trị - Thừa Hiên)
làm lễ vật.
2/ Anna de Bretagne đã tặng vùng Bretagne cho nước Pháp sau 2 cuộc hôn nhân của
bà với Vua Charles VIII ngày 6/12/1491 và với Vua Louis XII ngày 7/1/1499
2. BIÊN GIỚI QUỐC GIA
2.1. Khái niệm biên giới quốc gia
Định nghĩa: Biên giới quốc gia là ranh giới phân định lãnh thổ quốc gia
này với lãnh thổ quốc gia khác; hay với các vùng biển mà quốc gia có
quyền chủ quyền; hoặc với các vùng lãnh thổ quốc tế
Ý nghĩa của biên giới quốc gia
- Đóng vai trò là đường phân định một cách rõ ràng, chính xác lãnh thổ quốc gia với
các vùng khác không thuộc lãnh thổ quốc gia.
- Biên giới gắn liền với sự tồn tại của quốc gia, là điều kiện cho an ninh quốc gia và
là quyền lợi cơ bản của quốc gia.
- Sự ổn định của biên giới quốc gia là điều kiện đảm bảo cho hoà bình và an ninh
quốc tế
2.2. Các bộ phận cấu thành biên giới quốc gia
Biên giới trên bộ
- Là ranh giới phân định lãnh thổ vùng đất, vùng nước của quốc gia này với quốc
gia khác. Biên giới trên bộ được hoạch định bằng các ĐƯQT song phương hoặc đa
phương
Biên giới trên biển
- Là ranh giới phân định nội thủy/lãnh hải của quốc gia này với nội thủy/lãnh hải
của quốc gia khác (khi hai qucoos gia đối diện hoặc tiếp giáp nhau)
Trường hợp 1
- Biên giới dùng để phân vùng biển thuộc chủ quyền của 2 quốc gia:
- Việc xác định phụ thuộc vào vị trí của hai quốc gia hữu quan:
Nếu hai nước đối diện nhau: đường trung tuyến
Nếu hai nước kề cận nhau: đường cách đều
Nếu hai bên không có thỏa thuận nào khác
Trường hợp 2
- Biên giới hân định vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia ven biển với những
vùng biển khác thuộc quyền chủ quyền của quốc gia: căn cứ vào Công ước 1982
về Luật Biển
Biên giới vùng trời
+ Tuyên bố chiều rộng của lãnh hải (không quá 12 hải lý)
Nguyên tắc bất khả xâm phạm biên giới quốc gia
- Nghiêm cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia
- Biên giới quốc gia là bất khả xâm phạm
- Không được sử dụng lãnh thổ quốc gia khi không có sự đồng ý của quốc gia đó.
Quy chế pháp lý biên giới quốc gia
- Những nguyên tắc và quy định chung về biên giới quốc gia
- Quy chế biên giới như: Quy chế qua lại, hoạt động ở khu vực biên giới, quy chế sử
dụng nguồn nước, sử dụng sông suối biên giới, khai thác tài nguyên…
- Quy chế quản lý, bảo vệ biên giới.
- Quy chế giải quyết tranh chấp nảy sinh ở khu vực biên giới
Biên giới Việt Nam
- Biên giới Việt Nam với Lào
- Biên giới Việt Nam với Trung Quốc
- Biên giới Việt Nam với Campuchia
BÀI 6 GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUỐC TẾ
1. Lý luận chung về tranh chấp quốc tế và giải quyết tranh chấp quốc tế
Khái niệm tranh chấp quốc tế:
- Tranh chấp quốc tế là hoàn cảnh thực tế, trong đó các bên tham gia có quan điểm
đòi hỏi trái ngược nhau về các vấn đề liên quan đến lợi ích của họ.
Ví dụ: tranh chấp về biên giới giữa Lào và Campuchia; tranh chấo liên quan đến
chương trình hạt nhân giữa Iran – Mỹ
Đặc điểm:
- Chủ thể của TCQT: các chủ thể của luật quốc tế
- Đối tượng của TCQT: là đối tượng điều chỉnh của luật quốc tế
- Nguồn luật giải quyết TCQT: Luật quốc tế
Phân loại tranh chấp quốc tế
- Căn cứ vào số lượng các bên tham gia
- _________ mức độ nguy hiểm
- _________ tính chất
+ Tranh chấp mang tính chính trị (chủ quyền/ danh dự, uy tín của quốc gia trong quan
hệ quốc tế)
+ Tranh chấp mang tính pháp lý (giải thích, áp dụng, thực thi luật quốc tế)
+ Các vùng biển thuộc quyền chủ quyền/ quyền tài phán quốc gia
- Đàm phán
- Điều tra
- Trung gian
- Hòa giải
- Giải quyết tại các TCQT
Đặc điểm chung của các biện pháp chính trị ngoại giao
- Giải quyết tranh chấp tại các diễn đàn, hội nghị quốc tế
- Bản chất là hoạt động đàm phán, thương lượng
- Linh hoạt, mềm dẻo
- Kinh tế và hiệu quả cao
- Kết quả là các tuyên bố chung; các cam kết chính trị; các điều ước quốc tế được
các bên tranh chấp ký kết
Nhóm 2: Các biện pháp tài phán: Tòa án quốc tế và trọng tài quốc tế
Đặc điểm chung của biện pháp (thủ tục) tài phán
- Giải quyết tranh chấp theo trình tự, thủ tục tố tụng
- Tại các phiên tòa
- Bản chất là hoạt động áo dụng luật pháp quốc tế
- Kết quả là phán quyết của Tòa án hoặc phán quyết trọng tài
Các biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp cụ thể
Đàm phán
o Đàm phán là diễn đàn ngoại giao do các bên tranh chấp hoặc bên thứ ba tổ
chức để giải quyết các tranh chấp liên quan
o Mô hình đàm phán song phương hoặc đa phương
o Nguyên tắc đàm phán
Tôn trọng sự bình đẳng và chủ quyền của nhau
Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau
Tận tâm, thiện chí
o Thể thức, thủ tục, thời gian, cấp đàm phán: do các bên tự thỏa thuận
o Các văn kiện chính trị hoặc pháp lý được các bên ký kết như: bản ghi nhớ, các
tuyên bố chính trị, nghị quyết, các hiệp ước, hiệp định, thỏa thuận quốc tế
o Nhận xét:
Ưu điểm:
+ Là biện pháp ohor biến, linh hoạt, hiệu quả nhất
+ Hạn chế được sự can thiệp của bên ngoài
+ Là biện pháp “kinh tế” nhất
Hạn chế:
Rất khó áp dụng là biện pháp đầu tiên và ko mang lại hiệu quả đối với các tranh chấp,
bất đồng quá lớn
Môi giới/Trung gian/ Hòa giải
o Đều là biện pháp có sự tham gia của bên T3
o Thành phần tham gia
Các cá nhân đại diện, nhân danh, thay mặt quốc gia, TCQT
Các cá nhân có uy tín trong quan hệ quốc tế
o Động cơ tham gia
Tự nguyên
Do một hoặc các bên tranh chấp đề nghị
Dù bằng hình thức nào cũng phải có sự đồng thuận của các bên tranh chấp
o Vai trò của bên môi giới: “dàn xếp”, “lôi kéo”, “cầu nối” cho các bên tranh
chấp gặp nhau
o Vai trò của bên T3: dung hòa lợi ích cho các bên, đưa ra lời khuyên chỉ dẫn để
giúp các bên đạt được thỏa thuận giải quyết tranh chấp
o Trung gian: bên thứ ba thường là cá nhân, tổ chức hoặc 1 chủ thể của LQT
đóng vai trò chủ động giúp các bên giải quyết tranh chấp
o Hòa giải: bên thứ ba là một ủy ban hòa giải bao gồm số lẻ thành viên do chính
các bên tranh chấp lựa chọn, hoạt động theo thủ tục và thời gian mà các bên
tranh chấp thỏa thuận
o Kết luận giải quyết tranh chấp chỉ mang tính khuyến nghị
Điều tra
o Được thực hiện thông qua 1 UB điều tra do các bên trong vụ tranh chấp
thỏa thuận thành lập
o Thành phần, thời hạn, thẩm quyền của UB điều tra: do các bên thỏa thuận
o Vai trò của bên điều tra:
Xác lập các yếu tố, tình tiết, sự kiện liên quan đến vụ tranh chấp
Xuất trình, thuyết trình tài liệu, chứng cứ, lập luận của các bên tranh
chấp, đưa ra đánh giá, nhận xét về các nguyên nhân, sự kiện dẫn đến
tranh chấp
o Kết luận hoặc báo cáo điều tra chỉ mang tính khuyến nghị, ko có giá trị
ràng buộc đối với các bên tranh chấp
Cơ quan tài phán quốc tế
o Cơ quan tài phán quốc tế là những cơ quan do các bên trong vụ tranh chấp
thỏa thuận hoặc thừa nhận để trao thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa
họ với nhau.
o Bao gồm: Tòa án quốc tế và Trọng tài quốc tế
o Đặc điểm:
Thẩm quyền: do các bên trao cho hoặc thừa nhận
Trình tự giải quyết: thủ tục tố tụng tư pháp
Phán quyết: có giá trị bắt buộc đối với các bên
o Phân loại: Trọng tài quốc tế, Tòa án quốc tế
Tòa án quốc tế
o Được thành lập trong khuôn khổ tổ chức quốc tế hoặc ĐƯQT
o Có chức năng xét xử giải quyết tranh chấp quốc tế và đưa ra kết luận tư vấn
pháp lý khi được yêu cầu
o Các Tòa án quốc tế đều có quy chế hoạt động riêng
o Thành phần xét xử, quy tắc, thủ tục tố tụng: tuân theo quy chế tòa
o Phán quyết của tòa án có giá trị chung thẩm, bắt buộc đối với các bên trong
vụ tranh chấp
o Cơ chế đảm bảo thi hành phán quyết chặt chẽ, hiệu quả
o Cần phân biệt tòa án quốc tế với tòa án hình sự quốc tế
Trọng tài quốc tế
o Là cơ quan giải quyết tranh chấp quốc tế do các bên thành lập hoặc thừa
nhận
o Thành phần xét xử do các bên lựa chọn
o Thủ tục tố tụng, nguồn luật áp dụng: do các bên thỏa thuận
o Phán quyết có giá trị bắt buộc đối với các bên trong vụ tranh chấp
Các tổ chức quốc tế
o Trong cơ cấu tổ chức của 1 số tổ chức quốc tế liên chính phủ có thể trao
thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên cho 1 số cơ
quan khi được yêu cầu.
Ví dụ:
- Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc (Theo Chương VI Hiến chương LHQ)
- Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO: DSB
Vai trò của các TCQT liên quốc gia trong GQTCQT
- TCQT liên quốc gia có thẩm quyền GQTC phát sinh giữa các quốc gia thành viên
- TCQT liên quốc gia có thể GQTC giưa quốc gia thành viên với quốc gia T3 nếu quốc
gia này chấp nhận
- TCQT liên quốc gia có thể GQTC bằng Tòa án (LHQ/EU) hoặc tại cơ quan GQTC
(WTO) hoặc các hội nghị (ASEAN)
Giải quyết tranh chấp biển bằng thủ tục tài phán
Cách thức lựa chọn thủ tục tài phán
- Các quốc gia có quyền tự lựa chọn, hình thức tuyên bố bằng văn bản, một hay nhiều
biện pháp sau đây để giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc giải thích hay áp
dụng Công ước: TAQT về luật biển được thành lập theo Phụ lục VI; Tòa trọng tài
được thành lập theo Phụ lục VII;…
Điều kiện để giải quyết 1 vụ tranh chấp theo thủ tục tài phán
- Có tranh chấp trên liên quan đến giải thích hay áo dụng UNCLOS
- Các bên tranh chấp đã trao đổi quan điểm về GQTC bằng thương lượng hay các
biện pháp hòa bình khác nhưng tranh chấp vẫn không giải quyết được
- Các bên tranh chấp ko bị ràng buộc bởi biện pháp, cơ chế GQTC nào trong các
ĐƯQT song phương hoặc đa phương thay thế cho cơ chế GQTC của UNCLOS
- Nội dung khởi kiện ko bị giới hạn hoặc loại trừ theo UNCLOS
Phạm vi, giới hạn và ngoại lệ của thủ tục GQTC bằng tài phán
a) Phạm vi
b) Giới hạn
1. Các tranh chấp liên quan đến gảii thích hay áp dụng UNCLOS về NCKH sẽ
KHÔNG được GQ theo TTTP nếu tranh chấp liên quan đến 2 trường hợp
(i) Quyết định của QGVB về việc cho phép QG khác NCKH trong vùng
ĐQKT hay TLĐ của mình
(ii) Quyết định của QGVB về việc đình chỉ hoặc chấm dứt một dự án NCKH
của nước ngoài trong vùng ĐQKT hay TLĐ của mình
2. Các tranh chấp về đánh bắt hải sản sẽ KHÔNG được GQ theo TTTP trong 4
TH sau đây:
(i) Việc xác định khả năng đánh bắt của nước ven biển
(ii) ……………... khối lượng cá cho phép đánh bắt
(iii) Việc phân bố cá thừa cho phép QG khác khai thác
(iv) Việc quyết định thể thức và điều kiện đặt ra trong nội luật về bảo vệ và quản
lý nguồn lợi hải sản
c) Ngoại lệ
1 quốc gia có thể tuyên bố loại trừ việc GQTC theo thủ tục tài phán với 3 loại tranh
chấp
1. Các tranh chấp về giải thích hay áp dụng các Đ15, 74, 83 liên quan đến hoạch
định ranh giới các vùng biển hay các vụ tranh cháap về vịnh, vùng nước lịch sử
2. ……………… liên quan đến hoạt động quân sự
3. ………………. Thuộc thẩm quyền của Hội đồng bảo an LHQ
Khả năng vận dụng thủ tục tài phán của VN để giải quyết tranh chấp biển
Các tranh chấp trên biển Đông mà VN có liên quan
1. Vùng biển cửa ngoài phía Nam Vịnh Bắc Bộ
2. Vùng đặc quyền kinh tế Việt Nam – Thái Lan – Malaysia
Thủ tục tài phán VN có thể lựa chọn
- VN có thể chọn Trọng tài được thành lập theo phục lục VII để giải quyết các tranh
chấp có liên quan đến giải thích và áp dụng UNCLOS trên 4 cơ sở sau:
1. Thủ tục trọng tài dc thành lập theo phụ lục VII của UNCLOS là thủ tục GQTC
không cần có sự đồng thuận của Trung Quốc
2. VN có đầy đủ cspl và điều kiện để khởi kiện
- VN và TQ có tranh chấp trên thực tế
- VN đã sử dụng các biện pháp chính trị - ngoại giao để giải quyết nhưng TQ ko hợp
tác, việc GQTC bế tắc
- VN và TQ ko ràng buôc bởi cơ chế GQTC song phương & đa phương nào khác
- VN và TQ ko có tuyên bố nào về lựa chọn thủ tục GQTC
- Các vấn đề nêu trên nếu VN khởi kiện sẽ ko vi phạm giới hạn GQTC và Tuyên bố loại
trừ việc GQTC theo thủ tục bắt buộc
3. VN học tập kinh nghiêm từ vụ kiện của Philippines; Barbados; Ireland; Guyana;
Singapo, Ấn Độ, Banglades… trong việc chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và chiến thuật
tranh tụng tại Tòa
4. VN sẽ nhận được hỗ trợ về quy trình, thủ tục, chọn trọng tài viên và các thủ tục
pháp lý khác trên cơ sở Hiệp định hợp tác giữa Chính phủ nước CHXHCN VN và
Trọng tài quốc tế thường trực PCA.